I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chiến tranh đã đi qua nhưng những đau thương mất mát không gì bù đắp được,
hằng năm, cứ đến ngày 27/7, nhân dân cả nước lại nhớ đến những người lính qn
mình vì Tổ quốc. Giờ đây, thương binh, liệt sĩ là những khái niệm khơng cịn xa lạ với
mọi người, họ là những người đã đóng góp hết sức mình vào sự nghiệp cách mạng.
Nhà nước và nhân dân ta đánh giá cao và luôn biết ơn sâu sắc về sự hy sinh cống hiến
đó.
Bảo Vệ quốc quân số 11, ra ngày số 27 tháng 7 năm 1947 đã đăng thư của Chủ
tịch Hồ Chí minh gửi Thường trực Ban tổ chức “ngày thương binh toàn quốc”- nay là
ngày thương binh liệt sĩ. Đầu thư người viết: “Đang khi tổ quốc lâm nguy, giang sơn,
sự nghiệp, mồ mả, đền chùa, nhà thờ của tổ tiên ta bị uy hiếp. Cha mẹ, anh em, vợ con,
ao vườn, làng mạc ta bị nguy ngập. Ai là người xung phong trước hết để chống cự
quân thù? Đó là những chiến sĩ mà nay một số đã thành ra thương binh”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh giải thích: “thương binh là người đã hy sinh gia đình, hy
sinh xương máu để bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ đồng bào. Vì lợi ích của Tổ quốc, của đồng
bào mà các đồng chí đã chịu ốm yếu, què quặt. Vì vậy, Tổ quốc và đồng bào phải biết
ơn, phải giúp đỡ những người con anh dũng ấy”. Cuối người vận động đồng bào
nhường cơm sẽ áo, giúp đõ thương binh. Bản thân Người đã xung phong góp chiếc áo
lụa, một tháng lương và tiền ăn một bữa của Người để tặng thương binh.
Giờ đây, thực hiện an sinh xã hội cho người có cơng là một trong các chính
sách lớn của nước ta. Khơng ngoại lệ, địa bàn huyện Cơn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu cũng đã có sự quan tâm chu đáo, thực thi những chính sách Nhà nước ban hành
cho 17 đối tượng thương binh (danh sách đối tượng chính sách đến tháng 12/2015).
Đối với huyện đây không phải là một số lượng lớn nhưng không phải vì thế mà huyện
Cơn Đảo khơng có sự quan tâm, hỗ trợ đến đối tượng này.
Vì vậy, việc thực hiện chính sách cho người có cơng đều nhằm “Đền ơn đáp
nghĩa” những người, những gia đình đã hy sinh xương máu, tận tụy với sự nghiệp cách
mạng vẻ vang của Đảng, của dân tộc. Đó là bổn phận, là trách nhiệm của toàn xã hội
với tinh thần ăn quả nhớ kẻ trồng cây, ưu tiên ưu đãi với người có cơng.
Với những kiến thức đã được học từ trường, được nhà trường tạo điều kiện và
quan trọng nhất là đối tượng thương binh là một trong những đối tượng được quan tâm
sâu sắc ở địa phương mang đậm dấu ấn lịch sử, một thời được mệnh danh là “Địa ngục
trần gian” tại Huyện Côn Đảo tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Với phương châm “Uống nước
nhớ nguồn” sinh viên quyết định chọn đề tài “An sinh xã hội và công tác xã hội cá
nhân với thương binh tại huyện Côn Đảo tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu” để làm bài báo cáo
thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ
2.1 Mục tiêu
- Nghiên cứu về thực trạng tình hình thực hiện chính sách an sinh với thương
binh của huyện Côn Đảo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao,
cải thiện những vấn đề đang xảy ra, qua đó hiểu rõ hơn quy trình làm việc như giải
quyết hồ sơ, hỗ trợ kinh phí,… cho các đối tượng này.
- Tìm hiểu và phân tích những mặt cịn hạn chế trong chính sách hỗ trợ người
có cơng với cách mạng trên địa bàn huyện Côn Đảo.
- Vận dụng tiến trình cơng tác xã hội cá nhân để can thiệp, hỗ trợ một trường
hợp tại huyện Côn Đảo tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
2.2 Nhiệm vụ
- Tìm hiểu tổng quan Phịng Nội vu - Lao động - Thương Binh và Xã hội huyện
Côn Đảo tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu cùng với những chính sách an sinh và cơng tác thực
hiện, quy trình xét duyệt với thương binh
- Thu nhập thông tin qua hồ sơ các đối tượng người có cơng với cách mạng để
tìm hiểu về các đối tượng là thương binh trên địa bàn huyện.
- Thẩm vấn sâu đối tượng thương binh để làm Công tác xã hội cá nhân.
- Tiến hành thực hiện các bước đúng tiến trình Cơng tác xã hội cá nhân đối với
đối tượng là thương binh nhằm hỗ trợ đối tượng nhìn ra vấn đề và có thể tự giải quyết
vấn đề của mình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng
- Chính sách an sinh cho đối tượng thương binh trên địa bàn huyện Cơn Đảo
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- Tiến trình công tác xã hội cá nhân với thương binh trên địa bàn huyện Côn
Đảo
3.2 Phạm vi
- Phạm vi khách thể: Thương binh huyện Côn Đảo tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- Phạm vi thời gian: 21/12/2015 đến 08/03/2015
- phạm vi không gian: huyện Côn Đảo tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
4. Phương pháp thực hiện
- Phương pháp thu thập và phân tích tài liệu, tham khảo tài liệu và các nghị
định, pháp lệnh, thông tư có liên quan.
- Phân tích số liệu từ những bài báo cáo tổng kết năm của bộ phận chính sách
xã hội của Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh - Xã hội huyện Côn Đảo
- Các kỹ năng, phương pháp của ngành Công tác xã hội như: vấn đàm, quan sát,
thu thập thông tin, vãng gia,…)
- Sưu tầm các tài liệu, thơng tin có liên quan.
5. Ý nghĩa đề tài
5.1. Ý nghĩa thực tiễn
- Đối với đề tài này, tuy khơng có những đóng góp to lớn nhưng cũng phần nào
cho thấy rõ tình hình thực hiện chính sách cho đối tượng thương binh trong địa bàn
huyện Cơn Đảo. Có có nhìn đúng về những khái niệm cũng như điều kiện được
hưởng, thủ tục xét duyệt….
- Giúp đối tượng tiếp cận được với chính sách an sinh mà bản thân mình được
hưởng. Do vậy, báo cáo thực tập này sinh viên cảm thấy nó thật cần thiết. Đồng thời
cũng là một hình thức thể hiện sự đền ơn đáp nghĩa với những người có cơng với cách
mạng đặc biệt là thương binh.
5.2. Ý nghĩa khoa học
Tuy bài báo cáo khơng có những đóng góp to lớn trong xã hội nhưng với báo
cáo này có thể làm tài liệu tham khảo cho các khóa sau.
6. Kết cấu đề tài
Kết cấu bài báo cáo tốt nghiệp gồm ba phần, ngoài phần mở đầu, nội dung, kết
luận thì trong phần nội dung gồm ba chương chính như sau:
Chương 1: Khái qt đặc điểm tình hình chung của huyện Cơn Đảo tỉnh Bà
Rịa-Vũng Tàu.
Chương 2: An sinh xã hội đối với thương binh tại huyện Côn Đảo, tỉnh Bà RịaVũng Tàu.
Chương 3: Công tác xã hội cá nhân với thương binh tại huyện Côn Đảo tỉnh Bà
Rịa-Vũng Tàu.
II. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Khái quát đặc điểm tình hình chung của huyện Cơn Đảo tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu.
1.1 Đặc điểm tình hình huyện Cơn Đảo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
1.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hôi
1.1.1.1 Điều kiện tự nhiên
Côn Đảo là đơn vị hành chính cấp huyện thuộc tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, cách
Vũng Tàu 97 hải lý và cách sông Hậu 45 hải lý. Côn Đảo hay Côn Sơn cũng hay dùng
cho tên của hòn đảo lớn nhất trong quần đảo này. Sử Việt trước thế kỷ 20 thường gọi
đảo Côn Sơn là đảo Côn Lôn hoặc Côn Nôn. Tên gọi cũ trong văn bản tiếng Anh và
tiếng Pháp là Poulo Condor. Năm 1977, Quốc hội nước Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam quyết định tên gọi chính thức là Cơn Đảo. Cơn Đảo có cùng kinh độ với
Thành phố Hồ Chí Minh (106°36′) và cùng một vĩ độ với tỉnh Cà Mau (8°36′).
Quần đảo Côn Đảo gồm 16 hịn đảo với tổng diện tích 76km² :
-
Cơn Lơn hay Cơn Sơn, Phú Hải, 51,52km²
Hịn Cơn Lơn Nhỏ, hay Hịn Bà, Phú Sơn, 5,45km²
Hòn Bảy Cạnh, hay Hòn Bãi Cạnh, Phú Hòa, 5,5km²
Hòn Cau, hay Phú Lệ 1,8km²
-
Hịn Bơng Lan, hay Bơng Lang, Bơng Lau, Phú Phong, 0,2km²
Hòn Vung, hay Phú Vinh 0,15km²
Hòn Ngọc, hay Hòn Trọc, Hòn Trai,Phú Nghĩa, 4,4km²
Hòn Trứng, hay Hòn Đá Bạc, Hòn Đá Trắng, Phú Thọ, 0,1km²
Hịn Tài Lớn, hay Phú Bình 0,38km²
Hòn Tài Nhỏ, hay Hòn Thỏ, Phú An, 0,1km²
Hòn Trác Lớn, hay Phú Hưng 0,25km²
Hòn Trác Nhỏ, hay Phú Thịnh 0,1km²
Hòn Tre Lớn, hay Phú Hòa 0,75km²
-
Hòn Tre Nhỏ, hay Phú Hội, 0,25km²
-
Hòn Anh, hay Hòn Trứng Lớn
-
Hòn Em, hay Hịn Trứng Nhỏ
Địa hình Cơn Đảo là vùng đồi núi, ưu thế bởi các dãy đá granit chạy từ phía
tây nam đến đông bắc, che chở cho các vùng vịnh của đảo về cả hai phía khỏi
những luồng gió mạnh. Điểm cao nhất của quần đảo chính là đỉnh núi Thánh Giá
trên đảo Côn Sơn (577m). Địa chất quần đảo có tính đa dạng cao, từ đá mácma
Mesozoi xâm nhập axit đến mácma phun trào axit và phun trào trung tính cùng các
trầm tích Đê tứ.
Khí hậu Cơn Đảo mang đặc điểm á xích đạo-hải dương nóng bỏng, chia
thành hai mùa rõ rệt:mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô kéo dài
từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm là 26,9°C. Lượng mưa
bình quân trong năm đạt 2.200mm. Nhiệt độ nước biển từ 25,7°C đến 29,2°C. Vì là
một đảo biệt lập nên bao bọc xung quanh quần đảo là đều là biển, Cơn Đảo có bờ
biển đẹp, có cảng cá, cảng tàu, có hệ sinh thái vơ cùng đa dạng và phong phú,
Vườn Quốc Gia Cơn Đảo,…
Nhìn chung huyện Cơn Đảo có khá nhiều điểm thuận lợi tạo điều kiện cho
việc phát triển kinh tế tổng hợp nơng-lâm-ngư nghiệp, có tiềm năng du lịch lớn.
1.1.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
- Điều kiện kinh tế:
Tính đến năm 2010, cơ cấu kinh tế của Cơn Đảo có tỉ trọng dịch vụ cao nhất
(71,63%), kế đó là cơng nghiệp (20,20%) và cuối cùng là nông nghiệp (8,27%) . Hiện
nay Côn Đảo được đánh giá là địa phương giàu tiềm năng phát triển kinh tế trên nhiều
lĩnh vực như: năng lượng, du lịch.
Ngồi bờ biển đẹp, quần đảo cịn có bề dày lịch sử nên những di tích lịch sử
được bảo vệ và lưu giữ lâu năm như: Nhà Chúa Đảo, Chuồng Cọp, Chuồng Bò, Trại
Phú Hải, Và đặc biệt là Nghĩa Trang Hàng Dương-nơi mà các anh hùng liệt sĩ đã nằm
xuống điển hình là chị Võ Thị Sáu, anh hùng Lê Hồng Phong…nên đó cũng là một
trong các lý do làm cho tiềm năm du lịch ngày càng phát triển.
Côn Đảo được bao bọc bởi biển nên ngành đánh bắt thủy sản vốn là thế mạnh
của huyện với các loại thủy hải sản khác nhau như: cá, tôm, ghẹ, ốc, mực, hải sâm, bào
ngư, con trai,… việc đầu tư vào các thủy hải sản tươi huyện còn có lợi thế chế biến
thành các sản phẩm khơ, đóng gói như khơ cá, khơ mực, mực một nắng,…và ngành
chăn ni, trồng trọt đang là lĩnh vực huyện khuyến khích và kêu gọi đầu tư.
- Điều kiện xã hội:
+ Diện tích: Tổng diện tích đất nổi là 76 km2
+ Dân số: Người dân ở huyện Côn Đảo đến đây chỉ hơn 7.000 người.
+ Chủ yếu là các dân tộc: Kinh, Khơ Me.
+ Đặc sắc nhất của huyện Côn Đảo tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu chính là những ngày
lễ hội truyền thống ở Côn Đảo gồm đua thuyền, Giỗ Bà Phi Yến, Ngày Giỗ Cơ Sáu…
Đó là những loại hình lễ hội truyền thống đặc trưng, kết hợp nhiều hoạt động lễ nghi
đa dạng và các loại hình văn nghệ nhân gian đặc sắc. Đặc biệt, ngày thương binh liệt sĩ
27/7 hằng năm có nghi thức lễ viếng đều được tổ chức một cách nghiêm trang, trịnh
trọng với quy mô lớn tại Nghĩa Trang Hàng Dương, sau khi nghi lễ kết thúc mọi người
đến tham dự đều được nghe kể lại những câu chuyện sống động từ những cựu chiến
binh, những người hoạt động cách mạng thời bấy giờ. Ngồi ra cịn Lễ phóng sinh, thả
đèn hoa đăng trên biển để tưởng nhớ…và còn một chuỗi lễ nghi liên quan cho đến khi
kết thúc lễ hội.
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và hệ thống tổ chức bộ máy
1.1.2.1 Quá trình thành lập và phát triển
Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Côn Đảo được thành
lập vào ngày 28/02/1992 tại Quyết dịnh số 8B/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân huyện
Cơn Đảo với tên gọi là Phịng Tổ chức - Lao động - Thương binh và Xã hội. Qua nhiều
lần thay đổi, đến nay Phịng có tên gọi là Phịng Nội vụ - Lao động - Thương binh và
Xã hội. Sau khi thành lập đến nay, Phịng Nội vụ-Lao đơng - Thương binh và Xã hội
huyện Côn Đảo là cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp UBND huyện Côn Đảo thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực Nội vụ và Lao động – Thương binh
và Xã hội.
1.1.2.2 Vị trí và chức năng của Phịng Nội vụ - Lao động - Thương binh và
Xã hội huyện Côn Đảo.
Địa điểm trụ sở chính Phịng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội ở số
28 đường Tôn Đức Thắng, huyện Côn Đảo, là cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp
UBND huyện Côn Đảo thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị
trí việc làm; biên chế cơng chức và cơ cấu ngạch cơng chức trong các cơ quan, tổ chức
hành chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và
số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán
bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn
vị sự nghiệp cơng lập; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành
chính; cán bộ, cơng chức, viên chức; những người hoạt động không chuyên trách ở
khu dân cư; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua khen thưởng, công tác thanh niên; dạy nghề; lao động, tiền lương; tiền công; bảo hiểm
xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp);
an toàn lao động; người có cơng; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng
giới; phịng, chống tệ nạn xã hội và thực hiên một số nhiệm vụ khác theo sự ủy quyền
của UBND huyện và theo quy định của pháp luật.
Phòng Nội vụ - Lao động – Thương binh và Xã hội chịu sự chỉ đạo, quản lý và
điều hành trực tiếp toàn diện về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân
huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Sở nội vụ và Sở Lao Động Thương binh và Xã hội tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu.
Phòng Nội vụ - Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Cơn Đảo có tư cách
pháp nhân, có con dấu riêng và dược mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
1.1.2.3 Hệ thống tổ chức bộ máy
Phòng Nội vụ - Lao động – Thương binh và Xã hội có Trưởng Phịng và 02 Phó
Trưởng phịng và các cơng chức thực hiện cơng tác chun mơn, nghiệp vụ.
- Trưởng Phịng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao và toàn bộ hoạt động của phịng;
- Phó Trưởng phịng giúp Trưởng Phịng phụ trách và theo dõi một số mặt cơng
tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng Phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
cơng. Khi Trưởng phịng vắng mặt một Phó Trưởng phịng được Trưởng Phịng ủy
nhiệm điều hành các cơng tác của Phịng;
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, biệt phái, đánh giá, khen thưởng, kỹ
luật, miễn nhiệm, cho từ chức và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Trưởng
phịng, Phó Trưởng phịng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo quy
định.
Sơ đồ 1.1.2.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy Phòng Nội vụ - Lao động -Thương binh và Xã
hội huyện Côn Đảo tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
TRƯỞNG PHÒNG
PHĨ TRƯỞNG PHỊNG
KẾ
TỐN
NGƯỜI
CĨ
CƠNG
TỔ CHỨC
BIÊN CHẾ,
CÁC CƠ
QUAN
HÀNH
CHÍNH, SỰ
NGHIỆP
NHÀ
NƯỚC
BẢO
TRỢ
XÃ
HỘI
CẢI
CÁCH
HÀNH
CHÍNH
PHĨ TRƯỞNG PHỊNG
BÌNH
ĐẲNG
GIỚI,
BẢO VỆ
CHĂM
SĨC TRẺ
EM,
PCTN XÃ
HỘI.
CHÍNH
QUYỀN
ĐỊA
PHƯƠNG
LAO
ĐỘNGVIỆC
LÀM,
BHXH,
BHTN,
TL,TC.
ĐỊA
GIỚI
HÀNH
CHÍNH
CƠNG
TÁC
DẠY
NGHỀ
CÁN
BỘ,
CƠNG
CHỨC,
VIÊN
CHỨC
NHÀ
NƯỚC
NGƯỜI
CAO
TUỔI
HỘI,
TỔ
CHỨC
PHI
CHÍNH
PHỦ
XĨA
ĐĨI
GIẢM
NGHÈO
VĂN
THƯ,
LƯU
TRỮ
NHÀ
NƯỚC
QUẢN LÝ
NHÀ
NƯỚC VỀ
THI ĐUA,
KHEN
THƯỞNG,
TƠN
GIÁO.
1.1.2.4 Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Nội vụ - Lao động - Thương
binh và Xã hội huyện Cơn Đảo.
- Trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ban hành các quyết
định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, biện
pháp tổ chức thực trong lĩnh vực lao động, người có cơng và xã hội; cải cách hành
chính, xã hội hố thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
- Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực lao
động, người có công và xã hội thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề
án, chương trình về lĩnh vực lao động, người có cơng và xã hội trên địa bàn huyện sau
khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực
lao động, người có cơng và xã hội được giao.
- Giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân; hướng dẫn kiểm tra hoạt động của các hội và tổ chức phi Chính phủ
hoạt động trên địa bàn thuộc lĩnh vực lao động, người có cơng và xã hội theo quy định
của pháp luật.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với các cơ
sở bảo trợ xã hội, dạy nghề, giới thiệu việc làm, cơ sở giáo dục lao động xã hội, cơ sở
trợ giúp trẻ em trên địa bàn huyện theo phân cấp, ủy quyền.
- Công tác quản lý Nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng niệm, các cơng trình ghi cơng
liệt sỹ.
- Hướng dẫn chun môn, nghiệp vụ đối với Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về lĩnh vực lao động, người có cơng và xã hội.
- Phối hợp với các ngành, đoàn thể xây dựng phong trào tồn dân chăm sóc,
giúp đỡ người có cơng và các đối tượng chính sách xã hội.
- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách về lao động, người có cơng
và xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phịng, chống tham nhũng, tiêu cực, chống lãng
phí trong hoạt động lao động, người có cơng và xã hội theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
- Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực lao
động, người có cơng và xã hội.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân huyện và Sở Lao động Thương binh và Xã hội.
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực nội vụ và lao động,
trong đó có các lĩnh vực như Quản lý lao động và giải quyết việc làm; dạy nghề; tiền
lương; tiền công; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; an toàn lao động; bảo trợ xã
hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; phịng, chống tệ nạn xã hội; bình đẳng giới; thương
binh liệt sĩ, người có cơng.
Phịng Nội vụ Lao động – Thương binh và Xã hội là phịng ghép nên có chức
năng và nhiệm vụ trên nhiều lĩnh vực bao gồm về tổ chức, bộ máy; Quản lý, sử dụng
biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp cơng lập; Quản lý
vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức; Công tác xây dựng chính
quyền; Cán bộ, cơng chức, viên chức, những người hoạt động không chuyên trách ở
khu dân cư; Cải cách hành chính, cải cách chế độ cơng vụ, cơng chức; Cơng tác văn
thư lưu trữ; Công tác thi đua khen thưởng; Công tác tôn giáo; Công tác thanh niên,...
1.1.3
Đội ngũ cán bộ, công chức viên chức và lao động.
Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và quy định vị trí chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Phịng Nội vụ - Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Côn Đảo được quy
định tại quyết định số 1160/QĐ-UBND ngày 28/12/2015 của UBND huyện Côn Đảo
về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của phòng
Nội vụ - Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Côn Đảo.
Tổ chức bộ máy: Phòng Nội vụ - Lao động – Thương binh và Xã hội gồm 03 cán
bộ lãnh đạo (01 Trưởng phòng, 02 Phó Trưởng phịng); 08 cơng chức.
Biên chế: Được Chủ tịch UBND huyện phân bổ hàng năm.
Phân cơng thực hiện nhiệm vụ:
-
01 Trưởng phịng: Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và
-
trước pháp luật về tồn bộ hoạt động của phịng.
02 Phó Trưởng phịng: là người giúp Trưởng phịng, chịu trách nhiệm trước Trưởng
-
phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
01 cán sự: Phụ trách công tác tài chính kế tốn.
01 chun viên: Phụ trách cơng tác người có cơng, bình đẳng giới, cơng tác trẻ em,
người cao tuổi, bảo trợ xã hội, tổng hợp báo cáo tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm
-
của đơn vị.
01 chuyên viên cao đẳng: Phụ trách công tác dạy nghề, công tác lao động giải quyết
việc làm, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, tiền lương, tiền công, công tác giảm
-
nghèo, chính sách xã hội và phịng, chống tệ nạn xã hội.
01 cán sự: Phụ trách công tác văn thư (đi – đến), quản lý nhà nước về công tác văn thư
-
lưu trữ (Kho lưu trữ của huyện)
01 cán sự: Phụ trách công tác thanh niên, tổ chức phối hợp liên ngành; quản lý nhà
nước về công tác văn thư, lưu trữ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
-
Kiêm thủ quỹ cơ quan.
01 cán sự: Phụ trách cơng tác cải cách hành chính; xây dựng chính quyền; quy chế dân
-
chủ, dân vận
01 cán sự: Phụ trách công tác quản lý vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức,
viên chức; quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị
-
sự nghiệp; tổ chức, bộ máy; Quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
01 chuyên viên: Phụ trách công tác thi đua – khen thưởng, Tôn giáo, Tổ chức Hội, tổ
chức phi chính phủ.
1.1.4
Các chính sách, chế độ với cán bộ, nhân viên
- Tất cả cán bộ, cơng chức của Phịng Nội vụ - Lao động – Thương binh và Xã
hội được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước theo hệ số lương cơ bản tương ứng;
phụ cấp chức vụ cho lãnh đạo; phụ cấp công vụ, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thu hút, phụ
cấp đặc biệt, phụ cấp công tác lâu năm tại huyện Cơn Đảo. Ngồi ra, để tạo động lực
cho cán bộ, công chức trong cơ quan an tâm làm việc hồn thành cơng tác, lãnh đạo
đơn vị đã đề ra biện pháp hỗ trợ thiết thực về vật chất và tinh thần:
- Về vật chất: Hỗ trợ kinh phí làm thêm giờ; cơng tác phí; hỗ trợ kinh phí tập
huấn nâng cao nghiệp vụ…
- Về tinh thần: Phối hợp với công đồn cơ sở tổ chức các hoạt động văn hóa,
văn nghệ, thể dục thể thao cho cán bộ giao lưu, tạo phong trào và sân chơi lành mạnh
bổ ích nhân kỷ niệm các ngày lễ trong năm 8/3; 30/4, 01/5; 20/10;…. Đề nghị các cấp
biểu dương khen thưởng các cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong cơng tác; tổ chức
thăm hỏi, động viên khi cán bộ và thân nhân của họ ốm đau, tai nạn, tử tuất.
- Tiền lương tăng thêm đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng
lương trong lực lượng vũ trang có hệ số lương từ 2,34 trở xuống được hưởng phụ cấp
8% của hệ số lương theo ngạch bậc, chức vụ, chức danh nhân với mức lương cơ sở tại
Nghị định số 17/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ.
1.1.5
Các cơ quan, đối tác tài trợ của nơi thực tập (nếu có)
1.2 Thuận lợi và khó khăn
1.2.1 Thuận lợi
- Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Huyện ủy; Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân, các sở, ban ngành, Phòng Nội vụ - Lao động – Thương binh và Xã hội
huyện thực hiện tốt các chính sách đối với cán bộ cơng chức, viên chức, trẻ em, người
có cơng, đối tượng bảo trợ xã hội, người lao động.
- Đội ngũ cán bộ, công chức không học tập, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn.
- Nhận thức của một số ban ngành, tổ chức kinh tế, đồn thể, cá nhân đã có
những chuyển biến tích cực, thấy rõ trách nhiệm nghĩa vụ của mình, có những việc
làm thiết thực, thể hiện tinh thần “Tương thân tương ái, Lá lành đùm lá rách”.
1.2.2 Khó khăn
- Cơng tác của huyện vẫn cịn nhiều mặt hạn chế như : Tệ nạn xã hội có chiều
hướng gia tăng, khơng có cơ sở dạy nghề ở huyện Cơn Đảo, cơ sở hạ tầng phục vụ cho
việc thực hiện các chế độ cho các đối tượng chính sách xã hội còn hạn chế.
- Việc áp dụng, tiếp thu các văn bản, giấy tờ có liên quan tới chính sách cịn
nhiều lúng túng, bất cập.
- Bên cạnh đó đời sống khó khăn, thiếu phương tiện liên hệ, thông tin không
đến hoặc đến chậm đã gây khơng ít khó khăn trong việc tiến hành thực hiện các chế độ
chính sách chung.
Chương 2: An sinh xã hội đối với thương binh tại huyện Côn Đảo, tỉnh Bà
Rịa-Vũng Tàu
2.1 Qui mô, cơ cấu đối tượng
2.1.1 Qui mơ
Theo thống kê của Phịng nội vụ Lao động Thương binh- Xã hội huyện Cơn
Đảo vào 12/2015 thì trên địa bàn Huyện có tát cả là 17 đối tượng là thương binh.
Dưới đây là bảng 2.1.1 :Bảng thống kê phân hạng thương binh (12/2015)
Tỷ lệ suy giảm
khả năng lao
21% - 40%
41% - 60%
61% - 80%
81% - 100%
động
Hạng
Số lượng
4/4
13
3/4
3
2/4
0
1/4
1
Dựa vào bảng thống kê trên cho thấy , phần lớn thương binh trên địa bàn huyện
Côn Đảo tập trung ở phân hạng 4/4 chủ yếu là thương binh có tỷ lệ thương tật 21%. Và
hạng 1/4 chỉ có một thương binh có tỷ lệ thương tật cao nhất 81%.
2.1.2 Cơ cấu
Phòng Lao động-Thương Binh-Xã Hội huyện Côn Đảo quản lý tất cả 10 đối
tượng người có cơng với cách mạng theo quy định của Pháp luật. Tuy nhiên đối với
phạm vi nghiên cứu thì chỉ đưa ra số liệu và phân tích rõ đối tượng thương binh trên
địa bàn huyện. Dưới đây là bảng thống kê cơ cấu đối tượng của các khu dân cư trên
địa bàn huyện.
Bảng 2.1.2: Bảng thống kê cơ cấu đối tượng của các khu dân cư trên địa bàn
huyện Côn Đảo:
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
ĐƠN VỊ
Khu 1
Khu 2
Khu 3
Khu 4
Khu 5
Khu 6
Khu 7
Khu 8
TỔNG CỘNG:
(Nguồn: Danh sách đối tượng chính sách đến tháng 12/2015)
THƯƠNG BINH
1
2
2
1
1
2
5
3
17
Từ bảng thống kê số lượng đối tượng chính sách thương binh trên địa bàn
Huyện 12/2015, sự biến động và chênh lệch giữa các khu dân cư không nhiều. Riêng
chỉ có khu 7 chiếm tỷ lệ cao nhất về số lượng thương binh so với các khu còn lại.
2.2 Quy trình xét duyệt, tiếp nhận và quàn lý hồ sơ đối tượng
Quy trình xét duyệt và tiếp nhận và quản lý hồ sơ với đối tượng thương binh,
người được hưởng chính sách như thương binh được thực hiện theo các bước như sau:
-
Về trình tự thực hiện:
Bước 1: Cá nhân hoặc tổ chức chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy dịnh của pháp luật.
Bước 2: Nộp hồ tại bộ phận tiếp nhận và tra kết quả thuộc Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (số 11 đường Trường Chinh, phường Phước
Trung, thành phố Bà Rịa).
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý về nội dung hồ sơ:
+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết Phiếu hẹn ngày trả kết quả.
+ Trường hợp hồ sơ thiếu, hoặc khơng hợp lệ thì Cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn
để người đến nộp bổ sung đầy đủ theo quy định.
Bước 3: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ đối với những
trường hợp không thuộc Quân đội, Công an quản lý và giới thiệu ra Hội đồng giám
định y khoa cấp tỉnh để xác định tỷ lệ thương tật trong thời gian 15 ngày kể từ ngày
tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Bước 4: Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh căn cứ vào giấy chứng nhận bị thương
để giám định, xác nhận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động.
Bước 5: Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội căn cứ biên bản giám
định thương tật ra quyết định trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp một lần.
Bước 6: Nhận kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Người đến nhận kết quả phải xuất trình Phiếu hẹn hoặc Giấy chứng minh nhân dân.
Cán bộ giao kết quả kiểm tra Phiếu hẹn và giao trả kết quả cho người đến nhận.
-
Cách thực hiện:
Trực tiếp tại cơ quan hành chính nhà nước.
-
Thành phần:
+ Giấy chứng nhận bị thương (Mẫu TB1)
+ Giấy tờ làm căn cứ cấp giấy chứng nhận bị thương.
+ Biên bản giám định thương tật (Mẫu TB2).
-
Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)
Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả:
Các ngày làm việc trong tuần từ thứ 2 đến thứ 6 (Buổi sáng từ 7 giờ 00 đến 11 giờ 30,
buổi chiều từ 13 giờ 30 đến 17 giờ 00), trừ ngày lễ.
-
Thời hạn giải quyết: Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy dủ
-
hồ sơ
Đối tượng thực hiện: Cá nhân, tổ chức.
Cơ quan thực hiện:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
+ Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu
có): Khơng.
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
+ Cơ quan phối hợp (nếu có) Khơng
-
Kết quả thực hiện: Quyết định hành chính.
Lệ phí: Khơng
Tên mẫu đơn tờ khai: Không
Yêu cầu thực hiện: Không.
Trong suốt thời gian tham gia thực tập thì Phịng Lao động thương binh và xã
hội thực hiện đúng quy trình xét duyệt cũng như quản lý hồ sơ đối tượng theo quy định
của Pháp luật. Thủ tục hồ sơ để được hưởng chế độ thương binh, người hưởng chính
sách như thương binh bao gồm các giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận bị thương.
- Biên bản giám định y khoa.
- Biên bản giám định thương tật.
- Giấy giới thiệu ( giám định lại thương tật, bệnh tật) và phiếu điều chỉnh.
2.3 Tình hình thực hiện chính sách
Theo căn cứ cơ sử pháp lý:
+ Pháp lệnh Ưu đãi người có cơng với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11
ngày 29 tháng 6 năm 2005; Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm
2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Uu đãi người có cơng với cách
mạng;
+ Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16/7/2012 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách
mạng;
+ Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có cơng với cách
mạng;
+ Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2013 của Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế
độ ưu đãi người có cơng với cách mạng và thân nhân;
+ Nghị định 20/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 Quy định mức trợ cấp, phụ cấp
ưu đãi đối với người có công với cách mạng;
+ Thông tư liên tịch số 16/2006/TTLT/BLĐTBXH-BGDĐT-BTC hướng dẫn về
chế độ ưu đãi trong giáo dục và đào tạo đối với người có cơng với cách mạng và con
của họ.
* Đối với thương binh suy giảm 81% trở lên (hạng 1/4) được hưởng các chế
độ ưu đãi như sau:
- Bản thân thương binh
+ Trợ cấp hàng tháng theo tỷ lệ mất sức lao động.
+ Phụ cấp hàng tháng là 661.000 đồng. Trường hợp có vết thương đặc biệt
nặng: Cụt hoặc liệt hoàn toàn hai chi trở lên; mù hai mắt; tâm thần nặng dẫn đến
không tự lực được trong sinh hoạt hưởng phụ cấp đặc biệt hàng tháng là 1.355.000
đồng/tháng. Thương binh hưởng phụ cấp đặc biệt hàng tháng thì không hưởng phụ cấp
hàng tháng.
+ Trợ cấp cho người phục vụ thương binh sống ở gia đình là 1.318.000
đồng/tháng.
+ Đối với thương binh khơng hưởng chế độ hưu trí được hưởng trợ cấp khu vực
0.5% mức lương cơ bản.
+ Suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên là 1.318..000 đồng.
+ Suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên có vết thương đặc biệt nặng là
1.693.000 đồng.
Về y tế
+ Được Nhà nước mua bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
+ Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình căn cứ vào thương tật của từng
người và khả năng của Nhà nước;
+ Được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm;
Về việc làm
+ Căn cứ vào thương tật và trình độ nghề nghiệp được tạo điều kiện làm việc
trong cơ quan nhà nước, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động;
+ Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển, vay vốn ưu đãi để sản
xuất, được miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật; được hỗ trợ về nhà ở.
Thân nhân gia đình thương binh
- Con thương binh được ưu đãi giáo dục như sau:
Chế độ đối với học sinh thuộc diện ưu đãi (Con của thương binh ) đang học tại cơ
sở giáo dục đang học ở các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và cơ
sở giáo dục thường xun:
+ Học phí:
•
•
Hỗ trợ 100% tiền học phí đối với học sinh học tại các trường công lập;
Hỗ trợ học phí đối với học sinh học tại các trường ngồi cơng lập theo mức học phí
của các trường công lập cùng cấp do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, quyết định.
+ Trợ cấp một lần hàng năm để mua sách vở, đồ dùng học tập
•
•
Cơ sở giáo dục mầm non:
200.000 đồng;
Cơ sở giáo dục phổ thông, thường xuyên: 250.000 đồng;
+ Hỗ trợ học phí đối với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở đào tạo dân lập,
tư thục theo các mức sau:
•
•
•
•
•
Trường Trung cấp chuyên nghiệp: 150.000 đồng/tháng;
Trường Dạy nghề: 200.000 đồng/tháng;
Trường Cao đẳng: 200.000 đồng/tháng;
Trường Đại học: 250.000 đồng/tháng.
Trợ cấp một lần hàng năm để mua sách vở, đồ dùng học tập: 300.000 đồng
• Ưu đãi hàng năm trợ cấp ưu đãi đối với con của thương binh theo quy định của Pháp
lệnh ưu đãi người có cơng với cách mạng khơng hưởng lương hoặc sinh hoạt phí khi đi
học tại : Cơ sở giáo dục mầm non là 200.000 đồng; Cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở
giáo dục thường xuyên, trường dự bị đại học, trường năng khiếu, trường lớp dành cho
người tàn tật, khuyết tật là 250.000 đồng; Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục
•
đại học, phổ thơng dân tộc nội trú là 300.000 đồng.
Trợ cấp ưu đãi hàng tháng tại các trường đào tạo, trường phổ thông dân tộc nội trú.
•
Học sinh, sinh viên đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo qui định trên sau khi thi tốt
nghiệp được hưởng trợ cấp một lần bằng 2 tháng trợ cấp hàng tháng đang hưởng.
Việc làm: Được ưu tiên trong tuyển sinh và tạo việc làm.
Y tế: Được Nhà nước mua bảo hiểm y tế cho con từ mười tám tuổi trở xuống
hoặc trên mười tám tuổi nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị bệnh, tật nặng từ nhỏ khi hết
thời hạn hưởng bảo hiểm y tế vẫn bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
- Khi thương binh chết, người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; đại diện
thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi.
Thương binh suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 61% trở lên từ
trần, thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng như sau:
Cha đẻ, mẹ đẻ:
-
Từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ được hưởng trợ cấp
tiền tuất hàng tháng từ tháng liền kề khi thương binh chết với mức trợ cấp là 739.000
đồng.
-
Trường hợp khi thương binh chết mà cha đẻ, mẹ đẻ chưa đủ 60 tuổi đối với nam, 55
tuổi đối với nữ thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng khi đủ 60 tuổi đối với nam,
55 tuổi đối với nữ với mức trợ cấp là 739.000 đồng.
Cha đẻ, mẹ đẻ sống cô đơn không nơi nương tựa đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng
tháng được hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng là 1.054.000 đồng
Vợ hoặc chồng :
- Từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ được hưởng
trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ tháng liền kề khi thương binh chết với mức trợ cấp là
739.000 đồng.
- Trường hợp khi thương binh chết mà vợ hoặc chồng chưa đủ 60 tuổi đối với
nam, 55 tuổi đối với nữ thì được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng khi đủ 60 tuổi đối
với nam, 55 tuổi đối với nữ với mức trợ cấp là 739.000 đồng.
- Vợ hoặc chồng sống cô đơn không nơi nương tựa đang hưởng trợ cấp tiền tuất
hàng tháng được hưởng thêm trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng bằng 0,8 lần
mức chuẩn.
Con:
- Dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học được hưởng trợ
cấp tiền tuất hàng tháng từ tháng liền kề khi thương binh chết với mức trợ cấp là
739.000 đồng.
- Con bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng từ nhỏ, sau khi đủ 18 tuổi nếu
suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ
ngày Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận.
- Con bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng sau khi đủ 18 tuổi nếu suy giảm
khả năng lao động từ 81% trở lên, khơng có thu nhập hàng tháng hoặc thu nhập hàng
tháng thấp hơn 0,6 lần mức chuẩn được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng từ ngày Hội
đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận;
- Con từ đủ 18 tuổi trở lên sống cô đơn không nơi nương tựa hoặc con dưới 18 tuổi
mồ côi cả cha mẹ đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng được hưởng thêm trợ cấp
tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng là 1.054.000 đồng.
Nếu chết do vết thương tái phát được xác nhận là liệt sĩ thì thân nhân được chuyển
hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng của thân nhân liệt sĩ.
* Đối với thương binh suy giảm 61% đến 80% (hạng 2/4) được hưởng các
chế độ ưu đãi như sau:
Bản thân thương binh: Được các chế độ ưu đãi giống thương binh hạng 1/4.
Thân nhân gia đình thương binh: Thân nhân thương binh nhận trợ cấp tiền tuất
khi thương binh, thương binh loại B suy giảm 61% trở lên từ trần là 739.000 đồng.
+ Con: Trợ cấp ưu đãi hàng tháng tại các trường đào tạo, trường phổ thông dân tộc
nội trú.
Về y tế: Giống với các chế độ ưu đãi về y tế cho thương binh hạng 1/4
Về việc làm: Giống với các chế độ ưu đãi về việc làm cho thương binh hạng 1/4
* Đối với thương binh suy giảm 41% đến 60% (hạng 3/4) được hưởng các chế
độ ưu đãi như sau:
Bản thân thương binh:
+ Trợ cấp hàng tháng theo tỷ lệ mất sức lao động.
Về y tế: : giống với chế độ ưu đãi về y tế cho thương binh hạng 1/4.
Về việc làm: giống với chế độ ưu đãi về việc làm cho thương binh hạng 1/4.
Con của thương binh :
Trợ cấp ưu đãi hàng tháng tại các trường đào tạo, trường phổ thông dân tộc nội trú
là 661.000 đồng.
Khi thương binh chết thân nhân được hưởng các chế độ :
-
Người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí bằng 10 lần mức chuẩn hiện hành.
- Đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp, phụ cấp ưu
đãi.
* Đối với thương binh suy giảm 21% đến 40% (hạng 4/4) được hưởng các chế
độ ưu đãi như sau:
Bản thân thương binh :
+ Trợ cấp hàng tháng theo tỷ lệ mất sức lao động.
Về y tế: : giống với chế độ ưu đãi về y tế cho thương binh hạng 2/4.
Về giáo dục: giống với chế độ ưu đãi về giáo dục cho thương binh hạng 3/4
Việc làm: giống với chế độ ưu đãi về việc làm cho thương binh hạng 1/4.
Đối với thân nhân của thương binh:
+Con:
Giáo dục: giống với chế độ ưu đãi về giáo dục cho thương binh hạng 3/4.
Việc làm: Được ưu tiên trong tuyển sinh và tạo việc làm.
Khi thương binh chết thân nhân được hưởng các chế độ: Giống với thương
binh hạng 3/4.
* Tình hình thực hiện chính sách, cơng tác người có cơng của huyện Cơn Đảo:
a) Cơng tác quản lý đối tượng:
- Tính đến thời điểm hiện nay, trên địa bàn huyện Cơn Đảo có 87 người có cơng
cách mạng (trong đó: có 44 lượt người đang hưởng trợ cấp hàng tháng, gồm: 15 thân
nhân liệt sĩ, 17 thương binh, thương binh loại B, 03 bệnh binh, 01 người phục vụ
thương binh nặng và 01 người có cơng giúp đõ cách mạng, 02 người hưởng tuất từ
trần, 05 người bị địch bị địch bắt tù đày với tổng số tiền 69.629.000 đồng/tháng).
- Trong năm 2015, tăng 12 đối tượng bao gồm 02 thương binh và 01 người
phục vụ thương binh nặng từ tỉnh khác chuyển đến, 05 đối tượng người hoạt động cách
mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày hưởng trợ cấp hàng tháng, 02 đối
tượng hưởng tuất từ trần hàng tháng; 01 vợ liệt sĩ tái giá từ nơi khác chuyển đến, 01
đối tượng thanh niên xung phong. Giảm 03 đối tượng, bao gồm: 01 thương binh từ
trần, 01 người phục vụ thương binh nặng, 01 đối tượng thân nhân liệt sĩ hưởng trợ cấp
tuất
.b) Các chính sách dối với người có cơng với cách mạng được Phịng thực
hiện đúng theo quy định.
- Đề nghị và được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hỗ trợ miễn, giảm tiền sử
dụng đất cho 02 đối tượng chính sách trên địa ban huyện ( 01 đối tượng thương binh
43%, 01 đối tượng bệnh binh 61%). Xây tặng và bàn giao 01 căn nhà Tình nghĩa cho
01 đối tượng chính sách cóa hồn cảnh khó khăn chưa tạo lập nhà ở với số tiền
100.000.000 đồng.
- Đề nghị và được Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh phê duyệt trợ cấp
một lần cho 01 đối tượng hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc được tặng thưởng
Huy chương kháng chiến chống Mỹ hạng Nhất với số tiền 840.000 đồng; trợ cấp hàng
tháng cho 02 đối tượng thân nhân thương, bệnh binh từ trần với số tiền 739.000
đồng/tháng; trợ cấp hàng tháng cho 06 đối tượng hoạt động cách mạng, hoạt động
kháng chiến bị địch bắt tù, đày với mức trợ cấp 732.000 đồng/tháng, trợ cấp một lần
cho 01 đối tượng thanh niên xung phong với số tiền 2.500.000 đồng, trợ cấp thờ cúng
liệt sĩ từ năm 2013 đến năm 2015 cho 18 thân nhân liệt sĩ với tổng số tiền 27.000.000
đồng, trợ cấp một lần cho đối tượng tham gia kháng chiến chống Mỹ theo Quyết định
290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2015 và Quyết định số 188/2007/QĐ-TTG ngày
06/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ, trợ cấp một lần cho 01 đối tượng người hoạt
động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày từ trần với tổng số tiền
2.370.000 đồng, trợ cấp điều dưỡng năm 2015 cho 20 đối tượng với tổng số tiền
22.200.000 đồng. Hỗ trợ cho 01 thân nhân của 01 liệt sĩ thăm viếng mộ liệt sĩ với số
tiền 1.500.000 đồng.
- Thực hiện việc cấp thẻ BHYT khám chữa bệnh miễn phí cho 100% đối tượng
chính sách của huyện (37 thẻ BHYT); cấp 09 đối tượng là hội viên Hội Cựu chiến binh
huyện; cấp 02 thẻ BHYT cho 02 đối tượng hưởng trợ cấp một lần theo Quyết định
290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ; cấp 06 thẻ BHYT cho
06 đối tượng hưởng trợ cấp một lần theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg ngày
09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Kịp thời thăm hỏi, động viên và hỗ trợ kinh phí
chữa bệnh cho 06 đối tượng chính sách với tổng số tiền 17.000.000 đồng.
- Thực hiện việc miễn, giảm học phí và giải quyết chế độ trợ cấp hàng tháng
theo đúng quy định của Nhà nước cho 100% học sinh thuộc diện con của đối tượng
chính sách của huyện. Kết quả đã thực hiện cho trợ cấp giáo dục cho 14 lượt con đối
tượng chính sách với tổng số tiền 60.514.000 đồng.
- Tổ chức họp mặt, Đoàn lãnh đạo huyện đi thăm tặng quà cho 363 lượt đối
tượng chính sách của huyện với tổng số tiền 249.000.000 đồng nhân dịp Lễ, Tết, ngoài
ra Đoàn Lãnh đạo tỉnh, Đoàn Lãnh đạo huyện và các tổ chức, cá nhân thăm và tặng
quà cho 406 lượt đối tượng chính sách của huyện với tổng số tiền 357.600 đồng. Tiếp
nhận từ ( tháng 01/2015) Chi Cục quản lý đất đai tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu vận động
các tổ chức, cá nhân hảo tâm, hỗ trợ hàng tháng cho bà Nguyễn Thị Lũy- khu dân cư
số 3, đối tượng là vợ, chị của liệt sĩ với số tiền 1.000.000 đồng
- Tổ chức vận động quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” năm 2015 với số tiền 218.403.000
đồng.
* Trong năm qua việc triển khai thực hiện các chế độ chính sách đối với người
có cơng được thực hiện đầy đủ đúng theo quy định, khơng có trường hợp nào thắc
mắc, khiếu nại. Tình hình đời sống của đối tượng chính sách ổn định có mức sống
ngang bằng và cao hơn mức sống của cộng đồng dân cư.
c) Công tác quản lý Nghĩa trang liệt sĩ
Nghĩa trang hàng dương Côn Đảo là một trong những di tích lịch sữ cách mạng
đặc biệt quan trọng của quốc gia nên được sự quan tâm của Trung ương, các bộ ngành
và tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, Nghĩa trang Hàng Dương đã được xây dựng, tu bổ và tôn
tạo. Hiện nay, tổng số các phần mộ hiện có trong nghĩa trang là 1.921 mộ - trong đó,
khu A có 690 mộ; khu B1 có 210 mộ; khu B2 có 485 mộ; khu C có 374 mộ và khu D
có 162 mộ. Tuy nhiên trong số đó chỉ có 713 ngội mộ có danh tính, số òn lại là những
phần mộ khuyết danh. Hiện nay, nghĩa trang Hàng Dương được giao cho Ban quản lý
Di tích Cơn Đảo quản lý; được chăm sóc vệ sinh sạch, dẹp tạo được cảnh quan trang
nghiêm và thiên liêng.
2.4 Các mơ hình chăm sóc và trợ giúp đối tượng
Qua q trình thực tập và tham khảo một số tài liệu có liên quan thì có rất nhiều
hình thức, phương pháp nhằm trợ giúp cho đối tượng thương binh và có thể được liệt
kê như sau : trợ cấp hàng tháng theo mức độ thương tật, bố trí, sắp xếp việc làm phù
hợp với tình trạng sức khỏe của đối tượng, hỗ trợ vốn, vay vốn với lãi suất thấp, cấp
thẻ bảo hiểm y tế, cải thiện nhà ở với nhiều hình thức ( tặng nhà tình nghĩa, hỗ trợ kinh
phí để xây dựng hoặc sữa chữa nhà ở….).
Tuy có rất nhiều mơ hình, nhiều hình thức thể hiện sự quan tâm của Nhà nước
đối với thương binh. Nhưng không phải địa bàn nào cũng có điều kiện thực thi tất cả
những mơ hình đó. Riêng trên địa bàn huyện Cơn Đảo cũng đã thực thi được một số
mơ hình như :
-
Trợ cấp hàng tháng cho thương binh
-
Hỗ trợ kinh phí xây nhà.
-
Cấp thẻ bảo hiểm y tế…