TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI
LT CĐ-ĐH KTN – K9
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA ĐIỆN - NGÀNH NHIỆT LẠNH
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT NHIỆT LẠNH
ĐƠN VỊ THỰC TẬP : CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ & DỊCH VỤ HƯNG
THỊNH
GVHD: TH.S PHẠM THẾ VŨ
SINH VIÊN: MAI VĂN NGUYÊN
MSV: 0974080014
LỚP: LT CĐ - ĐH KT NHIỆT – K9
KHÓA: K9
Hà nội 01/2016
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Mai Văn Nguyên
TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI
LT CĐ-ĐH KTN – K9
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay,cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật cũng
như sự tăng trưởng của đất nước thì điều kiện làm việc cũng như mức sống của
xã hội cũng được nâng cao.Việc sử dụng các thiết bị nhiệt - điện lạnh ngày càng
trở thành một nhu cầu lớn cả về quy mô lẫn số lượng trong cuộc sống. Đòi hỏi
phải có đội ngủ cán bộ, công nhân kỷ thuật có khả năng đáp ứng kịp thời giải
quyết mọi vấn đề liên quan tới kỹ thuật nhiệt lạnh.
Nhằm có được cái nhìn trực quan và thực tế thuận lợi cho việc học tập
nghiên cứu các môn học trong quá trình học tập và để giúp sinh viên làm quen
với các máy móc thiết bị Nhiệt - Điện lạnh cũng như cách chế tạo vận hành,
hằng năm vào cuối những khóa học sinh viên được nhà trường đưa đi thực tập tại
các công ty xí nghiệp uy tín nhằm giúp sinh viên có cơ hội va cham thực tế trức
khi rời ghế nhà trường.
Bài báo cáo này em xin viết thực tế những kinh nghiệm học tập trên nhà
trường cũng như kinh nghiêm thực tế trong quá trình thực tập của em tại Công
Ty Cổ TNHH Đầu tư và dịch vụ Hưng thịnh. Do thời gian tiếp xúc thực tế còn ít
nên không thể tránh khỏi những sai sót, mong các thầy, cô, các anh, các chị chỉ
bảo cho em.
Em xin cảm ơn các thầy cô Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội cùng các
anh chị phụ trách ở công ty đã giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian qua!
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Mai Văn Nguyên
TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI
LT CĐ-ĐH KTN – K9
NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY THỰC TẬP
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Mai Văn Nguyên
TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI
LT CĐ-ĐH KTN – K9
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Mai Văn Nguyên
TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI
LT CĐ-ĐH KTN – K9
PHỤ LỤC
Phần A: Tìm hiểu về Công ty TNHH đầu tư và dịch vụ Hưng Thịnh
I, Thông tin chung
1, Giới thiệu thông tin chung
2, Giới thiệu các chỉ tiêu tài chính
II, Tổ chức nhân sư
Phần B: Nội dung thưc tập
I. Tìm hiểu chung về hệ thống điều hòa cục bộ.
II, Bảo dưỡng điều hòa cục bộ.
Bảo dưỡng dàn lạnh.
Bảo dưỡng dàn nóng.
Sửa chữa điều hòa cục bộ.
Các lỗi thường gặp.
III. Lắp đặt hệ thống thông gió
Giới thiệu chung.
Các chi tiết của hệ thống
Thi công và lắp đặt
Phần C. Kết quả thu được
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Mai Văn Nguyên
TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI
LT CĐ-ĐH KTN – K9
Phần A: Tìm hiểu về Công ty TNHH đầu tư và dịch vụ Hưng Thịnh
1. Giới thiệu chung
Tên công ty:
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ & DỊCH VỤ HƯNG THỊNH
Tên giao dịch:
HUNG THINH SERVICES AND INVESTMENT COMPANY LIMITED
Thông tin chung:
Công ty TNHH đầu tư và dịch vụ Hưng Thịnh được thành lập từ ngày 14 tháng
05 năm 2012 đã được Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tp Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty tnhh số
0105890938
- Trụ sở chính: Số 5, ngách 143, ngõ 215 Nguyễn Chính, Phường Thịnh Liệt,
Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội
Số điện thoại : +84- 987 432 999
- Các ngành kinh doanh chính
Sản xuất, buôn bán, lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì vật tư máy móc, thiết bị
điện, điện tử, điện lạnh dân dụng và công nghiệp;
Sản xuất, mua bán xây lắp cơ điện lạnh, hệ thống, điều khiển tự động, nén khí,
hệ thống báo cháy;
Đào tạo dạy nghề, bồi dưỡng kiến thức huấn luyện kỹ năng cho các đối tượng
người học
Cung cấp lắp đặt hệ thống điều hòa không khí, điện, điện dân dụng, điện công
nghiệp tại các công trình, tòa nhà, văn phòng, nhà riêng.
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Mai Văn Nguyên
TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI
LT CĐ-ĐH KTN – K9
Một số hoạt động của công ty trong thời gian qua.
Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh, bảo dưỡng, bảo trì hệ
thống lạnh dân dụng và công nghiệp, thi công hệ thống thông gió…, chúng tôi
luôn tự hào với đội ngũ cán bộ Lãnh đạo, kỹ sư, kỹ thuật trẻ, năng động có trình
độ chuyên môn nghiệp vụ cao và đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, cùng hệ
thống thiết bị máy móc hiện đại, đồng bộ luôn được bổ sung sẽ đáp ứng đầy đủ
cho hoạt động sản xuất. Chúng tôi sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu về chất lượng,
tiến độ thi công với giá cả hợp lý nhất với cung cách phục vụ luôn làm hài lòng
khách hàng.
II, Tổ chức nhân sư
Đại hội
đồng cổ
đông
Ban kiểm
soát
Hội đồng
quản trị
Giám đốc
Phòng tổ
chức hành
chính
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phòng tài
chính kế
toán
7
Phòng vật
tư và thiết
bị
Đội thi
công
SV: Mai Văn Nguyên
TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI
LT CĐ-ĐH KTN – K9
Phần B: Nội dung thưc tập
Trong quá trình thực tập, em đã được các anh hướng dẫn và trực tiếp thực hiện
các công việc bảo dưỡng, sửa chữa điều hòa cục bộ, lắp đặt hệ thống thông gió
tại các trạm thu phát sóng BTS của Viettel, tòa nhà Udic …
I. Tìm hiểu chung về hệ thống điều hòa cục bộ.
Hệ thống điều hòa không khí kiểu cục bộ là hệ thống chỉ điều hòa không
khí trong một phạm vi hẹp, thường chỉ là một phòng riêng độc lập hoặc một vài
phòng nhỏ.
Trên thực tế loại máy điều hòa kiểu này gồm 4 loại phổ biến sau:
- Máy điều hòa dạng cửa sổ (Window type);
- Máy điều hòa kiểu rời (split type);
- Máy điều hòa kiểu ghép (multi-split type);
- Máy điều hoà rời dạng tủ thổi trực tiếp.
Đặc điểm chung của tất cả các máy điều hoà cục bộ là công suất nhỏ và luôn có
dàn nóng được giải nhiệt bằng gió (air cooled), rất thích hợp cho các đối
tượng có công suất nhiệt yêu cầu nhỏ.
Để khắc phục nhược điểm của máy điều hoà cửa sổ là không thể lắp đặt
cho các phòng nằm sâu trong công trình và sự hạn chế về kiểu mẫu, chủng loại
người ta phát minh ra máy điều hoà kiểu rời, ở đó dàn nóng và dàn lạnh được
tách thành 2 khối. Vì vậy máy điều hoà dạng này còn có tên là máy điều hoà
kiểu rời (split) hay máy điều hoà 2 cục.
Máy điều hòa rời gồm 2 cụm dàn nóng (gọi là Outdoor Unit) và dàn lạnh
(Indoor Unit) được bố trí tách rời nhau. Nối liên kết giữa 02 cụm là các ống
đồng dẫn môi chất và dây điện điều khiển (hình 2.12). Máy nén thường đặt ở
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Mai Văn Nguyên
TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI
LT CĐ-ĐH KTN – K9
bên trong cụm dàn nóng. Quá trình điều khiển sự làm việc của máy được thực
hiện từ dàn lạnh thông qua bộ điều khiển có dây hoặc điều khiển từ xa.
Máy điều hoà kiểu rời có công suất nhỏ từ 9.000 Btu/h ÷ 60.000 Btu/h, bao
gồm chủ yếu các model sau: 9.000 Btu/h, 12.000 Btu/h, 18.000 Btu/h, 24.000
Btu/h, 36.000 Btu/h, 48.000 Btu/h và 60.000 Btu/h. Tuỳ theo từng hãng chế tạo
máy mà số model có khác nhau.
• Phân loại
- Theo chế độ làm việc người ta phân ra thành hai loại máy 1 chiều và máy 2
chiều.
- Theo đặc điểm của dàn lạnh có thể chia ra: Máy điều hoà gắn tường, đặt nền,
áp trần, dấu trần, cassette, máy điều hoà kiểu vệ tinh.
Dàn lạnh (indoor Unit) được đặt bên trong phòng, là dàn trao đổi nhiệt
kiểu bề mặt và phổ biến nhất là kiểu ống đồng cánh nhôm. Dàn lạnh có trang bị
quạt kiểu ly tâm (lồng sóc). Dàn lạnh có nhiều dạng khác nhau cho phép người
sử dụng có thể lựa chọn kiểu phù hợp với kết cấu tòa nhà.
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Mai Văn Nguyên
TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI
LT CĐ-ĐH KTN – K9
Hình 1.1: Sơ đồ nguyên lý máy điều hòa rời
Bảng 1.1. Kích cỡ ống dẫn môi chất các máy điều hoà dạng rời
Công suất
Ống đẩy
9.000
1/4”
12.000
1/4”
18.000
3/8”
24.0000
3/8”
36.000
1/2”
Ống hút
(Φ6,35)
1/2”
(Φ6,35)
1/2”
(Φ9,53)
5/8”
(Φ9,53)
3/4”
(Φ12,7)
3/4”
(Φ12,7)
(Φ12,7)
(Φ16)
(Φ19)
(Φ19)
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Mai Văn Nguyên
TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI
LT CĐ-ĐH KTN – K9
Đặc điểm của máy điều hoà rời
Ưu điểm
- So với máy điều hòa cửa sổ, máy điều hòa rời cho phép lắp đặt ở nhiều không
gian khác nhau.
- Có nhiều kiểu loại dàn lạnh cho phép người sử dụng có thể chọn loại thích hợp
nhất cho công trình cũng như ý thích cá nhân.
- Do chỉ có 2 cụm nên việc lắp đặt tương đối dễ dàng.
- Giá thành rẻ.
- Rất tiện lợi cho các không gian nhỏ hẹp và các hộ gia đình.
- Dễ dàng sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa.
Nhược điểm
- Công suất hạn chế, tối đa là 60.000 Btu/h.
- Độ dài đường ống và chênh lệch độ cao giữa các dàn bị hạn chế.
- Giải nhiệt bằng gió nên hiệu quả không cao, đặc biệt những ngày trời nóng
- Đối với công trình lớn, sử dụng máy điều hoà rời rất dễ phá vỡ kiến trúc công
trình, làm giảm mỹ quan của nó, do các dàn nóng bố trí bên ngoài gây ra. Trong
một số trường hợp rất khó bố trí dàn nóng.
II, Bảo dưỡng điều hòa cục bộ.
1. Ý nghĩa của việc bảo trì, bảo dưỡng định kì hệ thống điều hòa không khí.
Dàn nóng và dàn lạnh của máy lạnh thường bị bám bụi khiến cho máy lạnh
hoạt động yếu và hao tổn như: kém lạnh, thời gian làm lạnh lâu, tổn thất về điện
năng.
-
Ngoài ra sự bám bụi ở dàn lạnh làm cho vi khuẩn dễ phát sinh sẽ gây ra
nhiều bệnh liên quan đến đường hô hấp. Đem lại cho bạn nguồn không khí sạch,
tránh được các bệnh về đường hô hấp
-
Bảo trì máy lạnh định kỳ giúp bảo vệ máy lạnh và tăng tuổi thọ của máy
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Mai Văn Nguyên
TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI
-
LT CĐ-ĐH KTN – K9
Báo trước được những hư hỏng có thể xảy ra để kịp thời sửa máy lạnh
đồng thời tiết kiệm chi phí
-
Giúp máy hoạt động tốt, ổn định, và tiết kiệm điện năng.
-
Tránh được các sự cố, rủi ro về điện: hở mạch. Thời gian vệ sinh máy
định kỳ tùy thuộc vào tần suất sử dụng và môi trường.
2. Quy trình bảo dưỡng.
- Lập kế hoạch bảo dưỡng định kì theo quý sẽ giúp cho bảo trì, bảo dưỡng có kế
hoạch định kì chuẩn đoán lỗi, sự cố sớm. Việc bảo dưỡng sẽ giúp vệ sinh máy
tạo cho điều kiện làm việc tốt hơn cho các thiết bị sau thời gian làm việc dài.
- Các công việc sẽ được tiến hành theo trình tự như sau:
1. Kiểm tra hệ thống điện.
2. Kiểm tra hệ thống điều khiển.
3. Kiểm tra tình trạng hoạt động chung của máy.
4. Kiểm tra hệ thống thoát nước ngưng.
5. Kiểm tra cách nhiệt, các giá treo.
6. Làm vệ sinh dàn lạnh.
7. Làm vệ sinh dàn nóng.
8. Làm vệ sinh, thông rửa hệ thống nước ngưng.
9. Kiểm tra độ kín của các đầu răcco.
10. Kiểm tra và siết chặt các bulông giữ máy và thiết bị.
11. Nạp bổ sung gas nếu thiếu.
3. Bảo dưỡng dàn lạnh.
- Tháo mặt nạ, lưới lọc bụi, tháo máng nước, tháo motor quạt đảo sau đó
xịt rửa bằng xà bông.
- Thao tác cột buộc bao bảo trì sao cho chắc chắn, dùng khăn khô hoặc
bao nylon để che mạch điện tử
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Mai Văn Nguyên
TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI
LT CĐ-ĐH KTN – K9
- Tiến hành xịt dàn lạnh, không được xịt để nước bắn vào board mạch điện
tử, chỉnh áp lực máy bơm vừa phải, tránh trường hợp làm xếp những lá nhôm tản
nhiệt khi áp lực nước quá mạnh và nước bắn ra ngoài.
- Xịt quạt lồng sóc dàn lạnh.
Lưu ý: đối với những quạt sử dụng nguồn điện xung thì nên rút nguồn của quạt
hoặc dùng tuốcnơvít ghìm lại không cho cánh quạt quay tránh để hư quạt.
- Thông ống thoát nước bằng máy bơm áp lực, phải bảo đảm đường ống
thật sự thông thoát.
- Sau khi hoàn tất những bước trên thì tiến hành lắp lại những phần đã
tháo gỡ, chỉnh lại cánh đảo gió cho đúng hướng, dùng khăn lau cho sạch và khô
nước. Kiểm tra lại quạt chạy có ồn không? Hay gắn lại những phần đã tháo gỡ
đúng và đủ chưa? Hoàn thành dàn lạnh.
4. Bảo dưỡng dàn nóng.
- Tháo gỡ vỏ máy, dùng máy bơm áp lực xịt rửa dàn ngưng tụ, cánh quạt,
xịt tia nước theo phương chiều dọc của cánh nhôm tản nhiệt dàn ngưng tụ (hoặc
bằng hoá chất chuyên dùng khi cần thiết).
Lưu ý: khi xịt dàn không được để làm xếp những lá nhôm tản nhiệt.
- Không được xịt hoặc để nước bắn vào môtơ quạt, những mối nối dây
điện (domino), khởi động từ, tụ điện, mạch điện tử (nếu có), gắn lại vỏ máy hoàn
tất việc bảo trì.
- Sau khi hoàn tất các công việc trên ta cho máy chạy, kiểm tra việc thoát
nước và các thông số kỹ thuật.
Ghi chú:
1. Thường xuyên rửa sạch lưới lọc không khí. Thông thường, 2 đến 3 tuần
phải rửa sạch 1 lần, Cách rửa như sau: Tháo mặt máy, rút lưới lọc ra, để lưới lọc
ở dưới máy nước và phun rửa sạch, lưới lọc làm bằng nilông, không được dùng
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Mai Văn Nguyên
TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI
LT CĐ-ĐH KTN – K9
nước nóng (trên 400C) để rửa, và không được sấy (rửa nước nóng và sấy sẽ bị
biến dạng, hỏng). Vẩy khô nước rồi cắm vào mặt máy lắp lại.
2. Tản nhiệt dàn làm bằng nhôm 0,15mm lồng vào ống đồng, nó rất mỏng
nên không chịu được sự va chạm. Nếu các phiến nhôm ấy bị hỏng, bẹp thì hiệu
quả toả nhiệt sẽ kém đi, gây ảnh hưởng đến hiệu quả làm lạnh, do đó cần chú ý
bảo vệ.
3. Bảo vệ hệ thống làm lạnh, bên trong hệ thống làm lạnh chứa gas làm
lạnh, nếu làm hỏng các linh kiện, hoặc ống dấn mà hệ thống làm lạnh gây rò rỉ
gas làm lạnh thì máy điều hoà không thể làm lạnh được.
5. Sau khi tắt máy (hoặc mất điện) phải đợi 2 - 5 phút sau mới được mở
máy nếu chưa đủ 5 phút đã mở máy thì sự thăng bằng áp lực của hệ thống chưa
đạt yêu cầu. Nếu lúc ấy khởi động máy thì máy không hoạt động, dòng điện tăng
lên rất lớn, sẽ cháy cầu chì hoặc nhẩy áp tô mát, hại máy hoặc hỏng máy điều
hoà nhiệt độ.
6. Chú ý mạch điện phải luôn trong tình trạng khô ráo không ẩm ướt,
không bị rò điện, không bị mốc mục.
7. Các phích cắm, ổ cắm điện phải tốt, không lỏng lẻo.
8. Phải chú ý đến những âm thanh lạ phát ra từ máy điều hoà như tiếng va
đập lạch cạch, tiếng kêu của động cơ có điện hoặc vỏ máy rung động... phải lập
tức ngừng máy tìm nguyên nhân, không dùng cố, khi có tiếng lạ phát ra, tránh để
máy hỏng nặng thêm.
5. Sửa chữa các hư hỏng thường gặp.
Các hư hỏng
Máy thiếu gas,
hết gas
Nguyên nhân
- Máy ĐHKK là một hệ thống
kín và gas lạnh bên trong máy
là loại hóa chất rất bền không
bị phân hủy trong điều kiện
hoạt động của máy nên không
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phương pháp sửa chữa
- Kiểm tra áp suất hút về.
- Khi máy thiếu gas sẽ có hiện
tượng bám tuyết đầu đẩy.
- Dùng ampe kìm kiểm tra
cường độ dòng điện của máy
SV: Mai Văn Nguyên
TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI
LT CĐ-ĐH KTN – K9
có hiện tượng hao hụt gas.
Máy chỉ thiếu gas, hết gas
trong trường hợp bị rò rỉ, xì
trên đường ống, tại các van,
các chỗ đấu nối ống bằng rắcco…hay trong quá trình lắp
mới người lắp đặt không
kiểm tra và nạp đủ gas.
Máy nén không - Có rất nhiều nguyên nhân
chạy, chạy ồn
làm cho máy nén không chạy
như:
+ Lỗi mạch điện dàn lạnh,
rơle đóng điện cho dàn nóng
tiếp xúc kém hay không
đóng.
+ Đứt dây điện cấp nguồn.
+ Hỏng tụ khởi động.
+ Máy nén lâu không chạy bị
kẹt cơ.
+ Các cuộn dây của máy nén
bị đứt, hay chập.
+ Thermic bảo vệ máy nén bị
hỏng
Quạt dàn lạnh
- Cháy động cơ quạt
không chạy
- Hỏng tụ.
- Hỏng rơle quạt dàn lạnh.
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nếu thấy thấp hơn dòng định
mức ghi trên máy thì thiếu gas.
- Kiểm tra tìm nguyên nhân
gây rò rỉ, hết gas, khắc phục
sau đó nạp gas bổ sung.
- Chú ý khi nạp gas bổ sung:
Đối với điều hòa dung gas R22
thì nạp như bình thường. Còn
đối với gas 410A thì cần phải
nạp lỏng và khi thiếu nhiều thì
phải xả bỏ hút chân không và
nạp lại gas.
- Kiểm tra điện áp cấp cho dàn
nóng, nếu không có thì kiểm
tra đường dây, kiểm tra mạch
dàn lạnh đã đóng điện cho dàn
nóng chưa.
- Kiểm tra tụ điện khởi động.
- Đo, kiểm tra trở kháng các
cuộn dây của máy nén.
- Kiểm tra thermic bảo vệ.
- Đo kiểm tra xem các rơle cấp
điện cho quạt dàn lạnh có hoạt
động tốt không.
- Đo trở kháng các cuộn dây
của quạt xem có bị đứt hay
chập không.
- Kiểm tra tụ khởi động.
SV: Mai Văn Nguyên
TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI
Quạt dàn nóng
không chạy
Máy nén chạy
ngắt liên tục
LT CĐ-ĐH KTN – K9
- Kiểm tra nguồn cấp cho
quạt (đối với máy 1 chiều
điện quạt sẽ chung với điện
của block, còn máy hai chiều
thì điện quạt được điều khiển
từ mạch điện dàn lạnh)
- Hỏng tụ khởi động
- Kẹt cơ.
- Cháy động cơ.
- Hỏng sensor cảm biến nhiệt
độ.
- Lỗi mạch điều khiển.
- Thermic hỏng.
- Máy nén quá tải chạy nóng.
- Kiểm tra đo điện cấp cho
quạt.
- Kiểm tra tụ khởi động.
- Đo trở kháng các cuộn dây
của quạt xem có bị đứt hay
chập không.
- Kiểm tra mạch điều khiển, trị
số điện trở của sensor cảm
biến.
- Kiểm tra thermic (lau ngày bị
kém), đối với nhiều block có
thermic trong thì rất khó khắc
phục.
- Kiểm tra áp suất gas lạnh.
Còn rất nhiều những hư hỏng đối với điều hòa cục bộ mà qua quá trình thực
tập em đã được tiếp cận thực tế. Nhờ có sự giúp đỡ chia sẻ kinh nghiệm của các
anh trong công ty mà em đã có thể hoàn thành tốt công việc được giao.
Trên đây em có liệt kê các lỗi thường gặp của điều hòa cục bộ được lắp tại
các trạm BTS của Viettel. Các hãng điều hòa được sử dụng ở đây chủ yếu là
Daikin, Fujitsu, Lg…
Do đây là các trạm thu phát sóng của Viettel nên không gian điều hòa rất hẹp
lại có máy móc hoạt động lien tục nên việc bảo dưỡng, sửa chữa cần phải hết sức
cẩn trọng, vệ sinh dàn lạnh tránh để nước bắn vào các máy móc xung quanh, rất
dễ gây chập cháy làm gián đoạn mạng thong tin lien lạc.
Việc bảo dưỡng, sửa chữa sẽ có người giám sát vì thế có những vấn đề về
hỏng hóc cần sửa chữa, thay thế thì phải báo cho bên giám sát để đưa ra phượng
án thực thi
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Mai Văn Nguyên
TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI
LT CĐ-ĐH KTN – K9
III: Thi công hệ thống thông gió
1: Giới thiệu chung.
1.1 : Khái niệm chung.
Hệ thống ống dẫn không khí bao gồm: các ống dẫn không khí lạnh cung
cấp cho không gian cần điều hòa và các ống dẫn không khí hồi từ không gia
điều hòa về buồng hỗn hợp.
Đường ống dẫn không khí làm nhiệm vụ đưa không khí từ quạt gió tới các
miệng thổi gió (đường ống cấp gió) hoặc từ miệng hút gió tới các quạt gió hồi
hoặc quạt thải gió; nghĩa là bao gồm: đường ống dẫn gió chính các ống nhánh
trên đường cấp gió; đường ống gió hồi; đường ống thải gió…
1.2 : Lợi ích của việc phân phối không khí.
- Tính linh hoạt: Miệng thổi có thể đặt bất cứ chỗ nào tùy thích không như
các hệ thống thông thường phải cố định ở một vị trí nhất định.
- Hệ thống giúp cho việc thiết kế dễ dàng và nhanh chóng.
- Tiêu thụ năng lượng thấp hơn, làm giảm năng lượng cung cấp cho quạt nếu
hệ thống với các hệ thống thông thường yêu cầu áp suất tĩnh là 373 pa còn hệ
thống này chỉ có 12,5 pa nhờ vậy làm giảm 30% năng lượng tiêu thụ.
- Ngăn chặn nấm mốc.
- Tiện nghi hơn điều chỉnh được lượng gió phù hợp để đạt được sự thoải mái.
- Giá thành thấp giảm được giá nhân công và nguyên vật liệu.
Phạm vi công việc hệ thống ống gió bao gồm tất cả các công việc đáp ứng
nhu cầu thông gió và điều hòa không khí của dự án.
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Mai Văn Nguyên
TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI
LT CĐ-ĐH KTN – K9
Bản vẽ chi tiết vị trí lắp đặt và kích thước ống gió
2: Các chi tiết của hệ thống
2.1 : Yêu cầu kĩ thuật của ống gió.
- Kích thước ống gió sẽ tuân theo tài liệu kỹ thuật và bản vẽ thi công.
- Tất cả các ống gió vuông và ống gió tròn được chế tạo sẵn từ tôn cuộn ở
xưởng sản xuất. Trong quá trình chế tạo tại xưởng sản xuất ống gió đã được
kiểm tra. Sau khi chế tạo xong ống gió, phân xưởng phải kiểm tra lại kích
thước thành phẩm.
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Mai Văn Nguyên
TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI
LT CĐ-ĐH KTN – K9
- Ống gió sẽ được kiểm tra và nghiệm thu trước khi bọc bảo ôn và lắp đặt tại
công trình.
- Ống gió tròn được cuộn tròn bằng máy cuộn và tạo móc để kết nối.
- Khe hở xung quanh của ống gió xuyên qua tường sẽ lấp đầy bởi bông khoáng
chống cháy.
- Ống gió sẽ treo chắc chắn trên cấu trúc sàn hoặc khung trong toà nhà.
- Chế tạo và lắp đặt ống gió đảm bảo tất cả các điều kiện hoạt động của hệ
thống.
2.2:Ống gió chính.
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Mai Văn Nguyên
TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI
LT CĐ-ĐH KTN – K9
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Mai Văn Nguyên
TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI
LT CĐ-ĐH KTN – K9
Hình 1: Ống Gió Chưa Bọc Cách Nhiệt
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Mai Văn Nguyên
TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI
LT CĐ-ĐH KTN – K9
Hình 2: Ống gió đã được bọc cách nhiệt
Các ống gió thường làm bằng tôn có tráng một lớp kẽm bên ngoài có bọc cách
nhiệt để giảm tổn thất nhiệt trong quá trình vận chuyển không khí lạnh. Tôn có
nhiều loại đủ kích có tùy thuộc vào chiều dài ống mà chọn tôn có chiều dày thích
hợp. Có thể tham khảo theo bảng sau:
TOLE tấm: ta có các qui địnhvề chiều dày của tole tấm tráng kẽm ống gió
Bảng 1: Quy định kích thước ống gió
Kích thước ống (cạnh dài
nhất)
Độ dày tôn (mm)
L (mm)
L < 650
650 < L < 1000
1000 < L < 1250
1250 < L < 2000
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
22
0,6
0,8
1,0
1,2
SV: Mai Văn Nguyên
TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI
LT CĐ-ĐH KTN – K9
2.3: Quy cách kết nối ống gió.
Bảng 2: Kích thước ống gió và bề mặt kết nối.
Kích thước ống gió
Kích thước cạnh lớn nhất (mm)
cạnh ống gió ≤ 300
Loại mặt bích kết nối
nẹp C
300 < cạnh ống gió ≤ 1200
nẹp TDC
1200 < cạnh ống gió ≤ 1600
L40 x 40 x 3
1600 < cạnh ống gió
L40 x 40 x 3
Ngoài ra ta cũng cần chú ý đến các bulong để nối các ống gió lại với nhau
đảm bảo cho mối nối được kín, tránh tổn thất gió lạnh trên đường vận chuyển.
2.4: Rivet (con nở).
Là loại đầu cứng nở to, làm bằng hợp kim nhôm cho ống tráng kẽm thép không
rỉ cho ống thép không rỉ, kích thước như sau:
- Đối với tấm kim loại và giá đỡ, giá treo và thép góc: 30x30 hoặc 40x40
Vis tự khoan và tự ren: mạ kẽm đối với ống tráng kẽm, thép khồng rỉ đối với
thép không rỉ. Chỉ sử dụng vật liệu nền mà nó bắt vào dày hơn 1,5mm và có thể
không cần tháo ra và thay thế.
Bulong, vòng đệm, ty treo: phù hợp theo tiêu chuẩn ống gió.
Các phần ống gió bằng thép không rỉ mà không tiếp xúc với dòng không khí thì
có thể sử dụng bằng vật liệu tráng kẽm.
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Mai Văn Nguyên
TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI
LT CĐ-ĐH KTN – K9
Hình 3: Con Nở
2.5: Giá đỡ cho ống hình chữ nhật
Giá đỡ hệ thống dẫn khí có 2 loại tùy thuộc vào loại ống sử dụng: ống tròn
hoặc ống hình chữ nhật.
Được làm bằng nhôm và được cố định với trần nhà nhờ ty treo.
Ty thường làm bằng thép không gỉ. Đặc biệt còn có các chi tiết thép góc để liên
kết các bộ phận và đỡ ống gió.
2.6: Ống gió mềm.
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Mai Văn Nguyên
TRƯỜNG ĐHCN HÀ NỘI
LT CĐ-ĐH KTN – K9
Ống gió mềm là dạng ống gió dẻo, có tính đàn hồi, màu trắng bạc, có 2
loại ống gió mềm là: Loại trơn và loại cách nhiệt.
- Loại trơn: tấm dãy nhôm kẹp trên đường xoắn kim lọai nhôm định hình.
Không sử dụng keo dán. có đường kính từ 10 – 50 cm, có sức bền chịu
nén đến 90%,có chiều dài ống gần 10m. Nhiệt độ tư -290C đến 1000C.
- Loại ống cách nhiệt: Giống như lọai không cách nhiệt nhưng có thêm lớp
cách nhiệt dày 25 hoặc 30 mm tùy theo yêu cầu của nhà thaàu được quấn
xung quanh và bao bọc bởi lớp chống ẩm, có đường kính rộng từ 10 – 45
cm, chiều dài ống từ 5- 10 m. Nhiệt độ từ -30 0C đến 1100C. Cách nhiệt
bông thủy tinh 16kg/m3 – 25 kg/m3 và có phủ giấy nhôm mặt ngoài của
ống.
Hình 4: Ống mềm bảo ôn
25
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SV: Mai Văn Nguyên