Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Đảm bảo an sinh xã hội cho người nghèo ở tỉnh nam định hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.76 KB, 10 trang )

Tên chủ đề: Đảm bảo an sinh xã hội cho người nghèo ở tỉnh Nam Định hiện nay

BÀI LÀM:
1. MỞ ĐẦU
An sinh xã hội có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội
của mỗi quốc gia. An sinh xã hội thể hiện quyền cơ bản của con người, công cụ đề xây
dựng một xã hội hài hòa, tạo điều kiện phát triển xã hội hòa bình và khơng có sự loại
trừ. An sinh xã hội có tác dụng thúc đây sự đồng thuận, bình đẳng và cơng bằng xã hội
thơng qua xóa đói giảm nghèo và kiểm sốt bất bình đăng.
Kể từ khi thống nhất đất nước đến nay, nhất là trong q trình đơi mới, chuyền
nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang nên kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa với mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn mình”,
chính phủ Việt Nam ln khăng định vị trí, vai trị quan trọng của hệ thống an sinh xã
hội trong hệ thống chính sách xã hội quốc gia. Hệ thống an sinh xã hội đã và đang
đóng góp đáng kê vào sự phát triển kinh tế—xã hội của đất nước. Các chính sách an
sinh xã hội ở Việt Nam từng bước được mở rộng về phạm vi, đối tượng và mức
hưởng, hỗ trợ đắc lực cho mọi người dân, đặc biệt là người nghèo, người yếu thế khắc
phục rủi ro, hòa nhập cộng đồng và phát triển kinh tế.
Chính phủ Việt Nam đặt quyết tâm phát triển hệ thống an sinh xã hội phù hợp
với một quốc gia có thu nhập trung bình với các chuân mực quốc tế, đảm bảo ngày
càng tốt hơn các quyền cơ bản của con người. Nghị quyết 15 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 1/6/2012 về “Một số chính sách về vấn đề
xã hội giai đoạn 2012-2020” khắng định: Đến năm 2020 cơ bản hình thành hệ thống
an sinh xã hội phủ tồn dân với các yêu cầu: đảm bảo người dân có việc làm, có thu
nhập tối thiểu; tham gia bảo hiểm xã hội; bảo đảm hỗ trợ những người có hồn cảnh
đặc biệt khó khăn (trẻ em có hồn cảnh đặc biệt, người cao tuổi thu nhập thấp, người
khuyết tật nặngngười nghèo…); bảo đảm cho người dân tiếp cận được với các dịch vụ
xã hội cơ bản ở mức tối thiểu (y tế, giáo dục, nước sạch, nhà ở, dịch vụ thông tin) góp
phần từng bước nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống an tồn, bình đẳng và hạnh
phúc của nhân dân.
Có thể thấy An sinh xã hội là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, nó


có ý nghĩa về kinh tế, chính trị xã hội và nhân văn sâu sắc, đồng thời là nền tảng thực
hiện mục tiêu công bằng xã hội.


Nam Định là một tỉnh lớn với dân số trên 2 triệu dân, nằm ở phía Nam đồng
bằng Bắc bộ, phía Nam giáp Ninh Bình, Tây Bắc giáp Hà Nam, phía Bắc giáp Thái
Bình, phía Đơng giáp biển. Dân cư Nam Định sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp.
Với chiều dài bờ biển lên đến hơn 72km, lại thuộc khu vực vịnh Bắc Bộ nên hằng năm
đều trải qua trung bình 4-6 cơn bão, áp thấp. Đây cũng là nguyên nhân 1 phần gây nên
tỷ lệ hộ nghèo cao cho Nam Định. Theo báo cáo của Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội, cuối năm 2019, tồn tỉnh cịn 9.443 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 1,53%, hộ cận
nghèo 37.609 hộ, chiếm tỷ lệ 6,09%. Đây là lực lượng yếu thế, dễ bị tốn thương trong
xã hội, nên cần phải có biện pháp nhằm bảo đảm an sinh xã hội cho nhóm đối tượng
này.
2.1. Các vấn đề lý luận
2.1.1. Khái niệm an sinh xã hội
Điểm mốc đánh dấu sự hình thành an sinh xã hội là cuộc cách mạng công
nghiệp ở thế kỷ thứ XIX, cuộc cách mạng này đã khiến cuộc sống của người lao động
gắn chặt với thu nhập do bán sức lao động đem lại. Chính vì vậy những rủi ro trong
cuộc sống như ốm đau, tai nạn, thất nghiệp hoặc do tuổi già sức yếu v.v… đã trở thành
mối lo ngại cho những người lao động. Trước những rủi ro, bất hạnh thường xuyên
xảy ra trong cuộc sống, một số nước đã khuyến khích các hoạt động tương thân tương
ái lẫn nhau, kêu gọi người lao động tự tiết kiệm phịng khi có biến cơ hoặc thực hiện
trợ cấp đối với những người làm công ăn lương và thuật ngữ “an sinh xã hội” đã ra
đời. Tuy nhiên ở mỗi nước lại sử dụng thuật ngữ này với các cách nói khác nhau như:
Bảo đảm xã hội, An toàn xã hội, Bảo trợ xã hội hoặc An sinh xã hội.
An sinh xã hội là hệ thống chính sách, các chương trình của Nhà nước và của
các tổ chức xã hội nhằm trợ giúp, giúp đỡ toàn xã hội, các cá nhân gặp phải rủi ro
hoặc biến cố xã hội để đảm bảo mức sống tối thiểu và nâng cao đời sống của họ.
An sinh xã hội là một trong những lĩnh vực có đối tượng thụ hưởng rất lớn liên

quan đến quyền được đảm bảo an sinh xã hội của công dân. Do vậy, an sinh xã hội
góp phần đảm bảo thu nhập và đời sống cho các công dân trong xã hội khi họ không
may gặp phải những “rủi ro xã hội” hoặc các “biến cố xã hội” dẫn đến ngừng hoặc
giảm thu nhập. Phương thức hoạt động của an sinh xã hội là thông qua các biện pháp
công cộng tạo ra sự “an sinh” cho mọi thành viên trong xã hội hướng tới sự hưng
thịnh và hạnh phúc cho mọi người và cho xã hội.
2.1.2. Vai trò của an sinh xã hội
Trong thời gian gần đây, hệ thống an sinh xã hội của Việt Nam ngày càng thể
hiện vai trị to lớn của nó đối với sự phát triển và ôn định kinh tế- xã hội, đó là:


Thứ nhất, an sinh xã hội góp phần ơn định đời sống của người lao động. Hệ
thống an sinh xã hội sẽ góp phần thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập khi người
lao động bị ốm đau, mất khả năng lao động, mất việc làm, hoặc chết. Nhờ có sự thay
thế hoặc bù đắp thu nhập kịp thời mà người lao động khắc phục nhanh chóng được
những tồn thất về vật chất, nhanh phục hồi sức khỏe, ồn định cuộc sóng đề tiếp tục
q trình hoạt động bình thường.
Thứ hai, an sinh xã hội góp phần đảm bảo an tồn, ơn định cho tồn bộ nền
kinh tế - xã hội. Để phòng ngừa, hạn chế tổn thất, các đơn vị kinh tế phải đề ra các
quy định chặt chẽ về an toàn lao động buộc mọi người phải tuân thủ. Khi có rủi ro xảy
ra với người lao động, hệ thống an sinh xã hội kịp thời hỗ trợ, tạo điều kiện cho người
lao động nhanh ồn định cuộc sống và sản xuất. Tất cả những yếu tố đó góp phần quan
trọng làm ồn định nền kinh tế - xã hội.
Thứ ba, hệ thông an sinh xã hội, trong đó có bảo hiểm xã hội làm tăng thêm
mối quan hệ gắn bó giữa người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước. Người
lao động, người sử dụng lao động, Nhà nước đều tham gia đóng góp vào quỹ bảo hiểm
xã hội, điều đó làm cho người lao động có trách nhiệm hơn trong cơng việc, trong lao
động sản xuất. Người sử dụng lao động báo tham gia đóng góp quỹ bảo hiểm xã hội
cho người lao động được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội cũng thấy rõ trách nhiệm
của mình đối với người lao động. Nhà nước vừa tham gia đóng góp, vừa điều hành

hoạt động của quỹ bảo hiểm xã hội, đảm bảo sự cơng bằng, bình đăng cho mọi đối
tượng thụ hưởng... Điều đó làm tăng thêm mối quan hệ gắn bó giữa Nhà nước - người
sử dụng lao động — người lao động, góp phần ơn định nền kinh tế - xã hội.
Thứ tư, hệ thống an sinh xã hội góp phần thúc đây tăng trưởng kinh tế và công
bằng xã hội. Quỹ an sinh xã hội, trong đó có quỹ bảo hiểm xã hội là nguồn tài chính
tập trung khá lớn, được sử dụng để chỉ trả các chế độ cho người lao động và gia đình
họ, phần nhàn rỗi được đầu tư vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh đề bảo tồn và
tăng trưởng quỹ. Như vậy xét trên cả phương diện chỉ trả các chế độ, cũng như đầu tư
tăng trưởng quỹ, hoạt động của quỹ an sinh xã hội đều góp phần thúc đầy sự tăng
trưởng kinh tế.
An sinh xã hội là một trong những chính sách xã hội cơ bản thể hiện đường lối
chủ trương của Đảng và Nhà nước ta hướng vào mục tiêu phát triển con người, thúc
đây công bằng và tiến bộ, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Đặc biệt, dưới tác động của cơ chế thị trường
và sự phát triển lớn mạnh của đất nước, vẫn đề đảm bảo an sinh xã hội ngày càng trở
thành yêu cầu cấp thiết và vô cùng quan trọng.


2.2. Hiện trạng đảm bảo an sinh xã hội cho người nghèo tại tỉnh Nam Định hiện
nay
2 2.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến công tác an sinh xã hội cho
người nghèo tỉnh Nam Định
Nam Định là tỉnh ở phía Nam châu thổ sơng Hồng, phía Bắc giáp tỉnh Thái
Bình và Hà Nam, phía Tây và Tây Nam giáp Ninh Bình, phía Đơng và Nam giáp biển
Đơng. Trung tâm kinh tế, chính trị văn hóa của tỉnh là thành phó Nam Định, cách Hà
Nội 90 km.
Tỉnh Nam Định có bờ biển dài 72 km, nối tiếp với hai cửa biển và hai dịng
sơng lớn là sơng Hồng và sơng Đáy, vì vậy Nam Định có một tầm quan trọng về quân
sự, kinh tế, chính trị, văn hóa và du lịch.
Địa hình của tỉnh chủ yếu là vùng đồng bằng chiêm trũng, vùng đồng bằng ven

biển, bãi bồi cồn cát lượn sóng. Ngồi ra, cịn có vùng đổi núi và nửa đơi núi. Tỉnh có
2 hệ thống sơng lớn là sơng Hồng, sơng Đáy và nhiều sông nhỏ khác giúp cho giao
thông đường thủy rất thuận lợi. Hệ thống đường bộ, đường sắt tương đối phát triển.
Đất đai có độ phì nhiêu cao thuận lợi cho việc phát triên nông nghiệp. Dọc bờ biển có
tới 5 cửa sơng, có rất nhiều bãi cá lớn, có 2 cảng lớn là cảng sơng Nam Định và cảng
biên Hải Thịnh.
Khí hậu nhiệt đới chia 2 mùa: mùa khô từ tháng II năm trước đến tháng 4 năm
sau, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10. Nhiệt độ trung bình khoảng 23°c. Nam Định là
tỉnh có tiềm năng về trồng cây lương thực, kinh tế biên, nuôi trồng và đánh bắt hải
sản.
Trên thêm lục địa bờ biển Nam Định cịn có nhiều khả năng khai thác các
nguồn tài nguyên quý giá khác. Nam Định là một tỉnh giàu tiềm năng về du lịch.
Những di tích lịch sử của tỉnh đồng thời là danh lam thắng cảnh. Đến Nam Định, du
khách sẽ có dịp đến thăm khu di tích đời Trần, chùa Tháp Minh, chùa Cổ Lễ, Phủ
Giày,...Vùng biển của tỉnh có bãi tắm Thịnh Long, sân chim cồn Lu, cồn Ngạn, nơi
quy tụ nhiều loại chim hiếm đã được các nhà sinh học nổi tiếng về đây nghiên cứu.
Những lợi thế về trồng trọt, đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản, du lịch, làm muối,..chính là
điều kiện để người dân Nam Định nói chung, các hộ nghèo nói riêng có cơ hội tiễn
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm xố đói, giảm nghèo, nâng cao thu nhập
và mức sống cho bản thân và gia đình.
Tỉnh Nam Định gồm có 1 thành phố và 09 huyện với 230 đơn vị hành chính
cấp xã gồm 195 xã, 20 phường và 15 thị trấn. Tính đến năm 2014, qui mơ dân số của
tỉnh là 1.952.327 người (tương đương 582.849 hộ), đứng thứ 8 trong toàn quốc; cơ


cầu dân số Nam Định bắt đầu bước vào giai đoạn “già hố dân số”, mặc dù ti thọ
trung bình của người dân là 73 tuổi nhưng tuôi thọ trung bình khỏe mạnh chỉ là 66
tuổi. Các chính sách, chương trình, dự án hỗ trợ giảm nghèo đã được triển khai thực
hiện tốt, tạo điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo phát triển sản xuất kinh doanh, ổn
định đời sống, vươn lên thoát nghèo bền vững.

Nam Định đã được lãnh đạo tỉnh quan tâm đầu tư và có những giải pháp đúng
đắn. Cụ thể:

Bảng 2.2.1: Tổng số hộ nghèo, cận nghèo của tỉnh Nam Định 2016-2019
Đơn vị
Tổng số hộ nghèo
Hộ
Tổng số hộ cận nghèo Hộ

Năm 2016
33.864
36.474

Năm 2019
9.443
37.609

2.2.2. Thực trạng bảo đảm an sinh xã hội cho người nghèo ở tỉnh Nam Định
a, Chính sách hỗ trợ việc làm
Hỗ trợ tạo việc làm là một trong những chính sách cơ bản nhằm bảo đảm an
sinh xã hội cho người dân nói chung và người nghèo nói riêng. Trên cơ sở chủ trương
chung của cả nước, UBND tỉnh Nam Định đã triển khai nhiều chương trình hỗ trợ về
dạy nghề, khuyến nơng, khuyến ngư và ưu đãi tín dụng cho người nghèo.
Hỗ trợ dạy nghề, để giúp người nghèo có cơ hội tìm kiếm việc làm, thành phố
quan tâm hỗ trợ dạy nghề lồng ghép chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn
với dạy nghề cho người nghèo, phụ nữ nghèo thành thị, bộ đội xuất ngũ. Thực hiện Đề
án 1956, hàng năm, thành phố mở các lớp đào tạo nghề ngắn hạn cho 500-700 lao
động nông thôn, với các nghề: may cơng nghiệp, cơ khí, mộc dân dụng, mộc mỹ nghệ,
sửa xe máy, chăm sóc, cắt tỉa cây, chăn nuôi...
Khuyến nông, khuyến ngư, cùng với việc hỗ trợ việc làm các hộ nghèo, cận

nghèo còn được tuyên truyền, hướng dẫn về chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi;
đưa những loại cây trồng, vật ni có giá trị kinh tế cao vào sản xuất; chuyển giao và
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới.
Tín dụng ưu đãi hộ nghèo, một trong những giải pháp trọng tâm thực hiện cơng
tác giảm nghèo là thành phố tích cực tranh thủ các nguồn vốn vay ưu đãi hỗ trợ về vốn
cho hộ nghèo, hộ cận nghèo nhằm tạo điều kiện cho hộ nghèo đầu tư kinh doanh,
buôn bán, sản xuất để có cơ sở thốt nghèo bền vững. Hàng năm, Ngân hàng Chính
sách xã hội thành phố triển khai cho vay 8 chương trình tín dụng chính sách trên địa
bàn: cho vay hộ nghèo; cho vay hộ cận nghèo, cho vay hộ mới thoát nghèo; cho vay


học sinh, sinh viên; cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; cho vay giải
quyết việc làm; cho vay xuất khẩu lao động; cho vay hộ nghèo về nhà ở. Tổng dư nợ
các chương trình tín dụng trong năm 2016 đạt 71,7 tỷ đồng; năm 2017 đạt 70,2 tỷ
đồng; năm 2018 đạt 71,2 tỷ đồng, với trên 2.000 lượt hộ vay vốn mỗi năm, đáp ứng
kịp thời vốn của hộ nghèo, cận nghèo và các đối tượng chính sách để phát triển sản
xuất, kinh doanh, làm kinh tế hộ.
b, Chính sách bảo hiểm y tế
Ngồi ra, thành phố luôn tạo điều kiện thuận lợi giúp người nghèo, cận nghèo
tiếp cận với các dịch vụ y tế. Trong 3 năm 2016-2018, thành phố đã cấp 19.349 thẻ
bảo hiểm y tế, trong đó: 8.620 thẻ bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ nghèo; 10.729 thẻ
bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ cận nghèo, với tổng trị giá 13,582 tỷ đồng.
Riêng trong năm 2018, thành phố Nam Định đã xây dựng kế hoạch, thành lập
Ban chỉ đạo, tổ chức tập huấn và triển khai cơng tác rà sốt hộ nghèo, cận nghèo trên
địa bàn thành phố. Cấp thẻ bảo hiểm y tế cho 2.400 người nghèo với tổng kinh phí gần
1,7 tỷ đồng, 3.350 người cận nghèo, với kinh phí hơn 2,3 tỷ đồng.
Theo số liệu trong bản báo cáo tổng kết công tác bảo hiểm y tế tỉnh Nam Định
qua các năm cho thấy, việc cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo đã được thực hiện
nghiêm túc và đạt kết quả tương đối ôn định. Nhìn chung, số lượt người nghèo được
cấp thẻ tăng lên qua từng năm, năm 2012 tăng 6 nghìn, năm 2013 tăng 11 nghìn, riêng

năm 2014 đạt mức cao nhất là 178 nghìn, tăng 18 nghìn, gấp đơi số lượng tăng của
năm trước.
c, Bảo đảm mức tối thiểu các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo
Dịch vụ xã hội cơ bản là hệ thống cung cấp dịch vụ nhằm đáp ứng những nhu
cầu cơ bản của con người và được xã hội thừa nhận.
Giáo dục là một trong những điều kiện bảo đảm công bằng và cơ hội phát triển
cho mỗi cá nhân trong xã hội. Thực hiện chủ trương xã hóa giáo dục, chúng ta đã và
đang huy động được sự tham gia đóng góp của xã hội cho sự phát triển của sự nghiệp
giáo dục, nhưng hiện vẫn nhiều gia đình có hồn cảnh kinh tế khó khăn chưa đủ khả
năng trang trải những phí tơn khi con đi học, ngay cả khi con em họ được miễn học
phí. Vì vậy, việc đảm bảo khả năng tiếp cận và hưởng thụ giáo dục cho người nghèo
trên cả nước nói chung, ở Nam Định nói riêng là vấn đề quan trọng mang ý nghĩa thực
tiễn sâu sắc.
Trong giai đoạn 2016-2018, con em hộ nghèo được hỗ trợ chi phí học tập và
miễn giảm học phí theo Nghị định số 49/NĐ-CP của Chính phủ. Trong 3 năm qua, có
gần 1.900 lượt học sinh được miễn giảm học phí, với kinh phí gần 1 tỷ đồng; gần
1.800 lượt học sinh được hỗ trợ chi phí học tập với tổng số tiền trên 1,2 tỷ đồng.


Bên cạnh đó, hiện nay, trên địa bàn tỉnh Nam định đã có 80% trẻ em đi học
đúng độ tuổi ở bậc tiểu học, 75% ở bậc trung học cơ sở, 70% đạt trình độ học vấn
trung học phơ thơng và tương đương. Như vậy, có thể khăng định cơng tác hỗ trợ về
giáo dục cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Nam Định đã đạt được kết quả đáng khích
lệ, tạo nền tảng vững chắc cho cơng cuộc xố đói giảm nghèo trong những năm tiếp
theo.
Y tế, cơng tác đảm bảo mức tối thiểu về dịch vụ y tế cho người nghèo trên địa
bàn tỉnh Nam Định đã được thực hiện nghiêm túc, đạt kết quả cao.
Nam Định là một trong những tỉnh phát triển, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
trên cả nước, đồng thời, cũng là tỉnh có mức đầu tư lớn cho các dịch vụ xã hội, đặc
biệt là lĩnh vực y tế nói chung và y tế cho người nghèo nói riêng. Bên cạnh việc cấp

thẻ bảo hiểm V tế cho người nghèo, Nam Định còn liên tục đầu tư cải tiền cơ sở vật
chất và trang thiết bị V tế cho các trạm xá, bệnh viện trên địa bàn toàn tỉnh, đặc biệt là
ở các địa phương nghèo. Chính vì vậy, chất lượng dịch vụ y tế và khả năng tiếp cận
cũng như hưởng thụ các dịch vụ y tế của người nghẻo trên địa bàn tỉnh Nam Định
ngày càng được nâng cao.
Điện, trong sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội ở nông thơn, miền núi vùng sâu,
vùng xa và hải đảo nói chung, điện lực có vai trị quan trọng và là nhân tố thúc đây
sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống tinh thần và vật chất của người dân. Trong
chính sách an sinh xã hội nói riêng, cơng tác bảo đảm người nghèo được sử dụng điện
đóng vai trị đặc biệt quan trọng không thể thiếu nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống
của người nghèo.
Nhận thức được tầm quan trọng của điện đối với sản xuất và sinh hoạt của
người dân, đặc biệt là dân nghèo, tỉnh Nam Định đã thực hiện chương trình hỗ trợ tiền
điện cho người nghèo kể từ tháng 3 năm 2011 với nguồn kinh phí do trung ương hỗ
trợ và do Sở Tài chính Nam Định chủ trì, Sở Lao động — thương binh và xã hội,
UBND các huyện, thành phó phối hợp thực hiện.
Kết quả là trong giai đoạn 2011 — 2014 đã có trên 600.000 lượt hộ nghèo được
hỗ trợ tiền điện, tức là bình qn mỗi năm có 150.000 lượt hộ nghèo được hưởng
chính sách ưu đãi này.
2.3. Đánh giá chung cơng tác bảo đảm an sinh xã hội cho người nghèo tỉnh Nam
Định
2.3.1. Thành tựu


Trong những năm qua, công tác đảm bảo an sinh xã hội cho người nghèo trên
địa bàn tỉnh Nam Định đã được thực hiện một cách nghiêm túc, đúng đắn và hiệu quả,
từ đó đã gặt hái được nhiều thành tựu đáng khích lệ.
Thứ nhất, ban hành nhiều cơ chế, chính sách an sinh xã hội đúng đắn và phù
hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Thứ hai, chính sách hỗ trợ tạo việc làm cho người lao động thuộc hộ nghèo đã

tạo điều kiện giúp người nghèo nâng cao tay nghề và thu nhập, góp phần ổn định cuộc
sống.
Thứ ba, người nghèo được tiếp cận và hưởng thụ các dịch vụ xã hội ngày càng
chất lượng hơn.
2.3.2. Hạn chế
Công tác bảo đảm an sinh xã hội cho người nghèo tỉnh Nam Định đã đạt được
nhiều thành quả đáng khích lệ, song, bên cạnh đó vẫn cịn tồn tại một số mặt hạn chế
cơ bản sau:
Một là các chương trình an sinh xã hội được triển khai nhưng chưa bao qt
tồn diện; các chính sách, dự án, chương trình hỗ trợ việc làm được ban hành nhiều
nhưng lại mang tính ngắn hạn, chồng chéo, chưa tạo sự gắn kết chặt chế nên chưa tác
động tích cực vào đời sống…
Hai là nguồn lực thực hiện còn phân tán, dàn trải, chưa tập trung ưu tiên đề giải
quyết những vấn đề bức xúc nhất, địa bàn trọng điểm nhất; thiếu giải pháp cụ thê giữa
việc thực hiện chính sách giảm nghèo với chính sách an sinh xã hội…
Ba là việc tổ chức phối hợp chỉ đạo thực hiện giữa các bộ, ngành, địa phương
chưa chặt chẽ và kém hiệu quả; cơ chế phân cấp, trao quyền cho địa phương, cơ sở
chủ động với sự tham gia của người dân bước đâu được thực hiện nhưng cịn nhiều
lúng túng: cơng tác tun truyền, nâng cao nhận thức cho người dân còn nhiều hạn
chế, chưa khơi dậy được ý thức tự giác vươn lên của người nghèo.
3. KẾT LUẬN
An sinh xã hội được xác định là một bộ phận quan trọng của chính sách xã hội,
nằm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; bảo đảm an sinh xã hội
là điều kiện để bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa cho sự phát triển của nên kinh tế
thị trường, phản ánh bản chất tốt đẹp của chế độ. Chính vì vậy, nâng cao hiệu quả của
các chính sách an sinh xã hội là yêu cầu cơ bản xuất phát từ thực tiễn của Việt Nam
nói chung, tỉnh Nam Định nói riêng.


Người nghèo là một trong những đối tượng yếu thế cần được trợ giúp trong quá

trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Hơn nữa, Việt Nam là nước nghèo với xuất
phát điểm thấp cho nên việc hỗ trợ người nghèo càng đóng vai trị quan trọng và mang
ý nghĩa thiết thực. Nếu không thực hiện tốt công tác hỗ trợ người nghèo thì sẽ gây ra
những biến động tiêu cực như chênh lệch giàu nghèo, bất công xã hội, đời sống cơ
cực, tệ nạn xã hội; từ đó, dần dần hình thành tư tưởng bất mãn và chống đối trong
nhân dân, hệ quả của q trình đó là bất ơn về đời sống chính trị - kinh tế - xã hội, ảnh
hưởng trực tiếp tới sự phát triển bền vững của đất nước.
Nhận thức rõ vai trò của chính sách an sinh xã hội cũng như bảo đảm an sinh
xã hội cho người nghèo cho nên trong nhiều năm qua, tỉnh Nam Định đã ban hành và
triển khai nhiều chương trình hỗ trợ về việc làm, đảo tạo dạy nghề, tập huấn kỹ thuật,
ưu đãi tín dụng nhằm tạo điều kiện cho người nghèo có vốn, có nghề đề tiến hành các
hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, khai thác, đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản,…
Nam Định là một trong những tỉnh được đánh giá cao về hiệu quả thực hiện các
chính sách an sinh xã hội cho người dân nói chung và người nghèo nói riêng của Viêt
Nam. Những năm qua, công tác hỗ trợ tập huấn, đào tạo tay nghề và tín dụng ưu đãi
cho người nghèo trên địa bàn tỉnh đã gặt hái được rất nhiều thành cơng. Bên cạnh đó,
cơng tác đảm bảo người nghèo được tiếp cận và hưởng thụ các dịch vụ xã hội cơ bản
của tỉnh cũng đã có nhiều chuyền biến tích cực so với giai đoạn trước.
Tuy nhiên, trên thực tế, công tác an sinh xã hội cho người nghèo tỉnh Nam
Định vẫn chưa đạt được kết quả cao nhất, chưa tương xứng với tiềm năng và điều kiện
của tỉnh. Chính vì vậy, trong thời gian tới, chính quyền các cấp cần thực hiện nhiều
đồng bộ biện pháp lâu dài và trước mắt nhằm nâng cao hiệu quả các chính sách an
sinh xã hội cho người nghèo trên địa bản tỉnh.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH
1] Sở LĐ, TB và XH, Báo cáo cơng tác xố đói giảm nghèo tỉnh Nam Định
2] Sở LĐ, TB và XH, Báo cáo tổng kết công tác BHYT tỉnh Nam Định
3] Công văn số 2221/UBND-VHXH ngày 13-7-2006 của UBND tỉnh Nam Định
4] Phạm văn Bích (chủ nhiệm) (2005), Tổng quan một số tài liệu về an sinh xã hội,
Viện khoa học xã hội Việt Nam.
5] Ngô Huy Cương (2003), Bàn về khái niệm an sinh xã hội, Tạp chí kinh tế -Luật,

Đại học quốc gia Hà Nội.
6] Website: chinhphu.vn
7] Website: dangcongsan.vn


8] Website: nammdinh. Gov.vn
9] Website: tapchitaichinh.vn
10] Website: tapchicongsan.org.vn



×