Môn: Quan trắc môi trường GVHD: ThS. Thái Vũ Bình
Mục lục
1. Mở đầu 4
1.1 Khái quát chung về tỉnh Bình Dương 4
1.2 Khái quát về KCN sóng thần 1- tỉnh Bình Dương 5
1.3 Nội dung quan trắc 6
2. Thiết kế mạng lưới quan trắc chất lượng không khí trong KCN
(TCVN 5970-1995) 6
2.1 Mục tiêu, loại hình, thể loại quan trắc 7
2.2 Xác định các nguồn thải 7
2.3 Thiết kế phương án lấy mẫu 9
2.4 Thiết bị, dụng cụ và phương pháp lấy mẫu không khí tại
hiện trường 12
2.5 Những điểm cần lưu ý khi tiến hành quan trắ tại hiện trường 14
2.5.1 Nguyên tắc lấy mẫu 14
2.5.2 Kỹ thuật lấy mẫu 14
2.5.2.1 Chuẩn bị hóa chất, dụng cụ và thiết bị lấy mẫu 14
2.5.2.2 Sơ đồ hệ thống lấy mẫu khí, bụi 15
2.5.2.3 Lấy mẫu đối với từng thông số 16
2.6 Lựa chọn vị trí đặt trạm quan trắc 18
2.7 Bảo quản mẫu, thời gian lưu mẫu và vận chuyển mẫu 19
2.8 Phương pháp phân tích 19
2.9 Xử lý số liệu và báo cáo 20
2.9.1 Xử lý số liệu 20
2.9.2 Báo cáo kết quả 20
2.10 Các bộ tiêu chuẩn Việt Nam 20
3. Quan trắc chất lượng nước trong KCN 21
3.1 Mục tiêu quan trắc 21
3.2 Phân loại giám sát chất lượng nước để thiết kế mạng lưới giám sát 23
3.3 Lựa chọn vị trí đặt trạm quan trắc 24
3.3.1 Xem xét vị trí trạm 24
3.3.2 Tổ hợp các thông tin 24
3.3.3 Thẩm định các số liệu 24
3.3.4 Khảo sát sơ bộ 24
3.3.5 Đánh giá số liệu 24
3.3.6 Lưu trữ số liệu tại trạm 24
3.4 Các thông số cần quan trắc đối với KCN Sóng Thần 1 24
3.5 Các thông số chất lượng nước thải cần quan trắc 25
3.6 Thiết lập hệ thống quan trắc chất lượng nước thải trong KCN 27
3.6.1 Kỹ thuật lấy mẫu nước thải 27
1
Môn: Quan trắc môi trường GVHD: ThS. Thái Vũ Bình
3.6.2 Phương pháp lấy mẫu 31
3.6.3 Những kiểu lấy mẫu 34
3.6.4 Nhãn và ghi chú các mẫu 34
3.6.5 Phương pháp, thiết bị lấy mẫu nước thải 35
3.6.5.1 Thiết bị, dụng cụ lấy mẫu nước mặt 35
3.6.5.2 Phương pháp lấy và xử lý mẫu nước thải 36
3.6.5.3 Phương pháp và thiết bị lấy mẫu thực vật thủy sinh 37
3.6.5.4 Phương pháp và thiết bị lấy mẫu trầm tích đáy sông 37
3.6.5.5 Phương pháp phân tích tại hiện trường 37
3.6.5.6 Phương pháp và thiết bị phân tích mẫu nước mặt 38
3.7 Bảo quản mẫu và thời gian lưu mẫu 39
3.8 Các phương pháp chuẩn phân tích nước trong phòng thí nghiệm 41
3.9 Những điểm cần lưu ý khi phân tích trong phòng thí nghiệm 42
3.9.1 Lưu ý chung 42
3.9.2 Những lưu ý riêng đối với từng chỉ tiêu 43
3.9.2.1 pH 43
3.9.2.2 Nhiệt độ 43
3.9.2.3 SS 43
3.9.2.4 Độ đục 43
3.9.2.5 Độ dẫn điện 44
3.9.2.6 DO 44
3.9.2.7 COD 45
3.9.2.8 BOD
5 46
3.9.2.9 Coliform 47
3.9.2.10 Kim loại năng 48
4. QA/QC trong thiết kế mạng lưới quan trắc chất lượng môi trường KCN 48
2
Môn: Quan trắc môi trường GVHD: ThS. Thái Vũ Bình
1. Mở đầu
1.1 Khái quát chung về tỉnh Bình Dương
Bình Dương là một tỉnh thuộc khu vực Đông Nam Bộ nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam, với diện tích tự nhiên 2.694,43 km2, có những điều kiện thuận lợi cho quá trình
phát triển kinh tế - xã hội và du lịch. Bình Dương là cửa ngõ giao thương với TP. Hồ Chí
Minh - là trung tâm của nền kinh tế Việt Nam, là nơi có nền kinh tế, công nghiệp, thương
mại, dịch vụ, khoa học kỹ thuật, đầu mối giao thông và giao lưu của cả nước và cũng là thị
trường du lịch lớn nhất Việt Nam. Trong những năm qua, với vị trí thuận lợi, môi trường
đầu tư hấp dẫn, với các thủ tục hành chính đơn giản, nhanh chóng cùng hệ thống hạ tầng kỹ
thuật phát triển tương đối đồng bộ,… Bình Dương đã trở thành một trong những tỉnh có tốc
độ tăng trưởng kinh tế cao, phát triển công nghiệp năng động của cả nước.
Khu công nghiệp Sóng Thần 1 thuộc Tỉnh Bình Dương với khí hậu nhiệt đới sang tính chất
cận xích đạo, nhiệt độ cao quanh năm và nguồn ánh sáng dồi dào. Khí hậu Bình Dương
tương đối hiền hoà, ít thiên tai như bão, lụt… Khí hậu Bình Dương mang đặc điểm nhiệt
đới gió mùa, nóng ẩm với 2 mùa rõ rệt:
• Mùa mưa, từ tháng 5 – 11
• Mùa khô từ khoảng tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau.
• Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.800 - 2.000mm với số ngày có mưa là 120 ngày.
Tháng mưa nhiều nhất là tháng 9, trung bình 335mm, năm cao nhất có khi lên đến 500mm,
tháng ít mưa nhất là tháng 1, trung bình dưới 50mm và nhiều năm trong tháng này không có
mưa.
• Nhiệt độ trung bình hằng năm là 26,5 °C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất 29 °C
(tháng 4), tháng thấp nhất 24 °C (tháng 1). Tổng nhiệt độ hoạt động hàng năm khoảng 9.500
- 10.000 °C, số giờ nắng trung bình 2.400 giờ, có năm lên tới 2.700 giờ.
• Chế độ gió tương đối ổn định, không chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão và áp thấp nhiệt
đới. Về mùa khô gió thịnh hành chủ yếu là hướng Đông, Đông - Bắc, về mùa mưa gió thịnh
3
Môn: Quan trắc môi trường GVHD: ThS. Thái Vũ Bình
hành chủ yếu là hướng Tây, Tây - Nam. Tốc độ gió bình quân khoảng 0.7m/s, tốc độ gió
lớn nhất quan trắc được là 12m/s thường là Tây, Tây - Nam.
• Chế độ không khí ẩm tương đối cao, trung bình 80-90% và biến đổi theo mùa. Độ ẩm
được mang lại chủ yếu do gió mùa Tây Nam trong mùa mưa, do đó độ ẩm thấp nhất thường
xảy ra vào giữa mùa khô và cao nhất vào giữa mùa mưa. Giống như nhiệt độ không khí, độ
ẩm trong năm ít biến động. Với khí hậu nhiệt đới mang tính chất cận xích đạo, nền nhiệt độ
cao quanh năm, ẩm độ cao và nguồn ánh sáng dồi dào, rất thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp, đặc biệt là trồng cây công nghiệp ngắn và dài ngày. Khí hậu Bình Dương tương đối
hiền hoà, ít thiên tai như bão, lụt…
1.2 Khái quát về khu công nghiệp Sóng Thần 1- tỉnh bình dương
Vị trí địa lý: KCN Sóng Thần 1 nằm ở Xã Bình An, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương,
có tổng diện tích là 178.01 ha
Nằm trên trục giao thông chính của khu công nghiệp Sóng Thần và trục giao thông huyết
mạch (ngả tư 550), giáp khu dân cư đông đúc nơi tập trung lực lượng lao động của khu
công nghiệp Sóng Thần. Khu đô thị Thương mại dich vụ này đáp ứng được nhu cầu nhà
ở, nhu cầu sinh hoạt giải trí của công nhân và nhân dân lao động.
4
Môn: Quan trắc môi trường GVHD: ThS. Thái Vũ Bình
1.3 Nội dung quan trắc
- Quan trắc chất lượng không khí
- Quan trắc chất lượng nước thải
- QA/QC trong thiết kế mạng lưới quan trắc chất lượng môi trường KCN
2. Thiết kế mạng lưới quan trắc chất lượng không khí trong khu công nghiệp (TCVN
5970-1995)
Môi trường không khí đóng vai trò rất quan trọng đối với sự sống trên trái đất, nhưng hiện
nay nó đang ngày càng bị ô nhiễm. Nguyên nhân là do sự gia tăng tốc độ đô thị hoá và công
nghiệp hoá kéo theo sự gia tăng các chất thải công nghiệp, giao thông và sinh hoạt; làm
giảm chất lượng môi trường sống, gia tăng bệnh tật ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ
con người. Điều này đã được khẳng định ở Hội nghị của Liên Hợp quốc về '' Con người và
môi trường xung quanh '' tiến hành vào tháng 6-1972 ở Stockhôm ( Thuỵ Điển ).
Các chất chính gây ô nhiễm môi trường không khí xung quanh : khí lưu huỳnh đioxit SO2;
nitơ điôxyt NO2 ; cacbon monoxit CO ; ôzôn O3 ; chì bụi Pb và bụi lơ lửng SPM.
2.1 Mục tiêu, loại hình, thể loại quan trắc
Quan trắc chất lượng không khí là quá trình theo dõi một cách có hệ thống sự biến đổi chất
lượng không khí theo thời gian và không gian nhằm đánh giá diễn biến chất lượng môi
trường không khí.
Mục tiêu giám sát: cung cấp số liệu chất lượng không khí để kiểm soát theo pháp luật
Loại hình giám sát bao gồm:
- Giám sát nguồn thải
- Giám sát chất lượng môi trường
Phù hợp với mục tiêu đã được nhấn mạnh ngay từ đầu chúng tôi lựa chọn kiểu giám sát là
giám sát chất lượng môi trường không khí trong nội vi của khu công nghiệp Sóng Thần I –
Tỉnh Bình Dương.
5
Môn: Quan trắc môi trường GVHD: ThS. Thái Vũ Bình
Từ kiểu giám sát này chúng tôi tiếp tục lựa chọn thể loại giám sát phù hợp nhất cho công
tác thiết lập hệ thống quan trắc không khí là lập trạm lưu động đo các chỉ tiêu môi trường
không khí.
2.2 Xác định các nguồn thải
Các nguồn phát thải ô nhiễm không khí: do hoạt động công nghiệp bao gồm hoạt động của
các nhà máy, các công ty trên địa bàn KCN sóng thần I
- Đốt nhiên liệu: đa phần các nhà máy và các ngành công nghiệp đều sử dụng các loại nguyên
liệu khác nhau để làm chất đốt nhằm cung cấp năng lượng cho quá trình công nghệ khác
nhau, hầu hết sử dụng dầu làm nguyên liệu. Nguồn thải do chất đốt dầu (chủ yếu là dầu FO)
được coi là nguồn thải quan trọng nhất. Là nguồn thải có chứa đầy đủ các chất ô nhiễm
không khí đặc trưng như SO
2
, NO
2
, CO bụi và các chất ô nhiễm nguy hiểm khác như: SO
3
,
ALDEHYDE, CARBUA HYDRO. Ngoài nhiên liệu chủ yếu là dầu FO các loại nguyên liệu
khác được sử dụng trong các ngành công nghiệp cũng gây ô nhiễm đáng kể như than đá
- Nhựa - bao bì: Công ty cổ phần bao bì phân phối bình dương ; Cty cp Nhựa bình minh
(nhựa dạng tấm, sợi, cây); Cty LD sx bao bì tong yuan ; Cty tnhh asia poly tec …(nguồn ô
nhiễm là do việc đốt nhiên liệu: bụi, mùi hôi, dung môi hữu cơ và SO
2
- Gốm: Cty cp nam hưng – cn, united potteries sài gòn, vĩnh tụ: bụi, SO
x
NO
x
CO
x
hydrocacbon aldehyt
- Gỗ: Cty TNHH đồ gỗ quang minh, sx và tm vùng quê: nguồn thải ô nhiễm chủ yếu là bụi có
kích thước lớn nhỏ khác nhau phát sinh trong các công đoạn sơ chế, sản xuất các sản phẩm
từ gỗ như công đoạn chà nhám, đánh bóng.
- Giày dép: Công ty cổ phần an lộc: mùi hôi do các hợp chất sulfua, mecaptan, amoniac
- Xây dựng: Cty cổ phần việt anh; Xí nghiệp bê tông hồng hà (bê tông các loại): bụi CO
x
HF
- Sơn – sx và buôn bán: Cty LD sơn ICI việt nam, sơn jotun việt nam: bụi và hợp chất hữu cơ
dễ bay hơi
- Dệt: Cty TNHH dệt hanshin vina: bụi và hợp chất hữu cơ
- Giấy : Cty TNHH giấy hưng thịnh: bụi và mùi hôi
- Kính: Cty TNHH kính nổi việt nam: bụi, CO
x
, HF
- Mực & mực in: Cty TNHH mực in nhất việt
- Sắt – gia công: Cty TNHH sắt gia hồng, thép lá mạ sống thần: bụi SO
2
, CO
x
, NO
x
6
Môn: Quan trắc môi trường GVHD: ThS. Thái Vũ Bình
- Thực phẩm: Cty TNHH suất ăn công nghiệp nam thuận; Cty TNHH sản xuất hiệp lực (bột
mì), Thực phẩm chay chữ thiên , thức ăn gia súc âu châu Việt Nam, thái dương (thực
phẩm): bụi, mùi hôi, các khí thải từ việt đốt nhiên liêu.
- Nước đá: Sx và tm hoàng chương: tiếng ồn, NH
3
(nếu dùng ga)
2.3 Thiết kế phương án lấy mẫu
Phương pháp lấy mẫu tuân thủ các nguyên tắc sau:
Mẫu khí có tính đại diện được về thời gian, địa diểm và điều kiện lấy mẫu
Thể tích lấy mẫu đủ lớn để tiến hành phân tích chính xác, điều này phụ thuộc vào các chất ô
nhiễm và các phương pháp phân tích
Tốc độ lấy mẫu phải thể hiện hiệu quả cao nhất trong thu thập
Độ dài thời gian lấy mẫu và tần số lấy mẫu phải phản ánh chính xác mức độ ô nhiễm
Các chấtô nhiễm không được thay đổi hay biến đổi trong quá trình thu thập mẫu
Từ những nguyên tắc trên có rất nhiều kỹ thuật và thiết bị lấy mẫu khác nhau về lấy mẫu
các chất gây ô nhiễm không khí. Các tiêu chuẩn thường quy định rất nghiêm ngặt trong việc
lấy mẫu hay cụ thể hơn về thiết bị lấy mẫu theo từng chất gây ô nhiễm không khí.
STT
Thông số
quan trắc
Phương pháp lấy
mẫu
Tên thiết bị
Lưu lượng
1 Bụi Không khí được
bơm lấy mẫu hút qua
bộ lọc (Fillter
Holder) có đặc giấy
lọc sợi thủy tinh. Khi
không khí đi qua bụi
được giữ lại trên
giấy lọc.
DESAGA
212 hoặc
bơm Casella
Lưu lượng
lấy mẫu là
20 lít/phút
thu được là
bụi lơ lững
2 SO
2
Không khí có chứa
SO
2
được bơm lấy
mẫu không khí hút
qua dung dịch hấp
thu Natri
Tetraclomercurate
(II) chứa trong ống
hấp thụ (Impinger).
Khí SO
2
trong không
khí sẽ được giữ lại
trong dung dịch hấp
DESAGA
212 hoặc
bơm Casella
Lưu lượng
1 lít/phút
7
Môn: Quan trắc môi trường GVHD: ThS. Thái Vũ Bình
thu khi nó đi qua
dung dịch này
3 NO
2
Không khí có chứa
NO
2
được bơm lấy
mẫu không khí hút
qua dung dịch hấp
thu NaOH chứa
trong ống hấp thụ
(Impinger) khí NO
2
trong không khí sẽ
được giữ lại trong
dung dịch hấp thu
khi nó đi qua dung
dich này
DESAGA
212 hoặc
bơm Casella
Lưu lượng
1 lít/phút
4 CO 1
1
1
Không khí có chứa
CO được bơm lấy
mẫu không khí hút
qua dung dịch hấp
thu PdCl
2
chứa trong
ống hấp thụ
(Impinger) khí CO
trong không khí sẽ
được giữ lại trong
dung dịch hấp thu
khi nó đi qua dung
dich này
DESAGA
212 hoặc
bơm Casella
Lưu lượng
1 lít/phút
5 NH
3
Không khí được hấp
thụ vào dung dịch
H
2
SO
4
chứa trong
Impinger khí NH
3
trong không khí sẽ
được giữ lại trong
dung dịch hấp thu
này.
DESAGA
212
Lưu lượng
0,5—1
lit/phuùt
8
Môn: Quan trắc môi trường GVHD: ThS. Thái Vũ Bình
9 THC Không khí có chứa
THC được bơm lấy
mẫu không khí hút
qua dung dịch hấp
thu Acid axetic đậm
đặc chứa trong ống
hấp thụ (Impinger).
Khí THC trong
không khí sẽ được
giữ lại trong dung
dịch hấp thu khi nó
đi qua dung dich này
DESAGA
212 hoặc
bơm Casella
Lưu lượng
1 lít/phút
10 BTX
11 PM10 thao tác tương tự
như lấy mẫu bụi,
thời gian lấy mẫu là
24h
9
Môn: Quan trắc môi trường GVHD: ThS. Thái Vũ Bình
13 Chì
thao tác lấy mẫu
tương tự như lấy
mẫu bụi, có thể dùng
phin lọc có thể ở
dạng màng hoạc
dạng sợi thủy tinh.
Bụi thu góp trên
phin lọc sau khi lấy
mẫu được phân hủy
bằng axit, lượng chì
có trên phin lọc được
hòa tan và dung dịch
mẫu được phân tích
bằng phương pháp
hấp thụ nguyên tử.
DESAGA
212
Lưu lượng
1 lít/phút
2.4 Thiết bị, dụng cụ và phương pháp lấy mẫu không khí tại hiện trường
Theo TCVN hiện nay các dạng đo đạc được xác định như sau:
Đo đạc liên tục trực tiếp các chất ô nhiễm môi trường thông thường như bụi lơ lửng (TSP),
các chất khí như SO
2
, NO
x
, CO…
Đo đạc các chất ô nhiễm có độc tính đặc thù đòi hỏi hệ thống phân tích phức tạp, đó là hệ
thống AAS (hệ thống quang phổ hấp thụ nguyên tử) dùng để định lượng kim loại nặng và
sắc khí hoặc khối phổ (thông thường dùng gép nối với khối phổ gọi là sắc khí - khối
phổ(GC –MS), hoặc sắc khí lỏng – khối phổ (LC – MS) dùng để phân tích độc chất
10
Môn: Quan trắc môi trường GVHD: ThS. Thái Vũ Bình
Thiết bị xách tay: thiết bị này được sử dụng nhiều trong đo đạc khảo sát chất lượng môi
trường tại Việt Nam cũng như trên thế giới. các thiết bị này có ưu điểm gọn nhẹ mà vẫn
mang hiệu quả và tính khoa học. muốn lắp đặt một chương trình giám sát chất lượng không
khí (hệ thống mạng lưới điểm đo) người ta bắt buộc phải tiến hành một khảo sát mang tính
khả thi các điểm đo dự kiến, trong trường hợp này nếu không sử dụng các thiết bị xách tay
thì sẽ không có kết quả tốt. Mặc khác trong một mạng lưới điểm đo cố định, người ta sẽ tiến
hành các cuộc đo đạc định kỳ nhầm bổ sung số liệu lúc này vai trò của thiết bị xách tay là
rất quan trọng.
Chính vì vậy mà trong công tác thiết lập hệ thống quan trắc này đã lựa chon thiết bị xách
tay để tiến hành lấy mẫu khí thải.
Lấy mẫu chủ động không liên tục tuân theo những quy định hiện có về lấy mẫu khí và bụi
sau đây
- thiết bị, dụng cụ và cách lấy mẫu theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
5971-1995. Không khí xung quanh - Xác định nồng độ khối lượng của lưu huỳnh đioxit:
phương pháp tetracloromercurat (TCM)/pararosanilin.
- thiết bị, dụng cụ và cách lấy mẫu theo phương pháp quan trắc NO2
theo Thường quy kỹ thuật y học lao động và vệ sinh môi trường ( phương pháp Griss-
Ilosway) . Bộ Y tế -1993 hoặc TCVN 6137-1996. Không khí xung quanh - xác định nồng
độ khối lượng của Nitơ oxyt, phương pháp Griss-Saltzman cải biến.
- thiết bị, dụng cụ và cách lấy mẫu theo Tiêu chuẩn Ngành 52 TCN -
352-89 của Bộ Y tế trong Thường quy kỹ thuật y học lao động và vệ sinh môi
trường( phương pháp Folin - Ciocateur) . Bộ Y tế -1993
- thiết bị, dụng cụ và cách lấy mẫu theo phương pháp NBKI (phương
pháp Kali Iodua có dung dịch đệm trung tính) của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) trong
GEMS/AIR Methodology Review Handbook Series. Volume 4. Passive and Active
Samling Methodologies for Measurement of Air Quality. UNEP and WHO 1994
- thiết bị, dụng cụ và cách lấy mẫu theo Tiêu chuẩn Ngành 52 TCN -
354 -89 của Bộ Y tế trong Thường quy kỹ thuật y học lao động và vệ sinh môi trường. Bộ
Y tế -1993
11
Môn: Quan trắc môi trường GVHD: ThS. Thái Vũ Bình
- thiết bị, dụng cụ và cách lấy mẫu theo Tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN 5067-1995. Chất lượng không khí - Phương pháp khối lượng xác định hàm lượng
bụi.
- !"#$!%&!'!(%)có nhiều thiết bị khác nhau, tuân theo
các hướng dẫn xử dụng thiết bị quan trắc khí tượng của các hãng sản xuất.
2.5 Những điểm cần lưu ý khi tiến hành quan trắc tại hiện trường
2.5.1. Nguyên tắc lấy mẫu
Sử dụng phương pháp lấy mẫu chủ động gồm một trong các thao tác sau:
- Bơm không khí có chứa chất ô nhiễm vào bình chứa có dung tích xác định.
- Hút không khí chứa chất ô nhiễm qua dụng cụ có chứa dung dịch hấp thụ hoặc phin lọc
hoặc ống hấp phụ, chất ô nhiễm bị giữ lại còn không khí thì đi qua.
2.5.2 Kỹ thuật lấy mẫu
2.5.2.1 Chuẩn bị hóa chất, dụng cụ và thiết bị lấy mẫu
- Pha chế, bảo quản dung dịch hấp thụ hoặc giấy lọc bụi theo các phương pháp tương ứng
- Kiểm chuẩn thiết bị về độ tin cậy, độ chính xác và độ lệch chuẩn của lưu lượng. Đối với
máy lấy khí độc thường là các bơm hút có lưu lượng nhỏ 0,5-5 lit/phút; chuẩn lưu lượng
trong khoảng 0,5-1,0 lit/phút khi hút qua dung dịch hấp thụ. Các máy lấy bụi tổng số phải
có lưu lượng lớn đến 20-30 lit/phút; chuẩn lưu lượng theo chỉ dẫn của máy.
- Đầu lấy mẫu: các máy mua mới đều kèm theo các đầu lấy mẫu.
+ Khi lấy mẫu bụi phải chọn giấy lọc dạng sợi thuỷ tinh ( glass fibre filter) có kích thước
trùng với kích thước đầu lấy bụi.
+ Khi lấy mẫu khí ống hấp thụ thường có dung tích 10ml, 25ml hoặc 100ml có hoặc không
có màng xốp để phân tán dòng khí. Nên dùng loại nhỏ và nối tiếp hai ống có chứa dung
dịch hấp thụ để đảm bảo chất ô nhiễm được hấp thụ hết. Đối với CO lấy mẫu bằng chai,
chai chứa mẫu phải đảm bảo không để thoát khí mẫu hoặc không khí bên ngoài thâm nhập
vào.
- Đặt đầu đo cách mặt đất từ 1,2 - 1,5 m
12
Môn: Quan trắc môi trường GVHD: ThS. Thái Vũ Bình
2.5.2.2 Sơ đồ 1: sơ đồ hệ thống lấy mẫu khí, bụi
Không khí từ ngoài do máy hút tác động sẽ đi qua đầu lấy mẫu chất ô nhiễm bị giữ lại
không khí sẽ đi tiếp các chất gây hại cho máy hút sẽ bị giữ lại tại màng lọc, không khí di
chuyển tiếp tới lưu lượng kế , lưu lượng kế sẽ đo lưu lượng qua. Cuối cùng không khí sạch
sẽ hút qua máy hút đi ra ngoài.
2.5.2.3 Lấy mẫu đối với từng thông số
Khí SO
2
- Dụng cụ : 2 ống hấp thụ mắc nối tiếp, máy hút khí hoặc bơm hút khí có lưu lượng nhỏ
( minipump ): 0,5 ¸ 2 l/phút
- Lấy mẫu : phải đảm bảo yêu cầu chung đa nêu ở trên. Lấy mẫu khí SO
2
theo phương
pháp nêu trong TCVN 5971-1995 dùng dung dịch hấp thụ tetracloromercurat (TCM). Dung
dịch hấp thụ được pha chế theo TCVN 5971- 1995.
- Cho không khí sục qua 2 ống hấp thụ mắc nối tiếp có chứa trong mỗi ống 5ml dung dịch
hấp thụ. Lưu lượng hút 0,5 - 0,7 lít/phút. Thể tích không khí lấy tối thiểu là 20 lít. Sau đó
lấy mẫu ra rót cả hai ống vào dụng cụ và cất vào hộp bảo quản lạnh .
- Ghi thời gian, tên điểm quan trắc, nhiệt độ, áp suất khí quyển vào nhật ký quan trắc hoặc
phiếu lấy mẫu.
13
Môn: Quan trắc môi trường GVHD: ThS. Thái Vũ Bình
Khí NO
2
- Theo TCVN 6137 - 1996 hoặc Thường quy kỹ thuật y học lao động và vệ sinh môi
trường( phương pháp Griss-Ilosway) . Bộ Y tế -1993
- Dụng cụ và yêu cầu chung như đối với SO
2
- Dung dịch hấp thụ được pha chế theo tài liệu hướng dẫn của phương pháp Griss-Ilosway và
Griss-Saltzman cải biến.
- Lấy mẫu : cho không khí sục qua 2 ống hấp thụ mắc nối tiếp trong mỗi ống có chứa 5 ml
dung dịch hấp thụ. Lưu lượng hút 0,4 - 0,5 lít/phút. Thể tích không khí lấy tối thiểu là 20
lít . Sau đó lấy mẫu ra và làm mọi quy trình như đối với SO
2
.
Khí CO :
- Có thể lấy mẫu theo phương pháp Folin-Ciocalteur như nêu trong phần trên
- Dụng cụ : chai thuỷ tinh dung tích 1 lít có nút nhám, máy hút khí, van hút khí , và dung
dịch hấp thụ PdCl2 có nồng độ 1/1000.
- Dung dịch hấp thụ được pha chế theo tài liệu hướng dẫn phương pháp đã nêu.
Khí CO tác dụng với PdCl2 sẽ giải phóng ra Pd kim loại, Pd giải phóng ra sẽ tác dụng với
thuốc thử Folin-Ciocalteur tạo thành phức chất màu xanh và phân tích bằng phương pháp
trắc quang
- Lấy mẫu: Dùng phương pháp thế thể tích không khí có sẵn trong chai bằng không khí
nơi lấy mẫu. Cho vào chai 3 ml nước cất, dùng máy hút khí có lọc bụi để hút không khí lưu
thông qua hoặc đổ đầy nước cất vào chai cần lấy mẫu sau đó đến vị trí lấy mẫu đổ nước cất
sang chai khác. Ngừng hút và cho vào chai 1ml dung dịch hấp thụ. Đậy nút chặt. Ghi lại các
thông số liên quan đến quá trình quan trắc tương tự như đối với các khí đa nêu ở trên.
Khí O
3
:
- Lấy mẫu theo phương pháp NBKI (phương pháp Kali Iodua có dung dịch đệm trung tính)
của Tổ chức Y tế Thế giới ( WHO).Trong GEMS/AIR Methodology Review Handbook
Series. UNEP and WHO 1994
- Dụng cụ và yêu cầu chung như đối với SO
2
- Dung dịch hấp thụ pha chế theo tài liệu hướng dẫn đa nêu trên
- Lấy mẫu : cho không khí sục qua 2 ống hấp thụ mắc nối tiếp trong mỗi ống có chứa 5 ml
dung dịch hấp thụ. Lưu lượng hút 1-2 lít/phút. Thể tích không khí lấy tối thiểu là 30 lít . Sau
đó lấy mẫu ra và làm mọi quy trình như đối với SO2.
14
Môn: Quan trắc môi trường GVHD: ThS. Thái Vũ Bình
- Chú ý : Khi trong không khí có nhiều SO2 ( lớn hơn 10% O3)sẽ gây nhiễu cho nên lúc
đó phẩi dùng ống chữ U có chứa chất hấp phụ CrO3 chế tạo theo như chỉ dẫn, lắp trước hai
ống hấp thụ để hấp thụ SO
2
Bụi lơ lửng : lấy mẫu theo TCVN 5067- 1995
- Dụng cụ : đầu lấy mẫu , máy lấy mẫu khí có lưu lượng lớn, đồng hồ bấm giây, panh kẹp, cái
lọc bụi chuyên dụng sợi thuỷ tinh đựng trong bao kép bằng giấy can kỹ thuật. Chuẩn bị cái
lọc theo TCVN 5067-1995 .
- Lấy mẫu : Phải đảm bảo yêu cầu chung nêu ở trên .
Dùng panh kẹp lắp cái lọc vào đầu hút. Lắp đầu hút vào hệ thống hút. Ghi địa điểm, thời
gian lấy mẫu vào sổ, ghi số hiệu bao giấy . Bật máy và ghi thời điểm lấy mẫu. Chỉnh lưu
lượng hút ở mức từ 18-20 lít/phút. Tuỳ theo điều kiện mà lượng khí lấy tối thiểu là 600-
1000 lit ( từ 30 đến 50 phút). Sau đó lấy mẫu ra theo trình tự ngược lại và cất vào hộp bảo
quản. Ghi lại các thông số nhiệt độ, áp suất khí quyển tại thời điểm đo vào sổ nhật ký quan
trắc hoặc phiếu lấy mẫu.
Chì bụi :
Theo Tiêu chuẩn ngành 52 TCN - 354 -89 của Bộ Y tế trong Thường quy kỹ thuật y học lao
động và vệ sinh môi trường. Bộ Y tế -1993 .Chỉ lưu ý là ở đây dùng phương pháp lấy mẫu
qua phin lọc và phương pháp lấy chì bụi hoàn toàn tương tự như đối với bụi lơ lửng như đa
nêu trên.
Đo đạc các thông số khí tượng:
- Khi đo đạc các thông số khí tượng có thể dùng các thiết bị đo có cấu hình khác nhau.
Các thông số này có thể lấy từ trạm khí tượng gần nhất như đa nêu ở trên.
- Tần suất đo là mỗi giờ đo một lần bao gồm những thông số sau : nhiệt độ không khí, tốc
độ gió, hướng gió, độ ẩm tương đối, áp suất khí quyển. Việc đo đạc tuân theo đúng chỉ dẫn
của hướng dẫn sử dụng kèm theo máy. Ghi các số liệu quan trắc được vào nhật ký lấy mẫu.
2.6 Lựa chọn vị trí đặt trạm quan trắc
Để chọn được vị trí đặt trạm chúng tôi lập kế hoạch thực hiện một số bước sau:
- Xem xét vị trí trạm: Tiến hành khảo sát sơ bộ về vị trí đặt trạm, xem xét từ đó nhận định
xem vị trí đặt trạm có thuận lợi cho công tác quan trắc hay không.
15
Môn: Quan trắc môi trường GVHD: ThS. Thái Vũ Bình
- Tổ hợp các thông tin: Tiến hành tổ hợp các thông tin về chất lượng không khí trước đây
trong khu vực, các tiêu chí về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, sử dụng đất, nguồn thải
(nguồn điểm, nguồn phát tán), các đặc điểm địa lý, địa hình, thời tiết, thủy văn, …
- Thẩm định các số liệu:Sau khi tổ hơp đầy đủ thông tin thì tiến hành thẩm định số liệu, lựa
chọn ví trí trạm có tiềm năng cung cấp các thông tin đã kiểm định.
- Khảo sát sơ bộ: Xem xét các vị trí dự định có thỏa mãn hay không hệ thống thông tin cần
thiết của từng trạm.
- Đánh giá số liệu:Thẩm tra số liệu có đáp ứng yêu cầu sử dụng hay không
- Lưu trữ số liệu tại trạm: Các thông tin cho hệ thống chất lượng không khí là rất quan trọng.
Cần tổ hợp thành một hồ sơ cho từng trạm.
Sau khi tiến hành xong các bước trên, chúng tôi quyết định chọn loại hình trạm lưu động và
tiến hành lấy mẫu tại những vị trí cố định là giao điểm của lưới các ô vuông có khoảng cách
là 300 mét.
2.7 Bảo quản mẫu, thời gian lưu mẫu và vận chuyển mẫu
- Phương pháp lưu giữ mẫu phải phù hợp với thông số quan trắc và kỹ thuật phân tích mẫu
tại phòng thí nghiệm. mẫu lấy xong phải phân tích ngay, nếu không thì mẫu phải được bảo
quản lạnh ở nhiệt độ 5
o
C không quá 24 giờ
- Đối với các mẫu theo phương pháp hấp thụ, dung dịch đã được hấp thụ được chuyển vào lọ
thủy tinh có nút chắc chắn đặt trong giá đỡ xếp, chèn cẩn thận vào thùng bảo quản lạnh;
- Đối với mẫu CO, lấy theo phương pháp thay thế thể tích, dụng cụ đựng mẫu phải được sắp
xếp gọn gàng, không chèn lên nhau hoặc bị các vật khác đè lên nhằm tránh bị vỡ và hạn chế
rò rỉ.
- Đối với mẫu bụi, mẫu được cho vào bao kép, đóng nắp bao cẩn thận, xếp vào hộp kín và
bảo quản ở điều kiện thường.
2.8 Phương pháp phân tích
Căn cứ vào mục tiêu chất lượng số liệu và điều kiện phòng thí nghiệm, việc phân tích các
thông số phải tuân theo một trong các phương pháp quy định trong bảng sau:
- Với Bụi: phương pháp trọng lượng theo TCVN 5067-1995
- Với SO
2
: phương pháp Tetraclomercurate/pararosaniline theo TCVN 5971-1995
- Với NO
2
: phương pháp Griss-Saltzman cải biến theo TCVN 6137-1996 (ISO
- Với CO: phương pháp dùng thuốc thử Folin-Ciocalteur TCVN 5972-1995
- Với NH
3
: phân tích bằng phương pháp so màu với thuốc thử Nessler và đo ở bước sóng
440nm
16
Môn: Quan trắc môi trường GVHD: ThS. Thái Vũ Bình
- Với Chì bụi: được phân tích bằng phương pháp hấp thụ nguyên tửTCVN 6152:1996
(ISO 9855:1993)
- Các thông số khí tượng: Theo các quy định quan trắc khí tượng của Tổng cục Khí tượng
Thuỷ văn, theo các hướng dẫn sử dụng thiết bị quan trắc khí tượng của các hãng sản xuất.
- Tiếng ồn: đo bằng máy đo ồn tích phân Quest 2900 – Mỹ
- Nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió: đo bằng máy chuyên dụng TSI 8347A – MGB, Mỹ.
- Khi chưa có các tiêu chuẩn quốc gia để xác định giá trị của các thông số thì áp dụng tiêu
chuẩn quốc tế hoặc các tiêu chuẩn quốc tế khác có độ chính xác tương đương hoặc cao hơn.
- Công tác bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng tại hiện trường thực hiện theo các
văn bản, quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn bảo đảm chất lượng và
kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi trường
2.9 Xử lý số liệu và báo cáo
2.9.1. Xử lý số liệu
- Kiểm tra số liệu: tổng hợp về tính hợp lý của số liệu quan trắc và phân tích môi trường.
việc kiểm tra dựa trên hồ sơ của mẫu (biên bản, nhật ký lấy mẫu tại hiện trường, biên bản
giao nhận mẫu, biên bản kết quả đo, phân tích tịa hiện trường, biểu ghi kết quả phân tích tại
phòng thí nghiêm…) số liệu của mẫu QC (mẫu trắng, mẫu lập, mẫu chuẩn,…)
- Xử lý thống kê: căn cứ theo lượng mẫu và nội dung của báo cáo, việc xử lý thống kê có
thể sử dụng các phương pháp và phần mềm khác nhau nhưng phải có các thống kê miêu tả
tối thiểu (giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, giá trị trung bình, số giá trị vượt chuẩn,…)
- Bình luận về số liệu: việc bình luận số liệu phải được thực hiện trên cơ sơ kết quả quan
trắc, phân tích đã xử lý, kiểm tra và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan.
2.9.2. Báo cáo kết quả
Sao khi kết thúc chương trình quan trắc, bao cáo kết quả quan trắc phải được lập và gửi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
2.10 Các bộ tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN về khí thải và tiếng ồn dùng để đánh giá kết quả quan trắc môi trường không khí.
QCVN 19: 2009/BTNMT -Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi
và các chất vô cơ;
17
Môn: Quan trắc môi trường GVHD: ThS. Thái Vũ Bình
QCVN 20: 2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc giavềkhí thải công nghiệp đối với
một số chất hữu cơ;
QCVN 21: 2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp sản xuất
phân bón hóa học;
QCVN 22: 2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp nhiệt điện;
QCVN 23: 2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp sản xuất
xi măng;
TCVN 5937:2005 Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh
TCVN 5938:2005 Chất lượng không khí - Nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại
trong môi trường không khí xung quanh
TCVN 5939:2005 Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với bụi và
chất vô cơ
TCVN 5940:2005 Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với một số
chất hữu cơ
TCVN 5949:1998 Âm học - Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư - Mức ồn tối đa cho
phép
3. Quan trắc chất lượng nước trong khu công nghiệp
3.1 Mục tiêu quan trắc
KCN Sóng Thần (Bình Dương) là một trong những KCN trọng điểm ở miền nam, với sự
tập trung của rất nhiều nhà máy với các nghành nghề khác nhau, góp phần nên sự phát triển
đa dạng của đất nước. Tuy nhiên kéo theo đó là những hệ lụy nghiêm trọng ảnh hưởng đến
môi trường do của việc xả thải quá mức vào nguồn nước trong khu vực. Do vậy cần thiết
lập một trạm quan trắc để xác định các thông số, chỉ thị về ô nhiễm môi trường nước, nhằm
18
Môn: Quan trắc môi trường GVHD: ThS. Thái Vũ Bình
đánh giá một cách chính xác hiện trạng, theo dõi diễn biến chất lượng môi trường nước. Tạo
cơ sở cho việc ra quyết định, xây dựng các chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
Nước thải của khu công nghiệp gồm hai loại chính: nước thải sinh hoạt từ các khu văn
phòng và nước thải sản xuất từ các nhà máy sản xuất trong khu công nghiệp. Đặc tính nước
thải sinh hoạt thường là ổn định so với nước thải sản xuất. Nước thải sinh hoạt ô nhiễm chủ
yếu bởi các thông số BOD5, COD, SS, Tổng N, Tổng P, dầu mỡ – chất béo. Trong khi đó
các thông số ô nhiễm nước thải công nghiệp chỉ xác định được ở từng loại hình và công
nghệ sản xuất cụ thể. Nếu không xử lý cục bộ mà chảy chung vào đường cống thoát nước,
các loại nước thải này sẽ gây ra hư hỏng đường ống, cống thoát nước. Vì vậy, yêu cầu
chung đối với các nhà máy, xí nghiệp trong các khu công nghiệp cần phải xây dựng hệ
thống xử lý nước thải sơ bộ trước khí xả nước thải vào hệ thống thoát nước chung của khu
công nghiệp. Thành phần và tính chất, nồng độ của các chất bẩn trong hỗn hợp nước thải
được thể hiện cụ thể ở bảng sau:
Bảng: chất lượng nước thải đầu vào hệ thống xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp
Stt Chỉ Tiêu Đơn Vị Giá Trị QCVN 24:2009, cột A
1 Nhiệt độ
o
C 30 40
2 pH - 5,0 – 9,0 6 – 9
3 COD mg/l 800 50
4 BOD
5
mg/l 500 30
5 Chất rắn lơ lửng mg/l 300 50
19
Môn: Quan trắc môi trường GVHD: ThS. Thái Vũ Bình
6 Tổng Nitơ mg/l 60 15
7 Tổng photpho mg/l 8 4
8 Dầu mỡ thực vật mg/l 30 10
3.2 Phân loại giám sát chất lượng nước để thiết kế mạng lưới giám sát
Để quan trắc chất lượng và ô nhiễm nước nhằm đánh giá tác động do hoạt động của con
người đến chất lượng nước và khả năng sử dụng nước cho mục đích khác nhau, người ta
thường thiết lập các hệ thống trạm quan trắc. Hệ thống giám sát chất lượng nước gồm 3
loại:
- Hệ thống trạm giám sát chất lượng nước cơ bản
- Hệ thống giám sát xu thế chất lượng nước
- Hệ thống trạm giám sát thông lượng nước
Việc thiết lập trạm quan trắc KCN này là để theo dõi dài hạn chất lượng nước trong khu vực
của KCN, cung cấp cơ sở xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến hiện trạng chất lượng nước
đã đo lường hoặc xu thế đã tính toán được.Do đó việc thiết lập trạm quan trắc nước của
KCN này nên chọn “hệ thống giám sát xu thế chất lượng nước”.
3.3 Lựa chọn vị trí đặt trạm quan trắc
Để chọn được vị trí đặt trạm chúng tôi lập kế hoạch thực hiện một số bước sau:
• Xem xét vị trí trạm
• Tổ hợp các thông tin
• Thẩm định các số liệu
• Khảo sát sơ bộ
• Đánh giá số liệu
• Lưu trữ số liệu tại trạm
3.3.1. Xem xét vị trí trạm:
20
Môn: Quan trắc môi trường GVHD: ThS. Thái Vũ Bình
Tiến hành khảo sát sơ bộ về vị trí đặt trạm, xem xét từ đó nhận định xem vị trí đặt trạm có
thuận lợi cho công tác quan trắc hay không.
3.3.2. Tổ hợp các thông tin
Tiến hành tổ hợp các thông tin về chất lượng nước trước đây trong khu vực, các tiêu chí về
điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, sử dụng đất, nguồn thải (nguồn điểm, nguồn phát tán),
các đặc điểm địa lý, địa hình, thời tiết, thủy văn, …
3.3.3. Thẩm định các số liệu:
Sau khi tổ hơp đầy đủ thông tin thì tiến hành thẩm định số liệu, lựa chọn ví trí trạm có tiềm
năng cung cấp các thông tin đã kiểm định.
3.3.4. Khảo sát sơ bộ
Xem xét các vị trí dự định có thỏa mãn hay không hệ thống thông tin cần thiết của từng
trạm.
3.3.5. Đánh giá số liệu:
Thẩm tra số liệu có đáp ứng yêu cầu sử dụng hay không
3.3.6. Lưu trữ số liệu tại trạm
Các thông tin cho hệ thống chất lượng nước là rất quan trọng. Cần tổ hợp thành một hồ sơ
cho từng trạm.
Sau khi tiến hành xong các bước trên, chúng tôi quyết định chọn một số vị trí đặt trạm quan
trắc ở những điểm như trong bảng dưới đây:
ST
T
Vị trí đặt trạm Thuộc sông/ hồ/ kênh Thuộc huyện/ tỉnh
1 Nơi xả thải từ KCN ra sông
Sài Gòn
Sông Sài gòn Bình dương
2 Đầu, giữa và cuối kênh Kênh Ba Bò Bình dương
3 Cống xả thải của từng nhà
máy
Kênh thoát nước của từng
nhà máy
Bình dương
3.4 Các thông số cần quan trắc đối với khu công nghiệp sóng thần 1:
Đối với khu công nghiệp thì cần quan trắc thông số cơ bản sau đó là:
- Thủy văn (tốc độ dòng chảy, hướng, lưu lượng)
Thủy hóa (các thông số hóa lý)
21
Môn: Quan trắc môi trường GVHD: ThS. Thái Vũ Bình
- Thủy sinh ( các thông số thủy sinh chỉ thị chất lượng nước)
- Các thông số quan trắc chọn lọc
3.5 .Các thông số chất lượng nước thải cần quan trắc:
Để giảm thời gian và giá thành quan trắc chất lượng nước thải, chỉ cần đo những thông số
chất lượng nước có ý nghĩa. Các thông số này sẽ cung cấp thông tin cần thiết để đưa ra các
quyết định hành động thích hợp.Các thông số này được nêu trong bảng dưới đây.
Bảng. Thông số có ý nghĩa cho nước thải công nghiệp của các loại nhà máy trong KCN.
Dạng công nghiệp Các thông số quan tâm
Công nghiệp bia , pH, chất rắn lơ lửng, chất rắn lắng đọng, dầu và
mỡ.
Công nghiệp xi măng, bê tông,
vôi và thạch cao
pH, chất rắn lơ lửng, chất rắn hòa tan, nhiệt độ
Quá trình sản xuất bơ sữa , COD,pH, chất rắn lơ lửng, chất rắn lắng đọng,
chất rắn hòa tan và nhiệt độ
Sản xuất rượu , COD,pH, chất rắn lơ lửng, chất rắn lắng đọng
và nhiệt độ
Sản xuất hợp kim thép (lò nung
điện có kiểm soát ô nhiễm khí
ướt)
Chất rắn lơ lửng, crom, dầu và mỡ, phenol,
phosphat
Công nghiệp phân bón
Công nghiệp phân đạm
Công nghiệp phân lân
Chất rắn lơ lửng, crom, clorua, nitrat
pH, phosphor,chất rắn lơ lửng, nhiệt độ,cadmi,
arsen
Công nghiệp bột và tinh bột ,chất rắn lơ lửng, nhiệt độ.
Công nghiệp hoá chất vô cơ,
kiềm và sản xuất clo
pH,tổng chất rắn lơ lửng, tổng chất rắn hòa ta,
clorua, sulfat,COD, nhiệt độ.
Công nghiệp thuộc da và đánh
bóng da
, COD,pH, chất rắn lơ lửng, màu, tổng coliform
Công nghiệp chăn nuôi , COD,dầu mỡ,pH, chất rắn lơ lửng, chất rắn hòa
tan
Đóng hộp thịt,cá và hoa quả , COD,dầu mỡ,pH, chất rắn lơ lửng, chất rắn hòa
tan
Công nghiệp chế biến thức ăn ,pH, chất rắn lơ lửng, chất rắn lắng đọng,tổng
coliform, các chất độc.
Công nghiệp đánh bong kim loại Dầu mỡ, kim loại nặng (CR, Cd…), chất rắn lơ
lửng, xyanua
Chế biến quặng Chất rắn lơ lửng, kim loại nặng (Hg,CN,Cd…),
arsen
Công nghiệp hóa chất hữu cơ , COD,pH,tổng chất rắn lơ lửng, tổng chất rắn
hòa tan, dầu( tự do-nổi)
22
Môn: Quan trắc môi trường GVHD: ThS. Thái Vũ Bình
Công nghiệp tinh chế dầu mỡ , COD,pH,kim loại nặng,dầu (tổng),nhiệt độ,chất
rắn lơ lửng, tổng chất rắn hòa tan
Công nghiệp vật liệu nhựa và
tổng hợp
, COD, pH, dầu mỡ, tổng chất rắn lơ lửng,
phenol
Công nghiệp giấy và bột giấy , COD, pH, kim loại nặng, dầu mỡ,tổng chất rắn
lơ lửng, chất rắn hòa tan, màu, phenol, E.coli
Công nghiệp thép Dầu mỡ, pH, xyanua, phenol, chất rắn lơ lửng,
nhiệt độ ,crom
Công nghiệp chế biến đường
mía
, pH, chất rắn lơ lửng,dầu mỡ.
Dệt và giặt là , COD, pH, dầu mỡ, chất rắn lơ lửng, phenol,
crom, màu, chất hoạt động bề mặt.
Sản xuất nhiệt ,màu, crom, dầu mỡ, pH, phosphate, chất rắn lơ
lửng, nhiệt độ.
Khai khoáng TSS, khoáng chất đặc trưng của mỏ, các nguyên
tố vi lượng có độc tính cao, độ đục, độc tính sinh
thái.
Khai thác, vận chuyển dầu mỏ Dầu mỡ, BOD (COD), sản phẩm dầu thô, TSS,
màu, phenol
Công nghiệp lọc hóa dầu BOD, TSS, dầu mỡ, DO, Cr, độ đục, chì, các
phenol, tồng N
Lò sát sinh BOD, SS, dầu mỡ, tổng N, tổng P, DO, vi khuản,
độc đục, màu, pH
Công nghiệp đồ hộp trái cây pH, BOD, DO, TSS, nitrat, tồng P,
Công nghiệp chế biến thịt, tôm,
cá
BOD, tổng N, TSS, tổng P, DO, dầu mỡ, màu, pH
Công nghiệp chế biến sữa BOD, pH, SS, độ đục, DO, màu, tổng N, tổng P
Công nghiệp thuộc da BOD (COD), SS, dầu mỡ, S, crom, tổng P,
phenol, DO, coliform, độc tính sinh thái.
3.6. Thiết lập hệ thống quan trắc chất lượng nước thải trong khu công nghiệp
3.6.1. Kĩ thuật lấy mẫu nước thải
Lấy mẫu là một giai đoạn quyết định nhất đối với việc quan trắc chất lượng nước thải. Vì
vậy, các mẫu cần phải thực sự đại diện cho khu vực nước thải cần quan trắc. Cần phải lấy
một số lượng mẫu nhất định bằng các kĩ thuật lấy mẫu thích hợp đủ tại các điểm lấy mẫu
phù hợp.
Để thu được các mẫu đại diện cho các cống thải. các yếu tố cần quan tâm là:
23
Môn: Quan trắc môi trường GVHD: ThS. Thái Vũ Bình
- Chọn mẫu từ những điểm mà các dòng nước thải trộn đều vào nhau. Nếu cần thiết, có
thể khuấy trộn cơ học.
- Chọn mẫu tại các điểm ở trung tâm dòng chảy, nơi có tốc độ chảy lớn nhất và lượng cặn
lắng là ít nhất.
- Chọn thể tích mẫu nước thải đủ để phân tích tất cả các thông số quan tâm và thêm một
lượng để phân tích các mẫu đúp. Thể tích cần thiết cho các loại mẫu được trình bày trên
bảng 1
- Giữ các mẫu ở một nhiệt độ thích hợp trong những bình chứa sạch thích hợp do phòng
thí nghiệm chuẩn bị. Các loại chai chứa thích hợp được trình bày trong bảng sau
Bảng: Thể tích mẫu, loại bình chứa, các chất bảo quản và thời gian lưu giữ mẫu cho phân
tích nước thải.
Chỉ tiêu phân
tích
Thể tích
mẫu cần
lấy, ml
Bình chứa Bảo quản Thời gian
lưu giữ
Độ acid 100 Nhựa, thủy tinh Lạnh, 4
0
C 24 giờ
Độ bazo 100 Nhựa, thủy tinh Lạnh, 4
0
C 24 giờ
Arsen 100 Nhựa, thủy tinh HNO
3
6 tháng
BOD 1000 Nhựa, thủy tinh Lạnh, 4
0
C 6 giờ
Bromua 100 Nhựa, thủy tinh Lạnh, 4
0
C 24 giờ
COD 50 Nhựa, thủy tinh H
2
SO
4
, pH=2 7 ngày
Clorua 50 Nhựa, thủy tinh 7 ngày
Clo 50 Nhựa, thủy tinh Lạnh, 4
0
C 24 giờ
Màu 50 Nhựa, thủy tinh Lạnh, 4
0
C 24 giờ
Cloliform,
Fecal và tổng
100 Thủy tinh, thanh trùng 6 giờ
Các xyanua 500 Nhựa, thủy tinh Lạnh, 4
0
C, NaOH
đến pH=12
24 giờ
Oxy hòa tan
Đầu đo
Chuẩn độ
Winkler
300
300
Thủy tinh
Thủy tinh
Xác định tại hiện
trường
Florua 300 Nhựa, thủy tinh Lạnh, 4
0
C 7 ngày
Độ cứng 100 Nhựa, thủy tinh Lạnh, 4
0
C 7 ngày
Iodua 100 Nhựa, thủy tinh Lạnh, 4
0
C 24 giờ
MBAS 250 Nhựa, thủy tinh Lạnh, 4
0
C 24 giờ
24
Môn: Quan trắc môi trường GVHD: ThS. Thái Vũ Bình
Kim loại:
Hòa tan
Huyền phù
Tổng
200
100
Nhựa, thủy tinh
Nhựa, thủy tinh
Lọc tại chỗ,
HNO
3
, pH< 2
Lọc tại chỗ,
HNO
3
, pH< 2
6 tháng
6 tháng
6 tháng
Thủy ngân
Hòa tan
Tổng
100
100
Nhựa, thủy tinh
Nhựa, thủy tinh
Lọc tại chỗ,
HNO
3
, pH< 2
Lọc tại chỗ,
HNO
3
, pH< 2
38 ngày,
bình thủy
tinh
13 ngày,
bình nhựa
cứng
Nitơ
Amonia
Kieldahl
Nitrat
Nitrit
400
500
100
50
Nhựa, thủy tinh
Nhựa, thủy tinh
Nhựa, thủy tinh
Nhựa, thủy tinh
Lạnh, 4
0
C H
2
SO
4
pH< 2
Lạnh, 4
0
C H
2
SO
4
pH< 2
Lạnh, 4
0
C H
2
SO
4
pH< 2
Lạnh, 4
0
C
24 giờ
24 giờ
24 giờ
24 giờ
Dầu và mỡ 1000 Thủy tinh Lạnh, 4
0
C H
2
SO
4
pH< 2
24 giờ
Cacbon hữu
cơ
25 Nhựa, thủy tinh Lạnh, 4
0
C H
2
SO
4
pH< 2
24 giờ
Thuốc trừ sâu
gốc clo hữu cơ
1200 Nhựa, màu hổ phách Lạnh, 4
0
C Chiết
trong
vòng 7
ngày
Thuốc trừ sâu
gốc phospho
hữu cơ
1200 Thủy tinh Lạnh, 4
0
C, HCl
10% đến pH=4,4
Chiết
trong
vòng 7
ngày
pH 25 Nhựa, thủy tinh Đo tại hiện trường 6 ngày
Hợp chất
phenol
500 Thủy tinh Lạnh, 4
0
C H
3
PO
4
đến pH< 4; 1g
CuSO
4
24 giờ
25