VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Khoa học tự nhiên 9 bài 65: Sinh vật thích nghi kì diệu với mơi trường
A. Hoạt động khởi động
Nêu ví dụ về cơ thể sinh vật có những đặc điểm phù hợp, thích nghi với điều
kiện sống.
Trong tự nhiên có tồn tại các sinh vật mang những đặc điểm bất lợi (khơng
thích nghi) với mơi trường sống khơng? Vì sao?
Bài làm:
- VD: cây xương rồng sống ở nhiều môi trường khác nhau. Những cây xương
rồng sống ở vùng sa mạc thường lá tiêu biến thành gai để giảm thốt hơi nước
cho cây.
- Trong tự nhiên khơng tồn tại các sinh vật mang những đặc điểm bất lợi
(không thích nghi) với mơi trường sống. Vì nếu mang các đặc điểm bất lợi thì
sinh vật sẽ khơng tồn tại được (sẽ chết hoặc tuyệt chủng).
B. Hoạt động vận dụng
1. Đọc thơng tin sau đây, vẽ sơ đồ giải thích các chủng vi khuẩn kháng thuốc
kháng sinh được tạo ra bằng cách nào?
Bài làm:
- vi khuẩn --(gặp thuốc kháng sinh) --> vi khuẩn mang đột biến --(chọn lọc tự
nhiên)--> quần thể vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh
2. Quan sát hình 65.3. thảo luận xem những con ếch vàng được tạo ra như thế
nào?
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Bài làm:
- ếch vàng được tạo thành do q trình chọn lọc tự nhiên: những con ếch có
màu khác với môi trường cát vàng sẽ bị ăn thịt
=> qua tiến hóa lâu đời sẽ tạo thành dịng ếch vàng
C. Hoạt động luyện tập
1. Em hãy nêu ý nghĩa của việc "hóa trang" giống như sau bọ ở lồi Ophyrys
apifera này.
2. Giải thích tại sao các lồi sâu ăn lá rau lá có màu xanh.
3. Tìm ví dụ minh họa cho đoạn thơng tin sau: Một số lồi thực vật chứa độc tố
trong vỏ để chống lại sâu bọ và côn trùng phá hoại...
Bài làm:
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
1. Lồi Ophyrys apifera hóa trang giống sau bọ để đánh lừa ong đực nhằm tăng
hiệu quả thụ phấn cho hoa. => giúp cây tăng khả năng tồn tại cho cây
2. Sâu ăn lá có màu xanh để ngụy trang tránh kẻ thù => giúp tăng khả năng tồn
tại
D. Hoạt động luyện tập
Hoạt động tìm hiểu sự thích nghi của mỏ chim với loại thức ăn
Kiến thức nền (SGK trang 196)
Chuẩn bị:
Hướng dẫn chung
- chia nhóm 4 HS/nhóm
- đối với mỗi nhóm, đặt 4 loại mỏ và một cốc cho mỗi HS.
Bài làm:
(1) Những gì tơi biết: về sự thích nghi
Do sự thay đổi liên tục của mơi trường, các sinh vật cũng biến đổi phù hợp để
thích nghi và tồn tại trong môi trường ấy.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
(7) Dự đốn: Trong 4 loại mỏ thì Nhíp là loại tốt nhất, lấy được nhiều thức ăn
nhất. Vì đây là loại linh hoạt nhất, phần đầu mỏ nhỏ nên có khả năng ăn được
nhiều loại thức ăn hơn.
(8) Các em có thể viết 1 đoạn văn từ 5-10 câu mơ tả q trình thực hiện hoạt
động này.
(9) Những gì tơi quan sát được:
Mỏ chim
Kẹp giấy
thìa nhựa
x
kẹp ống nghiệm
nhíp
Dây chun
Tăm
x
x
x
Mì ống
x
kéo
x
x
x
x
(10) Những gì tơi học được: Viết một đoạn mơ tả về những gì bạn học được từ
thí nghiệm trên.
- Mỗi loại mỏ chim sẽ thích hợp với một loại thức ăn khác nhau. Cũng giống
như mỗi sinh vật thích nghi với một mơi trường sống khác nhau. Tuy nhiên có
những sinh vật mang đặc điểm ưu việt có khả năng thích nghi với nhiều mơi
trường.
(12) Trả lời câu hỏi:
a, loại mỏ chim thích nghi tốt nhất là nhíp. Loại mỏ chim thích nghi kém nhất
là kéo.
b, nếu được thay đổi e sẽ lựa chọn mỏ chim phù hợp với các loại thức ăn mình
có hoặc tìm đến nơi có loại thức ăn phù hợp với mỏ chim của mình. Vì nếu làm
vậy thì kiếm ăn tốt hơn.
c, Nếu đến hịn đảo chỉ có mì ống thì mỏ thìa sẽ thành cơng nhất, lồi có mỏ
kéo sẽ kém nhất. Vì mỏ thìa có thể lấy được nhiều thức ăn nhất.
d, sau 50 năm thì em nghĩ trên hịn đảo có thể tồn tại 2 lồi mỏ thìa và mỏ nhíp.
e, thí nghiệm này chứng minh cho sự thích nghi của sinh vật.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
(13) trong các vi khuẩn, Vi khuẩn có khả năng thích nghi với mơi trường có
kháng sinh sẽ tồn tại, cịn những vi khuẩn khác thì khơng. Do đó, qua nhiều
năm sẽ hình thành chủng vi khuẩn kháng kháng sinh.
- Chúng ta chỉ nên dùng kháng sinh khi cơ thể yếu, khơng có khả năng chống
lại. Cịn những khi mặc bệnh nhẹ hoặc có thể có khả năng chống lại thì khơng
nên dùng. Vì chúng ta cần kích thích khả năng thích nghi chống lại mơi trường,
đồng thời khơng tạo cơ hội hình thành chủng vi khuẩn kháng kháng sinh.
(14) Biện pháp hữu hiệu nhất ngăn vi khuẩn kháng kháng sinh là:
- kháng kháng sinh chỉ xảy ra nếu tơi chọn đúng loại thuốc.
- kháng sinh có thể giúp tôi vượt qua cảm lạnh và cúm.
E. Hoạt động tìm tịi mở rộng
1. Các nhà khoa học Mĩ đã phát hiện chủng vi khuẩn kháng với cả colistin loại kháng sinh cuối cùng còn hiệu lực. Nếu gen này được phát tán sang các vi
khuẩn khác, đây sẽ là dấu chấm hết cho kri nguyên kháng sinh. Làm thế nào
trước thực trnagj này?
2. Em hãy tìm hiểu cuộc đời và sự nghiệp khoa học của Alexander Fleming và
Đacuyn.
3. Em và nhóm bạn cùng nhau sưu tầm, làm bộ sưu tập về sinh vật thích nghi kì
diệu với mơi trường sống của chúng.
Bài làm:
1. Vi khuẩn ln có sơ lượng lớn nên không thế ngăn chặn sự phát tán của nó.
- Trước hết ta nghiên cứu để thay đổi mơi trường về nhiệt độ, pH,... để hạn chế
sự phát tán của chủng vi khuẩn này. Đồng thời, nghiên cứu kháng sinh mới để
chống lại vi khuẩn.
2.
*
Alexander Flemin
Bước tưới chuyển hướng
Bước tới tìm kiếm
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Alexander Fleming (6 tháng 8 năm 1881 – 11 tháng 3 năm 1955) là một bác sĩ,
nhà sinh học và đồng thời là một nhà dược lý học người Scotland. Ông được
coi là người mở ra kỉ nguyên sử dụng kháng sinh trong y học. Ông đã được trao
Giải thưởng Nobel về y học năm 1945 cùng với Ernst Boris Chain và Howard
Walter Florey về việc tìm ra và phân tách được penicillin – được coi là loại
kháng sinh đầu tiên trong việc điều trị những bệnh nhiễm trùng.
Thời niên thiếu
Alexander Fleming sinh năm 1881 ở Lochfield, xứ Scotland, phía Bắc nước
Anh. Đây là một vùng cơng nghiệp phát triển nhưng vì sự kiểm sốt khơng tốt,
kèm theo khí hậu ẩm ướt nên mơi trường bị ơ nhiễm nặng nề. Trong điều kiện
như thế, nhiều loại bệnh đã xảy ra ở đây, đặc biệt là các bệnh nhiễm trùng như
viêm phổi, bạch hầu, viêm màng não mủ, nhiễm trùng huyết... Từ nhỏ, Fleming
đã chứng kiến một số người thân của mình bị những căn bệnh ấy cướp đi mạng
sống. Cũng chính vì thế, từ khi cịn bé Fleming đã quyết tâm sẽ trở thành một
bác sĩ để cứu giúp những người bệnh.
Từ những năm học trung học, Fleming đã có xu hướng học lệch về các mơn
sinh vật, hóa học. Khi nộp hồ sơ vào đại học, ơng đã ghi danh vào khoa Y, Học
viện Y học Saint Mary ở Luân Đôn.
Những thành công ban đầu
Fleming đã thi đậu vào nơi ơng muốn học. Ơng ln dẫn đầu lớp trong các môn
học, nhất là các môn về miễn dịch học. Khi vừa tốt nghiệp năm 1906, ông được
nhận làm phụ tá cho Almroth Wright, một người đi tiên phong trong lãnh vực
vắc-xin.
Năm 1914, chiến tranh thế giới lần thứ nhất bùng nổ. Alexander Fleming buộc
phải dừng công việc nghiên cứu, bị gọi nhập ngũ và phục vụ ở qn y viện
ngồi chiến trường.
Trong vịng 4 năm phục vụ trong quân đội, Fleming đã chứng kiến nhiều binh
sĩ không chết trên chiến trường mà lại chết trên giường điều trị của quân y viện,
mà phần lớn những cái chết ấy là do vết thương bị nhiễm trùng. Điều ấy khiến
ơng rất buồn, và nhận ra cần phải tìm ra một chất kháng khuẩn đủ hiệu lực, để
khống chế sự nhiễm trùng của các vết thương.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Sau khi chiến tranh kết thúc, Fleming được giải ngũ, ơng trở lại phịng thí
nghiệm ngày xưa ở Học viện Saint Mary và tiếp tục công việc nghiên cứu bỏ
dở của mình.
Năm 1922, sau nhiều năm nghiên cứu khơng thu được kết quả đáng kể nào, thì
một lần tình cờ Fleming phát hiện một đĩa petri ni cấy vi khuẩn mà ơng vơ
tình hắt hơi vào, sau 3 ngày được ủ trong tủ ấm, ở đĩa cấy đó khuẩn lạc khơng
mọc được ở chỗ có dịch từ mũi ông rơi vào. Cho rằng trong các dịch của cơ thể
người tiết ra có một chất có khả năng ức chế sự sinh trưởng của vi khuẩn,
Fleming cùng người trợ lý của mình đã lấy mẫu tiến hành thí nghiệm với nước
mắt, nước mũi, nước bọt, dịch vị... của người. Kết quả đều giống nhau, chúng
đều có tác dụng ức chế tương tự nhau.
Và sau đó khơng lâu, Alexander Fleming đã cho công bố về việc phát hiện ra
một chất mà ơng gọi là lysozyme, một chất do chính cơ thể con người tạo ra, có
thể tiêu diệt một số vi khuẩn, nhưng theo ơng thì nó khơng thể diệt một số vi
khuẩn có hại đặc biệt với lồi người.
Lysozyme là phát hiện độc đáo, nhưng vai trò kháng khuẩn khơng rộng, khơng
có tác dụng trên nhiều loại vi khuẩn gây hại. Nhưng cũng nhờ phát minh này,
Fleming trở nên nổi tiếng, được giới y học Anh biết đến.
Tìm ra penicillin
Mặc dù được tạo điều kiện làm việc tốt ở Đại học Ln Đơn, nhưng Fleming và
trợ lý của mình vẫn thực hiện những nghiên cứu của mình tại phịng thí nghiệm
cũ của Học viện Saint Mary. Trong một thời gian dài, ơng đã thực hiện các thí
nghiệm ni cấy liên cầu khuẩn. Nhưng vì điều kiện dụng cụ, thiết bị lúc đó
cịn thơ sơ nên việc tránh sự tạp nhiễm của các loại vi khuẩn, nấm mốc khác
vào các hộp petri ni cấy là rất khó khăn.
Vào ngày 28 tháng 9 năm 1928, khi người phụ tá của Fleming mở một đĩa petri
đã cấy vi khuẩn để lấy vi khuẩn đi nghiên cứu thì anh phát hiện thấy trong đĩa
petri ấy xuất hiện một loại nấm màu xanh nhạt. Báo cáo với Fleming về điều
này, sau đó anh đem đổ đĩa petri ấy vào một cái đĩa khác, lúc ấy trên đĩa petri
cũ còn lưu lại những đường vân xanh của loại nấm màu xanh lam ấy. Fleming
thấy vậy, ông nghĩ rằng đó là dấu vết lưu lại của những vi khuẩn đã chết, ông
bèn lấy một giọt dịch của đĩa petri bỏ đi ấy đem quan sát dưới kính hiển vi, thật
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
ngạc nhiên khi ơng phát hiện rằng khơng hề có dấu vết của liên cầu khuẩn
trong đó.
Điều này đã khiến Fleming cho rằng loại nấm xanh đó đã tiết ra một chất có
khả năng ức chế sự sinh trưởng của vi khuẩn, vì thế ơng đã chuyển sang ni
cấy loại nấm đó. Sau đó ơng cho sợi nấm vào các dung dịch chứa vi khuẩn
thương hàn, vi khuẩn lị, phế cầu khuẩn, não mô cầu... Kết quả cho thấy các loại
vi khuẩn thương hàn, lị... vẫn phát triển mạnh bình thường, cịn các loại cầu
khuẩn kia lại chết hết toàn bộ. Lúc này, Alexander Fleming tin rằng phán đốn
của mình là chính xác.
Giáo sư Fleming đã đem phát hiện của mình ra cơng bố vào năm 1929, đồng
thời ông cũng nói rằng vào lúc đó ông chưa thể chiết tách được penicillin từ
nấm Penicillium. Trong 10 năm sau đó, ơng âm thầm làm các cơng việc khác
trong khi vẫn tìm cách chiết tách penicillin, cịn báo cáo của ông về penicillin
dần rơi vào quên lãng khi giới y học lúc đó cho rằng nấm chỉ đem lại bệnh tật,
chứ không thể chữa bệnh được.
Penicillin thuần khiết ra đời
Năm 1938, Fleming nhận được thư của hai nhà khoa học từ trường Đại học
Oxford là Ernst Boris Chain và Howard Walter Florey, với lời đề nghị được
hợp tác với ông để tiếp tục thực hiện cơng trình nghiên cứu về penicillin. Và sự
hợp tác đã mang lại thành công, tháng 8 năm 1940, báo cáo kết quả nghiên cứu
đã được cơng bố trên tập san khoa học Lancet.
Năm 1941, nhóm đã chọn được loại nấm penicillin ưu việt nhất là chủng
Penicillium chrysogenum, chế ra loại penicillin có hoạt tính cao hơn cả triệu
lần penicillin do Fleming tìm thấy lần đầu năm 1928.
Vinh quang
Alexander Fleming qua đời năm 1955, khi ông 74 tuổi. Một lễ tang đơn giản đã
được tiến hành tại nghĩa trang của nhà thờ Thánh Paul, Luân Đôn.
*
Charles Darwin
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Buớc tưới chuyển hướngBước tới tìm kiếm
Đối với các định nghĩa khác, xem Darwin (định hướng).
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Charles Robert Darwin (12 tháng 2 năm 1809 – 19 tháng 4 năm 1882) là một
nhà nghiên cứu nổi tiếng trong lĩnh vực tự nhiên học người Anh. Ông là người
đã phát hiện và chứng minh rằng mọi lồi đều tiến hóa theo thời gian từ những
tổ tiên chung[3] qua quá trình chọn lọc tự nhiên. Nếu như sự tiến hóa được
cộng đồng các nhà khoa học và cơng chúng chấp nhận ở thời đại Darwin, thì lý
thuyết chọn lọc của ông trong những năm 1930 được xem như lời giải thích
chính yếu cho q trình này, và ngày nay đã trở thành nền tảng cho lý thuyết
tiến hóa hiện đại. Khám phá của Darwin là lý thuyết thống nhất cho các ngành
khoa học sinh vật vì có thể đưa ra lời giải thích duy lý cho sự đa dạng loài.[4]
Trong thời gian học ở Đại học Edingburgh, Darwin bỏ bê việc học y khoa để
tìm hiểu những lồi động vật biển có xương sống. Sau đó ơng học ở Đại học
Cambridge, ở đây người ta khuyến khích đam mê nghiên cứu khoa học[5].
Trong suốt chuyến hành trình năm năm sau đó ơng có những quan sát và lý
thuyết ủng hộ cho ý tưởng thống nhất sinh học của Charles Lyell. Ông cũng trở
thành tác giả nổi tiếng sau khi xuất bản nhật ký về chuyến hải hành. Tự vấn về
sự phân bố của các loài hoang dã và các hóa thạch theo phân vùng địa lý,
Darwin đã tìm hiểu về sự biến đổi hình thái của các loài và phát triển lý thuyết
chọn lọc tự nhiên vào năm 1838. Ơng hồn thành lý thuyết vào năm 1858. Khi
đó Alfred Russel Wallace gởi đến ơng bài luận cũng về ý tưởng như vậy. Sau
đó cả hai cùng hợp tác để xuất bản lý thuyết này.[6]
Cuốn sách Nguồn gốc mn lồi (On the Origin of Species, 1859) của ơng nói
rằng tiến hóa qua các thế hệ là do biến dị và điều này cung cấp lời giải thích
khoa học cho sự đa dạng trong tự nhiên[7][8]. Ông kiểm định sự tiến hóa của
lồi người và chọn lọc giới tính trong các cuốn Dòng dõi của Con người (The
Descent of Man), Q trình Chọn lọc Liên quan đến Giới tính (Selection in
Relation to Sex), sau đó là Biểu lộ Cảm xúc ở Con người và Loài vật (The
Expression of Emotions in Man and Animals). Những nghiên cứu của ông về
thực vật được xuất bản trong một loạt cuốn sách. Cuốn cuối cùng của ơng là về
các lồi địa cơn trùng và ảnh hưởng của chúng đối với đất.[9][10]
Để ghi nhận công lao to lớn của Darwin, ông là một trong năm người khơng
thuộc Hồng gia Anh của thế kỷ 19 được cử hành quốc tang và được chôn ở
Westminster Abbey, cạnh mộ của John Herschel và Isaac Newton.
Charles Darwin lúc bảy tuổi năm 1816.
Tuổi thơ và quá trình học tập
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Charles Robert Darwin sinh ngày 12 tháng 2 năm 1809 tại Shrewbury,
Shropshire, nước Anh. Darwin là con kế út trong gia đình khá giả có sáu người
con.ơng nội ông là một nhà bác học có những nghiên cứu rất sâu về động vật,
thực vật,khống chất đồng thời ơng là nhà phát minh,nhà triết học,thi sĩ và bác
sĩ, còn ông ngoại là người nổi tiếng với phong cách vẽ màu trên đồ gốm hết sức
nổi tiếng và độc đáo. Cha ơng là bác sĩ và là nhà tài chính tên Robert Darwin,
mẹ ông là Susannah Darwin. Ngay từ lúc tám tuổi, Charles đã được biết đến
lịch sử tự nhiên và sưu tập. Tháng bảy năm 1817 mẹ ông qua đời. Từ tháng 9
năm 1818 ông cùng anh trai học ở ngôi trường gần nhà.
Mùa hè năm 1825 Darwin làm bác sĩ tập sự cho cha ông để chữa trị những
bệnh nhân nghèo ở Shropshire. Sau đó vào tháng mười ơng cùng anh trai đến
Đại học Edingburgh. Ơng khơng thích những bài giảng và phẫu thuật nên bỏ bê
việc học hành. Ông học việc nhồi xác động vật (taxidermy) từ John
Edmonstone, một nô lệ da đen được trả tự do mà ông mô tả là "rất dễ chịu và
thông minh".
Năm thứ hai ông tham gia Hội Plinian (Plinian Society), một nhóm sinh viên
đam mê lịch sử tự nhiên. Ơng giúp Robert Edmund Grant tìm hiểu về giải phẫu
và vịng đời của các động vật biển có xương sống. Tháng ba năm 1827 ơng
trình bày trước Hội Plinian phát hiện của ông về bào tử sống trong vỏ sò thực
ra là trứng đĩa (skate leech). Darwin khơng thích những giờ giảng lịch sử tự
nhiên trên lớp vì nó đề cập đến địa lý và tranh luận Neptunism và Plutonism.
Ông học cách phân loại thực vật, tham gia sưu tập mẫu vật cho Bảo tàng Đại
học - một trong những bảo tàng đồ sộ nhất châu Âu thời này.
Việc ông bỏ vê học hành y khoa làm cha ơng nổi giận. Ơng bị buộc vào trường
Christ’s College, Cambridge để học cử nhân thần học, vì cha ơng muốn con trai
mình trở thành mục sư Anh giáo và đây là bước đầu để chuẩn bị. Darwin nhập
học vào tháng 1 năm 1828. Tuy nhiên, ơng thích cưỡi ngựa săn bắn hơn học.
Người anh em bà con giới thiệu ơng với nhóm sưu tầm bọ. Ơng hăng hái tham
gia và có vài phát hiện được đăng trên tập Minh Họa Côn Trùng Học của
Stevens. Ông là bạn thân đồng thời là môn đệ của giáo sư thực vật John
Stevens Henslow. Ơng có cơ hội gặp những nhà tự nhiên học hàng đầu khác.
Mặc dù lơ là việc học nhưng ông cũng tập trung chăm chỉ khi các kỳ thi đến
gần. Trong kỳ thi cuối khóa tháng 1 năm 1831 ơng làm bài tốt và đỗ hạng mười
trong tổng số 178 sinh viên tốt nghiệp.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Darwin ở Cambridge tới tháng 6 năm đó. Ông học thuyết tự nhiên của Paley lý thuyết đề cập đến vấn đề thừa kế trong tự nhiên và giải thích thích nghi là tác
động của Chúa thơng qua những quy luật tự nhiên. Ông đọc cuốn sách mới
xuất bản của John Herchel nói về mục đích cao cả nhất của triết học tự nhiên là
hiểu những quy luật của nó thơng qua lý luận quy nạp dựa trên quan sát. Ơng
cịn đọc cuốn Personal Narrative của Alexander von Humboldt. Với nhiệt huyết
muốn cống hiến cho khoa học, Darwin dự định học xong sẽ đến Tenerife cùng
bạn bè để nghiên cứu lịch sử tự nhiên vùng nhiệt đới. Để chuẩn bị cho chuyến
đi, ông đã theo học lớp địa lý của Adam Sedgwick, sau đó cùng ơng này đi lập
bản đồ địa tầng ở Wales trong mùa hè. Ông trở về nhà và nhận được thư giới
thiệu của Henslow cho vị trí nhà tự nhiên học trên tàu MHS Beagle đi thám
hiểm và vẽ bản đồ bờ biển Nam Mỹ. Cha của Darwin lúc đầu phản đối kế
hoạch vì ông cho rằng chuyến đi chỉ lãng phí thời gian. Sau đó, em rể ơng
thuyết phục để Darwin đi và cuối cùng ơng cũng chấp nhận.
Hành trình của tàu Beagle
Hành trình của tàu Beagle, 1831-1836
Chuyến hành trình lập bản đồ bờ biển kéo dài năm năm. Trong suốt thời gian
này Darwin dành thời gian ở trên đất liền để tìm hiểu địa lý và sưu tập lịch sử
tự nhiên. Ông ghi chép cẩn thận những quan sát và những giả thuyết của mình.
Ơng thường xun gửi những mẩu vật đến Cambridge và thư viết về nhật ký
hành trình cho gia đình. Mặc dù thường xun bị say sóng, nhưng đa số ghi
chép về động vật học của ông liên quan đến các lồi động vật biển có xương
sống.
Trong chuyến dừng chân đầu tiên ở St Jago, Darwin phát hiện được nhiều vỏ
sò biển trên vách đá núi lửa. Thuyền trưởng FitzRoy đưa ông đọc tập một cuốn
Địa Lý Cơ Bảncủa Charles Lyell. Quan sát của Darwin kiểm chứng cho giả
thuyết của Charles Lyell nói rằng các vùng đất được nâng lên hoặc hạ xuống
qua một khoảng thời gian dài. Darwin hình thành lý thuyết để viết một cuốn
sách về địa lý. Đến Brazil, Darwin bị rừng nhiệt đới cuốn hút. Tuy nhiên, cảnh
nô lệ ở đây làm ông thấy thương xót.
Khi HMS Beagle khảo sát bờ biển Nam Mỹ, Darwin đã giả thuyết về địa chất
và sự tuyệt chủng của động vật có vú khổng lồ.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Ở Punta Alta, Patagonia, ơng khám phá hóa thạch của những loài hữu nhũ
khổng lồ bị tuyệt chủng trên vách đá bên cạnh những vỏ sò biển hiện đại. Điều
này cho thấy rằng những loài này bị tuyệt chủng mà khơng gặp phải thảm họa
hoặc biến đổi khí hậu. Ơng nhận dạng được lồi Megatheriumnhỏ bé, với lớp
giáp bằng sừng mà lúc đầu ông thấy giống như phiên bản thu nhỏ của loài ẩm
dillos địa phương. Phát hiện này làm nhiều người thích thú khi họ quay về Anh.
Trong quá trình đi sâu vào đất liền để khám phá địa lý và thu thập hóa thạch
ơng có thêm những hiểu biết về xã hội, chính trị và nhân chủng về người bản
địa cũng như thực dân. Đi sâu hơn về phía Nam ơng thấy những đồng bằng
gồm những lớp đá cuội và vỏ sò nằm liên tiếp nhau. [...]. Ông đọc tiếp tập hai
cuốn sách của Lyell. Ông cơng nhận cách nhìn của Lyell về "trung tâm khởi
tạo" của mọi loài. Tuy nhiên, những phát hiện và giả thuyết của ông lại mâu
thuẫn với ý tưởng của Lyell về biến đổi dần dần (smooth continuity) và sự
tuyệt chủng.
Trong chuyến đi này của tàu Beagle, có ba người Fuegians được đem về Anh
trong một năm và sau đó đưa trở lại để làm nhà truyền giáo. Darwin thấy
những người này thân thiện, có văn hóa, trong khi đó những người bản địa là
"những thổ dân khốn khổ, thấp kém". Darwin cho rằng sự khác biệt này cho
thấy sự tiến bộ về văn hóa chứ khơng phải do chủng tộc. Khác với những nhà
khoa học khác, Darwin nghĩ khơng có ranh giới bất khả giữa con người và
động vật. Sau một năm, nhiệm vụ truyền giáo dừng lại. Một người Fuegian
được đặt tên Jemmy Button sống như người bản địa khác, lấy vợ, và không
muốn quay lại Anh.
Ở Chilê, Darwin gặp một trận động đất. Nhờ vậy ông thấy được vùng đất đã
được nhơ cao lên và kèm theo nó là các lớp vỏ trai. Trên dãy Andes ông thấy
vỏ sị, vài hóa thạch cây cối từng sống trên bãi biển. Ơng lập luận rằng khi mặt
đất nhơ lên thì những biển đảo chìm xuống và các bãi san hơ hình thành nên
các vịng san hơ.
Trên địa vùng Quần đảo Galapagos mới hình thành, Darwin tìm kiếm bằng
chứng để chứng minh những loài hoang dã ở đây được bắt nguồn từ tổ tiên
"trung tâm sáng tạo". Ông phát hiện vài lồi chim nhại giống với lồi tìm thấy
ở Chile nhưng khác với các lồi ở trên các đảo khác. Ơng nghe nói những lồi
rùa có mai khác nhau cho biết chúng từ đảo nào nhưng không sưu tập được.
Những con chuột túi và thú mỏ vịt ở Úc có hình dạng khác thường làm Darwin
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
nghĩ rằng có hai Tạo hóa riêng biệt. Ông thấy người Úc bản địa "vui tính và dễ
chịu". Ông cũng lưu ý sự định cư của dân châu Âu đã tàn phá cuộc sống họ như
thế nào.
Tàu Beagle tìm hiểu cách hình thành các vịng san hơ của quần đảo Cocos.
Điều này cũng giúp cũng cố thêm giả thuyết của Darwin. Thuyền trưởng
FitzRoy bắt tay viết nhật ký tàu Beagle. Sau khi đọc nhật ký của Darwin,
FitzRoy đề nghị hai người cộng tác để viết chung một cuốn sách. Nhật ký của
Darwin được biên tập thành một tập riêng biệt về lịch sử tự nhiên.
Đến Mũi Hảo Vọng, Darwin và FitzRoy gặp John Herschel, người đã ngợi ca
lý thuyết thống nhất của Lyell là giả định về "điều bí ẩn của những bí ẩn, sự
thay thế các lồi tuyệt chủng bởi các loài khác" là "một nhân tố tương phản với
một tiến trình kỳ diệu". Trên đường quay về nước Anh, Darwin ghi chú rằng
nếu như những nghi ngờ của ông về chim nhại, rùa và vùng Falkland Island
Fox là đúng, thì "những yếu tố này bác bỏ giả thuyết về Lồi". Sau đó ơng cẩn
thận thêm "có thể" trước "bác bỏ". Sau này ông viết những yếu tố này "dường
như đem lại ánh sáng cho nguồn gốc các lồi".
Khởi đầu cho Lý Thuyết Tiến Hóa
Tháng mười hai năm 1835, một năm trước khi trở về Anh, những bức thư của
Darwin được thầy của mình là Henslow giới thiệu cho cộng đồng những nhà tự
nhiên học. Ông nhanh chóng nổi tiếng. Darwin về đến Anh ngày 2 tháng 10
năm 1836. Ông ghé thăm nhà ở Shrewbury để gặp họ hàng của mình, sau đó
nhanh chóng đến Cambridge gặp thầy Henslow. Ơng gợi ý Darwin tìm những
nhà tự nhiên học để phân loại các mẫu sưu tập, chính ơng cũng nhận phân loại
những mẫu thực vật. Cha của Darwin tài trợđể ông nghiên cứu như nhà khoa
học độc lập. Darwin phấn khích tìm khắp các viện nghiên cứu ở Luân Đôn các
chuyên gia để phân loại mẫu vật.
Charles Lyell háo hức đến gặp Darwin lần đầu ngày 29 tháng mười. Ông giới
thiệu với Darwin nhà giải phẫu Richard Owen, người đang trên đường đến
Luân Đôn. Trường Cao đẳng Giải phẫu Hoàng gia (Royal College of Surgeons)
nơi Owen nghiên cứu có trang thiết bị để phân tích những mẫu xương hóa
thạch Darwin đã thu thập. Owen bất ngờ khi thấy những con lười (sloth) tuyệt
chủng, một bộ xương gần hoàn chỉnh (của loài Scelidotherium, lúc bây giờ
chưa biết tới), một hộp sọ giống lồi gặm nhấm có kích thước sọ hà mã trông
như của một con lợn nước (capybara) khổng lồ (của lồi Toxodon). Có nhiều
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
mãnh giáp của lồi Glyptodon. Những lồi bị tuyệt chủng này có mối liên hệ
gần gũi với những loài sống ở Nam châu Mỹ.
Darwin đến ở Cambridge vào giữa tháng 12 để sắp xếp công việc và biên tập
lại nhật ký hành trình. Ơng viết báo cáo khoa học đầu tiên nói về những vùng
đất rộng lớn ở Nam Mỹ đang dần trồi lên. Lyell nhiệt thành giúp đỡ ơng trình
bày trước Hội Địa lý ở Ln Đơn ngày 4 tháng 1 năm 1837. Cũng ngày hơm đó,
ơng trình bày những mẫu vật động vật hữu nhũ và chim cho Hội Động vật Học.
Nhà cầm học (ornithologist) [[John Gould nhận thấy những con chim mà
Darwin đã lầm tưởng là những quạ, chim yến hồng, chim mỏ to thực ra là mười
hai loài chim sẻ khác nhau. Ngày 17 tháng hai Darwin được bầu làm thành viên
Hội Địa lý, nơi mà Lyell đang nắm chức chủ tịch. Lyell giới thiệu những phát
hiện của Owen về những hóa thạch Darwin sưu tầm. Ông nhấn mạnh rằng sự
thay đổi dần dần của các loài trải qua các vùng địa lý cũng cố cho ý tưởng của
ông về thống nhất.
Đầu tháng ba, Darwin chuyển đến Luân Đôn để tiện cho công việc. Ông tham
gia cộng đồng các nhà khoa học và savants của Lyell. Ơng gặp được Charles
Babbage, người mơ tả Chúa là người lập trình cho các định luật. Lá thư của
John Herschel về "bí ẩn của những bí ẩn" của các lồi mới hình thành được bàn
luận rộng rãi.
Đến giữa tháng 7 năm 1837 Darwin bắt tay viết Sự Biến Đổi của các Loài.
Trên trang 36 của cuốn vở tựa là "B" này ông viết "Tôi nghĩ" bên trên cây tiến
hóa. Trong lần gặp đầu tiên để trao đổi chi tiết những phát hiện của mình,
Gould nói với Darwin những con chim nhại Galápagos trên các hịn đảo là
những lồi độc lập chứ không chỉ là các biến thể của nhau. Ngoài ra, những
con chim hồng tước (wren) thuộc vào họ chim sẽ (finch). Hai con đà điểu cũng
thuộc các lồi khác nhau. Ngày 14 tháng ba Darwin thơng báo rằng sự phân bố
của chúng thay đổi đi về phía nam.
Giữa tháng ba Darwin đưa ra giả định là có khả năng "một loài biến đổi thành
loài khác" để giải thích sự phân bố theo địa lý của các lồi đang sống như đà
điểu và các loài đã tuyệt chủng như Macrauchenia (trơng như con guanaco
khổng lồ). Ơng phác họa một nhánh dịng dõi, và sau đó là một nhánh di truyền
của một cây tiến hóa đơn lẻ. Với cây tiến hóa này thì "Thật vơ nghĩa khi nói
một lồi vật tiến bộ hơn loài khác", và như vậy là bác bỏ giả thuyết tiến triển
tuyến tính độc lập từ dạng này sang dạng khác tiến bộ hơn của Lamarck.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Làm việc q mức, bệnh tật, hơn nhân
Khi đang nghiên cứu về Sự Biến đổi, Darwin vướng vào các việc khác nữa.
Vừa viết Nhật ký Hải hành, ông vừa biên tập và xuất bản các báo cáo khoa học
về những mẫu sưu tầm. Được Henslow giúp sức, ông còn giành được phần
thưởng 1000 bảng Anh tài trợ cho cuốn sách nhiều tập Động vật học. Darwin
hoàn thành cuốn Nhật ký ngày 20 tháng 7 năm 1837 (ngày Nữ hồng Victoria
lên ngơi), sau đó các bằng chứng trong cuốn sách còn phải được sửa chữa lại.
Darwin gặp phải vấn đề sức khỏe do làm việc dưới áp lực. Ngày 20 tháng 12
ông bị triệu chứng tim đập nhanh. Bác sĩ khuyên ông ngừng làm việc để đến
vùng quê nghỉ trong vài tuần. Sau khi về thăm Shrewsbury ông đến họ hàng ở
Maer Hall, Staffordshire. Những người ở đây lại quá háo hức muốn ông kể về
chuyến đi (trên tàu Beagle) nên ông không được nghỉ ngơi nhiều. Chú Jos của
ơng chỉ ơng xem một mảnh đất có bọt đá biến mất dưới đất mùn. Ơng chú nghĩ
có thể là do côn trùng đất và điều này gợi ý cho "một lý thuyết mới mẽ và quan
trọng" về vai trò của cơn trùng trong việc hình thành đất trồng trọt. Darwin
trình bày kết quả trước Hội Địa lý vào ngày 1 tháng mười một.
William Whewell thúc giục Darwin nhận chức thư ký Hội Địa lý. Tháng ba
năm 1838, sau vài lần từ chối thì cuối cùng Darwin cũng nhận lời. Mặc dù miệt
mài viết và biên tập các báo cáo, Darwin cũng tạo nên những tiến bộ đáng kể
về thuyết Sự Biến Đổi. Ơng tận dụng mọi cơ hội có được để chất vấn các
chuyên gia tự nhiên học cũng như những người có kinh nhiệm thực tế như
nơng dân, người nuôi chim bồ câu... Càng về sau nghiên cứu của ơng cịn lấy
thơng tin có từ người thân, con cái, người làm việc nhà, hàng xóm, những
người định cư và những người cùng đi trên tàu Beagle hồi trước. Ơng cịn đưa
con người vào giả thuyết của mình. Ngày 28 tháng 3 năm 1838 ông thấy một
con đười ươi trong sở thú và ghi chú nó có hành động giống như trẻ em.
Do làm việc quá sức, tháng 6 năm đó ơng bị đau dạ dày, đau đầu và triệu chứng
bệnh tim. Cho đến hết đời, ông liên tục bị hành hạ bởi đau dạ dày, ói, phỏng
nặng, tim đập bất thường, run và các bệnh khác. Nguyên nhân bệnh tình của
ơng đến giờ vẫn khơng rõ, và những cố gắng điều trị đều không mấy thành
công.
Ngày 23 tháng sáu ông đến Scotland để nghỉ ngơi. Đến tháng bảy ơng đã hồn
tồn bình phục và quay trở lại Shrewsbury. Bình thường ơng hay ghi chú
những quan sát về sự sinh sản của động vật nên ông cũng dùng cách này để ghi
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
những ý nghĩ về tiền đồ sự nghiệp. Ông dùng hai mảnh giấy trên đó ghi hai cột
"Lấy vợ" và "Không lấy vợ". Điểm lợi bao gồm "bạn đồng hành và là bạn đời
khi về già... dù sao cũng hơn vật ni", điểm bất lợi là "có ít tiền hơn để mua
sách" và "mất quá nhiều thời gian". Sau khi đã có quyết định cho riêng mình
ơng bàn với cha ông. Họ đến thăm Emma vào ngày 29 tháng bảy. Trái với lời
khuyên của cha, ông không ngỏ lời cầu hơn mà chỉ nói với Emma những ý
tưởng của ông về Sự Biến Đổi.
Darwin quay lại London và tiếp tục nghiên cứu. Ông đọc cuốn Thảo luận về
Nguyên lý của Dân số.
Tháng mười năm 1838, tức là mười lăm tháng kể từ khi tơi bắt đầu phân tích có
hệ thống, tơi bắt gặp cuốn sách của Malthus bàn về Dân số. Qua quan sát hành
vi của động thực vật suốt thời gian dài, tôi đã được biết cuộc đấu tranh sinh tồn
hiện diện ở mọi nơi. Nó ngay lập tức làm tôi nảy ra ý nghĩ là trong những hoàn
cảnh như vậy những biến dị phù hợp với mơi trường sống sẽ được bảo tồn, cịn
những biến dị bất lợi sẽ bị tiêu diệt. Kết quả của quá trình này là một lồi mới
ra đời. Vậy là cuối cùng tơi cũng có một lý thuyết để nghiên cứu...
Malthus cho rằng nếu dân số khơng được kiểm sốt thì nó sẽ phát triển theo
cấp số nhân và sớm vượt ngưỡng cung lương thực (được biết với khái niệm
thảm họa Malthusian). Darwin - với nền tảng kiến thức của mình - đã nhanh
chóng nhận ra điều này cũng được áp dụng cho ý tưởng của de Candolle về
"cuộc chiến giữa các loài" cây và đấu tranh sinh tồn giữa các lồi hoang dã.
Điều này giải thích được tại sao số lượng cá thể trong một loài được giữ tương
đối cân bằng. Các lồi ln sinh sản vượt q nguồn cung thức ăn, những biến
dị thuận lợi có các cơ quan tốt hơn để sinh tồn và được truyền lại cho con cháu
của chúng, trong khi đó những biến dị bất lợi sẽ bị mất đi. Hệ quả là một loài
mới được hình thành. Ngày 28 tháng 12 năm 1838 ơng ghi chú lại phát hiện
mới mẻ này, và mô tả đó như là việc "chèn" những cấu trúc thích nghi vào
những khoảng trống của tự nhiên do những cấu trúc yếu hơn bị loại bỏ đã để lại.
Đến giữa tháng mười hai, ông nhận thấy điểm tương đồng giữa việc những
nông dân chọn ra những giống gia súc sinh sản tốt nhất với sự chọn ngẩu nhiên
từ những cá thể trong Thuyết tự nhiên Malthusian (Malthusian Nature). Mỗi
phần của cấu trúc mới đều phù hợp với thực tế và hoàn hảo. Ông thấy sự so
sánh này là "phần đẹp đẽ của lý thuyết".
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Ngày 11 tháng mười một, ơng quay lại Maer và ngỏ lời cầu hôn Emma, lần này
ông cũng nói những ý tưởng của mình về Sự Biến Đổi. Cơ nhận lời. Những lá
thư sau đó cơ cho biết mình đánh giá cao sự cởi mở của Darwin khi chia sẻ
những điểm khác biệt giữa họ, đồng thời bày tỏ niềm tin sâu sắc của cô vào
Unitarrian và lưu ý những nghi ngờ của ông sẽ chia cách họ khi đã qua đời ra
sao. Darwin quay lại Luân Đôn để tìm mua nhà và lại bị những căn bệnh hành
hạ. Emma viết cho ơng nói rằng hãy nghỉ ngơi và lưu ý "Đừng bị bệnh nữa à
Charley, cho đến khi em đến sống cùng anh và chăm sóc cho anh". Darwin tìm
được căn nhà tên Macaw Cottage ở phố Gower, sau đó chuyển ngun "bảo
tàng" của ơng đến đây. Ngày 24 tháng 1 năm 1839 Darwin được bầu làm
Thành viên Hội Hoàng gia.
Darwin cưới Emma Wedgwood ngày 29 tháng hai, ngay sau đó cả hai lên tàu
đến ngơi nhà mới của mình ở Ln Đơn. Ơng qua đời ngày 19 tháng 4 năm
1882. Vì những cống hiến vượt thời đại của ơng với sinh học nói riêng và khoa
học nói chung, người ta đã mai táng ơng ở Westminster Abbey, cạnh mộ của
Isaac Newton.
Thành công
Sau chuyến đi huyền thoại vòng quanh thế giới trong 5 năm trời, Charles
Darwin đã đi đến một lý thuyết làm chấn động nền tảng khoa học của thế kỉ 19:
lồi người có họ hàng với lồi vượn! Trong cuốn sách "Nguồn gốc mn lồi"
(The Origin of Species) ông đã đưa ra một quan điểm có tính chất cách mạng
nói rằng tất cả các lồi sinh vật, từ con kiến cho đến con voi, đều nằm trong
vòng chọn lọc của tự nhiên. Những con vật thích nghi với tự nhiên sẽ tồn tại;
những con khơng thích nghi sẽ bị diệt vong. Nhà thờ và cơng chúng đã bị sốc
nặng qua cuốn sách trên. Họ kêu: "Con người do Chúa trời tạo ra... Con người
là loài siêu đẳng, độc nhất vô nhị." Những cuộc tranh cãi bùng lên xoay quanh
một quan điểm cốt tử: sự sống trên Trái Đất diễn ra như thế nào.
Xem tiếp tài liệu tại: />
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí