MỤC LỤC
A.
MỞ ĐẦU: .........................................................................................................1
B.
NỘI DUNG: .....................................................................................................1
I. Quy định pháp luật tố tụng dân sự hiện hành về kháng cáo, kháng nghị phúc
thẩm dân sự: ...............................................................................................................1
1. Khái niệm kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm dân sự trong thủ tục tố tụng dân
sự: 1
a. Kháng cáo là gì? Kháng cáo phúc thẩm dân sự là gì? .........................................1
b. Kháng nghị là gì? Kháng nghị phúc thẩm dân sự là gì?......................................2
2. Quy định pháp luật tố tụng dân sự hiện hành về kháng cáo, kháng nghị theo
phúc thẩm dẩm dân sự: ..............................................................................................2
a. Quy định về kháng cáo: .......................................................................................2
b. Quy định về kháng nghị: .....................................................................................6
II.
Đánh giá quy định về kháng cáo, kháng nghị trong phúc thẩm theo thủ tục tố
tụng dân sự: ................................................................................................................8
C.
KẾT LUẬN ....................................................................................................11
DANH MỤC THAM KHẢO...................................................................................12
A. MỞ ĐẦU:
Kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm trong thủ tục tố tụng dân sự đóng vai trị qua
trọng giúp cho Tịa án xét xử cơng bằng, thỏa đáng, chính xác với quy định pháp
luật tố tụng. Nhận thấy tầm quan trọng đặc biệt của kháng cáo, kháng nghị theo thủ
tục phúc thẩm dân sự, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đã thiết kế riêng một phần
gồm các quy định điều chỉnh, hướng dẫn các chủ thể liên quan thực hiện hoạt động
đặc biệt này.
(* các nội dung được sử dụng để phân tích chỉ được dựa trên quy định trong Bộ
Luật Tố Tụng Dân Sự hiện hành- Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự năm 2015).
B. NỘI DUNG:
I.
Quy định pháp luật tố tụng dân sự hiện hành về kháng cáo, kháng nghị
phúc thẩm dân sự:
1. Khái niệm kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm dân sự trong thủ tục tố
tụng dân sự:
a. Kháng cáo là gì? Kháng cáo phúc thẩm dân sự là gì?
Trong Bộ luật Tố tụng Dân sự (sau đây viết tắt là BLTTDS) năm 2015 không đưa
ra khái niệm rõ ràng về thế nào là kháng cáo, nhưng từ điều 270 trong bộ luật này
quy định về tính chất xét xử của phúc thẩm:
“ Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản
án, quyết định của Tịa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo,
kháng nghị.” 1
Từ đó có thể hiểu một cách khái quát về kháng cáo như sau:
Kháng cáo thực chất là quyền của các bên tham gia vào quá trình tố tụng dân sự (
đương sự, người đại diện theo pháp luật của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân
1
Điều 270, Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự, nxb. Lao Động, xuất bản năm 2016, tham khảo lần cuối 24/2/2021
1
khởi kiện) được thực hiện theo thủ tục tố tụng dân sự, theo đó, khi phiên tịa sơ
thẩm kết thúc và tuyên bản án hay quyết định sơ thẩm của tịa án, bản án, quyết
định này chưa có hiệu lực ngay thời điểm nó được tuyên ra; bởi vậy, nếu trong
thời hạn quy định, nếu không đồng ý với phán quyết của bản án sơ thẩm thì các
bên có quyền kháng cáo lại để yêu cầu xem xét lại bản án đó.
Như vậy, kháng cáo được xem như là một quyền trong tố tụng dân sự được thực
hiện bởi người có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng hiện hành
của Việt Nam; và đây cũng là hoạt động được tiến hành ở thủ tục phúc thẩm, được
coi là bước đầu trong quá trình xét xử phúc thẩm.
b. Kháng nghị là gì? Kháng nghị phúc thẩm dân sự là gì?
Kháng nghị bản án, quyết định dân sự là hoạt động tố tụng của người tiến hành tố
tụng có thẩm quyền bày tỏ thái độ phản đối bản án, quyết định dân sự đxa tuyên
trước đó, yêu cầu Tồ án có thẩm quyền xét xử lại. Kháng nghị có ý nghĩa nâng
cao hiệu quả của cơng tác kiểm sát, giám đốc việc xét xử, bảo đảm cho việc giải
quyết các vụ án dân sự được đúng đắn. Bản chất của kháng nghị giống với kháng
cáo ở chỗ chúng đều là hoạt động với mục đích u cầu Tịa án xem xét lại bản án
hay quyết định khi cảm thấy có vướng mắc hoặc khơng phù hợp với nguyện vọng
của chủ thể thực hiện.
2. Quy định pháp luật tố tụng dân sự hiện hành về kháng cáo, kháng nghị
theo phúc thẩm dẩm dân sự:
a. Quy định về kháng cáo:
Như đã nhắc đến ở trên, quy định về kháng cáo được đặt từ điều 271 đến điều 277
của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
Người có quyền kháng cáo
Điều 271 bắt đầu mở ra các quy định về người có quyền được kháng cáo. Theo đó,
các chủ thể được thực hiện quyền này là đương sự, người đại diện theo pháp luật
2
của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện. Riêng về đương sự, nhóm chủ
thể này phải đáp ứng các điều kiện như: có năng lực hành vi tố tụng dân sự (trừ
khoản 6 điều 69 của bộ luật); có quyền và lợi ích liên quan và cho rằng bán án,
quyết định sơ thẩm đã xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Như vậy, khơng chỉ người khởi kiện mà cả người bị kiện, bên cạnh đó những
người đại diện của họ cũng có quyền kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm theo
như quy định của thủ tục phúc thẩm dân sự.
Đối tượng của kháng cáo:
- Bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực
- Quyết định của tịa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực
- Quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ của tịa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực
Đơn kháng cáo- hình thức của kháng cáo
Quyền kháng cáo sẽ được các chủ thể có quyền thực hiện thơng qua đơn kháng cáo
được nộp tại tòa án cấp sơ thẩm hoặc tòa án cấp trên trực tiếp để giải quyết. Tuy
nhiên, Tịa án có thẩm quyền xem xét, giải quyết những kháng cáo đó là tịa án cấp
trên trực tiếp. Ví dụ như nếu bản án được tuyên bởi TAND quận, huyện tịa án có
thẩm quyền xét xử phúc thẩm là TAND tỉnh, thành phố. Bên cạnh đó, trong đơn
kháng cáo sẽ phải đầy đủ những nội dung như2:
- Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
- Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng
cáo;
- Kháng cáo toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm
chưa có hiệu lực pháp luật;
- Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
- Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
2
Khoản 1 điều 272 BLTTDS 2015, nxb. Lao Động, xuất bản năm 2016, tham khảo lần cuối 3/2/2021
3
Những nội dung của bản án sơ thẩm bị kháng cáo sẽ được xem xét lại ở phiên tòa
phúc thẩm, những nội dung không bị kháng cáo sẽ không được xem xét lại nữa và
sẽ được giữ nguyên giá trị thi hành phần cịn lại đó. Khi nhận được đơn kháng cáo
thì tịa án sẽ xem xét và ra quyết định chấp nhận đơn hoặc trả lại, yêu cầu sửa đổi
bổ sung đơn kháng cáo.
Thời hạn kháng cáo:
Kháng cáo sẽ được thực hiện trong khoảng thời gian hợp lý đã được quy định trong
BLTTDS tại điều 273. Tuy nhiên, một số trường hợp đơn kháng cáo bị quá hạn
nhưng tòa án vẫn xem xét việc kháng cáo quá hạn đó theo quy định pháp luật tố
tụng dân sự.
Kháng cáo quá hạn là kháng cáo được các bên đưa ra khi đã vượt quá thời hạn cho
phép quy định tại điều 273 BLTTDS. Tính chất quan trọng của kháng cáo quá hạn
thể hiện ở việc Tòa án cấp phúc thẩm sẽ xem xét “lý do chính đáng” của việc nộp
đơn kháng cáo quá thời hạn quy định của đương sự, từ đó ra quyết định chấp nhận
hay khơng chấp nhận việc kháng cáo quá hạn. Trên cơ sở chấp nhận việc kháng
cáo quá hạn, nội dung kháng cáo mới được cấp phúc thẩm xem xét.
Theo quy định tại khoản 3 điều 275 BLTTDS 2015, Hội đồng xét kháng cáo quá
hạn căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc kháng cáo quá hạn, ý
kiến của người kháng cáo quá hạn, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp
để ra quyết định chấp nhận hay không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn của
đương sự. Việc chấp nhận hay không chấp nhận của Hội đồng phiên họp dựa trên
“lý do chính đáng” của việc nộp đơn kháng cáo quá hạn mà đương sự đã trình bày.
Trường hợp xét thấy lý do kháng cáo quá hạn của đương sự là “chính đáng” thì
Hội đồng phiên họp xét kháng cáo quá hạn ra Quyết định chấp nhận việc kháng
cáo quá hạn; trường hợp xét thấy lý do kháng cáo q hạn của đương sự là khơng
có căn cứ xác định là “chính đáng” thì Hội đồng phiên họp xét kháng cáo quá hạn
4
ra Quyết định không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn. Đây là các quyết định tố
tụng sẽ được Hội đồng phiên họp xét kháng cáo quá hạn ban hành khi thực hiện
việc xét kháng cáo quá hạn.
Những “lý do chính đáng” để kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo có thể là:
- Người kháng cáo có quyền kháng cáo hay khơng, nếu khơng thì đơn kháng cáo
sẽ bị trả lại;
- Đơn kháng cáo có đủ điều kiện về hình thức đơn kháng cáo hay khơng, nếu
khơng đủ điều kiện, người kháng cáo phải sửa đổi, bổ sung vào đơn kháng cáo của
mình, nếu các bên khơng thực hiện sửa đổi hay bổ sung thì đơn kháng cáo sẽ
không được thụ lý và bị trả lại;
- Nếu các bên khơng nộp tạm ứng án phí thì coi như là đã từ bỏ quyền kháng cáo.
Còn nếu đơn kháng đã đủ điều kiện về hình thức, nội dung, tạm ứng án phí đã
được hồn thành thì đơn kháng cáo sẽ được chuyển hồ sơ vụ án lên tòa phúc thẩm.
Án phí cho việc kháng cáo tại tịa phúc thẩm theo thủ tục tố tụng dân sự:
Tòa án cấp phúc thẩm sẽ xem xét việc đương sự kháng cáo có phải nộp án phí hay
khơng, tùy vào kết quả được đưa ra sau khi xem xét xong kháng cáo và ra quyết
định. Nếu tịa án khơng hủy bỏ bản án, quyết định sơ thẩm thì đương sự kháng cáo
sẽ phải chịu chi phí cho việc kháng cáo, trừ khi được miễn; còn trường hợp Tòa án
cấp phúc thẩm sửa hoặc hủy bản án, quyết định sơ thẩm thì đương sự kháng cáo
vẫn phải chịu án phí và được xác định dựa trên căn cứ pháp lý tố tụng dân sự.3
3
Điều 148 BLTTDS năm 2015, nxb. Lao Động xuất bản năm 2016, tham khảo lần cuối 4/2/2021;
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH quy định về mức thu, miễn, giảm thu nộp, quản lý và sử dụng án lệ và lệ phí tịa
án, tham khảo lần cuối 4/2/2021.
5
b. Quy định về kháng nghị:
Chủ thể có quyền kháng nghị:
- Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp với cấp của tòa xét xử.
- Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp với cấp của tòa xét xử.
Đối tượng của kháng nghị:
Giống với kháng cáo, cũng là bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết
vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm.
Đơn kháng nghị- hình thức của kháng nghị:
Tương tự với đơn kháng cáo, đơn kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát cũng
có những nội dung như đã có ở đơn kháng cáo, chỉ khác về chủ thể kháng nghị, là
đề cập đến tên VIện kiểm sát đưa ra kháng nghị.
Thời hạn kháng nghị:
Theo quy định tại điều 280 BLTTDS 2015 thì thời hạn kháng nghị của Viện kiểm
sát có thể kéo dài từ 07 ngày cho đến 01 tháng tùy thuộc vào đối tượng của kháng
nghị.
Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị phải gửi ngay quyết định kháng nghị cho
đương sự có liên quan đến kháng nghị. Người được thơng báo về việc kháng nghị
có quyền gửi văn bản nêu ý kiến của mình về nội dung kháng nghị cho Tòa án cấp
phúc thẩm. Văn bản nêu ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án theo điều 281
BLTTDS hiện hành.
c. Hậu quả của kháng cáo, kháng nghị:
Những phần của bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa
được đưa ra thi hành, trừ trường hợp pháp luật quy định cho thi hành ngay. Bản án,
quyết định hoặc những phần của bản án, quyết định sơ thẩm của tịa án khơng bị
6
kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo,
kháng nghị (Điều 282 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015).
Do thời hạn kháng cáo và thời hạn kháng nghị không giống nhau nên để xác định
thời điểm bản án, quyết định sơ thẩm phát sinh hiệu lực do khơng có kháng cáo,
kháng nghị cần phải tính từ thời điểm kết thúc thời hạn kháng nghị của viện kiểm
sát cấp trên. Chỉ đến thời điểm đó, bản án, quyết định sơ thẩm khơng có kháng cáo,
kháng nghị mới phát sinh hiệu lực pháp luật.
d. Thay đổi, bổ sung kháng cáo, kháng nghị và rút kháng cáo, kháng nghị
theo thủ tục phúc thẩm:
Khi tiến hành kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm dân sự, các bên có
quyền kháng cáo, kháng nghị được phép tiến hành việc thay đổi, bổ sung đơn
kháng cáo, kháng nghị của mình sao cho phù hợp với u cầu của tịa và lợi ích
chính đáng cùng nhu cầu, nguyện vọng của mình. Việc thay đổi, bổ sung kháng
cáo, kháng nghị vẫn cho phép thủ tục kháng cáo, kháng nghị được tiếp tục diễn ra
với những nội dung mới đã được thay đổi, bổ sung.
Bên cạnh đó, các bên có quyền đối với hoạt động này cũng có quyền rút đơn kháng
cáo, kháng nghị mà mình đã đưa ra nếu thấy việc kháng cáo, kháng nghị là không
cần thiết đối với vụ án dân sự. Trái ngược với thay đổi, bổ sung kháng cáo, kháng
nghị, việc rút kháng cáo, kháng nghị sẽ dẫn đến hậu quả pháp lý là thủ tục kháng
cáo, kháng nghị sẽ không được tiến hành nữa, và toàn bộ bản án, quyết định đã
tuyên trước đó sẽ có hiệu lực thi hành. Các bên, do đó, đồng ý với tất cả những gì
đã nêu trong bản án, quyết định đó.
7
II.
Đánh giá quy định về kháng cáo, kháng nghị trong phúc thẩm theo thủ
tục tố tụng dân sự:
Thứ nhất, pháp luật về tố tụng dân sự đã quy định đây là quyền của các chủ thể
có quyền thực hiện, việc này giúp hoạt động xét xử, tố tụng diễn ra chính xác
hơn, các chủ thể liên quan có thể chủ động hơn nhằm bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình, đồng thời nhằm nâng cao tính trách nhiệm của Tịa án trong
hoạt động xét xử của mình, tránh đưa ra các bản án oan sai.
Thứ hai, việc chia ra chủ thể có quyền kháng cáo khác với chủ thể có quyền
kháng nghị, cụ thể kháng cáo là hành vi của cá nhân, tổ chức; còn kháng nghị là
hoạt động của cơ quan có thẩm quyền thực hiện, đã giảm sự chồng chéo các
hoạt động kháng cáo, kháng nghị, giúp tòa án phân loại và xem xét dễ dàng hơn
trong thủ tục tố tụng dân sự, tăng cường hiệu quả trong công tác kiểm sát bản
án, quyết định nhằm phát hiện các vi phạm của Tòa án, đảm bảo các vụ án được
giải quyết đều đúng theo quy định pháp luật.
BLTTDS năm 2015 đã quy định rõ ràng, cụ thể về chủ thể, đối tượng và
phương thức thực hiện quyền kháng cáo; đây là những cơ sở quan trọng để cơ
quan, tổ chức, cá nhân thực hiện dễ dàng, đầy đủ hơn quyền của mình trong tố
tụng dân sự, đồng thời là hành lang pháp lý hữu hiệu phục vụ công tác kiểm sát
việc giải quyết các vụ việc dân sự.
Thứ ba, về thời hạn kháng cáo, kháng nghị. Pháp luật cũng chia tách ra các
trường hợp áp dụng tùy vào chủ thể thực hiện quyền và đối tượng của kháng
cáo, ngồi ra cịn tính đến và quy định rõ ràng việc các chủ thể đó có mặt, tham
gia vào phiên tịa sơ thẩm hay khơng thì cách tính thời hạn kháng cáo sẽ khách
nhau. Để làm rõ hơn vấn đề này, Hội đồng Thẩm phán đã ban hành ra nghị
quyết hướng dẫn cách tính tại điều 4 của Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐTP hoặc
điều 4 Nghị quyết 02/2016/NQ-HĐTP. Còn về kháng nghị, chủ thể có quyền
8
thực hiện hoạt động này duy chỉ có cơ quan có thẩm quyền là viện kiểm sát nên
thời hạn chỉ được chia tách dựa theo đối tượng của kháng nghị. Việc này giúp
cho Tịa án khơng bị nhầm lẫn giữa các đối tượng, cũng như chủ thể thực hiện
quyền kháng cáo, kháng nghị, dựa vào đó tính chính xác hơn thời hạn của đơn
kháng cáo, kháng nghị nhận được từ các chủ thể, xem xét nhanh chóng, tránh
mất thời gian hơn khi xác định liệu đơn kháng cáo, kháng nghị có cịn trong
thời hạn được cho phép hay khơng.
Tuy nhiên, trên thực tế khi áp dụng các quy định về kháng cáo, kháng nghị vấn
còn tồn tại một số vấn đề vướng mắc, cụ thể như sau:
Thứ nhất, về kháng cáo quá hạn và xem xét kháng cáo quá hạn.
Về mặt lý luận, sau khi Tòa án cấp phúc thẩm thụ lý việc xét kháng cáo quá hạn
của đương sự, Hội đồng xét kháng cáo quá hạn có thẩm quyền ra một trong hai
loại quyết định tố tụng là chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo quá hạn.
Song, thực tế cho thấy sau khi có quyết định mở phiên họp xét kháng cáo quá
hạn, người gửi đơn kháng cáo quá hạn có thể rút đơn kháng cáo quá hạn, không
yêu cầu Hội đồng xét kháng cáo quá hạn xem xét lý do kháng cáo quá hạn nữa.
Đây là quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự - một trong những quyền
“tối thượng” của đương sự, bởi nó không chỉ là quyền cơ bản của đương sự
trong tố tụng dân sự mà nó cịn được cụ thể hóa thành một trong những nguyên
tắc cơ bản được ghi nhận tại Bộ luật tố tụng dân sự (Chương II). Vì vậy, Hội
đồng xét kháng cáo quá hạn phải tôn trọng quyết định rút đơn kháng cáo quá
hạn của họ. Điều này đồng nghĩa với việc Hội đồng phiên họp xét kháng cáo
quá hạn sẽ không xét đơn kháng cáo quá hạn của họ nữa nhưng vấn đề đặt ra là
trong trường hợp này, Hội đồng xét kháng cáo quá hạn sẽ ra loại văn bản nào?
Sẽ tuyên ra văn bản “Quyết định đình chỉ giải quyết việc xét đơn yêu cầu” với
cơ sở pháp lý là điểm đ khoản 3 điều 375 BLTTDS 2015 hay văn bản hành
9
chính thơng thường dưới dạng thơng báo việc người kháng cáo quá hạn rút đơn
kháng cáo quá hạn với cở pháp lý là khoản 4 điều 284 BLTTDS 2015. Việc
BLTTDS 2015 với quy định chưa đầy đủ tình huống phát sinh trong thực tiễn
giải quyết vụ, việc dân sự khi người kháng cáo quá hạn rút đơn kháng cáo quá
hạn cho thấy việc Tòa án còn gặp nhiều lúng túng trong việc ban hành văn bản
khi thuộc trường hợp này, bởi BLTTDS hiện hành khơng quy định Tịa án ra
loại văn bản gì, cũng như căn cứ theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP ngày
13/01/2017 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không ban hành
mẫu nào để áp dụng đối với trường hợp này4.
Nhằm đảm bảo cho việc áp dụng các quy định của BLTTDS 2015 được cụ thể,
thống nhất và quy củ, cần xem xét, bổ sung trường hợp người kháng cáo quá
hạn rút đơn kháng cáo quá hạn cũng như bổ sung biểu mẫu dân sự cụ thể đối
với trường hợp nêu trên
Thứ hai, khó khăn trong việc bảo vệ kháng nghị của Việ Kiểm sát
Một số trường hợp kháng nghị cùng cấp của các Viện kiểm sát nhân dân quận,
huyện ban hành là có căn cứ và đúng theo quy định pháp luật nhưng do các
đương sự trong vụ án khơng có kháng cáo mà chấp nhận theo quyết định của án
sơ thẩm nên việc bảo vệ kháng nghị gặp khó khăn. Bên cạnh đó, sau khi xét xử
sơ thẩm, phát hiện bản án sơ thẩm có vi phạm, Viện kiểm sát cùng cấp tiến
hành các bước để ban hành kháng nghị. Tuy nhiên, Tòa án cấp sơ thẩm lại
chậm trễ trong việc chuyển bản án cho Viện kiểm sát ngang cấp dẫn đến hết
thời hạn kháng nghị. Việc chậm gửi bản án của Tòa án đã làm ảnh hưởng rất
4
Tham khảo tại: tham khảo lần cuối 5/2/2021.
10
nhiều đến công tác kháng nghị cũng như làm ảnh hưởng đến chức năng kiểm
sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát.5
Để tránh trường hợp Viện kiểm sát đã ban hành kháng nghị nhưng các đương
sự trong vụ án khơng kháng cáo, gây khó khăn cho việc bảo vệ kháng nghị, thì
trước khi ban hành kháng nghị Viện kiểm sát cần mời các đương sự trong vụ án
làm việc để nắm rõ yêu cầu của các đương sự, đồng thời cũng nắm thông tin về
việc kháng cáo của các đương sự. Sau khi nắm rõ yêu cầu của các đương sự và
việc kháng cáo mới tiến hành ban hành kháng nghị thì đảm bảo việc bảo vệ
thành cơng kháng nghị ở cấp phúc thẩm. Bên cạnh đó, phải chặt chẽ hơn trong
việc hợp tác giữa tòa án cấp sơ thẩm đối với Viện kiểm sát để đảm bảo thủ tục
được tiến hành nhanh chóng và hiệu quả.
C. KẾT LUẬN
Như đã phân tích trong bài viết, kháng cáo, kháng nghị đóng góp ý nghĩa vơ cùng
to lớn trong thủ tục tố tụng dân sự. Tuy các nội dung pháp lý về kháng cáo, kháng
nghị phúc thẩm dân sự được quy định rõ ràng, giúp Tịa án khơng ít lợi ích khi áp
dụng, nhưng bên cạnh đó, vẫn cịn tồn tại một số vướng mắc khi áp dụng trong
thực tiễn. Để khắc phục những tồn đọng này, các nội dung cần phải được quy định
rõ ràng hơn, dễ hiểu, dễ áp dụng hơn, giúp hoạt động xét xử theo thủ tục tố tụng
dân sự nói chung và thủ tục phúc thẩm nói riêng được nhanh gọn hơn.
5
Tham khảo tại: tham khảo lần cuối 5/2/2021.
11
DANH MỤC THAM KHẢO
1. Giáo trình Luật tố tụng dân sự, trường đại học Luật Hà Nội
2. Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, nxb. Lao Động, có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/07/2016.
3. Nghị quyết 326/2016/UBTVQH quy định về mức thu, miễn, giảm thu
nộp, quản lý và sử dụng án lệ và lệ phí tịa án.
4. Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy địnhtrong
phần thứ ba “thủ tục giải quyết vụ án tại tòa án cấp phúc thẩm” của bộ
luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Bộ luật Tố tụng Dân sự
5. Nghị quyết 02/2016/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành quy định của nghị
quyết 103/2015/QH13 về thi hành Bộ Luật Tố tụng Dân sự và nghị quyết
104/2015/QH13 về thi hành Luật Tố tụng Hành chính do Hội đồng Thẩm
Phán Tịa án nhân dân tối cao ban hành.
6. tham khảo lần cuối 5/2/2021.
7. tham khảo lần cuối 5/2/2021.
12