Lun vn tt nghip
Trng i hc M - a cht
Mc lc
M U................................................................................................................................................3
DANH MC CC T VIT TT.......................................................................................................5
CHNG 1: TìNH HìNH CHUNG Và CáC ĐIềU KIệN SảN XUấT...................................6
- KINH DOANH CA CễNG TY C PHN FBF..........................................................................6
1.1. Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca Cụng ty C phn FBF..................................................7
1.2.Chc nng, nhim v v ngnh ngh kinh doanh ca Cụng ty C phn FBF...........................8
1.2.1.Chc nng v nhim v ca cụng ty....................................................................................8
- Chc nng:.................................................................................................................................8
1.2.2. Ngnh ngh kinh doanh ca cụng ty...................................................................................9
1.3. Qui trỡnh kinh doanh ca cụng ty...............................................................................................9
1.4. C s vt cht k thut ca Cụng ty C phn FBF.................................................................10
1.5. C cu t chc b mỏy qun lý Cụng ty C phn FBF...........................................................11
1.5.1. S b mỏy qun lý Cụng ty C phn FBF...................................................................11
1.5.2. Chc nng v nhim v ca tng phũng ban....................................................................12
1.6 Tỡnh hỡnh t chc lao ng ca Cụng ty C phn FBF............................................................14
1.6.1 Tỡnh hỡnh t chc lao ng ca cụng ty.............................................................................14
1.6.2 Thc trng lao ng ti Cụng ty.........................................................................................15
KT LUN CHNG 1....................................................................................................................17
CHNG 2: PHÂN TíCH TàI CHíNH Và TìNH HìNH TIÊU THụ CủA CÔNG TY C
PHN FBF..........................................................................................................................................18
2.1. ỏnh giỏ chung hot ng kinh doanh ca Cụng ty nm 2017...............................................19
2.2 Phõn tớch tỡnh hỡnh ti chớnh ca cụng ty..................................................................................21
2.2.1 ỏnh giỏ khỏi quỏt tỡnh hỡnh ti chớnh ca cụng ty nm 2017..........................................22
2.2.2. Phõn tớch tỡnh hỡnh m bo ngun vn cho hot ng sn xut kinh doanh..................26
2.2.3. Phõn tớch mi quan h v tỡnh hỡnh bin ng ca cỏc khon mc trong bng cõn i k
toỏn cu Cụng ty C phn FBF...................................................................................................32
2.2.4. Phõn tớch mi quan h v tỡnh hỡnh bin ng ca cỏc ch tiờu trong bỏo cỏo kt qu
hot ng kinh doanh..................................................................................................................36
2.2.5.Phõn tớch tỡnh hỡnh v kh nng thanh toỏn ca cụng ty C phn FBF............................39
2.2.5.1.Phõn tớch tỡnh hỡnh thanh toỏn ca cụng ty nm 2017....................................................39
2.2.6. Phõn tớch hiu qu kinh doanh v kh nng sinh li ca vn ti Cụng ty C Phn FBF.48
2.3. Phõn tớch tỡnh hỡnh tiờu th sn phm v xỏc nh kt qu kinh doanh ti Cụng ty FBF.......58
2.3.1. Phõn tớch tỡnh hỡnh tiờu th sn phm theo mt hng.......................................................58
2.3.2. Phõn tớch tỡnh hỡnh tiờu th sn phm theo thi gian.......................................................60
SV: Nguyn Th Tõm Lp K toỏn C K59
1
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
2.3.3. Phân tích tình hình tiêu thụ theo khách hàng....................................................................63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2....................................................................................................................65
CHƯƠNG 3: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN FBF..........................................................................................67
3.1 Tính cấp thiết của chuyên đề.....................................................................................................68
3.2 Mục đích, đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu của chuyên đề...........................69
3.2.1 Mục đích nghiên cứu..........................................................................................................69
3.2.2 Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................................69
3.2.3 Nội dung nghiên cứu..........................................................................................................69
3.2.4 Phương pháp nghiên cứu....................................................................................................69
3.3 Cơ sở lý luận về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
sản xuất............................................................................................................................................70
3.3.1 Khái niệm, ý nghĩa và đặc điểm của tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.................70
3.3.2 Các chuẩn mực kế toán và chế độ chính sách liên quan đến công tác kế toán tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh........................................................................................................75
3.3.3. Yêu cầu, nhiệm vụ đối với công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh
doanh............................................................................................................................................76
3.3.4. Phương pháp hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.......................77
3.3.5.Hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng trong công tác kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh..............................................................................................................97
3.4. Thực trạng công tác kế toán tại Công Ty Cổ phần FBF........................................................100
3.4.1. Tổ chức công tác kế toán.................................................................................................100
3.4.2. Tình hình công tác kế toán..............................................................................................104
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..................................................................................................................168
SV: Nguyễn Thị Tâm – Lớp Kế toán C – K59
2
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
MỞ ĐẦU
Thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo tập trung sáng suốt của Đảng
cộng sản Việt Nam, đất nước ta hiện nay đang trên đà phát triển trong nền kinh tế
hội nhập quốc tế. Với chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước là tiếp tục đẩy
mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, đưa nước ta thành nước có nền công
nghiệp hiện đại ngang tầm với các nước tiên tiến trên thế giới, thực hiện mục tiêu
dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Trước những đòi hỏi
chung của đất nước thì phát triển kinh tế là một trong những yếu tố cốt lõi hàng đầu,
trong đó, thiết bị cơ khí dụng cụ cầm tay là một trong những công cụ rất cần thiết
trong các ngành kỹ thuật công nghiệp: cơ khí, điện tử, ô tô...
Thấu hiểu được vai trò và tâm quan trọng của thiết bị cơ khí cầm tay Công ty
Cổ phần FBF là một trong những công ty kinh doanh về thiết bị cơ khí dụng cụ cầm
tay mang thương hiệu FBF phân bố rộng đến các doanh nghiệp lớn nhỏ xuyên suốt
ba miền, không ngừng mang đến cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất. Cùng
với sự phát triển của ngành, trong những năm qua, công ty đã từng bước hoàn thiện
cơ cấu tổ chức, đưa ra các chính sách hợp lý và từng bước mở rộng không chỉ ở thị
trường trong nước mà còn ở thị trường quốc tế. Để đạt được điều đó, tổ chức công
tác hạch toán kế toán khoa học hợp lý là một trong những cơ sở cung cấp thông tin
quan trọng nhất cho việc ra quyết định chỉ đạo, điều hành kinh doanh có hiệu quả
của công ty. Công tác kế toán nói chung, hạch toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng ở
doanh nghiệp đã được hoàn thiện dần song mới chỉ đáp ứng được yêu cầu quản lý ở
các doanh nghiệp với mức độ còn hạn chế. Bởi vậy, bổ sung và hoàn thiện hơn nữa
công tác kế toán nói chung, hạch toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng luôn là mục tiêu
hàng đầu của công ty nói riêng và các doanh nghiệp nói chung.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá, là
công cụ quan trọng và hiệu quả nhất để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kế
toán nói chung và kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh nói
riêng phải không ngừng được cải thiện. Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực
tiễn như vậy, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán tiêu
thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần FBF” cho luận văn tốt
nghiệp của mình. Luận văn tốt nghiệp của tác giả gồm 3 chương sau:
Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty
Cổ phần FBF.
Chương 2: Phân tích tài chính và tình hình tiêu thụ của Công ty cổ phần FBF.
Chương 3: Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty cổ phần FBF.
SV: Nguyễn Thị Tâm – Lớp Kế toán C – K59
3
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Trong quá trình thực tập và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự hướng
dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ công nhân viên cũng như các anh chị trong công
ty Cổ phần FBF, đặc biệt là sự chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo Th.S Nguyễn Thị
Ngọc Anh, thầy giáo Th.S Phan Minh Quang cùng các thầy cô trong khoa Kinh tế Quản trị kinh doanh đã giúp tác giả hoàn thiện luận văn tốt nghiệp của mình.
Trong quá trình nghiên cứu tìm hiểu, tác giả đã cố gắng để hoàn thiện đề tài
của mình, xong do trình độ kiến thức và khả năng thực tế của bản thân nên luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đánh giá, góp ý
của các thầy cô và các bạn để luận văn tốt nghiệp của tác giả được hoàn thiện và có
ý nghĩa thiết thực hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả
Nguyễn Thị Tâm
SV: Nguyễn Thị Tâm – Lớp Kế toán C – K59
4
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- CP
- TNHH
- LNST
- ĐVT
- TH
- KH
- CCDV
- GTGT
- TTĐB
- HĐ
- TNDN
- TSNH
- TSDH
- TS
- NV
- NVTT
- NVTX
- VNH
- VDH
- TSCĐ
- TK
- K/C
- NKC
- LN
- QLDN
- CPBH
- HĐTC
: Cổ phần
: Trách nhiệm hữu hạn
: Lợi nhuận sau thuế
: Đơn vị tính
: Thực hiện
: Kế hoạch
: Cung cấp dịch vụ
: Giá trị gia tăng
: Tiêu thụ đặc biệt
: Hóa đơn
: Thu nhập doanh nghiệp
: Tài sản ngắn hạn
: Tài sản dài hạn
: Tài sản
: Nguồn vốn
: Nguồn vốn tạm thời
: Nguồn vốn thường xuyên
: Vốn ngắn hạn
: Vốn dài hạn
: Tài sản cố định
: Tài khoản
: Kết chuyển
: Nhật ký chung
: Lợi nhuận
: Quản lý doanh nghiệp
: Chi phí bán hàng
: Hoạt động tài chính
SV: Nguyễn Thị Tâm – Lớp Kế toán C – K59
5
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
CHƯƠNG 1
T×NH H×NH CHUNG Vµ C¸C §IÒU KIÖN S¶N
XUÊT
- KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN FBF
SV: Nguyễn Thị Tâm – Lớp Kế toán C – K59
6
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần FBF
Trong nền kinh tế thị trường, Việt Nam đã và đang từng bước tiến trên con
đường hội nhập, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nắm bắt được xu thế phát
triển của thời đại, Công ty cổ phần FBF đã được thành lập và đi vào hoạt động vào
năm 2014 theo đăng ký kinh doanh đã được Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà
Nội cấp.
- Tên công ty : Công ty cổ phần FBF
- Tên viết tắt : FBF
- Email:
- Website: www.fbf.com
- Địa chỉ: Số 58, Ngõ 51 – Phố Lãng Yên – Phường Thanh Lương – Quận Hai Bà
Trưng – Thành phố Hà Nội.
- MST : 0106639727
- Vốn điều lệ : 10.000.000.000 VNĐ ( Mười tỷ đồng chẵn)
Căn cứ vào quyết đinh thành lập doanh nghiệp, ngày 17 tháng 09 năm 2014
Công Ty Cổ phần FBF đã được sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0106639727 cấp phép lần 1 và cấp đổi lần 5 vào
ngày 12 tháng 06 năm 2017.
Công ty hoạt động theo mô hình công ty Cổ phần, từ nguồn nhân lực ít ỏi
ban đầu với 15 thành viên vào năm 2014, đến nay sau 3 năm thành lập, công ty đã
có 45 cán bộ công nhân viên có trình độ và năng lực chuyên môn cao góp phần vào
sự phát triển bền vững của công ty. Các loại sản phẩm ngành dụng cụ cầm tay của
công ty đang dần từng bước khẳng định vị trí của mình trên thị trường nội địa. Quy
trình kiểm soát chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2008.
Với chiến lược hiện tại là:
+ Phát triển thành một hệ thống bán hàng, các đối tác và khách hàng trên thế giới.
+ Cung cấp những sản phẩm mang thương hiệu FBF, chất lượng quốc tế với
giá thành hợp lý, nhằm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng nội địa, góp phần
thay đổi cách nhìn của người tiêu dùng Việt về các sản phẩm kim khí, dụng cụ cầm
tay trong nước và phát triển bền vững.
+ Phát triển kinh doanh thương mại điện tử …
+ Mục tiêu doanh thu đến năm 2024 đạt 200 tỷ/năm.
SV: Nguyễn Thị Tâm – Lớp Kế toán C – K59
7
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
1.2.Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần FBF
1.2.1.Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Chức năng của công ty
Công ty là đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập, có con dấu riêng và được
mở tài khoản giao dịch ở ngân hàng.
Công ty với chức năng chủ yếu là cung cấp mặt hàng công cụ dụng cụ phục
vụ cho tiêu dùng, đáp ứng một phần nào đó nhu cầu về đồ gia dụng trên thị trường,
góp phần vào việc làm tăng doanh thu và tạo ra lợi nhuận cho công ty, đồng thời
cũng giúp nền kinh tế đất nước nói chung ngày một phát triển.
Nhiệm vụ của công ty
Tổ chức kinh doanh đúng ngành nghề đăng ký, theo quy chế hoạt động của
công ty, hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật. Hợp tác
với các đơn vị trong ngành và địa phương để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh, phát triển đơn vị theo chức năng, quyền hạn được phép.
Sử dụng nguồn vốn, tài sản công ty vào quá trình kinh doanh có hiệu quả. Tổ
chức, sắp xếp, điều hành, quản lý mọi hoạt động của công ty phù hợp với nghành
nghề.
Mở rộng quan hệ thị trường, đồng thời tìm kiếm thị trường mới, kinh doanh
các mặt hàng gia dụng và các công việc theo giấy phép đăng ký kinh doanh của
công ty. Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh doanh, chấp hành nghiêm chỉnh
các chế độ hoạch toán, hạch toán kinh tế độc lập tự chủ về tài chính, tự chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh, thực hiện đúng chế độ báo cáo và chịu sự
quản lý của cơ quan ban ngành.
Tổ chức công tác hạch toán kế toán độc lập phụ thuộc theo đúng luật kế toán,
chuẩn mực kế toán và theo điều lệ. Công tác quản lý công tác tài chính, chi phí và
các khoản phải thu, phải trả phải được chặt chẽ, đúng luật.
Thực hiện chế độ thanh toán tiền lương hàng tháng trên cơ sở quỹ tiền lương,
thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Cải tiến điều kiện làm việc,
trang bị các thiết bị cần thiết, thực hiện đúng chế độ nghỉ ngơi, bồi dưỡng đảm bảo
sức khỏe người lao động. Thực hiện công tác bồi dưỡng, nâng cao tay nghề, trình độ
chuyên môn của công nhân viên trong công ty.
Chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương của Đảng, pháp luật nhà nước, các
quy định của bộ, ngành. Ngoài ra chịu sự quản lý hành chính, an ninh…của Ủy ban
nhân dân các cấp tại địa phương.
SV: Nguyễn Thị Tâm – Lớp Kế toán C – K59
8
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
1.2.2. Ngành nghề kinh doanh của công ty
Công ty Cổ phần FBF chuyên kinh doanh mua bán:
+ Kìm & dụng cụ đồ nghề cơ khí cầm tay.
+ Các loại công cụ, vật tư tiêu hao ngành kim khí, vật liệu mài, đánh bóng
kim loại:
+ Đá cắt, đá mài bavia, đá mài hai đá, mũi khoan, nỉ, bột đánh bóng, băng vải
ráp, đinh vít….
+ Dụng cụ cắt gọt công nghiệp (các loại dao phay định hình cho các nhà máy
cơ khí chế tạo, xưởng cơ khí…)
+ Các loại dao bóc gỗ, băm gỗ, dao kéo tỉa cành, mũi khoan, cưa…ngành
nông, lâm nghiệp...
1.3. Qui trình kinh doanh của công ty
Tìm kiếm, thu thập
thông tin về khách
hàng
Nhận yêu cầu đặt
hàng
Ký kết hợp đồng
Giao hàng cho
khách hàng
Lập kế hoạch, bố
trí nhân công
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Sơ đồ 1.1: Quy trình bán hàng của công ty
Sau khi tiếp nhận thông tin khách hàng, phòng kinh doanh hỗ trợ thông tin
tìm hàng theo đúng model. Nhận được yêu cầu đặt hàng kế toán bán hàng chủ động
liên lạc với khách hàng bắt đầu ký kết hợp đồng. Hợp đồng được ký kết, công ty bố
trí nhân công thực hiện giao hàng đến tận tay khách hàng. Trong quá trình giao xuất
giao hàng hóa kế toán nghiêm ngặt theo dõi tiến độ hàng đi. Đảm bảo hàng được
chuyển tới khách hàng theo đúng yêu cầu.
1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty Cổ phần FBF
Công ty Cổ phần FBF là doanh nghiệp thương mại có quy mô nhỏ kinh
doanh mặt hàng thiết bị cơ khí cầm tay nên ngoài các trang thiết bị văn phòng: Máy
tính, máy in, máy photo, máy fax, bàn ghế, văn phòng phẩm... Công ty còn chú
trọng đến phương tiện vận tải để đáp ứng nhanh chóng và đầy đủ đến tay khách
hàng. Hệ thống cơ sở vật chất chủ yếu của Công ty Cổ phần FBF tính đến ngày
31/12/2017 được thể hiện qua bảng 1-1.
SV: Nguyễn Thị Tâm – Lớp Kế toán C – K59
9
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Bảng tổng hợp máy móc thiết bị chủ yếu của công ty năm 2017
Bảng 1-1
STT
A
I
1
2
3
4
5
6
7
II
1
2
3
4
5
Tài sản
Số
lượng
Nước sản
xuất
Năm
sử
dụng
E
Tình trang
hoạt động
B
C
D
F
Phương tiện vận tải
Ô tô Suzuki
2
Japan
2014 Hoạt động tốt
Ô tô 5 chỗ HYUNDAI GRAND I101
Japan
2015 Hoạt động tốt
HD 0004861
Ô tô tải thùng kín Mighty DongVang
1
Japan
2017 Hoạt động tốt
Ô tô Suzuki tải VAN SK 410 BV
2
Japan
2017 Hoạt động tốt
Ô tô 7 chỗ HYUNDAI SANTAFE
1
Japan
2017 Hoạt động tốt
DM6
Ô tô Toyota Fortuner
1
Japan
2015 Hoạt động tốt
Ô tô DongBen tải VAN
3
Hàn Quốc
2014 Hoạt động tốt
Thiết bi văn phòng
Máy tính bàn và các loại laptop
25
Trung Quốc
Hoạt động tốt
Máy in màu
2
Nhật Bản
2015 Hoạt động tốt
Máy photo
2
Nhật Bản
2015 Hoạt động tốt
Điện thoại và Máy FAX
25
Hàn Quốc
2014 Hoạt động tốt
Két sắt
2
Hàn Quốc
2014 Hoạt động tốt
Nhìn chung với quy mô kinh doanh hiện tại của công ty thì máy móc thiết bị
của công ty là hợp lý. Theo tìm hiểu công ty Cổ phần FBF tác giả được biết: Với
tình trạng hiện tại thì máy móc thiết bị của công ty vẫn sẽ đảm bảo phục vụ vào quá
trình kinh doanh trong thời gian tiếp theo.
Trước xu thế mở cửa của nền kinh tế thị trường, công ty đã từng bước thay
đổi để phù hợp với cơ chế kinh doanh mới, với quan điểm đầu tư có định hướng
nhằm nâng cao hiệu quả năng lực thiết bị. Bên cạnh việc tập trung phát triển mạng
lưới kinh doanh, công ty còn tiến hành nâng cấp các trang thiết bị, máy móc công
nghệ, phương tiện vận tải nhằm đáp ứng nhu cầu hiện đại hóa, cơ sở vật chất kỹ
thuật đi đầu phù hợp với sự phát triển trong tương lai. Vì vậy để nâng cao chất
lượng sản phẩm và phục vụ quá trình kinh doanh của công ty thì công ty cũng đã và
đang chú trọng đến việc đầu tư mua sắm thêm các trang thiết bị mới tiên tiến hơn
nữa để phục vụ nhu cầu của khách hàng.
SV: Nguyễn Thị Tâm – Lớp Kế toán C – K59
10
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần FBF.
1.5.1. Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty Cổ phần FBF
Đại hội cổ đông
Ban Kiểm Soát
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phòng
Hành chính
Phòng
Kế toán – Tài chính
Phòng
Kinh Doanh
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được thực hiện theo phương pháp quản
lý trực tiếp, đại hội cổ đông có thể nắm được tình hình kinh doanh một cách kịp
thời, tạo điều kiện cho đại hội cổ đông của công ty thấy rõ được thực trạng của công
ty để ra quyết định đúng đắn, hợp lý. Công ty có bộ máy quản lý tập trung gọn nhẹ,
đứng đầu là đại hội cổ đông, bên dưới là hội đồng quản trị, giám đốc và các phòng
ban chức năng.
Với cơ cấu quản lý này giám đốc vừa có thể chỉ đạo chung vừa tận dụng
trình độ chuyên môn của các chuyên gia mà chỉ thị lại không bị chồng chéo nhau.
Tổ chức bộ máy hiện nay đảm bảo sự điều hành trực tuyến, tham mưu thống nhất từ
trên xuống đến người lao động của Công Ty Cổ phần FBF qua sơ đồ hình 1.2.
1.5.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban
Đại hội cổ đông:
Là tổ chức có thẩm quyền cao nhất, mọi vấn đề có liên quan đến Công ty đều
do đại hội cổ đông chỉ đạo trực tiếp.
Ban kiểm soát:
Ban Kiểm soát thực hiện việc giám sát Hội đồng Quản trị và Tổng Giám đốc
trong việc quản lý và điều hành nhóm công ty và các nhiệm vụ theo quy định pháp
luật và điều lệ công ty như xem xét phạm vi, kết quả kiểm toán với kiểm toán độc
lập, thẩm định các báo cáo tài chính, báo cáo về hệ thống kiểm soát nội bộ .... Ban
SV: Nguyễn Thị Tâm – Lớp Kế toán C – K59
11
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Kiểm soát có quyền sử dụng tư vấn chuyên nghiệp độc lập để thực hiện các công
việc được giao nếu thấy cần thiết.
Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết mọi
vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị có những quyền và nhiệm vụ sau:
- Quyết định chiến lược phát triển công ty.
- Kiến nghị loại cổ phần, tổng số cổ phần và chào bán từng loại.
- Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào
bán của từng loại, quyết định huy động thêm vốn theo những hình thức khác.
- Quyết định phương án đầu tư
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành
lập công ty con, lập chi nhánh văn phòng đại diện việc góp vốn mua cổ phần
của doanh nghiệp khác.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc và các cán bộ quản lý khác của
công ty.
- Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên đại hội đồng cổ đông.
- Kiến nghị mức cổ tức được trả, thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý các
khoản lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh.
- Duyệt các chương trình, nội dung, tài liệu, phục vụ họp hội đồng cổ đông
hoặc thực hiện các thủ tục khác, hỏi ý kiến để đại hội đồng cổ đông thông
qua quyết định.
- Ngoài ra hội đồng quản trị còn có quyền và nhiệm vụ khác quy định thoe luật
và điều lệ công ty.
Giám đốc:
Giám đốc giữ vai trò chỉ đạo chung toàn công ty, chỉ đạo tới các phòng ban.
Là người quản lý có quyền lực cao nhất, là đại diện pháp nhân của công ty, chịu
trách nhiệm trước nhà nước về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
và cũng là người đại diện quyền lợi cho cán bộ công nhân viên.
- Giám đốc có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý
trong công ty trong phạm vi thuộc thẩm quyền.
- Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, giám đốc có thể sử dụng bộ máy tham mưu
giúp việc đồng thời tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động của công ty, chăm lo đến
đời sống, công tác của cán bộ công nhân viên… để có những giải pháp hữu hiệu
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
SV: Nguyễn Thị Tâm – Lớp Kế toán C – K59
12
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Phòng kế toán – tài chính:
- Tổ chức công tác kế hoạch hoá, lập báo cáo tài chính.
- Cung cấp thông tin, số liệu cần thiết về hoạt động sản xuất kinh doanh cho giám
đốc, các cơ quan chức năng có liên quan và các bên quan tâm, phục vụ cho yêu cầu
phân tích tài chính của Công ty.
- Quản lý, theo dõi và giám sát hoạt động tài chính của công ty thông qua việc
thực hiện chế độ tài chính theo đúng các quy định của Nhà nước.
- Thực hiện các nghiệp vụ tài chính phát sinh tại công ty. Quản lý tài chính của
các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, đánh giá hiệu quả và đề xuất các biện
pháp nhằm tăng hiệu quả đồng vốn.
- Theo dõi quá trình sản xuất kinh doanh, công nợ, các khoản đầu tư và phản ánh
kết quả kinh doanh của công ty. Các thông tin từ phòng kế toán – tài chính giúp
giám đốc nắm được tình hình kinh doanh của công ty trong từng giai đoạn và báo
cáo lên hội đồng thành viên để có kế hoạch quản lý vốn, đảm bảo nhu cầu về vốn
cho các hoạt động kinh doanh và thực hiện các nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước.
Phòng hành chính:
- Giúp Giám đốc về công tác hành chính, xây dựng các phương án bố trí, sắp xếp
nhân viên của công ty.
- Làm công tác quản lý hồ sơ nhân viên của công ty, làm các thủ tục về tiếp nhận
nghỉ hưu, thôi việc, thuyên chuyển, khen thưởng và kỷ luật nhân viên.
- Thiết lập ban bảo vệ đảm bảo công tác an ninh trật tự toàn cơ quan, đảm bảo các
yêu cầu về vật chất cho công tác điều hành hàng ngày. Tổ chức chăm lo đời sống,
tinh thần, sức khỏe cho nhân viên, chịu trách nhiệm tiếp khách và hội nghị.
Phòng kinh doanh:
- Thực hiện kế hoạch phân phối, tiêu thụ các sản phẩm.
- Giám sát việc bán hàng của các nhân viên. Phòng còn có chức năng quản lý hệ
thống kho hàng, nắm bắt được lượng hàng tồn kho, giúp giám đốc điều chỉnh các
kế hoạch mua và bán.
- Tích cực quan hệ với các bạn hàng để không ngừng phát triển mạng lưới tiêu
thụ, đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm để nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
- Chịu trách nhiệm về việc giao dịch mua bán với khách hàng, thực hiện chế độ
thông tin báo cáo, tiếp thị và cung ứng trực tiếp hàng hóa cho mọi đối tượng.
- Tổ chức mạng lưới đại lý bán hàng để bán các hàng hóa của công ty.
SV: Nguyễn Thị Tâm – Lớp Kế toán C – K59
13
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
- Xây dựng chính sách bán hàng, khuyến mại, quảng cáo phù hợp với từng thị
trường và từng thời kỳ..
- Thực hiện chính sách chăm sóc khách hàng,thu nhận ý kiến phản hồi của khách
hàng về hàng hóa của công ty.
1.6 Tình hình tổ chức lao động của Công ty Cổ phần FBF
1.6.1 Tình hình tổ chức lao động của công ty
Tình hình tổ chức lao động được thực hiện căn cứ vào quy chế cụ thể của
Công ty, cụ thể như sau:
Tất cả mọi người lao động trong Công ty đều phải làm việc 8 giờ/ngày (48
giờ/tuần).
Thời giờ bắt đầu và kết thúc một ngày làm việc cụ thể do phòng nhân sự quy
định theo từng mùa phù hợp với đặc điểm sản xuất - kinh doanh của Công ty.
Đối với lao động nữ có thai từ tháng thứ 7 trở đi hoặc nuôi con dưới 12 tháng
tuổi không bố trí làm thêm giờ, làm ca 3 và đi công tác xa.
Trong thời gian làm việc, người lao động phải hoàn thành công việc được
giao đảm bảo có năng suất, chất lượng và hiệu quả.
Công ty có thể yêu cầu người lao động làm thêm giờ trong trường hợp cụ thể
nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu của Luật lao động.
1.6.2 Thực trạng lao động tại Công ty
Công ty Cổ phần FBF thuộc mô hình công ty nhỏ với tổng số lao động chính
trong năm 2017 là 45 người, công nhân thời vụ của công ty trung bình là từ 5 đến
25 người.
Bảng cơ cấu, chất lượng lao động của công ty
Bảng 1-2
TT Trình độ
Số lượng (người)
Tỷ trọng (%)
1
Đại học
21
46,7
2
Cao đẳng, trung cấp
7
15,5
3
Lao động phổ thông
17
37,8
Tổng
45
100
Nhìn vào bảng cơ cấu chất lượng lao động của công ty Cổ phần FBF có thể
thấy cho thấy trình độ của cán bộ công nhân viên là tương đối cao, đáp ứng được
yêu cầu và nhiệm vụ kinh doanh. Công ty cần tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho
đội ngũ cán bộ công nhân viên học tập, nâng cao trình độ, đáp ứng được yêu cầu,
nhiệm vụ mới của thời đại hiện nay, đưa công ty sang một bước phát triển mới
Bộ máy quản lí của công ty Cổ phần FBF gồm có 45 người đều có trình độ
đại học và cao đẳng, trung cấp. Với trình độ quản lý của công ty như hiện nay là
SV: Nguyễn Thị Tâm – Lớp Kế toán C – K59
14
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
tương đối tốt, hoàn toàn có thể đáp ứng và hoàn thành tốt công việc được
giao.Trong đó, trình độ đại học cao đẳng là 21 người, chiếm tỷ trọng lớn nhất là
46,7% trong cơ cấu lao động của công ty, sau đó là cao đẳng trung cấp chiếm
15,5%, cuối cùng là lao động phổ thông chiếm 37,8%. Các công nhân đều là những
người có kinh nghiệm và có trách nhiệm cao trong công việc. Các lao động của
công ty được tuyển chọn theo tiêu chuẩn căn cứ vào từng công việc để bố trí cho
từng người, đây là điều luôn được công ty quan tâm để nâng cao chất lượng lao
động và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
SV: Nguyễn Thị Tâm – Lớp Kế toán C – K59
15
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Qua tìm hiểu, em nhận thấy Công ty cổ phần FBF có rất nhiều thuận lợi để
phát triển song cũng tồn tại không ít khó khăn cụ thể là:
Thuận lợi:
Sự hợp tác, ủng hộ tích cực của nhiều đối tác kinh doanh trong và ngoài tỉnh
với quy mô ngày càng phát triển cả về bề rộng và chiều sâu;
Công ty có cơ sở hạ tầng tốt thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa đầu ra
cũng như đầu vào.
Đội ngũ công nhân viên trẻ, nhiệt tình, luôn được công ty chú trọng đào tạo
chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao tay nghề.
Công ty phát triển ổn định và từng bước hoàn thiện về công tác tổ chức, sự
nỗ lực phấn đấu vươn lên của tập thể lãnh đạo và toàn thể công ty
Khó khăn:
Trong bối cảnh hội nhập, đồng thời với việc thực hiện cơ chế đấu thầu trong
ngành đòi hỏi công ty phải nỗ lực vươn lên để thích ứng với cơ chế cạnh tranh gay
gắt của quy luật thị trường;
Chi phí đầu vào tiếp tục gia tăng làm ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động
kinh doanh;
Các nguồn lực của Công ty còn thiếu và chưa đồng bộ mặc dù đã được đầu
tư, nâng cấp;
Năng lực của con người của một số bộ phận chưa đáp ứng được tình hình
hoạt động kinh doanh của công ty hiện nay.
Đối diện với những khó khăn như vậy đòi hỏi công ty phải tổ chức được một
đội ngũ lãnh đạo giỏi, có khả năng đưa công ty ngày một đi lên. Công ty phải luôn
nghiên cứu tận dụng tối đa thuận lợi để mang lại hiệu quả tốt nhất cho mình. Các
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của công ty trong năm
2017 của Công ty Cổ phần FBF sẽ được phân tích chi tiết trong Chương 2.
SV: Nguyễn Thị Tâm – Lớp Kế toán C – K59 16
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
CHƯƠNG 2
PH¢N TÝCH TµI CHÝNH Vµ T×NH H×NH
TI£U THô CñA C¤NG TY CỔ PHẦN FBF
SV: Nguyễn Thị Tâm – Lớp Kế toán C – K59 17
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
2.1. Đánh giá chung hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2017
Đánh giá chung hoạt động kinh doanh của công ty là nhìn nhận hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty một cách tổng quát để đánh giá sơ bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm xác định phương hướng phân tích sâu từ đó có biện pháp
khắc phục những khó khăn và phát huy những thuận lợi.
Tình hình chung và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ
phần FBF được thể hiện qua các chỉ tiêu chủ yếu trong bảng 2-1.
Nhìn chung năm 2017 công ty hoàn thành chưa được tốt các chỉ tiêu kế hoạch
được giao và có mức độ tăng trưởng không cao so với năm 2016 cụ thể như sau:
Tổng doanh thu năm 2017 là 34.981.141.243 đồng là 1.278.848.850 đồng
tương ứng tăng 3,79% so với năm 2016 và tăng 1,71% so với kế hoạch. Nguyên
nhân chủ yếu là do hoạt động kinh doanh của công ty đang có xu hướng phát triển
và cũng dần một khẳng định uy tín của công ty trên lĩnh vực kinh doanh thương mại
thiết bị cơ khí cầm tay là cho sản lượng hàng hóa tiêu thụ tăng so với năm trước.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty năm 2016 và
kế hoạch năm 2017 và thực hiện 2017 đều bằng doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ. Như vậy, trong năm 2016 và 2017 Công ty không có khoản giảm
trừ doanh thu nào. Công ty đã cung cấp hàng hóa đúng quy cách, phẩm chất như
đơn hàng mà khách hàng yêu cầu, giao hàng đúng thời điểm là nguyên nhân dẫn
đến không có khoản giảm trừ doanh thu, điều đó cho thấy Công ty đã gây dựng
được niềm tin cho khách hàng, tạo được uy tín cho Công ty giúp công ty ngày một
phát triển bền vững.
Tổng vốn kinh doanh bình quân của công ty năm 2017 là 13.570.578.648
đồng tăng 51,29% so với năm 2016 là 4.600.390.584 đồng và tăng 20,35% so với
kế hoạch đặt ra. Điều này cho thấy công ty đang có chiều hướng mở rộng quy mô
kinh doanh cho những năm tới.
SV: Nguyễn Thị Tâm – Lớp Kế toán C – K59 18
Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của Công ty cổ phần FBF
Bảng 2-1
So sánh
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
TH 2016
KH2017
TH 2017
TH2017 với KH2017
±
1
2
Doanh thu BH và CCDV
Doanh thu thuần BH và
CCDV
TH 2017 với TH 2016
%
±
%
Đồng
33.702.292.393
34.394.368.870
34.981.141.243
586.772.373
1,71
1.278.848.850
3,79
Đồng
33.702.292.393
34.394.368.870
34.981.141.243
586.772.373
1,71
1.278.848.850
3,79
30.305.210.506
30.582.035.998
30.496.134.355
14.098.357
0,05
190.923.849
0,63
3
Giá vốn hàng bán
Đồng
4
Tổng số lao động
Người
40
45
45
0
0
5
12,5
5
Năng suất LĐ bình quân
Đ/ng/n
842.557.309,5
764.319.308,2
777.358.694,3
13.039.386
1,71
-65.198.615
-7,74
6
Tổng quỹ lương
Đồng
1.893.993.342
2.327.804.060
2.457.600.333
129.796.273
5,58
563.606.991
29,76
7
Tiền lương bình quân
Đ/ng/T
3.945.819,5
4.310.748,3
4.551.111,7
240.363
5,58
605.292
15,34
Đồng
8.970.188.064
11.275.808.243
13.570.578.648
2.294.770.405
20,35
4.600.390.584
51,29
8
Vốn kinh doanh bình
quân
9
Nộp ngân sách nhà nước
Đồng
3.423.009.317
4.151.884.464
3.631.184.517
-520.699.947
-12,54
208.175.200
6,08
10
Lợi nhuận trước thuế
Đồng
94.775.362
111.384.000
-285.908.935
-397.292.935
-356,69
-380.684.297
-401,67
11
Lợi nhuận sau thuế
Đồng
94.775.362
64.616.997
-285.908.935
-350.525.932
-542,47
-380.684.297
-401,67
Tổng số công nhân viên năm 2017 là 45 người tăng so với năm 2016 là 5
người tương đương tăng 12,5% so với năm 2016 và đạt yêu cầu so với kế hoạch đặt
ra của năm 2017. Số lượng công nhân viên của công ty tăng so với năm 2016 và đáp
ứng đúng kế hoạch đề ra là do năm 2017 công ty tăng sản lượng, có nhiều đầu ra
cho sản phẩm nên đòi hỏi phải có một lượng lao động nhiều hơn để đáp ứng qui
mô sản xuất kinh doanh đạt hiêu quả cao.
Giá vốn hàng bán thực hiện trong năm 2017 tăng so với thực hiện năm 2016
và kế hoạch 2017. Năm 2017 giá vốn hàng bán của công ty tăng là 190.923.849
đồng tương ứng tăng 0,63% so với năm 2016 và tăng 0,05% so với kế hoạch đề ra.
Giá vốn hàng bán tăng là do sản lượng hàng hóa mua vào năm 2017 tăng. Đó là một
biểu hiện không tốt vì giá vốn tăng sẽ làm giảm lợi nhuận của Công ty. Mặc dù tốc
độ tăng giá vốn không cao nhưng điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của Công
ty vẫn chưa đạt hiệu quả cao.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty thực hiện được trong
năm 2017 là -285.908.935 đồng không những giảm mạnh so với lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh thực hiện năm 2016 và kế hoạch đề ra của năm 2017 mà lợi
nhuận thuần của công ty năm 2017 nhỏ hơn 0. Nguyên nhân dẫn đến công ty kinh
doanh thua lỗ mặc dù doanh thu bán hàng năm 2017 tăng hơn so với năm 2016 có
thể là vì việc tăng lao động không phù hợp dẫn đến các khoản chi phí nhân công,
chi phí quản lý doanh nghiệp tăng mạnh.
Năm 2017, Công ty đã tăng số lượng công nhân nên quỹ lương của Công ty
năm 2017 tăng so với năm 2016 là 563.606.991 đồng tương ứng giảm 29,76% và
tăng so với kế hoạch là 129.796.273 đồng tương ứng 5,58%.
Tiền lương bình quân của người lao động năm 2017 so với năm 2016 tăng
605.292 đồng/ng/tháng tương ứng 15,34% và tăng so với kế hoạch là 240.363 đồng.
Tiền lương bình quân năm 2017 là 4.551.111,7 đồng. Việc tốc độ tăng số lượng lao
động 12,5% lớn hơn tốc độ tăng quỹ lương 29,76% đã làm cho tiền lương của người
lao động tăng. Nhưng với mức lương như vậy vẫn chưa thực sự tốt. Công ty cần tạo
nhiều điều kiện hơn nữa cho người lao động.
Năm 2017 các khoản đóng góp vào ngân sách nhà nước dù không đạt theo
đúng chỉ tiêu kế hoạch đề ra nhưng vẫn tăng 208.175.200 đồng tương ứng tăng
6,08% so với năm 2016.
2.2 Phân tích tình hình tài chính của công ty
Phân tích tài chính là sử dụng các phương pháp và công cụ để thu thập và xử
lí các thông tin kế toán và thông tin khác trong quản lí doanh nghiệp nhằm đánh giá
tiềm lực, sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát
triển của doanh nghiệp, giúp cho người ra quyết định đánh giá đúng thực trạng, tình
hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định đúng đắn trong việc lựa
chon phương án tối ưu cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty năm 2017
Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty là xem xét nhận định sơ
bộ bước đầu về tình hình tài chính doanh nghiệp. Công việc này sẽ cung cấp cho
nhà quản lí biết được thực trạng tài chính cũng như đánh giá được sức mạnh tài
chính của doanh nghiệp, biết được tình hình tài chính của công ty là khả quan hay
không khả quan.
Nhiệm vụ của đánh giá tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán là
đánh giá sự biến động của tài sản và nguồn vốn, tính hợp lí của nó về số tuyệt đối và số
tương đối.
Qua bảng 2-2 ta thấy được đa số các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán của
Công ty năm 2017 có xu hướng tăng. Cụ thể như sau:
Tổng tài sản (tổng nguồn vốn) ở thời điểm cuối năm là 17.823.706.951 đồng
tăng 8.506.256.606 đồng tương ứng tăng 91,29% so với thời điểm đầu năm. Trong
đó sự biến động về tài sản của Công ty là do cả tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn
thời điểm cuối năm tăng so với đầu năm.
Tài sản ngắn hạn cuối năm là 12.792.332.129 đồng tăng 5.124.734.438 đồng
tương ứng 66,84% so với đầu năm. Nguyên nhân chủ yếu của biến động này là do
trong nhóm các chỉ tiêu của tài sản ngắn hạn thì có duy nhất hàng tồn kho cuối năm
giảm so với đầu năm còn các chỉ tiêu còn lại đều tăng. Tuy nhiên mức giảm hàng
tồn kho là không lớn (giảm 711.163.542 đồng tương ứng giảm 18,95%) nên khi bù
trừ giữa các chỉ tiêu thì tài sản ngắn hạn vẫn tăng đáng kể.
Tài sản dài hạn thời điểm cuối năm là 5.031.374.822 đồng tăng so với thời
điểm đầu năm là 3.381.522.168 đồng tương ứng tăng 204,96%. Nguyên nhân của
biến động này là do trong nhóm chỉ tiêu tài sản dài hạn thì chỉ tiêu tài sản dài hạn
khác và tài sản cố định vào thời điểm cuối năm tăng so với đầu năm cao rõ rệt vậy
nên dẫn đến tài sản dài hạn tăng gấp hơn hai lần sao với thời điểm đầu năm.
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần FBF thông qua Bảng cân đối kế toán năm 2017
Bảng 2-2
Số đầu năm
STT
Chỉ tiêu
Giá trị
(đồng)
So sánh số cuối năm so với số
Số cuối năm
(%)
Giá trị
(đồng)
đầu năm
(%)
+/-
(%)
A
TÀI SẢN NGẮN HẠN
7.667.597.691
82,29%
12.792.332.129
71,78%
5.124.734.438
66,84%
I
Tiền và các khoản tương đương tiền
315.161.394
3,38
368.201.060
2,07
53.039.666
16,83%
III
Các khoản phải thu ngắn hạn
3.347.003.679
35,92
9.103.383.104
51,08
5.756.379.425
171,99%
IV
Hàng tồn kho
3.753.372.790
40,28
3.042.209.248
17,07
-711.163.542
-18,95%
V
Tài sản ngắn hạn khác
252.059.828
2,71
278.538.717
1,56
26.478.889
B
TÀI SẢN DÀI HẠN
1.649.852.654
17,71%
5.031.374.822
28,22%
3.381.522.168
204,96%
I
Tài Sản Cố Định
1.506.620.451
16,17
4.646.457.464
26,07
3.139.837.013
208,40%
II
Tài sản dài hạn khác
143.232.203
1,54
384.917.358
2,16
241.685.155
168,74%
Tổng cộng tài sản
9.317.450.345
100%
17.823.706.951
100%
8.506.256.606
91,29%
NGUỒN VỐN
A
NỢ PHẢI TRẢ
8.348.063.099
89,6%
8.140.228.640
45,67%
-207.834.459
-2,49%
I
Nợ ngắn hạn
7.511.573.957
80,62
5.168.951.847
29,00
-2.342.622.110
-31,19%
II
Nợ dài hạn
836.489.142
8,98
2.971.276.793
16,67
2.134.787.651
255,21%
B
NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
969.387.246
10,4%
9.683.478.311
54,33%
8.714.091.065
898,93%
I
Vốn chủ sở hữu
969.387.246
10,4
9.683.478.311
54,33
8.714.091.065
898,93%
Tổng cộng nguồn vốn
9.317.450.345
100%
17.823.706.951
100%
8.506.256.606
91,29%
Nguồn vốn của công ty bao gồm các khoản nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn cuối năm tăng so với đầu năm là
8.506.256.606 đồng tương ứng tăng 91,29%. Nguyên nhân dẫn đến sự biến động này là do nguồn vốn chủ sở hữu tại thời điểm cuối năm
tăng so với đầu năm còn nợ phải trả lại giảm. Cụ thể: Nguồn vốn chủ sở hữu được hình thành từ vốn chủ sở hữu, cuối năm chỉ tiêu này tăng
8.714.091.065 đồng tương ứng tăng 898,93%. Nợ phải trả của Công ty được hình thành từ các khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, cuối năm
nợ ngắn hạn giảm 2.342.622.110 đồng nhưng nợ dài hạn tăng 2.134.787.651 đồng nên nợ phải trả của Công ty đến thời điểm cuối năm
giảm 207.834.459 đồng, còn 8.140.228.640 đồng, tương ứng giảm 2,49%.
Bên cạnh những biến động về quy mô thì kết cấu các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán cũng có những biến đổi nhất định.
Đối với tài sản: chỉ tiêu tài sản ngắn hạn ở cả thời điểm cuối năm và đầu năm đều chiếm tỷ trọng cao hơn so với tài sản dài hạn. Cụ
thể:
+ Tại thời điểm đầu năm chỉ tiêu tài sản ngắn hạn là 7.667.597691 đồng chiếm 82,29%, con số này tại thời điểm cuối năm là
12.792.332.129 đồng tương ứng 71,78%. Trong đó chỉ tiêu hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất là 40,28% vào thời điểm đầu năm, vào
thời điểm cuối năm các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỉ trong lớn nhất là 51,08%. Nhìn chung tỷ trọng các chỉ tiêu thuộc nhóm tài sản
ngắn hạn có xu hướng tăng ở thời điểm cuối năm, chỉ có hàng tồn kho là giảm tỷ trọng khá nhiều, giảm từ 9,08% xuống 2,66%.
+ Còn chỉ tiêu tài sản dài hạn tại thời điểm đầu năm chiếm tỷ trọng 17,71%, đến cuối năm con số này tăng lên 10,51%, trong đó tài
sản cố định là chỉ tiêu chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm khoảng 16,17% tại thời điểm đầu năm, đến cuối năm tăng lên 9,9%. Tài sản dài hạn
khác là chỉ tiêu còn lại chiếm tỷ trọng thứ 2 trong tài sản dài hạn, tuy nhiên đến cuối năm chỉ tiêu này đã giảm từ 2,71% xuống còn 1,56%.
Đối với nguồn vốn: chỉ tiêu nguồn vốn chủ sở hữu tại thời điểm cuối năm và đầu năm đều chiếm tỷ trọng cao hơn so với chỉ tiêu nợ
phải trả. Cụ thể:
Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty hình thành từ vốn chủ sở hữu, chỉ tiêu này chiếm tỷ trọng 10,4% thấp hơn so với nợ phải trả tại
thời điểm đầu năm và đến cuối năm con số này đạt đến 54,33%. Nợ phải trả được hình thành từ các khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, chỉ
tiêu này lại giảm tỷ trọng khá nhiều so với đầu năm, giảm từ 89,6% xuống còn 45,67%.
Tóm lại nếu chỉ dựa vào sự tăng lên giảm đi của các chỉ tiêu tổng quát này thì chưa đủ đánh giá sâu sắc và toàn diện về tình hình tài
chính của Công ty Cổ phần FBF. Bởi vậy cần phải phân tích tình hình tài chính dựa vào nhiều khía cạnh khác nhau trong các chỉ tiêu tài
chính của Công ty.
2.2.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là việc xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và
nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp (tài sản ngắn hạn và nguồn tài trợ tạm thời, tài sản dài hạn với nguồn tài trợ thường xuyên).
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có tài sản, muốn đảm bảo có đủ tài sản thì doanh nghiệp cần
phải có biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động, hình thành nguồn vốn (hay còn gọi là nguồn tài trợ tài sản).
Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn được thực hiện dựa trên cơ sở phân chia nguồn hình thành nên tài sản sử dụng trong quá
trình sản xuất kinh doanh thành 2 loại tương ứng với thời gian luân chuyển tài sản là: nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn
Xét trên góc độ ổn định, thì nguồn tài trợ tài sản của doanh nghiệp được chia thành 2 loại : Nguồn tài trợ thường xuyên và nguồn tài
trợ tạm thời.
Nguồn tài trợ thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp dùng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh bao gồm vốn
chủ sở hữu, nguồn vốn vay.
Hệ số tài trợ thường xuyên: Cho thấy tỷ trọng của nguồn tài trợ thường xuyên trong tổng nguồn vốn.
Nguồn tài trợ thường xuyên
(đ/đ) (2-1)
- Hệ số tài trợ thường xuyên =
Tổng nguồn vốn
Hệ số tài trợ thường xuyên của Công ty cuối năm là 0,71 đ/đ tăng so với đầu năm là 0,5 đ/đ tương đương tăng 238,09%. Hệ số tài trợ
thường xuyên cho biết nguồn vốn thường xuyên cuối năm chiếm 71% tổng nguồn vốn, tăng so với đầu năm, cho thấy tính ổn định về tài
chính của Công ty là tốt bởi chỉ tiêu này càng cao thì tình hình tài chính càng ổn định.
Nguồn tài trợ tạm thời: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào hoạt động kinh doanh trong khoảng thời gian ngắn,
nguồn tài trợ tạm thời bao gồm các khoản vay ngắn hạn – nợ ngắn hạn. Các khoản chiếm dụng bất hợp pháp của người bán, người mua,
người lao động.
Hệ số tài trợ tạm thời: cho thấy tỷ trọng của nguồn tài trợ tạm thời trong tổng nguồn vốn.
Nguồn tài trợ tạm thời
(đ/đ)
(2-2)
- Hệ số tài trợ tạm thời =
Tổng nguồn vốn
Hệ số tài trợ tạm thời của Công ty thời điểm đầu năm là 0,81 đ/đ cho biết trong 1 đồng tài sản hay trong 1 đồng vốn kinh doanh có
0,81 đồng nợ ngắn hạn, vào cuối năm con số này là 0,29 đồng, giảm 0,52 đồng tương ứng giảm 64,03%, đây là một dấu hiệu tốt. Chỉ số này
khá thấp và cuối năm giảm đáng kể so với đầu năm, điều này cho thấy tính ổn định về tài chính của Công ty tương đối tốt và đảm bảo.
Để thấy rõ tình hình đảm bảo nguồn vốn cho kinh doanh ta lần lượt dựa vào: Hệ số nguồn tài trợ thường xuyên so với tài sản dài
hạn, Hệ số nguồn tài ngắn hạn so với tài sản ngắn hạn, hệ số tài trợ tạm thời, hệ số tự tài trợ, hệ số nợ, hệ số đảm bảo nợ, hệ số vốn chủ sở
hữu so với nguồn tài trợ thường xuyên.
Hệ số nguồn tài trợ thường xuyên so với tài sản dài hạn: Chỉ tiêu này cho biết, mức độ tài trợ tài sản dài hạn bằng nguồn vốn thường
xuyên (nguồn tài trợ thường xuyên). Trị số của chỉ tiêu này càng lớn, tính ổn định và bền vững về tài chính của doanh nghiệp càng cao và
ngược lại.
- Hệ số NTTTX so với
TSDH
Nguồn tài trợ thường xuyên
(đ/đ)
(2-3)
TSDH
Hệ số nguồn tài trợ thường xuyên so với tài sản dài hạn cuối năm tăng 1,42 đ/đ tương ứng tăng 129,79% so với đầu năm. Đầu năm
hệ số nguồn tài trợ thường xuyên so với tài sản dài hạn là 1,095 cho biết trong 1 đồng tài sản dài hạn có 1,095 đồng vốn chủ sở hữu tương
đương, vào cuối năm con số này là 2,5 đồng, cho thấy Công ty có đủ khả năng trang trải tài sản dài hạn do vậy sẽ không gặp khó khăn
trong thanh toán các khoản nợ dài hạn đến hạn phải trả.
Hệ số nguồn tài trợ tạm thời so với tài sản ngắn hạn: Hệ số này cho biết, mức độ tài trợ tài sản ngắn hạn bằng nguồn vốn tạm thời là
cao hay thấp. Hệ số này lớn hơn 1 thì nguồn tài trợ tạm thời đủ để đầu tư cho tài sản ngắn hạn và ngược lại
=
- Hệ số NTTTT so với TSNH =
Nguồn tài trợ tạm thời
TSNH
(đ/đ)
(2-4)