Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Luận văn kế TOÁN TIÊU THỤ và xác ĐỊNH kết QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ tại CÔNG TY cổ PHẦN vận tải THỌ LAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.32 KB, 60 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
TIÊU THỤ HÀNG HỐ TẠI CƠNG TY CỔ
PHẦN VẬN TẢI THỌ LAM

LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới đất nước, cùng hội nhập vào nền kinh tế thế
giới thì các cơng ty đang từng bước mở rộng các mối quan hệ hàng hoá, dịch

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (12/08/1986)

1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

vụ nhằm tạo ra nhiều sản phẩm tốt hơn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng và của xã hội. Công ty đạt mục tiêu là lợi nhuận ngày càng
cao nên cần phải tổ chức sản xuất tiêu thụ được sản phẩm hàng hoá tốt nhất.
Đây là một vấn đề cần thiết và quan trọng đặt ra cho công ty và các nhà kinh
doanh. Nhận ra được vai trò quan trọng của hoạt động tiêu thụ trong thực tiễn
tại Công ty Cổ phần vận tải Thọ Lam nói riêng và trong các cơng ty nói chung
nên em đã chọn đề tài : “ Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
hàng hố tại Cơng ty Cổ phần vận tải Thọ Lam”.
Ngồi mở đầu và kết luận thì chun đề này gồm có 3 chương :
Chương 1 : Những vấn đề kinh tế cơ bản về tiêu thụ hàng hố tại
Cơng ty Cổ phần vận tải Thọ Lam
Chương 2 : Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ hàng hố tại Cơng ty Cổ phần vận tải Thọ Lam
Chương 3 : Hồn thiện kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu


thụ hàng hoá tại Công ty Cổ phần vận tải Thọ Lam
Em xin cám ơn thầy TS. Phạm Thành Long cùng toàn thể các cơ chú
trong cơng ty đã giúp em hồn thành chuyên đề này.

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (12/08/1986)

2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ CƠ BẢN VỀ TIÊU THỤ
HÀNG HỐ TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI THỌ LAM
1.1. Đặc điểm hàng hoá của cơng ty có ảnh hưởng đến kế tốn
1.1.1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của hàng hoá
Vận tải là một ngành sản xuất đặc biệt nên sản phẩm của quá trình vận
tải là quá trình di chuyển hàng hoá từ nơi này đến nơi khác và được đo bằng
chỉ tiêu tấn km hàng hố vận chuyển. Vì vậy tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh vận tải của cơng ty có những đặc điểm sau:
Tổ chức quản lý cơng ty và q trình hoạt động phải theo nhiều khâu
khác nhau như: giao dịch, hợp đồng vận chuyển hàng hoá, thanh toán hợp
đồng, lập kế hoạch điều vận và kiểm tra tình hình thực hiện vận chuyển
Kế hoạch tác nghiệp được cụ thể hoá cho hàng ngày, hàng tuần, định kỳ
ngắn hạn…lái xe và phương tiện làm việc chủ yếu ở bên ngồi cơng ty. Do
vậy mà q trình quản lý rất cụ thể, xây dựng định mức cụ thể và rõ ràng.
Phương tiện vận tải và máy móc thiết bị là tài sản cố định chủ yếu và
quan trọng khơng thể thiếu trong q trình thực hiện dịch vụ vận tải. Các
phương tiện này gồm các loại có tính năng, tác dụng, hiệu suất và mức tiêu
hao nhiên liệu năng lượng khác nhau

Việc khai thác và vận chuyển hiện nay vẫn phụ thuộc khá lớn vào cơ sở
hạ tầng, đường xá, cầu phà và điều kiện khí hậu, địa lý….
Bên cạnh việc vận chuyển hàng hố cơng ty cịn vận tải hành khách.
Hàng hóa là các loại vật tư sản phẩm do công ty mua về với mục đích để
bán (bán bn hay bán lẻ) ở Cơng ty Cổ phần Vận tải Thọ Lam vừa kinh
doanh dịch vụ vận tải hành khách vừa kinh doanh hàng hóa ( chủ yếu là kinh

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (12/08/1986)

3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

doanh bán xăng dầu). Xăng dầu của cơng ty được mua từ bên ngồi với mục
đích để bán.
Danh mục các loại hàng hóa của cơng ty bao gồm :
- Dầu: Dầu Diezel
- Xăng: + Xăng Mogas 90
+ Xăng Mogas 92
1.1.2. Phân loại hàng hoá tại cơng ty
Hàng hố của cơng ty được phân thành các loại sau đây để tiện cho việc quản
lý, tính tốn và theo dõi
Dịch vụ vận tải gồm có :
 Vận tải hàng hóa
 Xe khách liên tỉnh
 Cho thuê xe hợp đồng và du lịch
Dịch vụ bến bãi và trông giữ xe :
 Xe khách liên tỉnh
 Trông giữ ô tô xe máy

 phương tiện cơ giới
Dịch vụ xăng dầu và chất đốt :
- Dầu: Dầu Diezel
- Xăng: + Xăng Mogas 90
+ Xăng Mogas 92
Dịch vụ bảo dưỡng sửa chữa ơ tơ
1.1.3. Tình hình quản lý hàng hố tại cơng ty
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay lợi nhuận đã trở thành mục đích
cuối cùng của sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi phí và
lợi nhuận ngày càng được quan tâm. Vì thế cơng ty đang ra sức tìm con

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (12/08/1986)

4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

đường giảm chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm. Do tỷ trọng chiếm
khoảng 60-70% tổng chi phí, nguyên vật liệu cần được quản lý thật tốt. Nếu
công ty biết sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm, hợp lý thì sản phẩm
làm ra càng có chất lượng tốt mà giá thành lại hạ tạo ra mối tương quan có lợi
cho cơng ty trên thị trường. Quản lý nguyên vật liệu càng khoa học thì cơ hội
đạt hiệu quả kinh tế càng cao. Với vai trò như vậy nên yêu cầu quản lý
nguyên vật liệu cần chặt chẽ trong tất cả các khâu từ khâu thu mua, dự trữ và
bảo quản đến khâu sử dụng.
Trong khâu thu mua: Công ty thường xuyên tiến hành thu mua nguyên vật
liệu để đáp ứng kịp yêu cầu đặt ra và quản lý chặt chẽ về khối lượng, quy
cách, chủng loại và giá cả.
Trong khâu dự trữ và bảo quản: để q trình bn bán được lưu thơng thì

cơng ty dự trữ ngun vật liệu đầy đủ, không gây gián đoạn lưu thong nhưng
cũng không dự trữ quá lượng cần thiết gây ứ đọng vốn, tốn diện tích. Đồng
thời phải thực hiện đầy đủ chế độ bảo quản theo tính chất lý hố học của vật
liệu.
Trong khâu sử dụng: Cơng ty tính tốn đầy đủ, chính xác, kịp thời giá
nguyên vật liệu có trong giá vốn của thành phẩm và tổ chức tốt việc ghi chép
phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất kinh
doanh đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
Hàng tồn kho là bộ phận quan trọng trong tài sản lưu động của công ty,
hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động của công
ty, ảnh hưởng đến các chỉ tiêu phân tích các báo cáo tài chính của cơng ty. Vì
vậy mà kế tốn ln ghi nhận, xử lý và cung cấp các thơng tin đầy đủ, chính
xác về sự biến động, sử dụng hàng hố sản phẩm của cơng ty, đồng thời chi
tiết theo từng chủng loại, nhóm vật tư, hàng hoá,… làm cơ sở cho việc quản
lý dự trữ, sản xuất vật tư, sản phẩm, hàng hoá hàng tồn kho.

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (12/08/1986)

5


Chun đề thực tập tốt nghiệp

Hơn nữa, kế tốn ln tính tốn được trị giá vốn của hàng tồn kho, kết
hợp với việc ghi nhận, phản ánh doanh thu hàng bán, kế tốn ích hiệu quả
kinh doanh của cơng ty giúp cho việc quản lý, điều hành hoạt động của cơng
ty có hiệu quả hơn.
Tóm lại, việc tính giá hàng tồn kho ở công ty là yêu cầu thiết yếu. Song
để thực hiện được điều này, trong quá trình hạch toán hàng tồn kho phải đảm
bảo tuân thủ theo các nguyên tắc giá gốc, nguyên tắc thực chất, nguyên tắc

phù hợp, nguyên tắc nhất quán...
1.2. Những vấn đề cơ bản có ảnh hưởng đến tiêu thụ hàng hố tại Cơng
ty Cổ phần vận tải Thọ Lam
1.2.1. Các phương thức tiêu thụ hàng hố tại Cơng ty Cổ phần vận tải
Thọ Lam
Phương thức tiêu thụ cũng là một vấn đề hết sức quan trọng trong khâu
bán hàng, để đẩy nhanh được tốc độ tiêu thụ ngoài việc nâng cao chất lượng,
cải tiến mẫu mã...thì việc lựa chọn cho mình những phương pháp tiêu thụ
hàng hóa sao cho có hiệu quả là điều tối quan trọng trong khâu lưu thơng,
hàng hóa đến đựơc người tiêu dùng một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Việc
áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ góp phần thực hiện được kế hoạch
tiêu thụ của cơng ty. Có rất nhiều phương thức tiêu thụ hàng hóa như phương
thức bán hàng trực tiếp, hàng gửi đi bán, hàng đổi hàng hay phương thức bán
trả góp...Thế nhưng cịn tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể mà mỗi loại hàng
hóa ở những điều kiện và thời gian khác nhau có thể lựa chọn phương thức
bán hàng cho phù hợp.
Đối với Công ty Cổ phần Vận tải Thọ Lam đã áp dụng phương thức bán
hàng trực tiếp phù hợp với điều kiện thời gian và quy trình kinh doanh hàng
hóa ( xăng dầu) cũng như kinh doanh dịch vụ vận tải tại cơng ty. Ngồi ra
cơng ty cịn sử dụng phương thức chuyển hàng theo hợp đồng có nghĩa là

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (12/08/1986)

6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

công ty sẽ chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trên hợp đồng. Số
hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của cơng ty. Khi được người mua

thanh tốn hoặc chấp nhận thanh tốn số tiền hàng chuyển giao này có thể là
chấp nhận một phần hoặc tồn bộ thì số hàng này mới được cọi là tiêu thụ.
Chứng từ bán hàng trong phương thức này cũng là phiếu xuất kho kiêm hóa
đơn bán hàng, trên chứng từ bán hàng đó phải có chữ ký của khách hàng nhận
hàng. Cơng ty kết thúc nghiệp vụ bán hàng và ghi sổ các chỉ tiêu liên quan
của khối lượng hàng luân chuyển là : thời điểm kết thúc việc giao nhận quyền
sở hữu về hàng hóa và hồn tất thủ tục bán hàng thay vì mất quyền sở hữu về
hàng hóa bán, cơng ty được quyền sở hữu về khoản tiền thu bán hàng hoặc
khoản nợ phải thu với khách hàng mua của mình. Ngoài ra việc xác định giá
vốn và doanh thu phải trích cho số hàng bán ra cần phải được tính toán cẩn
thận, ghi nhận doanh thu và thu nhập khác của các hoạt động phải theo các
quy định và chuẩn mực kế tốn Việt Nam
Để phản ánh tình hình bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp, kế
toán sử dụng TK 632 (giá vốn hàng bán).
Các chứng từ thường dùng là:
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho.
- Hóa đơn GTGT.
- Phiếu thu, chi tiền mặt, giấy báo nợ, có của ngân hàng.
Và kế tốn hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là
phương pháp theo dõi thường xuyên, liên tục sự biến động nhập, xuất, tồn vật
liệu trên sổ kế toán, các tài khoản HTK nói chung và các tài khoản NVL nói
riêng dùng để phản ánh tình hình hiện có, tình hình biến động tăng giảm của
hang hoá, giá trị vật tư hàng hoá trên sổ kế tốn có thể xác định được ở bất kỳ
thời điểm nào trong kỳ hạch toán. Sử dụng phương pháp này có thể tính được

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (12/08/1986)

7



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

trị giá vật tư nhập, xuất, tồn tại bất kỳ thời điểm nào trên sổ tổng hợp. Trong
phương pháp này, tài khoản nguyên vật liệu được phản ánh theo đúng nội
dung tài khoản tài sản.
1.2.2. Các phương thức thanh toán áp dụng trong tiêu thụ tại Công ty Cổ
phần vận tải Thọ Lam
Việc tiêu thụ sản phẩm có thể được tiến hành theo nhiều cách khác nhau
nhưng việc tiêu thụ sản phẩm nhất định phải gắn liền với thanh tốn của
người mua bởi vì chỉ khi nào công ty thu nhận đủ tiền hàng bán hoặc có sự
chấp nhận trả tiền của khách hàng thì việc tiêu thụ mới được ghi chép trên sổ
sách kế tốn
Hiện nay cơng ty áp dụng chủ yếu hai phương thức thanh toán sau:
- Bán hàng trả ngay
- Bán hàng trả chậm
Có thể thanh tốn trực tiếp bằng tiền mặt hoặc thanh toán bằng phương
thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện người mua có quyền từ chối
khơng thanh tốn một phần hoặc tồn bộ giá trị hàng mua, do khối lượng
hàng gửi đến cho người mua không phù hợp với hợp đồng về số lượng, chất
lượng và quy cách.
Trường hợp thứ nhất việc giao hàng và thanh toán tiền hàng được thực
hiện ở cùng một thời điểm và ngay tại công ty do vậy việc tiêu thụ hàng hố
được hồn tất ngay khi giao hàng và nhận tiền.
Trường hợp thứ hai là việc tiêu thụ hàng hoá xem như đã thực hiện chỉ
cần công việc theo dõi thanh toán với người mua
Trường hợp thứ ba là hàng hoá được chuyển đến cho người mua nhưng
không thể xem là đã tiêu thụ kế tốn cần theo dõi tình hình chấp nhận hay

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (12/08/1986)


8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

không chấp nhận để xử lý trong thời hạn quy định bảo đảm lợi ích cho cơng
ty.
Khách hàng có thể thanh tốn trực tiếp bằng tiền mặt cho công ty hoặc
chuyển khoản qua Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh
Hương Sơn, Hà Tĩnh cho công ty. Khi nhận được tiền thanh tốn ngân hàng sẽ
báo Có cho cơng ty. Cơng ty có thể theo dõi tình hình thanh tốn với khách
hàng thông qua các sổ phụ mà ngân hàng cung cấp hàng tháng cho công ty

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (12/08/1986)

9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU
THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI THỌ LAM
2.1. Kế tốn tiêu thụ hàng hố tại Cơng ty Cổ phần vận tải Thọ Lam
2.1.1. Kế toán giá vốn hàng hoá tiêu thụ
Là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu
dùng. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ, giá vốn hàng bán là giá
thành sản xuất (giá thành công xưởng) hay chi phí sản xuất . Với hàng hóa
tiêu thụ, giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua của hàng đã tiêu thụ cộng với
chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.

2.1.1.1. Phương pháp xác định giá vốn hàng hố tiêu thụ
Theo giá bình qn gia quyền sau mỗi lần nhập:
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá
trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Căn cứ vào giá đơn vị bình
quân và lượng xuất giữa 2 lần nhập kế tiếp để tính giá xuất theo công thức
sau:
Trị giá thực tế vật tư, SP, hàng hố tồn kho sau mỗi
Giá đơn vị bình

lần nhập

qn sau mỗi lần =
nhập

Số lượngvật tư, SP, hàng hoá thực tế tồn kho sau mỗi
lần nhập

2.1.1.2. Phương pháp kế tốn
Cơng ty dùng phương pháp thẻ song song đẻ theo dõi chi tiết nguyên vật liệu
xuất nhập kho. Quy trình ghi sổ là kế toán lập thẻ kho căn cứ vào phiếu xuất

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (12/08/1986)

10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nhập kho những chứng từ này được ghi trên một dòng trên thẻ kho. Cuối
tháng số lượng nhập xuất tồn phải phù hợp với sổ chi tiết vật tư của kế toán

với từng danh điểm tương ứng. Sau đó kế tốn sẽ lên sổ chi tiết vật tư hàng
hoá để theo dõi số lượng các lần nhập và giá trị tồn của từng mặt hàng và số
lượng này phải khớp với số lượng ở trên các thẻ kho.
Tài khoản sử dụng là TK 632 – GVHB dùng để theo dõi trị giá vốn của
hàng hóa, hàng hoá dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá
thành cơng xưởng thực tế của sản phẩm xuất bán hay giá mua thực tế của
hàng hóa tiêu thụ
Do cơng ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên nên
Bên nợ : trị giá vốn của hàng hố, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp
theo hóa đơn
Bên có : Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác
định kết quả kinh doanh
Tài khoản 632 khơng có số dư cuối kỳ
* Đối với hàng hóa nhập kho
Hàng hóa của cơng ty được nhập kho từ mua ngồi, giá trị thực tế của nó
được xác định theo cơng thức sau :
Giá trị thực tế

Giá

của hàng hóa =

mua

Chi phí
+

Các khoản

thu mua - làm giảm giá +


nhập kho

Thuế nhập
khẩu
hàng mua(nếu có)

Trong đó: Giá mua là giá chưa thuế giá trị gia tăng ( do công ty áp dụng nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ )
Cụ thể trong tháng 06/2008 công ty mua dầu Diezel với số lượng là
10.150 lít, giá mua 13.950đ/l (khơng có thuế giá trị gia tăng) thuế GTGT 10%
Dầu Diezel nhập kho là : 10.150 lít x 13.950đ/l = 141.592.500đ.

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (12/08/1986)

11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Dưới đây là một số ví dụ về việc nhập xuất kho hàng hóa:
Nghiệp vụ 1: Căn cứ vào phiếu nhập kho số 01 ngày 01/06/2008, nhập dầu
diezel số lượng là 10.150 lít, giá trị thực tế nhập kho là 158.796.750đ kèm
theo hóa đơn mua hàng số 0040032 ngày 01/06/2008. Số tiền hàng là
141.592.500đ , tiền thuế GTGT là 14.159.250đ . Công ty chưa trả tiền người
bán
Kế toán ghi :
Nợ TK 156

141.592.500 đ


Nợ TK 133

14.159.250 đ

Nợ TK 338

3.045.000 (10.150L * 300) đ

Có TK 331

158.796.75 đ

Nghiệp vụ 2: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 03 ngày 01/06/2008, xuất kho
dầu diezel để bán, số lượng là 382 lít giá vốn là 13.950đ/lít. Thành tiền là
5.328.900đ
Căn cứ vào giá vốn của dầu diezel xuất kho kế toán ghi:
Nợ TK632

5.328.900 đ

Có TK 156

5.328.900 đ

Nghiệp vụ 3: Căn cứ vào phiếu nhập kho số 35 ngày 01/06/2008 nhập xăng
Mogas 92, số lượng là 17950 lít, giá trị thực tế nhập kho là kèm theo hóa đơn
mua hàng 0040033. Số tiền hàng là 260.275.000chưa thuế, thuế GTGT 10%.
Công ty chưa trả người bán.
Kế toán ghi:

Nợ TK 156

260.275.000 đ

Nợ TK 133

26.027.500đ

Nợ TK 338

8.975.000 (17.950L * 500)

Có TK 331

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (12/08/1986)

295.277.500 đ

12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nghiệp vụ 4 : Căn cứ vào phiếu xuất kho số 36 ngày 01/06/2008, xuất bán
xăng Mogas 92, số lượng là 12.590 lít, đơn giá vốn 14.500đ/lít. Thành tiền là
182.555.000 đ.
Căn cứ vào giá vốn của xăng Mogas 92 xuất kho kế tóan ghi:
Nợ TK 632

182.555.000 đ


Có TK 156

182.555.000 đ

Nghiệp vụ 5 : Căn cứ vào phiếu nhập kho số 65 ngày 02/06/2008 nhập xăng
Mogas 92, số lượng là 33.520 lít, giá trị thực tế nhập kho là 547.097.500đ
kèm theo hóa đơn mua hàng số 0084912. Số tiền hàng là 482.125.000đ, tiền
thuế GTGT là 48.212.500 đthanh toán bằng tiền mặt.
Kế toán ghi:
Nợ TK 156

482.125.000

Nợ TK 133

48.212.500

Nợ TK 338

16.760.000 (33520L * 500)

Có TK 111

547.097.500

Nghiệp vụ 6: Căn cứ vào phiếu nhập kho số 57 ngày 30/06/2008, nhập xăng
Mogas 92, số lượng là 5.340 lít, giá trị thực tế là 87.843.000 kèm theo hóa
đơn giá trị gia tăng số 0084913, số tiền hàng là 77.430.000 đ , tiền thuế
GTGT là 7.743.000đ.Cơng ty thanh tốn bằng tiền mặt.

Kế toán ghi :
Nợ TK 156

77.430.00 đ

Nợ TK 133

7.743.000 đ

Nợ TK 338

2.670.000 (5340L * 500)

Có TK 111

87.843.000 đ

Nghiệp vụ 7: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 94 ngày 30/06/2008, xuất bán
xăng Mogas 92, số lượng là 10.290lít, giá vốn là 14500đ/lít thành tiền là
149.205.000đ

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (12/08/1986)

13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Kế toán ghi:
Nợ TK 632


149.205.000 đ

Có TK 156

149.205.000 đ

Căn cứ vào hố đơn mua hàng hay hoá đơn GTGT đầu vào để theo dõi việc
nhập kho của cơng ty
Biểu 2.1. Hố đơn GTGT
HỐ ĐƠN

Mẫu số :01 GTKT-3LL

GIÁ TRỊ GIA TĂNG

EH/2009B

Liên 2 : Giao khách hàng

0040032

Ngày 1 tháng 6 năm 2009
Đơn

vị

bán

hàng:


Công

ty

trách

nhiệm

hữu

hạn

Xuân

Thanh

Địa chỉ : Số 45 Phan Đình Giót, Phường Hà Huy Tập, Thành phố Hà Tĩnh
Số tài khoản 01220001236 Tại Ngân hàng NN và PTNT Nam Hà, Hà Tĩnh
Điện thoại : 0393.554.226

MST : 0100736347-1

Họ tên người mua hàng : Công ty Cổ phần vận tải Thọ Lam
Địa chỉ : Xóm 6 Xã Sơn Diệm, Hương Sơn, Hà Tĩnh
Số tài khoản 0214214253 Tại Ngân hàng NN và PTNT Hương Sơn, Hà Tĩnh
Hình thức thanh tốn : Tiền mặt MS ................................
STT

Tên


hàng

hố, dịch vụ

ĐVT

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

2

3 =1*2

A

B

C

1

1

Dầu diezel

Lít


10150

Cộng tiền hang
Thuế suất GTGT : 10%

141.592.500
141.592.500

Tiền thuế GTGT:

Tổng cộng tiền thanh toán

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (12/08/1986)

14.159.250
155.751.750 đ

14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Số tiền viết bằng chữ: Một trăm năm mươi lăm triệu, bảy trăm năm mươi mốt nghìn, bảy
trăm năm mươi đồng
Người mua hàng

Người bán hàng

Thủ trưởng đơn vị


(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

Căn cứ vào hoá đơn GTGT để vào phiếu nhập kho :
Biểu 2.2 Phiếu nhập kho

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (12/08/1986)

15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

PHIẾU NHẬP KHO

Nợ : 156, 1331, 338

Ngày 01 tháng 6 năm 2008

Có : 3311

Số 01
Họ và tên người giao : Hà Đức Kiên
Theo..…số…..ngày……tháng…..năm …….của………………………………
Nhập tại kho : Công ty
S


Tên, nhãn hiệu, quy cách

T

phẩm chất vật tư, dụng cụ

T

sản xuất, hàng hoá

1

Dầu diezel

Địa điểm : Hương Sơn, Hà Tĩnh

số

Đơn

Số lượng

vị

Theo

Thực

tính


chứng từ

nhập

lít

10150

10150

10150

10150

Cộng

Đơn

Thành

giá

tiền

Tổng số tiền (Viết bằng chữ):…………………………………………………
Số chứng từ gốc kèm theo:……………………………………………………
Người lập phiếu

Người giao hàng


Thủ kho

Kế toán trưởng

(Ký họ tên)

(Ký họ tên)

(Ký họ tên)

(Ký họ tên)

* Đối với hàng hóa xuất kho
Do cơng ty xác định hàng hóa xuất kho theo phương pháp bình qn gia
quyền cuối tháng nên giá trị thực tế của hàng hóa xuất kho được xác định theo
công thức sau đây:
Giá trị thực tế của hàng
Tính đơn giá bình qn hóa tồn kho đầu kỳ

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (12/08/1986)

Giá trị thực tế của hàng
+ hóa nhập kho trong kỳ

16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


gia quyền cuối kỳ của =
hàng hóa xuất kho

Số lượng hàng hóa tồn

Giá trị thực tế của

+

Số lượng hàng hóa

kho đầu kỳ

nhập kho trong kỳ

=

x

hàng hóa xuất kho

Số lượng hàng

Đơn giá bình qn

hóa xuất kho

gia quyền cuối kỳ

Cụ thể trong tháng 06/2008 công ty nhập – xuất dầu Diezel như sau: tồn đầu

tháng là 5.203lít, nhập trong tháng là 46.920lít, xuất trong tháng là 46.457lít,
đơn giá mua là 13.950đ/l. Vậy giá trị thực tế của dầu Diezel xuất kho là:
Tính đơn giá bình qn

(5.203lít * 13.950đ/l ) +(46.920lít * 13.950 đ/l)

gia quyền cuối kỳ của =
dầu Diezel

5.203lít

+

46.920lít

= 13.950đ/l
Tính giá trị thực tế của dầu Diezel xuất kho là:
4.6457L x 13.950đ/l = 648.075.150đ

Biểu 2.3 Phiếu xuất kho
PHIẾU XUẤT KHO

Nợ : 632

Ngày 01 tháng 6 năm 2008

Có : 156

Số 03
Họ và tên nhận hàng : Hà Đức Kiên

Lý do xuất kho : Sử dụng cho việc bán hàng
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (12/08/1986)

17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Xuất tại kho ( ngăn lô) : Công ty
S

Tên, nhãn hiệu, quy cách

T

phẩm chất vật tư, dụng cụ

T

sản xuất, hàng hoá

1

Dầu diezel


số

Địa điểm : Hương Sơn, Hà Tĩnh
Đơn


Số lượng

vị

Theo

Thực

tính

chứng từ

nhập

lít

382

382

382

382

Cộng

Đơn

Thành


giá

tiền

Tổng số tiền (Viết bằng chữ):…………………………………………………
Số chứng từ gốc kèm theo:……………………………………………………
Người lập phiếu

Người giao hàng

Thủ kho

Kế toán trưởng

(Ký họ tên)

(Ký họ tên)

(Ký họ tên)

(Ký họ tên)

Kế tốn có thể lập bảng kê mua hàng để theo dõi người mua hàng và số lượng
hàng hoá mua về nhập kho dễ dàng hơn
Biểu 2.4 Bảng kê mua hàng
BẢNG KÊ MUA HÀNG
Ngày 15 tháng 6 năm 2009
Quyển số: 15
Số : 35

Họ tên người mua : Hà Đức Kiên...............................Nợ : 156
Bộ phận ( Phịng, ban ) Kinh doanh............................Có : 3311

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (12/08/1986)

18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tên, nhãn hiệu, quy

S
T
T

cách phẩm chất vật Địa

chỉ

tư, dụng cụ sản xuất, mua hàng
hàng hoá
45

1 Dầu diezel

Đơn
vị
tính


Số lượng
Theo
chứng
từ

Thực
nhập

Đơn
giá

Thành tiền

Phan

Đình Giót, lít

10.150 10.150

15.879.675

17.950 17.950

295.277.500

Hà Tĩnh
2 Mogas 92

65 Nguyễn Lít
Thị Minh

Khai,



Tĩnh
Cộng

311.157.17
5

Tổng số tiền :
Người mua

Kế tốn trưởng

Người duyệt mua

( Ký, họ tên)

( Ký, họ tên)

( Ký, họ tên)

Kế toán mở thẻ kho cho từng danh mục hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng. Cuối
tháng căn cứ vào thẻ kho để ghi sổ phần tồn cuối tháng theo chỉ tiêu số lượng
Biểu 2.5. Thẻ kho
Thẻ kho
Ngày lập thẻ

: 06/2008


Kho

: xăng dầu

Tên hàng hoá

: Dầu diezel

Mã số

: 156 D

Tờ số : 01

Đơn vị tính : Lít
Chứng từ

Diễn giải

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (12/08/1986)

Số lượng

19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

chữ ký


Ngày
SH

nhập Nhập

NT

Xuất

xuất

01/06
01/06
02/06
03/06
04/06
04/06
.....
17/06
18/06
18/06
.....
30/06

(01/06)
Nhập dầu diezel 01/06
Xuất dầu diezel
Xuất dầu diezel
Xuất dầu diezel

Nhập dầu diezel
Xuất dầu diezel
................
...........
Xuất dầu diezel
Nhập dầu diezel
Xuất dầu diezel
............
Xuất dầu diezel
Hao hụt theo định
mức
Cộng

xác nhận
của kế
toán

Tồn đầu tháng
01
03
04
05
06
08
.....
19
21
23
....
32


Tồn

5203
10.150
382
977
1.000
4.780
.........

7.020
..........
2.342

15.353
14.971
13.994
12.994
17.774
10.754
........
...

17.900
.......

46.920

850

.......
1.200
75
46.532

.....

5.591

Dựa trên số liệu hàng hoá xuất nhập tồn trên các thẻ kho mà kế toán đưa lên
sổ chi tiết vật liệu hàng hoá để thuận tiện cho việc theo dõi và cuối tháng đối
chiếu với sổ cái của TK 152, 153 để tính ra số dư cuối kỳ

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (12/08/1986)

20


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 2.6

Sổ chi tiết VL, SP, hàng hóa
Tài khoản :

156

Tên : Dầu diezel
Tháng 06/2008
Đvt : đồng
CT

SH

Nhập trong tháng
NT

Diễn giải

Thành tiền

01

Tồn đầu tháng
1/6 Nhập kho dầu 10.150 13.950

141.592.500

03

diezel
1/6 Xuất kho dầu

382

13.950

5.328.900

14.971 13.950

208.845.450


04

diezel
2/6 Xuất kho dầu

977

13.950

13.629.150

13.994 13.950

195.216.300

....

..

diezel
..................

21

18/6 Nhập kho dầu 17.900 13.950

23

diezel

18/6 Xuất kho dầu

13.950

11.857.500

....

diezel
..................

........

.........

........

SL

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (12/08/1986)

.........

Thành tiền

..........

249.705.000
850


........

ĐG

Tồn cuối tháng
SL ĐG
Thành tiền
5.203 13.950 72.591.850
15.353 13.950 214.174.350

ĐG

..

SL

Xuất trong tháng

........

..........
21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
32
30/6 Xuất kho dầu
diezel
Hao hụt
Cộng


46920 13.950

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (12/08/1986)

654.534.000

1200

13.950

16.740.000

75

13.950

1.046.250

46.532 13.950

649.121.400

5591

13.950

77.994.450

22



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 2.7 Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho hàng hoá
Tài khoản : 156
Tháng 06/2008
Đvt : đồng
Tồn đầu tháng

Nhập trong tháng

Xuất trong tháng

Hao hụt

Tồn cuối tháng

Tên
ST
T

ĐG
hàng hóa

SL

Thành tiền

SL


Thành tiền

Thành tiền

Thành tiền

3

Xăng A92 14.500 5471 73.329.500 134.650 1.952.425.000 126.351 1.832.089.500 548 7.946.000 8.575 124.337.500

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (12/08/1986)

2.480.164.650

75

SL

Dầu diezel 13.950 5.203 72.581.850 4.620

2.016.874.000

46.457 648.075.150

SL Thành tiền

1

145.911.350


64.449.000

SL

1.046.250 5.591 77.994.450

8.992.250

202.331.950

23


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Do công ty chi bán hàng hóa theo phương thức trực tiếp nên tồn bộ giá
vốn của hàng hóa xuất kho ở phần trên chính là giá vốn của hàng hóa tiêu thụ
trong kỳ xuất bán
Căn cứ bảng tổng hợp nhập –xuất –tồn (biểu2.7) kế tốn tổng hợp được
số lượng hàng hóa xuất bán, cụ thể lượng hàng xuất bán trực tiếp trong tháng
tổng hợp được là :
số lượng dầu diezel

: 46.457 lít

Số lượng xăng Mogas 92 : 126.351 lít
Và căn cứ vào giá vốn đơn vị của từng loại hàng hóa xuất bán trong tháng
06/2008 được xác định cụ thể như sau:
Giá vốn dầu diezel


: 13.950đ/l

Giá vốn xăng Mogas 92 : 14.500đ/l
Từ những tài liệu này kế tóan cơng ty đã xác định đựơc tổng giá vốn tồn bộ
hàng hóa bán trực tiếp trong tháng 06/2008 :
Trong đó: Dầu diezel
Xăng Mogas 92

: 46.457 lít x 13.950đ/l=648.075.150 đ
: 126.351 lít x 14.500đ/l= 1.832.089.500đ

Giá vốn bán hàng hóa
Nợ TK 911

= 2.480.164.650đ

2.480.164.650đ

Có TK 632

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (12/08/1986)

2.480.164.650đ

24


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Biểu 2.8 Sổ Chi tiết

Tên TK : giá vốn hàng bán (dầu diezel)
TK: 632
Tháng06 năm 2008
Đơn vị tính : đồng
Chứng từ
Số Ngày

TK
Diễn giải

đối

Số tiền
Nợ



ứng
03 01/06
04 02/06
....
23 18/06
....
32 30/06
30/06

Dư đầu tháng06
Xuất kho dầu
diesel
Xuất kho dầu

diesel
................
Xuất kho dầu
diesel
................
Xuất kho dầu
diesel
Kết chuyển giá
vốn
Cộng

156

5.328.900

156

13.629.150

156

11.857.500

156

16.740.000

911

Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (12/08/1986)


648.075.150
648.075.150

648.075.150

25


×