Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Thực tiễn hoạt động đăng ký khai sinh, khai tử tại UBND

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 35 trang )

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
UBND
HĐND
HN&GĐ
TTHC
CMND
CCCD

: Ủy ban nhân dân.
: Hội đồng nhân dân.
: Hơn nhân và gia đình.
: Thủ tục hành chính.
: Chứng minh nhân dân.
: Căn cước cơng dân.

1


MỤC LỤC
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUN MƠN.............................................................................i
TRANG BÌA PHỤ...............................................................................................................ii
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................iv
MỤC LỤC........................................................................................................................... v
MỞ ĐẦU............................................................................................................................. 1

1.1. Khái quát tình hình cơ sở thực tập....................................................................1
1.2. Lý do chọn đề tài..............................................................................................2
1.3. Mục đích và nhiệm vụ nghiện cứu...................................................................3
1.4. Bố cục của luận văn..........................................................................................3
NỘI DUNG.......................................................................................................................... 4



Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG
ĐĂNG KÝ KHAI SINH, KHAI TỬ.......................................................................4
1.1. Những vấn đề lý luận và pháp lý về hoạt động đăng ký khai sinh...................4
1.1.1. Khái niệm, mục đích và ý nghĩa hoạt động đăng ký khai sinh..................4
1.1.2. Quy định của pháp luật về hoạt động đăng ký khai sinh...........................4
1.2. Những vấn đề lý luận và pháp lý của hoạt động đăng ký khai tử....................6
1.2.1. Khái niệm, mục đích và ý nghĩa của hoạt động đăng ký khai tử..............6
1.2.2. Quy định pháp luật về hoạt động đăng ký khai tử.....................................6
Chương 2: THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ KHAI SINH, KHAI TỬ
TẠI UBND THỊ TRẤN TÀ LÙNG, HUYỆN QUẢNG HÒA, TỈNH CAO
BẰNG......................................................................................................................8
2.1. Vài nét về đặc điểm tự nhiên, dân cư, kinh tế xã hội tại Thị trấn Tà Lùng......8
2.2. Thực tiễn thực hiện hoạt động đăng ký khai sinh, khai tử tại Ủy ban nhân dân
thị trấn Tà Lùng.......................................................................................................8
2.2.1. Công tác tổ chức triển khai thực hiện........................................................8
2.2.2. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật......................................................9
2.2.3. Thực tiễn thực hiện hoạt động đăng ký khai sinh....................................11
2.2.4. Thực tiễn hoạt động đăng ký khai tử tại UBND Thị trấn Tà Lùng.........13
2


2.3. Đánh giá chung về thực tiễn áp dụng các quy định về đăng ký khai sinh, khai
tử tại Uỷ ban nhân dân thị trấn Tà Lùng, huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng.......15
2.3.1. Thành công đã đạt được...........................................................................15
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân..........................................................................16
Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỂU QUẢ QUÁ
TRÌNH ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ KHAI SINH VÀ KHAI
TỬ Ở UBND THỊ TRẤN TÀ LÙNG.................................................................................17


3.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hoạt động đăng ký khai sinh, khai tử......17
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quá trình áp dụng pháp luật về hoạt động đăng
ký khai sinh, khai tử ở UBND Thị trấn Tà Lùng...................................................18
KẾT LUẬN........................................................................................................................ 21
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................22
PHỤ LỤC........................................................................................................................... 24

3


MỞ ĐẦU
1.1. Khái quát tình hình cơ sở thực tập.
Trước khi đi vào nội dung chính em xin được giới thiệu vắn tắt về tình hình cơ sở
thực tập là Ủy ban nhân dân thị trấn Tà Lùng, huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng. UBND
thị trấn Tà Lùng do HĐND cùng cấp bầu ra là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành hiến pháp, pháp luật các
văn bản của cơ quan, nhà nước và Nghị quyết của HĐND thị trấn. UBND thị trấn làm
việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn
đề chủ yếu sau:
Một là, chương trình cơng tác hàng tháng, q, năm của UBND thị trấn;
Hai là, dự toán, quyết toán ngân sách hàng năm;
Ba là, các biện pháp tổ chức thực hiện Nghị quyết của HĐND về kinh tế - xã hội
thông qua báo cáo của UBND trước HĐND.
UBND thị trấn Tà Lùng là đơn vị hành chính cấp xã hay cịn gọi là cấp cơ sở. Thị
trấn Tà Lùng gồm có 01 Chủ tịch - Phụ trách chung, 02 Phó chủ tịch (01 người giúp Chủ
tịch UBND thị trấn quản lý về kinh tế, đất đai, xây dựng cơ bản, các vấn đề văn hóa xã hội ở
địa phương và 01 người giúp quản lý lĩnh vực nơng, lâm nghiệp, chăn ni). Có 02 ủy viên
UBND thị trấn bao gồm: 01 Ủy viên phụ trách Quân sự; 01 Ủy viên ủy phụ trách Công
an. Bộ máy hoạt động của UBND thị trấn gồm 13 công chức chuyên môn như sau:
STT


Chức danh

Số lượng

1

Trưởng Công an

1

2

Chỉ huy trưởng qn sự

1

3

Tài chính - Kế tốn

1

4

Tư pháp - Hộ tịch

2

5


Văn hóa - Xã hội

3

6

Văn phịng - Thống kê

2

7

Địa chính - Nơng nghiệp - Xây
dựng và Mơi trường

3

Tổng cộng

13

Ngồi ra cịn có các nhân viên hợp đồng chun môn những người hoạt động
không chuyên trách cấp xã như: Khuyến nông viên, phụ trách dân số - Kế hoạch hóa gia
đình, hội chữ thập đỏ, hội người cao tuổi, phó trưởng Cơng an, qn sự…

4


1.2. Lý do chọn đề tài.

Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác nhận tình trạng nhân thân của một con người
từ khi sinh ra đến khi chết. Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và quyền nhân
thân của con người được Hiến pháp năm 2013 và bộ luật dân sự năm 2015 quy định để
xác định sự kiện hộ tịch như: quyền thay đổi họ tên; quyền xác định lại dân tộc; quyền
được khai sinh; khai tử; quyền được kết hôn; ly hôn;… Thực hiện pháp luật về hộ tịch
không những liên quan đến nhân thân của con người mà còn liên quan đến chế độ chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân,
cơ cấu, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của cơ quan Nhà nước, thể chế hóa mối quan hệ
giữa Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý. Trong đó hoạt động đăng kí
khai sinh, khai tử và quản lý khai sinh, khai tử hiện nay luôn là nhiệm vụ quan trọng
được Nhà nước ta quan tâm và thực hiện.
Từ thực tiễn cho thấy pháp luật về đăng ký khai sinh, khai tử ngày một hoàn thiện
hơn. Cơng tác đăng kí và quản lý ở nước ta đã được tăng cường, nâng cao, bồi dưỡng
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức hộ tịch. Việc phổ biến giáo dục pháp luật
thường xuyên bên cạnh đó có sự đổi mới cả về nội dung và hình thức đã có những kết
quả quan trọng. Trình tự, thủ tục đăng ký khai sinh và khai tử từng bước đơn giản hóa,
đăng ký hộ tịch điện tử, phần mềm hộ tịch toàn quốc đã đưa vào sử dụng tạo thuận lợi
cho người dân. Bên cạnh những kết quả đạt được, cơng tác hoạt động đăng ký khai sinh,
khai tử có những hạn chế nhất định: Việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật về hộ tịch và
đăng ký, quản lý khai sinh, khai tử chưa được thường xuyên và quan tâm sát sao, kinh phí
hoạt động eo hẹp, trình độ cơng chức tư pháp – hộ tịch nhiều nơi còn chưa phù hợp, nhận
thức hạn chế của một số bộ phận người dân... những hạn chế này một phần đã giảm đi
hiệu quả hoạt động công tác đăng ký khai sinh và đăng ký khai tử.
Là một thị trấn trung tâm của huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng, những năm qua thị
trấn Tà Lùng đã có nhiều cố gắng, sát sao trong công tác hoạt động đăng ký khai sinh, khai
tử và đã đạt những kết quả nhất định được các cấp chính quyền và nhân dân cơng nhận.
Một thị trấn tiếp giáp biên giới và phần lớn dân cư sinh sống là dân tộc thiểu số, vậy các
vấn đề liên quan đến điều kiện kết hôn cần phải được chú trọng để khơng xuất hiện tình
trạng chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, cũng như việc đăng ký kết hơn
với cơng dân có quốc tịch Trung Quốc. Chính vì thế dẫn đến tình trạng khó khăn trong việc

đăng ký khai sinh cho con, đồng thời bên cạnh đó tình trạng đăng ký khai tử cịn hạn chế
nhiều người dân vẫn không chú trọng việc đi đăng ký khai tử cho người thân hoặc nếu có
đăng ký thì lại muộn chậm so với quy định pháp luật hiện hành. Trong những năm qua, thị
trấn đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong quản lý và đăng ký khai sinh, khai tử trên địa bàn.
Với sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp ủy, thị trấn ngày càng hồn thiện trong việc thực
hiện các thủ tục hành chính đầy đủ, chính xác. Tuy nhiên, thực trạng đăng ký khai sinh và
khai tử trên địa bàn cho thấy những bất cập của công tác quản lý và thực hiện. Với thực
trạng đó và những địi hỏi của tình hình mới, để luận giải những vấn đề lý luận và thực
tiễn về đăng ký khai sinh, khai tử em đã lựa chọn đề tài “Thực tiễn hoạt động đăng ký
khai sinh, khai tử tại UBND” làm báo cáo thực tập chun mơn của mình.

5


Được sự giới thiệu của ban giám hiệu trường Đại học Luật Hà Nội và sự giúp đỡ
của Ủy ban nhân dân thị trấn Tà Lùng em có cơ hội đi sâu vào thực tiễn việc thực hiện
đăng ký khai sinh, khai tử tại địa phương và có điều kiện nghiên cứu hoàn thành chuyên
đề thực tập: “Thực tiễn hoạt động đăng ký khai sinh, khai tử tại UBND”.
Để có được kiến thức lý luận tốt và đạt hiệu quả cao trong q trình thực tập. thì
khơng thể thiếu sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt thành, trực tiếp của cô, chú, anh, chị trong
cơ quan đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp cho kỳ thực tập đạt hiệu quả tốt nhất. Vậy
nên, em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các cô, chú, anh, chị đang công tác tại Ủy ban
thị trấn đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập vừa qua!
1.3. Mục đích và nhiệm vụ nghiện cứu.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ một số vấn đề lý luận của hoạt động
đăng ký khai sinh và khai tử. Từ đó đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện
hoạt động về đăng ký khai sinh, khai tử tại UBND thị trấn Tà Lùng, huyện Quảng Hòa,
tỉnh Cao Bằng.
Trên cơ sở lý luận và phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về đăng ký khai
sinh, khai tử, đề xuất những kiến nghị và giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động

đăng kí khai sinh, khai tử trên địa bàn thị trấn.
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ thể sau:
+ Phân tích cơ sở lý luận của pháp luật về đăng ký khai sinh, khai tử thông qua
việc xác định các khái niệm có liên quan như: Khái nệm về hộ tịch, khái niệm, đặc điểm
của khai sinh, khai tử và đăng ký khai sinh, khai tử; mục đích và ý nghĩa của hoạt động
đăng ký khai sinh và đăng ký khai tử.
+ Phân tích thực trạng đăng ký khai sinh, khai tử trên địa bàn thị trấn Tà Lùng,
huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng và đưa ra những đánh giá về kết quả đạt được, những
hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động đăng ký khai sinh, khai tử từ thực tiễn.
+ Đề xuất giải pháp đủ cơ sở khoa học và thực tiễn để nâng cao hiệu quả hoạt
động đăng ký khai sinh, khai tử trên địa bàn thị trấn Tà Lùng, huyện Quảng Hòa, tỉnh
Cao Bằng.
1.4. Bố cục của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, mục lục và phụ lục, luận văn
được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về hoạt động đăng ký khai sinh, khai
tử.
Chương 2: Thực tiễn thi hành pháp luật về hoạt động đăng ký khai sinh, khai tử tại
UBND thị trấn Tà Lùng, huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng.
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả q trình áp dụng
pháp luật về hoạt động đăng ýí khai sinh và khai tử ở UBND thị trấn Tà Lùng.

6


NỘI DUNG
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG
KÝ KHAI SINH, KHAI TỬ.
1.1. Những vấn đề lý luận và pháp lý về hoạt động đăng ký khai sinh.
1.1.1. Khái niệm, mục đích và ý nghĩa hoạt động đăng ký khai sinh.

Đăng ký khai sinh là việc cơ quan nhà nước công nhận, xác nhận sự kiện một
người được sinh ra và ghi vào sổ các thơng tin hộ tịch cơ bản của người đó gồm: Họ, chữ
đệm, tên, giới tính; ngày tháng năm sinh, dân tộc; quốc tịch; quê quán; số định danh cá
nhân và thông tin của cha mẹ gồm: Họ, chữ đệm, tên, ngày tháng năm sinh và nơi cư trú;
số định danh cá nhân (nếu có) của cha, mẹ...1
Việc đăng ký khai sinh, cấp giấy khai sinh có ý nghĩa pháp lý đầu tiên chứng minh
nhân thân của công dân, cá nhân từ khi sinh ra cho đến chết. Là cơ sở pháp lý chứng
minh quyền, nghĩa vụ của cá nhân đó trong các mối quan hệ xã hội (quan hệ cha mẹ và
con; các quyền về thừa kế, quyền đi học, bầu cử, ứng cử...). Các loại giấy tờ này có ý
nghĩa rất quan trọng đối với mỗi cá nhân và có giá trị sử dụng tồn cầu.
1.1.2. Quy định của pháp luật về hoạt động đăng ký khai sinh.
* Thẩm quyền đăng ký khai sinh:
- Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Xác định thẩm quyền theo đối tượng đăng ký khai sinh: Theo quy định của luật hộ
tịch, Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền đăng ký khai sinh cho công dân Việt Nam
cư trú trong nước, đăng kíý khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là
cơng dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người cịn lại là cơng dân của
nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam..
Xác định thẩm quyền đăng ký khai sinh theo nơi cư trú của cha, mẹ trẻ em: Theo
quy định của luật hộ tịch, UBND cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc mẹ đều có thẩm
quyền như nhau trong việc đăng ký khai sinh cho trẻ em do cha mẹ lựa chọn.
Khái niệm “nơi cư trú” được hiểu theo luật cư trú, bao gồm: Nơi đăng ký thường
trú, nơi đăng ký tạm trú hoặc nơi đang sinh sống. Người yêu cầu đăng ký khai sinh có
quyền lựa chọn các cơ quan đăng ký khai sinh như UBND cấp xã nơi thường trú hoặc
tạm trú của người cha hoặc người mẹ. Nếu cả cha, mẹ đều khơng có nơi thường trú, tạm
trú, thì UBND cấp xã nơi sinh sống thực tế thực hiện đăng ký khai sinh. Quy định này đã
thể hiện cải cách mạnh mẽ nhằm tạo thuận lợi tối đa cho người dân trong việc đăng kí
khai sinh cho trẻ em..
- Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
+ Xác định thẩm quyền theo đối tượng đăng ký khai sinh: UBND cấp huyện có

thẩm quyền đăng ký khai sinh (Điều 35 Luật hộ tịch) cho các trường hợp:
1 Bộ Tư pháp (2016) Tài liệu Bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch cho công chức làm công tác hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã và cấp
huyện, ban hành 2015, Hà Nội.

7


Trẻ em sinh ra tại Việt Nam thuộc một trong các trường hợp: Có cha hoặc mẹ là
cơng dân Việt Nam, cịn người cịn lại là người nước ngồi hoặc người khơng quốc tịch;
có cha hoặc mẹ là cơng dân Việt Nam, người cịn lại là cơng dân Việt Nam đang định cư
ở nước ngồi; có cha và mẹ là cơng dân Việt Nam định cư ở nước ngồi; có cha và mẹ là
người nước ngồi hoặc người khơng quốc tịch.
Trẻ em sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam
thuộc một trong các trường hợp: Có cha và mẹ là cơng dân Việt Nam; có cha hoặc mẹ là
cơng dân Việt Nam.
+ Xác định thẩm quyền đăng ký khai sinh theo nơi cư trú: UBND cấp huyện nơi
cư trú của người cha hoặc người mẹ đều có thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ em
thuộc trường hợp nêu trên.
* Trình tự, thủ tục đăng ký khai sinh: Theo quy định tại Điều 16 và Điều 36 luật
hộ tịch thì trình tự, thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện như sau:
- Đối với trường hợp đăng ký khai sinh tại UBND cấp xã:
Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho
cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp khơng có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của
người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu khơng có người làm chứng thì phải có giấy
cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác
nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em
sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định
pháp luật.
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ
và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào sổ hộ tịch; cập nhật

vào cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy số định danh cá
nhân.
Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào sổ hộ
tịch. Chủ tịch UBND cấp xã cấp giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
Theo Nghị định số 123/2015/NĐ-CP Chính phủ đã quy định chi tiết đăng ký khai
sinh cho trẻ em bị bỏ rơi; trẻ em chưa xác định được cha, mẹ; trẻ em sinh ra do mang thai
hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ chưa xác định được cha, mẹ; thủ tục
đăng ký khai sinh tại khu vực biên giới; thủ tục đăng ký lại khai sinh và thủ tục đăng ký
khai sinh lưu động (theo Thông tư 04/2020/TT-BTP của Bộ Tư pháp).
- Đối với trường hợp đăng ký khai sinh tại UBND cấp huyện:
Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho
cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của
người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu khơng có người làm chứng thì phải có giấy
cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác
nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em
sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định

8


pháp luật. Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngồi thì phải nộp
văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con.
Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận
phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài.
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ
và phù hợp, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào sổ hộ tịch; trường
hợp trẻ em có quốc tịch nước ngồi thì khơng ghi nội dung số định danh cá nhân của
người được đăng ký khai sinh.
Công chức làm công tác hộ tịch, người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào sổ hộ
tịch. Phòng tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện cấp giấy khai sinh cho người

được đăng ký khai sinh.
* Thời hạn: Điều 15 luật hộ tịch quy định trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh
con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ khơng
thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân,
tổ chức đang ni dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai
sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện
đăng ký khai sinh lưu động.
1.2. Những vấn đề lý luận và pháp lý của hoạt động đăng ký khai tử.
1.2.1. Khái niệm, mục đích và ý nghĩa của hoạt động đăng ký khai tử.
Đăng ký khai tử là việc đăng ký do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận sự
kiện chết của một người và ghi vào sổ đăng ký khai tử. Trên cơ sở đó, chấm dứt quan hệ
của người đó đối với gia đình, xã hội đồng thời phát sinh quyền và nghĩa vụ của thân
nhân người chết.
Mục đích của việc đăng ký khai tử là nhằm giúp nhà nước theo dõi sự biến động
tự nhiên về dân số, tạo cơ sở xây dựng, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc
phịng và các chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình.
Việc đăng ký khai tử có ý nghĩa quan trọng khơng chỉ đối với thân nhân của người
chết mà cịn có ý nghĩa khơng nhỏ trong hoạt động quản lý nhà nước. Nếu không đăng ký
khai tử sẽ xảy ra nhiều hệ lụy như: Thân nhân của người chết sẽ không được hưởng chế
độ tử tuất của bảo hiểm xã hội; vợ hoặc chồng của người chết không thể kết hôn với
người khác; không xác định được thời điểm mở thừa kế…, cũng như gây khó khăn trong
cơng tác quản lý hộ tịch, hộ khẩu, thực hiện các chính sách về an sinh xã hội. Có trường
hợp người chết vẫn được phát thẻ cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND; người
chết vẫn được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (trả lương hưu, trợ cấp hàng tháng) do quản
lý chưa chặt chẽ, chưa đăng ký khai tử kịp thời.

9



1.2.2. Quy định pháp luật về hoạt động đăng ký khai tử.
Ðiều 30 bộ luật dân sự năm 2015 quy định quyền được khai tử: “Cá nhân chết
phải được khai tử”.
* Thẩm quyền đăng ký khai tử: Điều 32 Luật hộ tịch năm 2014 quy định cơ quan
có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký khai tử là UBND cấp xã nơi cư trú cuối cùng của
người chết. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì
UBND cấp xã nơi người đó chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho giấy báo tử, được cấp cho thân nhân người chết
để đi khai tử. Trong trường hợp người chết khơng có thân nhân, thì giấy báo tử được gửi
cho UBND cấp xã, nơi có thẩm quyền đăng ký khai tử, để UBND cấp xã đăng ký khai tử.
Thẩm quyền cấp giấy báo tử: Đối với người chết tại bệnh viện hoặc tại cơ sở y tế,
thì Giám đốc bệnh viện hoặc người phụ trách cơ sở y tế đó cấp giấy báo tử; Đối với
người cư trú ở một nơi, nhưng chết ở một nơi khác, ngoài cơ sở y tế, thì UBND cấp xã,
nơi người đó chết cấp giấy báo tử.
* Thời hạn đi khai tử là 15 ngày, kể từ ngày chết. Thân nhân của người chết có
trách nhiệm đi khai tử, nếu người chết khơng có thân nhân thì chủ nhà hoặc người có
trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, nơi người đó cư trú hoặc công tác trước khi
chết đi khai tử.
* Trình tự, thủ tục khai tử được thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị định
123/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật hộ tịch. Theo khoản 2 điều 4 người đi khai tử có trách
nhiệm đi đăng ký khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy báo tử hoặc giấy tờ khác
thay giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Giấy báo tử phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của
người chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo dương lịch; địa điểm chết và nguyên nhân
chết.
Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ tư pháp - hộ tịch ghi vào sổ đăng ký
khai tử và giấy chứng tử, chủ tịch UBND cấp xã ký và cấp cho người đi khai tử một bản
chính giấy chứng tử. bản sao giấy chứng tử được cấp theo yêu cầu của người đi khai
tử.
* Thẩm quyền, thủ tục đăng ký khai tử quá hạn:
- Thẩm quyền đăng ký khai tử quá hạn: UBND cấp xã, nơi có thẩm quyền đăng ký

khai tử theo quy định của Nghị định 158/2005/NĐ-CP thực hiện việc đăng ký khai tử quá
hạn.
- Thủ tục đăng ký khai tử quá hạn: Người đi đăng ký khai tử quá hạn phải nộp các
giấy tờ theo quy định. Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ tư pháp - hộ tịch ghi vào sổ
đăng ký khai tử và bản chính giấy khai tử. Chủ tịch UBND ký và cấp cho người đi đăng
ký một bản chính giấy chứng tử. Trong cột ghi chú của sổ đăng ký khai tử tích vào cột
“Đăng ký quá hạn”. Trường hợp cần phải xác minh, thời hạn xác minh không quá 5 ngày.
* Thẩm quyền, thủ tục đăng ký lại khai tử.

10


- Thẩm quyền đăng ký lại việc tử, UBND xã nơi đương sự cư trú hoặc nơi đã đăng
ký việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi trước đây thực hiện việc đăng ký lại khai
tử.
- Thủ tục: Người có yêu cầu đăng ký lại khai tử nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của UBND xã, phường, thị trấn nơi đã đăng ký khai tử trước đây thực
hiện đăng ký lại khai tử hoặc qua đường bưu chính.
- Thời hạn: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công
chức tư pháp – hộ tịch sẽ kiểm tra hồ sơ nếu xét thấy các thông tin là đầy đủ, chính xác
và việc đăng ký lại khai tử là đúng pháp luật thì báo cáo chủ tịch UBND cấp xã ký và cấp
bản chính trích lục hộ tịch cho người có yêu cầu; ghi nội dung đăng ký lại khai tử vào sổ
hộ tịch, cùng người yêu cầu khai tử ký, ghi rõ họ tên vào sổ hộ tịch.
Chương 2: THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ KHAI SINH, KHAI TỬ TẠI
UBND THỊ TRẤN TÀ LÙNG, HUYỆN QUẢNG HÒA, TỈNH CAO BẰNG.
2.1. Vài nét về đặc điểm tự nhiên, dân cư, kinh tế xã hội tại Thị trấn Tà Lùng.
Thị trấn Tà Lùng được thành lập vào ngày 11 tháng 08 năm 1999, cách trung tâm
huyện 25 km. Thị trấn Tà Lùng vốn là một thị trấn lâu đời ở huyện Phục Hòa, tỉnh Cao
Bằng. Ngày 8/3/2019, Hội đồng Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hịa ra Quyết
định số 27-CP sáp nhập hai huyện Phục Hòa và Quảng Un thành huyện Quảng Hịa.

Sau đó đến huyện Quảng Hòa tồn tại cho đến nay. Tà Lùng là một thị trấn cửa khẩu có vị
trí: Phía bắc và phía tây tiếp giáp thị trấn Hịa Thuận; phía đơng tiếp giáp nước Cộng hòa
dân chủ Nhân dân Trung Hoa; phía nam một phần tiếp giáp nước Cộng hịa dân chủ Nhân
dân Trung Hoa và xã Mỹ Hưng, huyện Quảng Hịa, tỉnh Cao Bằng. Với tổng diện tích tự
nhiên là 791,24 ha. Trong đó đất nơng nghiệp 550,49 ha; đất phi nông nghiệp 236,58 ha;
đất chưa sử dụng 20,39 ha. Thị trấn có 7 tổ dân phố với tổng số 766 hộ với 2.839 nhân
khẩu, chủ yếu là 3 dân tộc chính cùng sinh sống: Dân tộc Tày chiếm (13%), Nùng chiếm
(59%), Kinh chiếm (21%) và (7%) các dân tộc như Mông, Dao, Hoa, Mường, Thái…
- Định hướng phát triển:
+ Về nông nghiệp: Thị trấn phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ổn
định bền vững. Phát huy tiềm năng về đất đai, kinh nghiệm sản xuất. Đồng thời chú trọng
phát triển nghành công nghiệp sản xuất đường với việc trồng mía để nâng cao thu nhập cho
người dân được lâu dài và ổn định.
+ Về công nghiệp, thủ công nghiệp, ngành nghề truyền thống trên địa bàn thị trấn
được duy trì và phát triển, các nghề truyền thống như: Làng nghề rèn dao, búa, làng nghề
nấu đường phên, ni trồng thủy sản từ đó tạo ra nguồn thu nhập ổn định cho người dân.
+ Về văn hóa, giáo dục, y tế, an ninh, xã hội đã có nhiều biến đổi tích cực trong đó
03 cấp học tại thị trấn đều đạt chuẩn Quốc gia cấp độ I. Được sự quan tâm của các cấp ủy
Đảng, chính quyền nên an ninh, trật tự luôn được giữ vững và ổn định.
+ Về cải cách hành chính, thị trấn có nhiều bước đột phá, trong đó chú trọng đến
cải cách thủ tục hành chính theo hướng có lợi cho người dân và doanh nghiệp, việc tiếp

11


nhận hồ sơ và trả kết quả tại bộ phận một cửa được thực hiện đúng theo trình tự, cơng
khai, minh bạch. Trách nhiệm và chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức thị
trấn từng bước được nâng cao.
2.2. Thực tiễn thực hiện hoạt động đăng ký khai sinh, khai tử tại Ủy ban nhân dân
thị trấn Tà Lùng.

2.2.1. Công tác tổ chức triển khai thực hiện.
Nhằm triển khai thi hành luật hộ tịch năm 2014, UBND tỉnh Cao Bằng đã ban
hành các văn bản về việc thực hiện luật hộ tịch năm 2014 trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo các
cơ quan, ban, ngành, địa phương tổ chức xây dựng các chương trình, kế hoạch triển khai
nội dung luật và các văn bản hướng dẫn thi hành nhằm nâng cao trách nhiệm của các cơ
quan nhà nước, cán bộ, công chức và nhân dân 2. Với sự quan tâm của các ban, ngành từ
Trung ương đến địa phương, công tác triển khai thực hiện luật hộ tịch nói chung, viêc
đăng ký khai sinh, khai tử nói riêng trên địa bàn Thị trấn Tà Lùng đã đạt được những kết
quả đáng ghi nhận. Trong đó cơng tác tổ chức triển khai thực hiện được thể hiện ở các nội
dung sau:
- Về hệ thống quản lý, UBND thị trấn Tà Lùng thực hiện nhiệm vụ đăng ký hộ tịch
và đảm bảo thực hiện tốt công tác đăng ký khai sinh, khai tử đúng quy định của pháp luật
trên địa bàn thị trấn quản lý.
- Về bố trí đội ngũ cán bộ, tại UBND thị trấn Tà Lùng có 02 cơng chức Tư pháp hộ tịch có trình độ chun mơn đại học. Cán bộ cơng tác hộ tịch có trình độ chun mơn
nghiệp vụ và kinh nghiệm thực tiễn; kịp thời giải quyết các yêu cầu của người dân theo
quy định của luật hộ tịch.
- Hàng năm công chức tư pháp - hộ tịch đều được tham gia bồi dưỡng tập huấn
nghiệp vụ do Sở Tư pháp, Bộ Tư pháp tổ chức. Từ đó trình độ nghiệp vụ ngày càng được
nâng cao đảm bao thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Việc bồi dưỡng tập huấn luôn được
quan tâm có thể thấy rằng đội ngũ cơng chức Tư pháp – hộ tịch được chú trọng bồi
dưỡng để nhằm phục vụ công tác. Công tác phổ biến tập huấn, hướng dẫn về nghiệp vụ
luôn được cấp trên quan tâm tạo điều kiện mở các lớp tập huấn về bồi dưỡng cho các cán
bộ chuyên môn để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong công tác thi hành pháp luật
ngày càng thực hiện có hiệu quả hơn. Điều này được biểu hiện thơng qua tinh thần làm
việc và tính chủ động của công chức Tư pháp – hộ tịch trong việc thực hiện các quy định
của pháp luật về đăng ký khai sinh, khai tử. Cùng với đó là kinh nghiệm trong quá trình
sinh sống với đồng bào dân tộc, hiểu rõ về nếp sống và tư tưởng của họ, nên các cán bộ
đều áp dụng các quy định của pháp luật phù hợp, thơng qua việc giải thích pháp luật và
đồng thời tuyên truyền để cho người dân hiểu hậu quả và hệ lụy của việc đăng ký khai
sinh, khai tử q hạn hoặc thậm chí khơng đi đăng ký khai sinh, khai tử.

- Về hệ thống cơ sở dữ liệu hộ tịch bao gồm hệ thống sổ sách, hồ sơ hộ tịch và cơ
sở dữ liệu về hộ tịch điện tử. Hệ thống sổ hộ tịch, dữ liệu hộ tịch là căn cứ pháp lý để
2 Tỉnh Cao Bằng (2019), Quyết định số 189/BC-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2019 về việc triển khai Công tác
thực hiện pháp luật năm 2019.

12


phục vụ cho cơng tác tra cứu, cấp trích lục hộ tịch, trong đó có trích lục bản sao giấy khai
sinh và trích lục khai tử. Việc lưu sổ tại UBND Tà Lùng luôn được thực hiện nghiêm túc,
nội dung ghi trong sổ được trình bày một cách khoa học, rõ ràng, dễ hiểu. Đặc biệt, có sự
xuất hiện của cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử đã góp phần thực hiện các thủ tục đăng ký khai
sinh và khai tử được đơn giản, nhanh gọn và thuận lợi tra cứu hơn. UBND thị trấn Tà
Lùng cũng được trang bị cơ sở vật chất để phục vụ công tác quản lý của các cán bộ tư
pháp – hộ tịch, cụ thể mỗi cán bộ được trang bị một máy tính, và có máy in, kết nối mạng
Internet để phục vụ công tác đăng ký hộ tịch.
2.2.2. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Thị trấn Tà Lùng luôn coi việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật là một
nhiệm vụ quan trọng đòi hỏi các tuyên truyền viên, các ban, ngành, đồn thể có chun
mơn phát huy tinh thần đồn kết, tự giác trong cơng tác tun truyền phổ biến giáo dục
pháp luật cho quần chúng nhân dân trên địa bàn thị trấn. Nhằm hiểu được mục đích, ý
nghĩa và tầm quan trọng của pháp luật để từ đó coi pháp luật là cơng cụ, bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân và chấp hành tốt chủ trương đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước nhằm giảm thiểu các vụ vi phạm pháp luật.
Thời điểm từ năm 2017 đến nay, công tác tuyên truyền và phổ biến giáo dục luôn
được cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương quan tâm, chỉ đạo việc tăng cường công tác
truyên truyền, phổ biến giáo pháp luật trên địa bàn các văn bản pháp luật mới ban hành
đến mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn bằng được diễn ra dưới nhiều hình thức tuyên
truyền miệng và phát tờ rơi. Cụ thể: Tuyên truyền được 58 cuộc với 1037 người tham dự,
gồm các văn bản như: Luật hộ tịch, luật hơn nhân và gia đình; luật khiếu nại; luật tố cáo;

luật hình sự; luật bảo hiểm xã hội; luật đất đai; luật xây dựng; Bộ luật Dân sự; Nghị định
số 23/2015 các quy định về biên giới, xuất nhập cảnh và một số văn bản khác 3. Trong đó
có 4 cuộc tuyên truyền các quy định pháp luật về đăng ký khai sinh và tuyên truyền pháp
luật về luật hộ tịch và 2 cuộc tuyên truyền liên quan đến đăng ký khai tử quá hạn. Cụ thể
tháng 7 vừa qua UBND đã thực hiện Đề án tuyên truyền “Giảm thiểu tình trạng đăng ký
khai sinh, khai tử quá hạn và hậu quả gây ra” theo quyết định số 498/QĐTTg trên địa
bàn thị trấn trong năm 2022 4. Đồng thời xã có tổ chức đối thoại trực tiếp giữa chủ tịch
UBND thị trấn với nhân dân tại tổ dân phố Tân Thịnh và tổ dân phố Phác Phéc 243 người
tham dự để giải đáp những thắc mắc cho người dân.
UBND thị trấn thường xuyên phát tời rơi cho nhân dân để tham khảo như: Một số
quy định pháp luật về tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thơng tin; một số điểm cần
biết về khiếu nại và tố cáo; quy định về điều kiện kết hôn, tác hại tảo hôn và hôn nhân
cận huyết thống; tìm hiểu trách nhiệm bồi thường của nhà nước; một số quy định về
phịng chống bạo lực gia đình; tìm hiểu một số quy định về đăng ký khai sinh và đăng ký
khai tử.
3 Ủy ban nhân dân thị trấn Tà Lùng (2017), Báo cáo số 112/BC-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2018 về Công tác
phổ biến giáo dục pháp luật năm 2017.
4 Tổng hợp số liệu từ Báo cáo Cơng tác phổ biến, giáo dục pháp luật; Hịa giải cơ sở trên địa bàn thị trấn Tà Lùng từ
năm 2017 đến tháng 10 năm 2022.

13


Hình thức tuyên truyền chủ yếu là tuyên truyền miệng thơng qua các cuộc họp
xóm, các hoạt động hịa giải cơ sở, trợ giúp pháp lý. Thời gian diễn ra chủ yếu vào các
buổi tối tại nhà văn hóa của tổ dân phố. Việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật thơng qua
cơng các buổi họp xóm giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền truyền đạt, giải đáp, hướng
dẫn một cách đầy đủ, chi tiết nhất đến người dân về thơng tin pháp luật, quyền và nghĩa
vụ của mình trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật.
Có thể thấy rằng, cán bộ làm công tác tuyên truyền luôn nâng cao tinh thần trách

nhiệm trong công việc nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trong công tác truyên truyền đến
người dân để đạt kết quả cao.
2.2.3. Thực tiễn thực hiện hoạt động đăng ký khai sinh.
Theo các báo cáo tổng kết tư pháp từ năm 2018 đến năm 2021 của UBND thị trấn
Tà Lùng, phòng tư pháp đã thực hiện việc đăng ký khai sinh trong địa bàn Thị trấn. Cụ
thể như sau:
Đăng ký khai sinh
Nội dung Đăng ký mới

Đăng ký lại

Tổng số Đăng ký đúng hạn
Năm

Nam

Nữ

Tổng số Đăng ký quá hạn
Nam

Nữ

2018

153

75

60


18

8

10

189

2019

89

41

32

4

2

2

90

2020

149

58


75

16

11

5

107

2021

132

46

86

10

4

6

89

Nguồn: Báo cáo phòng tư pháp Thị trấn Tà Lùng

Qua bảng số liệu cho thấy, tỷ lệ đăng ký khai sinh đúng hạn chiếm tỉ lệ cao bên

cạnh đó việc đăng ký khai sinh q hạn vẫn cịn nhưng đã có dấu hiệu giảm dần. Tuy
nhiên việc cơng dân đi đăng ký lại khai sinh còn khá nhiều. Trong quá trình thực tập tại
cơ sở em nhận thấy rằng người dân chưa nhận rõ được vai trò của giấy khai sinh. Việc
bảo quản kỹ giấy khai sinh, làm mất, hư hỏng và thậm chí có cơng dân chưa hiểu rõ luật
hộ tịch đã yêu cầu cấp lại bản chính giấy khai sinh diễn ra phổ biến. Do việc cấp bản
chính giấy khai sinh khơng đúng quy định nên khi cơng chức tư pháp từ chối việc cấp
giấy thì nhiều người dân tỏ ra thái độ không đúng mực và đề nghị sửa đổi thủ tục hành
chính.
Luật hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành khơng quy định cơng dân
được cấp lại bản chính giấy khai sinh, nên công chức tư pháp thực hiện đăng ký hộ tịch
đã chấp hành nghiêm túc, giải thích rõ để dân hiểu và đề nghị cấp bản sao trích lục hộ
tịch cho người yêu cầu. Do giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc, có ý nghĩa quan trọng

14


nên khi trả kết quả người dân phải hiểu về giá trị của bản chính giấy khai sinh, có trách
nhiệm bảo quản và giữ gìn để sử dụng lâu dài.
Theo quy định của luật hộ tịch, sau khi cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc
được đưa vào vận hành thì người dân có thể làm thủ tục cấp trích lục khai sinh (bản sao)
ở bất cứ cơ quan đăng ký hộ tịch nào (không phụ thuộc vào cơ quan đăng ký khai sinh
trước đây, cũng không phụ thuộc vào nơi cư trú) và thời gian giải quyết rất nhanh chóng,
thuận lợi. Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
quy định:“Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các
giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”. Do vậy, bản sao trích lục hộ tịch
cũng có giá trị sử dụng như bản chính.
Bên cạnh đó có một vài vấn đề khá là nhức nhối gây khó khăn trong việc đăng ký
khai sinh. Như tại thị trấn Tà Lùng đây là khu vực biên giới, có rất nhiều phụ nữ Việt
Nam kết hơn với người Trung Quốc, nhưng hầu hết là vượt biên trái phép và chung sống

với nhau như vợ chồng chứ không thực hiện đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền.
Sau đó, họ sinh con và trở lại Việt Nam sinh sống, trường hợp này vơ hình chung đã gây
khó khăn cho cán bộ tư pháp – hộ tịch khi đăng ký khai sinh cho con. Ví dụ như chị B đi
xuất khẩu lao động ở Trung Quốc và đã sinh con ở bên đó. Do khơng đủ điều kiện
chăm sóc cháu bé, chị B đã gửi cháu về Việt Nam cho ông bà ngoại. Nay cháu bé đã
được gần một tuổi mà vẫn chưa đăng ký khai sinh. Mẹ chị B đã đề nghị đăng ký khai
sinh cho cháu ở Việt Nam. Đối chiếu với quy định của pháp luật thì con chị B được đăng
ký khai sinh ngay sau khi ra đời là một quyền cơ bản của trẻ em. Để thực hiện đăng ký
khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài mà chưa được đăng ký khai sinh. Khi đi đăng
ký khai sinh, mẹ chị B phải xuất trình giấy tờ chứng minh việc trẻ em cư trú tại Việt Nam
và nộp các giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều 29 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP. Trong
khi đó mẹ chị B đã lớn tuổi và khó khăn trong việc tự chuẩn bị các thủ tục như yêu cầu
nên cán bộ tư pháp hộ tịch phải liên hệ và hướng dẫn bà chuẩn bị mọi giấy tờ.
Một ví dụ khác như trường hợp của anh Bàng Văn V đi đăng ký khai sinh con, vợ
chồng anh V chưa đăng ký kết hôn, sau khi sinh con vợ anh V bỏ nhà đi khỏi địa phương
hiện không liên lạc được. Con anh V hiện đang sống với bố và bà ngoại có hộ khẩu ở Tổ
dân phố Pác Phéc, Thị Trấn Tà Lùng, huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng và được sinh ra
tại bệnh viện Đa khoa huyện Phục Hịa (nhưng hiện khơng có giấy chứng sinh ghi đầy đủ
tên cha và mẹ). Khi giải quyết trường hợp này các cán bộ tư pháp Thị trấn Tà Lùng đã
phải liên hệ bệnh viện Đa khoa huyện Phục Hịa tìm giấy chứng sinh nhưng phía bệnh
viện khơng tìm thấy thơng tin. Sau đó cán bộ hộ tịch đã có yêu cầu anh Bàng Văn V làm
giấy cam đoan về việc sinh để đăng ký khai sinh cho bé. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ
theo quy định tại khoản 1 Điều 16 luật hộ tịch 2014, thấy thông tin khai sinh đầy đủ và
phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào
cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy số định danh cá
nhân. Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào sổ hộ
tịch. Chủ tịch UBND thị trấn đã cấp giấy khai sinh cho bé Bàng Thị M.

15



Hiện nay, không phải mọi trẻ em sinh ra đều được cha mẹ hoặc người thân tiến
hành khai sinh và cũng không phải mọi trường hợp khai sinh đều đúng hạn. Do vậy,
nhiều tình huống khi tiến hành làm thủ tục hành chính nào đó mới phát hiện ra chưa có
giấy khai sinh và thậm chí là chưa có bất kỳ giấy tờ liên quan nào cả. Ngồi ra cịn rất
nhiều vướng mắc khác do các thủ tục hành chính có liên quan nhau. Đơn cử một trường
hợp đăng ký khai sinh xảy ra ở thị trấn như sau: Tình huống đăng ký khai sinh dựa trên
thông tin trong giấy khai sinh của con. Vụ việc xảy ra ở tổ dân phố Bó Pết, ơng Y sinh
năm 1966, chưa khai sinh lần nào, khơng có CMND, CCCD, khơng có hộ khẩu, đến
UBND Thị trấn Tà Lùng để đăng ký khai sinh quá hạn. Qua xác minh được biết, ông Y
sinh ra tại xóm Bó Pết, lớn lên ở Bó Pết, đến năm 1995 lấy vợ ở thị trấn Tà Lùng và ở Tổ
dân phố Bó Pết với vợ và có 3 người con, trong giấy khai sinh của 3 người con có ghi tên
cha là ơng Y. Tuy nhiên cha mẹ ông Y đều đã chết nên bản thân ông Y tự đi đăng ký khai
sinh. Trong sự việc này, UBND thị trấn không thể từ chối đăng ký khai sinh cho ông Y,
dù theo quy định mọi thủ tục đều yêu cầu giấy tờ tùy thân của người đi đăng ký. Giải
quyết tình huống cụ thể, UBND thị trấn đã tiến hành phối hợp với Công an thị trấn để xác
minh tính trung thực của thơng tin về nhân thân lai lịch của ông. Tại thị trấn Tà Lùng có
thơng tin hộ khẩu của cha mẹ ơng Y (cha mẹ ông Y đã chết). UBND thị trấn Tà Lùng đã
cho ơng Y làm giấy cam đoan có dán ảnh và đóng dấu xác nhận để làm giấy tờ gốc. Cách
giải quyết tình huống này là sự sáng tạo cán bộ tư pháp mà sự việc xảy ra không được dự
liệu trong luật. Vấn đề đặt ra là nếu ông Y từ địa phương khác đến và không rõ tung tích
hoặc là đối tượng phạm tội và chưa bị phát hiện thì cách này đã tạo một vỏ bọc hồn hảo
cho người này có một cuộc đời mới ở địa phương. Do đó, việc tra cứu thơng tin cần phải
được thực hiện trên dữ liệu tồn quốc thì mới có thể xác định được về đối tượng, song
việc này đã được bỏ qua. Điều có thể nhìn thấy rõ qua vụ việc này, là công tác quản lý
dân cư và công tác đăng ký hộ tịch trước đây quá xuề xịa, lỏng lẻo. Từ vụ việc trên ta
thấy cơng tác quản lý hộ tịch của UBND Tà Lùng còn nhiều hạn chế, bất cập.
Cơ bản các đồng bào, dân tộc trên địa bàn thị trấn Tà Lùng đã hiểu và thực hiện
hoạt động về đăng ký khai sinh đúng thời gian quy định, chỉ có một số ít trường hợp
ngun nhân do thiếu giấy tờ thông tin bố mẹ gây khó khăn trong q trình thực hiện

hoạt động đăng ký khai sinh. Hơn hết, do tiếp giáp biên giới và có nền kinh tế cửa khẩu,
tập trung nhiều thành phần dân cư lao động sống tự do ở nhiều nơi đến buôn bán làm
thuê ở các bến bãi, bốc xếp hàng hóa và các dịch vụ khác nên thực trạng sống chung như
vợ chồng khơng có đăng ký kết hơn rồi sinh con mà không đi đăng ký khai sinh cho con
diễn ra khá phổ biến.
Số liệu bảng và quá trình thực tiễn thực hiện cho thấy hoạt động đăng ký khai sinh
trên địa bàn thị trấn Tà Lùng được cha, mẹ, người thân thực hiện đăng ký khai sinh và
trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền thực hiện hoạt động đăng ký khai sinh cho trẻ
được quan tâm và đảm bảo thực hiện một cách hiệu quả.
2.2.4. Thực tiễn hoạt động đăng ký khai tử tại UBND Thị trấn Tà Lùng.
Đăng ký và quản lý hộ tịch nói chung, đăng ký khai tử nói riêng là một
trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần tạo cơ sở pháp lý để người dân được

16


công nhận các quyền và nghĩa vụ của công dân để Nhà nước bảo hộ các quyền, lợi
ích hợp pháp của họ, có biện pháp quản lý dân cư một cách khoa học, phục vụ hiệu
quả cho việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Để nhìn rõ hơn thực tiễn hoạt động đăng ký khai tử trên địa bàn thị trấn trên đây
là bảng phân tích số liệu theo báo cáo tổng kết tư pháp từ năm 2018 đến năm 2021 của
UBND thị trấn Tà Lùng, phòng tư pháp đã thực hiện việc đăng ký khai tử trong địa bàn
Thị trấn. Cụ thể như sau:
Nội dung Đăng ký khai tử
Đăng ký mới
Đăng ký đúng hạn

Năm

Tổng

số

Nam

Nữ

2018

32

14

18

2019

48

25

2020

59

2021

74

Tổng số


Đăng ký quá hạn

Đăng ký
lại

Nam

Nữ

43

21

22

5

23

31

18

13

2

36

23


26

15

11

4

48

26

22

16

6

7

Nguồn: Báo cáo phòng tư pháp Thị trấn Tà Lùng

Trong những năm qua, Sở tư pháp đã ban hành các văn bản chỉ đạo triển khai,
hướng dẫn nghiệp vụ về công tác hộ tịch; thường xuyên theo dõi, bám sát việc thực hiện
luật hộ tịch ở địa phương, kịp thời chấn chỉnh tình trạng đăng ký hộ tịch cịn thiếu sót,
trái quy định của pháp luật5. Cấp ủy, chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh cũng đã quan
tâm lãnh đạo, chỉ đạo để cơng tác hộ tịch nói chung và đăng ký khai tử nói riêng đi vào
hoạt động một cách hệu quả và đạt được những kết quả quan trọng. Đặc biệt là trong
công tác đăng ký khai tử, tỷ lệ đăng ký đúng hạn được nâng lên, khắc phục được phần

nào tình trạng đăng ký q hạn hoặc khơng đăng ký xảy ra từ nhiều năm trước. Theo
thống kê từ năm 2018 đến nay, cơ quan đăng ký hộ tịch trên địa bàn thị trấn Tà Lùng đã
đăng ký khai tử cho 353 trường hợp, trong đó năm 2018 là 80 trường hợp; năm 2019 là
81 trường hợp; năm 2020 có 89 trường hợp, năm 2021 là 103 trường hợp.
Để thực hiện tốt cơng tác hộ tịch nói chung và đăng ký khai tử nói riêng, UBND
thị trấn đã thực hiện tốt cơng tác kiện tồn đội ngũ cơng chức tư pháp - hộ tịch đảm bảo
về chất lượng chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao. Thị trấn đã trang
bị cho công chức làm công tác hộ tịch máy tính có kết nối mạng internet để thực hiện
quản lý hộ tịch trên phần mềm theo quy định. UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số
1647/QĐ-UBND ngày 03/6/2019 về việc cơng bố danh mục và quy trình thực hiện liên
5 Ủy ban nhân dân thị trấn Tà Lùng (2019), Báo cáo số 337/BC-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2019 về Kết quả thực
hiện nhiệm vụ năm 2019, nhiệm vụ công tác trọng tâm năm 2020.

17


thơng các thủ tục hành chính như đăng ký khai tử, hưởng chế độ tử tuất, hỗ trợ chi phí
mai táng, hưởng phí mai táng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, tạo cơ sở cho việc phối hợp
chặt chẽ trong việc thực hiện liên thơng các TTHC đúng quy trình, quy định, đảm bảo
giải quyết kịp thời, chính xác yêu cầu của người dân. Qua đó góp phần giảm thiểu thời
gian và chi phí thực hiện các thủ tục hành chính; nâng cao sự hài lịng của người dân
trong q trình yêu cầu giải quyết TTHC.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác đăng ký khai tử ở UBND Thị trấn
Tà Lùng cũng còn một số tồn tại, hạn chế như: Tình trạng đăng ký khai tử quá hạn hoặc
khơng đăng ký khai tử vẫn cịn diễn ra. Ngun nhân chủ yếu là do một bộ phận người
dân không quan tâm đến quyền và nghĩa vụ đăng ký khai tử, chỉ thực hiện đăng ký khai
tử khi liên quan đến việc hưởng chế độ chính sách như hưởng chế độ phí mai táng …
Vẫn cịn tình trạng chênh lệch giữa số lượng đăng ký khai tử và số lượng người chết trên
thực tế. Có những trường hợp đã chết nhưng không đăng ký khai tử nên không quản lý
được tổng số người chết trên thực tế. Với việc đăng ký cài đặt bằng phần mềm trên máy

tính nhiều cán bộ cịn có nhiều hạn chế đặc biệt đặc biệt là công chức lớn tuổi, ứng dụng
công nghệ thông tin còn hạn chế.
2.3. Đánh giá chung về thực tiễn áp dụng các quy định về đăng ký khai sinh, khai tử
tại Uỷ ban nhân dân thị trấn Tà Lùng, huyện Quảng Hịa, tỉnh Cao Bằng.
2.3.1. Thành cơng đã đạt được.
Tính đến nay, qua 08 năm triển khai thi hành luật hộ tịch và các văn bản quy định
chi tiết thi hành, công tác quản lý hộ tịch và đăng ký khai sinh, khai tử trên địa bàn Thị
trấn Tà Lùng đã đạt được những kết quả quan trọng như: Đã triển khai thí điểm phần
mềm đăng kí hộ tịch cụ thể là hoạt động đăng ký khai sinh, khai tử điện tử có kết nối với
hệ thống cấp số định danh cá nhân để cấp số định danh cá nhân cho trẻ em ngay khi được
đăng ký khai sinh; thực hiện tốt quy định, cá nhân có quyền lựa chọn cơ quan đăng ký
khai sinh, khai tử cho mình khơng phụ thuộc vào nơi đăng ký hộ khẩu thường trú như
trước đây, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân trong việc lựa chọn cơ quan đăng kí
hộ tịch của mình; hệ thống cơ quan quản lý đăng ký hộ tịch, đội ngũ công chức làm công
tác hộ tịch từ huyện đến xã – thị trấn được củng cố, kiện tồn, có kế hoạch đào tạo bảo
đảm tiêu chuẩn chuyên môn luật, công chức làm công tác hộ tịch được bồi dưỡng chính
thức của Bộ Tư pháp đã phê duyệt; yêu cầu đăng ký khai sinh, khai tử của người dân cơ
bản được giải quyết kịp thời; trình tự, thủ tục đăng ký khai sinh, khai tử được cải cách
mạnh mẽ, đơn giản hóa và cắt giảm nhiều giấy tờ không cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi
tối đa cho người dân; việc ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký khai sinh và khai
tử đã được quan tâm triển khai tại địa phương, cơ sở dữ liệu hộ tịch được hình thành với
hệ thống cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử kết hợp với sổ đăng ký hộ tịch được lưu trữ, thống
kê thường xuyên6.

6 Ủy ban nhân dân thị trấn Tà Lùng (2018), Báo cáo số 285/BC-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2018 Sơ kết 03 năm
triển khai thực hiện Luật Hộ tịch.

18



Có thể thấy, luật hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành đã thực sự đi vào
cuộc sống, ngày càng khẳng định vị trí, vai trị và tầm quan trọng đối với việc đăng ký,
quản lý hộ tịch của cá nhân được đăng ký đầy đủ, kịp thời, trung thực, khách quan và
chính xác, bảo đảm ngày một tốt hơn quyền, nghĩa vụ của cá nhân, góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước và xã hội.
Bên cạnh đó, ban tư pháp thị trấn ln được phòng tư pháp quan tâm, chỉ đạo về
nghiệp vụ chuyên môn và sự quan tâm, lãnh chỉ đạo, tạo điều kiện của cấp Đảng ủy,
chính quyền, cơng tác quản lý hộ tịch đã được cải thiện một cách rõ rệt, đồng thời đưa hệ
thống quản lý phần mềm hộ tịch vào triển khai thực hiện đã tạo điều kiện thuận lợi trong
việc giải quyết công tác chuyên môn đáp ứng được vai trị nhiệm vụ trong cơng việc được
giao. Chủ động tham mưu cho cấp trên kịp thời ban hành các văn bản, kế hoạch thuộc
phạm vi chức năng chuyên môn của tư pháp như ban hành các kế hoạch, thơng báo cho
các xóm ln thực hiện đúng quy trình, về đăng ký khai sinh, khai tử đúng trình tự, thủ
tục và thời hạn theo quy định của pháp luật.
Hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật nói chung và pháp luật về
đăng ký khai sinh, khai tử nói riêng đã được đẩy mạnh và ngày càng có hiệu quả. Qua các
năm, bộ phận tư pháp đã phối hợp với các tổ trưởng tổ dân phố để tuyên truyền, yêu cầu
nhân dân đến đăng ký khai sinh và khai tử cho người thân đúng thời hạn. Đặc biệt, bộ
phận tư pháp đã phối hợp với phòng tư pháp và các cơ quan, ban ngành đoàn thể để thay
đổi hình thức tuyên truyền bằng cách tổ chức các cuộc thi tìm hiểu kiến thức pháp luật,
sân khấu hóa, thu hút nhiều người dân đến xem. Vì vậy người dân ngày càng hiểu biết
pháp luật, tầm quan trọng của giấy khai sinh, khai tử và đi đăng ký khai sinh khai tử đúng
hạn .... Thị trấn Tà Lùng cũng thành lập câu lạc bộ trợ giúp pháp lý và tủ sách pháp luật
được thành lập và cho đến nay thu hút được hàng nghìn học sinh, sinh viên và nhân dân
địa phương đến tìm đọc, tìm kiếm thơng tin pháp luật.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.
Nhận thấy nguyên nhân vướng mắc trong công tác đăng ký khai sinh và khai tử
Với các vụ việc đã nêu trên, có thể thấy một số hạn chế và nguyên nhân sau:
Thứ nhất, nhận thức của người dân còn hạn chế, chưa thấy được tầm quan trọng
của các giấy tờ hộ tịch nên khi sự kiện hộ tịch xảy ra thì khơng đăng ký ngay, để lâu rồi

quên thông tin, hoặc không tiến hành đăng ký. Khi làm thủ tục bị vường mắc thì mới tiến
hành đăng ký thơng tin hộ tịch, lúc đó lại gặp khó khăn cho cán bộ hộ tịch do người thân
khơng cịn.
Thứ hai, cơng tác tun truyền chưa thật hiệu quả cao nên chưa thay đổi toàn diện
nhận thức của người dân, vẫn còn nhiều người đăng ký khai sinh trễ hạn, khai sinh khơng
chính xác, khai man, nhằm đăng ký kết hôn không đúng quy định của nhà nước. Hệ lụy
của các trường hợp trên là vô cùng khó lường. Việc đăng ký thơng tin sai sẽ gây khó khăn
cho việc thủ tục hành chính sau này và dẫn đến việc không thể chỉnh sủa được giấy tờ ví
dụ như trường hợp man khai năm sinh, dẫn đến tình trạng các giấy tờ tùy thân khơng nhất
qn.

19


Mặc dù thường xuyên tuyên truyền bằng nhiều hình thức nhưng kinh phí cho cơng
tác tun truyền này cịn eo hẹp. Về kỹ năng tuyên truyền của một số tuyên truyền viên
cịn hạn chế. Do kinh phí và cơ sở vật chất còn thiếu thốn đồng thời đội ngũ cán bộ làm
công tác tuyên truyền hiện nay tại thị trấn Tà Lùng cịn kiêm nhiệm nhiều cơng việc khác
nên chưa thực sự đi sâu, đi sát vào chuyên môn nghiệp vụ cũng như là sắp xếp thời gian
cho công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật. Cùng với đó cũng cịn tồn tại một số ít
người dân chưa nhận thức được tầm quan trọng của pháp luật nói chung và hoạt động
đăng ký khai sinh, khai tử nói riêng.
Thứ ba, Việc quản lý dân cư cịn bng lỏng, khơng nắm được thông tin của cư
dân cư trú trên địa bàn nên chậm phát hiện các trường hợp chưa đăng ký khai sinh, chưa
có hộ khẩu, chưa có CMND. Đến nay vẫn cịn tình trạng có người 50 tuổi mà chưa khai
sinh lần nào, khơng có giấy CMND, khơng có sổ hộ khẩu. Điều này không chỉ gây trở
ngại cho công tác đăng ký, quản lý hộ tịch, mà cịn có thể tạo điều kiện cho kẻ xấu lợi
dụng kẽ hở quản lý để hợp thức hóa các loại giấy tờ tùy thân.
Thứ tư, thủ tục hành chính cịn bị chồng chéo nhau, có trường hợp khơng thể xử lý
được, cán bộ tư pháp phải áp dụng luật pháp một cách linh hoạt. Khi áp dụng các quy

định của pháp luật tại địa phương vẫn chưa thực sự phù hợp nên nên khơng lường trước
tình huống có người lớn tuổi chưa có khai sinh mà cũng khơng có chứng minh nhân dân
hay sổ hộ khẩu. Hơn nữa, họ cũng không lường trước tình huống ly thân và sống chung
với người khác có con thì giải quyết vấn đề khai sinh cho con như thế nào. Pháp luật
không ngăn cấm việc sống chung khơng hơn nhân, nhưng cần phải có quy định để áp
dụng trong các tình huống khơng có tranh chấp về con. Tránh trường hợp ví dụ hai người
chưa ly hôn nhưng người vợ lại kết hôn với người khác rồi sinh con gây khó khăn trong
việc làm các thủ tục hành chính cho đứa trẻ.
Thứ năm, Thiếu thận trọng trong công tác đăng ký và quản lý hộ tịch nên khi tiến
hành đăng ký, công chức hộ tịch thực hiện chưa đúng quy trình, chưa kiểm tra kĩ thơng
tin, đương sự khai như nào ghi như vậy, dẫn đến giấy tờ hộ tịch được cấp khơng chính
xác, thơng tin trên giấy tờ hộ tịch không khớp với thông tin trong hồ sơ hoặc không khớp
với thông tin thực tế. Việc chỉnh sửa phức tạp dẫn đến việc gây khó khăn trong quản lý
thông tin trên cơ sở dữ liệu hộ tịch.
Thứ sáu, cùng với lực lượng biên chế tư pháp xã cịn mỏng (chỉ có hai cơng chức
tư pháp – hộ tịch), cơ sở vận chất vẫn còn nghèo nàn, ví dụ tuy mỗi cán bộ đều có riêng
một máy tính nhưng khơng có máy in riêng mà phải dùng chung với các bộ phận khác,…
Bên cạnh đó cơ sở dữ liệu hộ tịch còn thiếu. Cụ thể, dữ liệu trong sổ hộ tịch được lưu trữ
nhiều năm có nơi bị thất lạc hoặc hư hỏng, mất dữ liệu. Cơ sở dữ liệu hộ tịch trong hệ
thống thông tin quản lý hộ tịch hiện mới đang xây dựng và mới bắt đầu áp dụng từ đầu
năm 2016, công chức hộ tịch được yêu cầu cập nhật thông tin từ 2015 vào hệ thống. Như
vậy, những thông tin trên hệ thống nếu đã được cập nhật đủ thì cũng chỉ mới có từ những
sự kiện thơng tin được đămg ký từ năm 2015. Trước đó phải tra hồ sơ giấy. Công tác
quản lý dữ liệu hay hệ thống thông tin hộ tịch chưa hồn chỉnh nên thủ tục cịn rườm rà
và có khi sẽ để lọt những trường hợp cố tình lợi dụng kẽ hở của quản lý. Chính ngun

20


nhân này làm cho hiệu quả của công tác đăng ký hộ tịch nói chung và đăng ký khai sinh,

khai tử nói riêng gặp nhiều khó khăn, khiến người dân chờ đợi lâu, do hạn chế trong công
tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đến người dân chưa đạt được hiệu quả như
mong muốn.
Thứ bảy, thị trấn Tà Lùng là một thị trấn tập trung người dân làm nghề lao động tự
do từ nhiều nơi đến, chủ yếu làm bốc vác, trình độ dân trí cịn có phần hạn chế. Trong
việc tổ chức và triển khai thực hiện nhiệm vụ chun mơn đơi lúc cịn gặp nhiều khó
khăn giải quyết công việc. Chưa thường xuyên đi sâu và nắm bắt được tâm tư nguyện
vọng của quần chúng nhân dân trên địa bàn.
Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỂU QUẢ QUÁ
TRÌNH ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ KHAI SINH VÀ
KHAI TỬ Ở UBND THỊ TRẤN TÀ LÙNG.
3.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hoạt động đăng ký khai sinh, khai tử.
Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản pháp luật phù hợp với
việc đăng ký khai sinh, khai tử và các văn bản hướng dẫn.
Sự ra đời của luật hộ tịch, nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch và thông tư
04/2020/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của
luật hộ tịch đã đánh dấu bước phát triển mới của pháp luật về đăng ký khai sinh, khai tử ở
nước ta. Đến nay, để pháp luật quản lý về hộ tịch, đăng ký khai sinh, khai tử thực sự mới
đi vào cuộc sống của nhân dân.
Theo quy định tại luật hộ tịch, thủ tục đăng ký hộ tịch đã đơn giản, tạo nhiều thuận
lợi cho người dân như: Giảm nhiều giấy tờ khơng cần thiết, tăng cường xuất trình bản
chính giấy tờ, hạn chế tối đa việc sao chụp; giảm thời hạn giải quyết, luật hộ tịch cũng
quy định đăng ký khai sinh, khai tử được giải quyết ngay trong ngày, trường hợp nhận hồ
sơ sau 15 giờ mà khơng giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp
theo; người dân có thể lựa chọn cơ quan đăng ký khai sinh, khai tử mà không phụ thuộc
vào nơi cư trú như trước đây: Có thể lựa chọn đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm
quyền nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi đang sinh sống, không nhất thiết phải theo thứ tự
ưu tiên nơi đăng ký thường trú. Bên cạnh đó, Luật hộ tịch cũng cho phép được lựa chọn
đăng ký khai sinh, khai tử tại Ủy ban nhân dân nơi cư trú của cha hoặc mẹ thay vì quy

định ưu tiên nơi cư trú của mẹ như trước; việc nộp hồ sơ đăng ký hộ tịch có thể lựa chọn
nộp trực tiếp cho cơ quan đăng ký hộ tịch hoặc gửi qua bưu chính hoặc qua hệ thống
đăng ký trực tuyến. Khi cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
được hoàn thành và liên thơng với nhau thì việc giải quyết các vấn đề đăng ký khai sinh,
khai tử qua hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến sẽ bảo đảm nhanh chóng, gọn nhẹ và
giảm thiểu chi phí, thời gian trong thực hiện thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh,
khai tử.
Tuy nhiên, những quy định của luật hộ tịch về thủ tục đăng ký khai sinh, khai tử
cũng sẽ nảy sinh một số vấn đề:

21


- Việc quy định được lựa chọn nơi đăng ký hộ tịch tạo ra khó khăn khơng nhỏ đối
với cơ quan hộ tịch ở địa phương khi có nhiều người tạm trú, người đang sinh sống
khơng có hộ khẩu thường trú. Đây là điều mà Ủy ban nhân dân cấp xã nhiều địa phương
đang rất lo lắng. Theo đó, số lượng công việc và mức độ phức tạp của công việc cũng vì
thế mà tăng theo. Những người khơng có hộ khẩu thường trú thường xuyên di chuyển
trên địa bàn gây khó khăn cho cơng tác quản lý cũng như thực hiện việc đăng ký khai
sinh và đăng ký khai tử.
- Với tình hình thực tiễn hiện nay việc giải quyết đăng kí hộ tịch vẫn cịn nhiều
khó khăn nên không tránh khỏi vấn đề chậm trễ hoặc không giải quyết được thủ tục của
người dân. Quy định rút ngắn thời hạn mang tính cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận
lợi cho người dân, nhưng bên cạnh đó cũng cần phải quan tâm tạo diều kiện cho cán bộ
để giải quyết tốt công việc.
- Việc quy định yêu cầu người đi đăng ký khai sinh và khai tử ký tên vào Sổ hộ
tịch trong trường hợp nộp hồ sơ qua bưu chính, hệ thống trực tuyến mà khơng trực tiếp đi
đăng ký cũng gây khó khăn cho cơ quan, cán bộ hộ tịch nếu khơng có hướng dẫn cụ thể.
- Bộ Tư pháp cần phối hợp các Bộ, ngành có liên quan và Chính phủ sớm đưa ra
các văn bản hướng dẫn thi hành, trong đó có quy định liên quan đến hộ tịch của bộ luật

dân sự, luật hơn nhân và gia đình như: giải quyết u cầu xác định cha, mẹ, con đối với
trẻ em sinh ra trong q trình hơn nhân nhưng khơng phải con chung của vợ chồng; cách
xác định quê quán, tên gọi, nguyên tắc đặt tên; thành phần dân tộc; phong tục tập quán
trong việc xác định họ, tên, dân tộc của đồng bào dân tộc thiểu số.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quá trình áp dụng pháp luật về hoạt động đăng ký
khai sinh, khai tử ở UBND Thị trấn Tà Lùng.
Từ thực trạng công tác hoạt động đăng ký hộ tịch của Ủy ban nhân dân Thị trấn Tà
Lùng để nâng cao hiệu quả công tác đăng ký khai sinh, khai tử của Ủy ban nhân dân Thị
trấn cần thực hiện một số giải pháp sau:
Thứ nhất, Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo của chính
quyền cấp trên đối với cơng tác đăng ký khai sinh, khai tử.
Cấp ủy đảng, nhất là người đứng đầu phải có nhận thức đầy đủ, sâu sắc về chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác đăng ký và quản lý hộ
tịch cũng như vai trị, tầm quan trọng của cơng tác này trong giai đoạn hiện tại. Phải quán
triệt kịp thời các Nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công
tác này. Tiếp tục hướng dẫn các xã, phường thực hiện nghiêm túc Luật hộ tịch năm 2014
và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trên cơ sở đó, cần tiếp tục xây dựng kế hoạch cơng
tác đăng ký hộ tịch, đồng thời kịp thời ban hành hệ thống các văn bản hướng dẫn, đốc
thúc thực hiện. Bảo đảm sự nhận thức của cơ quan, tổ chức, xã hội về ý nghĩa, vai trò của
đăng ký, quản lý hộ tịch và đặc biệt là nhận thức của cán bộ Tư pháp hộ tịch. Tăng cường
chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc một cách kịp thời việc thực hiện công tác đăng ký hộ tịch theo
đúng quy định của pháp luật.

22


Thứ hai, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, nhân dân về tầm quan
trọng, nội dung của công tác đăng ký hộ tịch ở thị trấn.
Chính quyền địa phương tạo mọi điều kiện để bảo đảm quyền được truy cập thơng
tin, tìm hiểu luật pháp của cơng dân thông qua công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục

pháp luật, khuyến khích và có chính sách để các tổ chức, cá nhân tham gia, đóng góp cho
hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật; phát triển các dịch vụ pháp lý hỗ trợ công tác
này. Quan tâm xây dựng đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật vững mạnh cả
về số lượng và chất lượng, có phẩm chất chính trị tốt, trình độ chun mơn vững vàng, có
kỹ năng truyền đạt, am hiểu pháp luật và kiến thức xã hội, có như vậy mới đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Cấp uỷ, chính quyền địa phương cần phải xác định
những nội dung cần tuyên truyền, phổ biến, giáo dục với những hình thức và thời gian
phù hợp cho từng loại đối tượng; bên cạnh việc khai thác có hiệu quả các hình thức phổ
biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng cũng cần quan tâm đến
việc tổ chức những hình thức phù hợp với đặc thù các đối tượng là người đồng bào dân
tộc thiểu số, đặc biệt nội dung tuyên truyền phải cụ thể thiết thực, dễ hiểu. Tăng cường
đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền, phổ biến giáo dục tuyên truyền pháp luật như: Tổ
chức các hình thức tuyên truyền, in phát tờ rơi, tổ chức hoạt động lồng ghép các câu lạc
bộ hội phụ nữ, hội nông dân...
Thứ ba, củng cố, nâng cao năng lực đội ngũ công chức tư pháp – hộ tịch.
Hiệu quả quản lý hộ tịch phụ thuộc rất lớn vào năng lực hoạt động của hệ thống cơ
quan quản lý và đăng ký hộ tịch, trong đó đặc biệt là Ủy ban nhân dân cấp xã và đội ngũ
cán bộ tư pháp – hộ tịch chuyên trách. Để có một đội ngũ làm công tác hộ tịch đáp ứng
được chuyên môn về số lượng, bảo đảm về chất lượng; đáp ứng được yêu cầu của công
tác đăng ký và quản lý hộ tịch trong giai đoạn hiện nay thì cơng chức được phân công
làm công tác tư pháp - hộ tịch phải đủ các đều kiện về chuyên môn theo luật định. Đồng
thời xây dựng kế hoạch, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ công chức tư pháp hộ tịch cấp xã những kiến thức về nghiệp vụ, kỹ năng giải quyết các loại việc hộ tịch
cũng như kiến thức về lý luận chính trị, quản lý nhà nước để nâng cao trách nhiệm, đạo
đức nghề nghiệp. Không chỉ mở các lớp bồi dưỡng về kiến thức, chuyên môn mà cần có
những lớp bồi dưỡng về kỹ năng khi thực thi công vụ, kỹ năng trong giao tiếp và xử lý
các tình huống phát sinh khi thực hiện hoạt động đăng ký hộ tịch. Đồng thời phải kiện
toàn, bố trí đủ số lượng đội ngũ cơng chức làm cơng tác hộ tịch đảm bảo đáp ứng theo
quy định của Luật hộ tịch để có thể giải quyêt hoạt động đăng ký hộ tịch một cách nhanh
chóng, kịp thời và hiệu quả.
Thứ tư, Ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký và quản lý đăng ký khai sinh,

khai tử.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng phần mềm đăng ký khai sinh, khai tử
nói riêng, đăng ký hộ tịch nói chung là biện pháp số hóa thơng tin hộ tịch của cá nhân,
trong đó thơng tin khai sinh là thông tin hộ tịch gốc. Theo Luật hộ tịch, đây là thông tin
đầu vào của cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Bên cạnh đó, những thơng tin hộ tịch khác
về kết hôn, ly hôn, thay đổi cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính,

23


khai tử... được cập nhật vào hệ thống dữ liệu, được coi là thơng tin “động”, có giá trị làm
cho cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được hoạt động hiệu quả. Vì vậy, việc xây dựng cơ
sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc là trung tâm để kết nối, tiếp nhận, liên thơng với tồn
bộ cơ sở hộ tịch điện tử từ các địa phương trên cả nước, nhằm lưu giữ tập trung, kết nối,
chia sẻ và cung cấp thông tin cho cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, là yêu cầu cốt lõi, là
điều kiện không thể thiếu mà bất cứ phần mềm đăng ký hộ tịch nào cũng phải đáp ứng
được.
Thứ năm, đẩy mạnh thực hiện công tác cải cách hành chính.
Tiếp tục hồn thiện thể chế cải cách thủ tục hành chính trong đăng ký hộ tịch, mục
tiêu vừa thuận tiện cho người dân, vừa theo quy định của pháp luật, vừa bảo đảm hiệu
quả quản lý nhà nước, cũng qua đó khơng để xảy ra tình trạng bng lỏng quản lý hoặc
kiểm soát quá chặt chẽ, cứng nhắc, sẽ dẫn đến không hiệu quả. Triển khai xây dựng cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư, bảo đảm
đến hết năm 2020 các thông tin cơ bản của tất cả công dân sẽ được cập nhật vào cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư và mỗi cơng dân đều có số định danh cá nhân. Cơng khai đầy đủ
quy trình, thủ tục, lệ phí, thời gian giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch tại bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả dán tại trụ sở Ủy ban nhân dân các xã, phường trên địa bàn. Đảm bảo
hồ sơ yêu cầu đăng ký hộ tịch của công dân được giải quyết đúng thời hạn; công tác đăng
ký và quản lý khai sinh ngoài việc bảo đảm giải quyết hồ sơ của công dân, tổ chức kịp
thời, chính xác, đúng pháp luật cần chú trọng triệt để cải cách thủ tục hành chính, cơng

khai, minh bạch, đơn giản hóa về thủ tục.
Thứ sáu, nghiêm túc thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện hoạt động đăng ký khai sinh, khai tử trên địa bàn Thị trấn Tà Lùng.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành trong lĩnh vực đăng ký hộ tịch
nhằm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã có thể nắm bắt, điều chỉnh và làm đúng những
nguyên tắc, quy định về lĩnh vực đăng ký hộ tịch, ngăn chặn kịp thời những việc làm sai
phạm, kiến nghị sửa đổi, bổ sung những quy định bất cập, không phù hợp với thực tiễn.
Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, sai phạm trong công tác đăng ký hộ
tịch được phát hiện qua công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc kiến nghị,
phản ánh. Để thực hiện tốt cơng tác này, thì Uỷ ban nhân dân Thị trấn Tà Lùng cần xây
dựng kế hoạch hằng năm thực hiện kiểm tra, thanh tra, tránh việc kiểm tra chỉ mang tính
hình thức, khắc phục những thiếu sót, nhằm kịp thời chấn chỉnh những sai phạm có thể
xảy ra và tập trung kiểm tra lại đối với những đơn vị thường xuyên có nhiều sai sót, yếu
kém trong nhiều năm. Đồng thời cần có sự kết hợp giữa các hình thức kiểm tra, ngồi
việc kiểm tra định kỳ cịn tăng cường kiểm tra đột xuất để góp phần nâng cao chất lượng
công tác đăng ký hộ tịch.
KẾT LUẬN
Trên cơ sở nghiên cứu số liệu thống kê của UBND thị trấn Tà Lùng, huyện Quảng
Hòa, tỉnh Cao Bằng về thực tiễn đăng ký hộ tịch nói chung và hoạt động đăng ký khai
sinh, khai tử nói riêng trong giai đoạn 2018-2021, có thể thấy cùng với sự hiểu biết của

24


người dân và thực hiện việc tuyên truyền phổ biến pháp luật về đăng ký khai sinh và khai
tử cho người thân thì cơ bản được thực hiện đúng quy định pháp luật. Tuy nhiên do phần
lớn người dân là dân tộc thiểu sổ và là nằm ở khu vực cửa khẩu biên giới nên tình trạng
cơng dân từ nhiều nơi khác đến để buôn bán, làm thuê, bốc xếp hàng hóa nên dẫn tới tình
trạng cơng dân chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, rồi sinh con diễn ra
phổ biến dẫn tới việc khó khăn trong các thủ tục hành chính trong địa bàn. Ngồi ra các

trường hợp vượt biên trái phép rồi chung sống như vợ chồng với cơng dân Trung Quốc
sau đó về nước đăng ký kết hôn với công dân Việt Nam cũng gây khó khăn cho cán bộ
Tư pháp – hộ tịch trong việc xác minh các thủ tục hành chính. Việc tìm ra nguyên nhân
của thực trạng này và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quá trình thực hiện
đăng ký hộ tịch trong thời gian tới là rất cần thiết. Qua đó có thể thấy việc thực hiện quy
định pháp luật về đăng ký khai sinh và khai tử là nhiệm vụ không của riêng ai, địi hỏi
các cấp chính quyền, cơ quan, tổ chức và toàn thể nhân dân trên địa bàn thị trấn Tà Lùng
cũng như cả tỉnh Cao Bằng cùng thực hiện để bảo đảm hiệu quả thực thi việc áp dụng
quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch.
Q trình cơng tác thực tập tại UBND thị trấn Tà Lùng đã giúp cho em có được
nhiều hểu biết đúc kết nhiều kinh nghiệm quý giá, nhất là trong. Ngoài ra việc áp dụng
những kiến thức lý thuyết vào trong thực tế chưa hoàn toàn hiệu quả.. Báo cáo thực tập
này là kết quả của quá trình học tập, tìm hiểu, tự đánh giá và nhận xét về thực tiễn hoạt
động đăng ký khai sinh, khai tử tại UBND thị trấn Tà Lùng giai đoạn 2018-2021. Do thời
gian thực tập còn hạn chế và kiến thức chưa thực sự chuyên sâu nên khơng tránh khỏi
những thiếu sót trong q trình làm. Mong thầy cơ giúp đỡ, góp ý để em hồn thiện kiến
thức của mình hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

25


×