TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
Tiểu luận mơn học
KINH DOANH QUỐC TẾ
Đề tài:
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK)
Giảng viên
: TS. Nguyễn Thị Thu Thuỷ
Học viên thực hiện : Nguyễn Văn Vinh
MSHV
: 2020…
Lớp
: ETMH01
HÀ NỘI - 2022
MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................................................................1
1
LỜI NĨI ĐẦU................................................................................................................................................2
PHẦN I. TỔNG QUAN CHUNG VỀ CƠNG TY................................................................................................3
1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)..................................................3
2. Cơ cấu tổ chức..............................................................................................................................4
3. Ngành nghề...................................................................................................................................4
4. Tầm nhìn sứ mệnh, mục tiêu........................................................................................................5
5. Tổng quan tình hình kinh doanh quốc tế Công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)................5
PHẦN II. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CƠNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
(VINAMILK) VÀ TẠI THỊ TRƯỜNG NEW ZEALAND.......................................................................................8
1. Mục tiêu chiến lược khi Vinamilk tham gia thị trường New Zealand.........................................8
2. Phân tích mơi trường vĩ mơ của New Zealand.............................................................................9
3. Phân tích mơi trường ngành sữa của New Zealand..................................................................10
4. Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của Vinamilk áp dụng tại thị trường New Zealand.11
5. Đánh giá chung về chiến lược kinh doanh quốc tế của Vinamilk tại thị trường New Zealand 14
KẾT LUẬN...................................................................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................................17
LỜI NĨI ĐẦU
Cùng với xu thế “tồn cầu hóa kinh tế và hội nhập quốc tế” đang phát
triển mạnh mẽ, hoạt động kinh doanh quốc tế cũng ngành càng trở nên đa dạng,
phong phú và có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi quốc gia trong nền kinh
tế toàn cầu. Thương mại quốc tế đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho các
quốc gia hội nhập, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Mỗi quốc gia đều tìm
cách thâm nhập vào thị trường nước ngoài nhằm tận dụng lợi thế so sánh để mở
rộng hoạt động kinh doanh và phát triển kinh tế. Thực tế cho thấy, sự thành cơng
ít hay nhiều trong kinh doanh quốc tế phụ thuộc rất lớn vào sự nhận thức và hiểu
2
biết của các doanh nghiệp về môi trường kinh doanh quốc tế và chiến lược kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp.
Đóng vai trị quan trọng trong q trình hội nhập là các tập đoàn đa quốc
gia, những tập đoàn này đã góp phần rất lớn trong việc tồn cầu hóa, thúc đẩy
giao thương giữa các nền kinh tế và đóng góp không nhỏ vào các nền kinh tế các
nước đang phát triển góp phần đưa kinh tế các nước này đi lên. Công ty cổ phần
sữa Việt Nam - Vinamilk là một trong số đó, với vị trí là một cơng ty sữa hàng
đầu Việt Nam và nằm trong Top 10 thương hiệu mạnh ở Việt Nam, Vinamilk đã
và đang từng bước khẳng định chính mình bằng cách vươn xa hơn, mở rộng
phạm vi hoạt động trên toàn thế giới. Với những chiến lược kinh doanh đúng
đắn Vinamilk đã thực sự khẳng định được chính mình trên sân chơi kinh tế tồn
cầu. Bên cạnh đó, trong q trình phát triển của mình Vinamilk cũng khơng khỏi
gặp phải những khó khăn và hạn chế từ thị trường cạnh tranh cũng như thực hiện
một cách hiệu quả chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty. Hiện nay,
Vinamilk đang thể hiện là công ty có sự nỗ lực khơng ngừng với những chiến
lược kinh doanh linh hoạt trong nước và quốc tế, và không ngừng phát triển
sang các thị trường tiềm năng mới góp phần vào sự thành cơng của ngành sữa
Việt Nam và phát triển kinh tế thế giới. Nắm bắt xu hướng này và học hỏi kinh
nghiệm triển khai chiến lược kinh doanh quốc tế tiêu biểu của Việt Nam, tôi đã
quyết định chọn đề tài tiểu luận môn học là: “Phân tích chiến lược kinh doanh
quốc tế của Cơng ty cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk”.
PHẦN I. TỔNG QUAN CHUNG VỀ CƠNG TY
1. Giới thiệu chung về Cơng ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)
1.1. Chiến lược về sản phẩm
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam được thành lập trên cơ sở quyết định số
155/2003QĐ- BCN ngày 01 tháng 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp về việc
chuyển Doanh nghiệp Nhà nước Công ty Sữa Việt Nam thành Công ty Cổ phần
Sữa Việt Nam. Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty số 4103001932
do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hồ Chí Minh cấp ngày 20/11/2003. Trước ngày 1
tháng 12 năm 2003, Công ty là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Công
nghiệp.
Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
3
Tên viết tắt: VINAMILK
Logo:
Trụ sở: 36 - 38 Ngô Đức Kế, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh
Văn phịng giao dịch: 184-186-188 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, Tp HCM.
Điện thoại: (08) 9300 358
Fax: (08) 9305 206
Web site: www.vinamilk.com.vn
Email:
Mã chứng khoán: VNM.
2. Cơ cấu tổ chức
3. Ngành nghề
- Lĩnh vực kinh doanh chính:
+ Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bộ, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi,
sữa đậu nành, nước giải khát và các sản phẩm khác từ sữa;
+ Kinh doanh thực phẩm công nghệm, thiết bị phụ tùng, vật tư, hóa chất
và ngun liệu;
+ Kinh doanh nhà, mơi giới cho thuê bất động sản, kinh doanh kho bãi,
bến bãi, kinh doanh vận tải hàng bằng ô tô, bốc xếp hàng hóa;
+ Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống,
café rang - xay - phin - hòa tan.
4
4. Tầm nhìn sứ mệnh, mục tiêu
- Tầm nhìn: “Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm
dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người”.
- Sứ mệnh: “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh
dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình u và trách
nhiệm của mình với cuộc sống con người và xã hội”
- Giá trị cốt lõi:
+ Chính trực: Liêm chính, trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch.
+ Tôn trọng: Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp, tôn trọng công ty,
tôn trọng đối tác, hợp tác trong sự tôn trọng.
+ Công bằng: Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các
bên liên quan khác.
+ Tuân thủ: Tuân thủ pháp luật, bộ Quy tắc ứng xử và các quy chế, chính
sách, quy định của cơng ty.
+ Đạo đức: Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một
cách đạo đức
5. Tổng quan tình hình kinh doanh quốc tế Công ty Cổ phần sữa Việt
Nam (Vinamilk)
Có thể thấy, cửa ngõ tham gia kinh doanh quốc tế đầu tiên của Vinamilk
chính là thị trường Trung Đơng. Năm 1998, Vinamilk bắt đầu xuất khẩu những
sản phẩm sữa bột đầu tiên vào khu vực Trung Đông, với thị trường chủ yếu là
Iraq theo chương trình đổi dầu lấy lương thực của Liên Hợp Quốc. Đây là dấu
mốc đánh dấu hoạt động đầu tiên trên thị trường thế giới của cơng ty. Từ đó đến
nay, trải qua nhiều năm nỗ lực tìm kiếm thị trường, tham gia các hoạt động xúc
tiến thương mại, hiện sản phẩm của Vinamilk đã được xuất khẩu đến 43 nước
trên thế giới với hàng loạt sản phẩm đa dạng, như: sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa
đặc, sữa nước, sữa đậu nành, yogurt, nước trái cây, kem… Các sản phẩm của
Vinamilk hiện có mặt tại hàng loạt các quốc gia, như: Campuchia, Thái Lan,
Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Nga, Canada, Mỹ, Australia...
Ngồi ra, Cơng ty đang tiếp tục tìm kiếm và mở rộng thị trường sang châu Âu,
châu Phi, Nam Mỹ.
Trong khoảng thời gian gần 20 năm gia nhập thị trường quốc tế đó, đã có
những dấu mốc quan trọng quyết định tới những thành công của Vinamilk như
hiện nay.
5
Phân tích một số thị trường tiêu biểu của Vinamilk dưới đây để có thể
thấy, thị trường tiêu thụ rộng lớn và sức hấp dẫn từ thương hiệu quốc tế là mục
tiêu hướng đến của Vinamilk:
- Thị trường Trung Đông:
Ngay từ những ngày đầu tham gia kinh doanh quốc tế với thị trường Iraq
năm 1998, Vinamilk đã xác lập chiến lược mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
của mình ra nước ngồi, trước mắt là thị trường Trung Đơng - một thị trường
tiềm năng, đơng dân và chưa có sự bão hịa về nhu cầu sữa. Nhờ đó, cho đến nay
thị phần xuất khẩu của Vinamilk đã phát triển từ Irag sang tồn khu vực Trung
Đơng, khi doanh thu khu vực này chiếm tỷ lệ lớn trong doanh thu xuất khẩu nói
riêng, cũng như doanh thu chung của Vinamilk. Giai đoạn 2010-2015, doanh số
của Vinamilk ở thị trường Trung Đông tăng trưởng khoảng 38%. Trong những
năm gần đây, cũng liên tục gia tăng xâm nhập thị trường này, khi tích cực tham
gia các Hội chợ giới thiệu sản phẩm, các Trung tâm thương mại thế giới được tổ
chức ở các quốc gia khu vực Trung Đông. Mới đây, vào đầu năm ngoái,
Vinamilk đã ký hợp đồng xuất khẩu các sản phẩm sữa bột cho trẻ em trị giá 12,5
triệu USD sang thị trường Trung Đông ngay trong ngày đầu tiên Hội chợ
Gulfood 2016 diễn ra tại Trung tâm Thương mại thế giới Dubai. Chính những
hoạt động này sẽ tạo tiền đề vững chắc cho mục tiêu tăng trưởng 10% mỗi năm
của Vinamilk tại thị trường này.
- Thị trường Campuchia và Đông Nam Á:
Tại thời điểm Vinamilk xây dựng Nhà máy sữa Angkor tại Campuchia Nhà máy sữa đầu tiên và duy nhất ở Campuchia, Vinamilk đã có hơn 10 năm tìm
hiểu và thâm nhập thị trường Campuchia, với mục tiêu biến nước này trở thành
thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của Công ty. Campuchia là thị trường vô cùng
tiềm năng khi được coi là một "con hổ kinh tế" mới ở châu Á, tăng trưởng kinh
tế những năm gần đây liên tục đạt trên 7%/năm, đời sống người dân ngày càng
được cải thiện đã nảy sinh nhu cầu về chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng
con người, trong đó có nhu cầu rất cao về sử dụng sữa. Tuy vậy, trái ngược với
nhu cầu tiêu thụ đang tăng cao, ngành công nghiệp chế biến sữa nước này lại
chưa phát triển. Ở thời điểm năm 2016, mức tiêu thụ sữa trên đầu người ở
Campuchia là 5 kg chỉ bằng 1/3 so với tại Việt Nam và do chưa có nhà máy sản
xuất nên 100% lượng sữa tiêu thụ nội địa là nhập khẩu. Chính vì nắm bắt được
tiềm năng đó, cộng thêm được sự ủng hộ của hai Chính phủ Việt Nam và
Campuchia, Vinamilk đã cùng với cơng ty BPC của Campuchia liên doanh thành
lập Công ty TNHH Sữa Angkor (BPC nắm giữ 49%, Vinamilk nắm giữ 51% cổ
6
phần). Đến đầu năm 2017, Vinamilk đã tiếp tục rót thêm 11 triệu USD để nắm giữ
toàn bộ nhà máy này. Những bước đi đó đã cho thấy sức hút to lớn của thị trường
Campuchia đối với Vinamilk, đồng thời, Angkor được kỳ vọng là hình mẫu để
Vinamilk mở rộng sang các thị trường khác trong khu vực như Myanmar.
- Thị trường Mỹ và châu Âu
Năm 2013, Vinamilk cũng đã đầu tư nắm giữ 70% cổ phần Nhà máy
Driftwood Dairy Holding Corporation (California, Hoa Kỳ) - một trong những
nhà sản xuất sữa lâu đời và dẫn đầu thị trường ở Bắc California. Đến năm 2016,
Vinamilk đã thâu tóm tồn bộ cổ phần nhà máy này. Năm 2015, tổng doanh thu
của Driftwood đạt 119 triệu USD, tương đương hơn 2.600 tỷ đồng, đóng góp
khoảng 6,5% doanh thu hợp nhất của VNM. Bên cạnh đó, Vinamilk cũng đã mở
một cơng ty con tại Ba Lan với hy vọng sẽ là cầu nối để công ty tiến tới thị
trường châu Âu.
.
7
Như vậy, dù đã tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường sữa Việt
Nam, nhưng Vinamilk chưa thỏa mãn mà đang có chiến lược đưa thương hiệu
vươn xa ra khỏi tầm quốc gia, với tầm nhìn trở thành một biểu tượng thế giới
trong ngành Thực phẩm. Mục tiêu của Công ty là đạt lợi nhuận 3 tỷ đô la tương
đương với 66 nghìn tỷ Việt Nam đồng trong khoảng từ năm 2012 đến 2017 và
trở thành một trong 50 tập đoàn các sản phẩm về sữa lớn nhất thế giới. Việc
tham gia kinh doanh quốc tế sẽ giúp Vinamilk nhanh chóng thực hiện mục tiêu
của mình.
PHẦN II. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ
CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK) VÀ TẠI THỊ
TRƯỜNG NEW ZEALAND
1. Mục tiêu chiến lược khi Vinamilk tham gia thị trường New Zealand
Sữa là một mặt hàng khá phổ biến ở Việt Nam, từ trẻ đến già ai ai cũng có
nhu cầu sử dụng các sản phẩm từ sữa. Có rất nhiều các doanh nghiệp chọn sữa là
sản phẩm để họ sản xuất, kinh doanh. Đồng nghĩa với việc đó là các doanh
nghiệp nước ngoài cũng xuất khẩu các sản phẩm từ sữa du nhập sang Việt Nam.
Do đó, thị trường sữa tại Việt Nam vô cùng đa dạng về chất lượng, mẫu mã, giá
cả. Khả năng cạnh tranh của Vinamilk với các cơng ty sữa trong và ngồi nước
khá là gay gắt. Do vậy, Vinamilk quyết định tham gia vào hoạt động kinh doanh
quốc tế với các mục tiêu sau:
8
- Tăng doanh số bán hàng quốc tế: khi thị trường sữa ở Việt Nam đang bị
bão hòa, mức thu nhập ở trong nước còn chưa cao, Vinamilk mở rộng xuất khẩu
các sản phẩm của cơng ty mình ra nước ngoài để mở rộng phạm vi thị trường và
đa dạng hóa hoạt động doanh tại thị trường mới nơi mà khách hàng ở các nền
văn hóa khác cũng sẽ có thái độ tiếp nhận sản phẩm tốt hơn để tăng doanh thu.
- Phân tán được rủi ro trong kinh doanh: Khi Vinamilk có nhiều thị trường
và nhiều hoạt động kinh doanh thì khi 1 thị trường, 1 lĩnh vực hoặc 1 sản phẩm
bị suy yếu cũng sẽ khơng có ảnh hưởng trầm trọng tới sự phát triển của công ty.
- Khai thác hiệu quả các lợi ích so sánh để đạt hiệu quả kinh tế tối đa cho
Vinamilk cũng như cho Việt Nam và ngành sữa thế giới nói chung.
- Tạo uy tín và hình ảnh trên thị trường quốc tế: đây là điều mà không chỉ
Vinamilk mà tất cả các doanh nghiệp, công ty đều mong muốn hướng tới vì nó
cũng là 1 yếu tố quan trọng quyết định đến sự phát triển bền vững của doanh
nghiệp. Và tất nhiên khi tạo được uy tín và hình ảnh trên thị trường quốc tế,
Vinamilk đã có một bàn đạp vững chắc để tiến xa hơn trong việc phát triển sự
nghiệp của mình.
- Phát triển vùng nguyên liệu phong phú, nâng cao chất lượng sản xuất
kiểm soát khâu đầu vào tới đầu ra chuỗi cung ứng.
2. Phân tích mơi trường vĩ mô của New Zealand
- Tên nước: New Zealand (Niu Di-lân) - Aotearoa Thủ đơ: Wellington.
- Diện tích: 268.680 km2.
- Khí hậu: khí hậu ơn đới (mùa đơng lạnh và ẩm, mùa hè ấm và khô). Mùa
trái ngược với Bắc Bán cầu và Việt Nam. Nhiệt độ trung bình 7-16 độ C. Lượng
mưa trung bình hàng năm 400-5.000 mm.
- Tài nguyên: khí đốt tự nhiên, than đá, vàng, đá vơi, thủy điện và địa
nhiệt. Đơn vị tiền tệ: NZ$ - Đôla Niu Di-lân (New Zealand dollar).
- Dân số: 4,69 triệu người (1/2018).
- Dân tộc: Người Châu Âu chiếm 74%; người Maori 14,9% (598.605
người), người Châu Á chiếm 11,9% (tỷ lệ 9,2% vào năm 2006), 471.711 người;
người các nước đảo Nam TBD chiếm 7,4%. Cịn lại là các dân tộc khác.
- Tơn giáo: 55,6% dân cư theo đạo Cơ đốc; người không theo đạo nào là
34,7%; đạo Hindu chiếm 1,5%, Phật giáo 1,3%; Hồi giáo 0,8%.
- Ngơn ngữ: Ngơn ngữ chính là tiếng Anh và tiếng Maori. Ngày Quốc
khánh: 06/02/1840 (Ngày ký Hiệp định Waitangi) Các thành phố lớn: Auckland,
Christchurch.
9
- Ngày thiết lập Quan hệ Ngoại giao với Việt Nam: 19/6/1975. Ngày ký
tuyên bố Quan hệ đối tác Toàn diện: 09/09/2009.
3. Phân tích mơi trường ngành sữa của New Zealand
3.1. Giới thiệu tổng quan ngành sữa New Zealand
Ngành sữa New Zealand có lịch sử phát triển từ năm 1814, từ đó đến nay
ngành này liên tục phát triển và trở thành ngành cơng nghiệp tồn cầu mang lại
nhiều lợi nhuận nhất. Hiện nay, đàn bò sữa của New Zealand có 5,8 triệu con,
sản lượng sữa 21 tỷ lít sữa, chiếm 3% sản lượng sữa thế giới, là quốc gia sản
xuất sữa lớn thứ 8 trên tồn cầu. Chăn ni bò sữa tập trung chủ yếu ở đảo bắc:
73% tổng đàn bò sữa, 57% tổng sản lượng sữa. 95% lượng sữa sản xuất ra được
xuất khẩu tới nhiều nước trên thế giới, ngược với xu hướng của hầu hết các nước
trên thế giới là sản xuất sữa để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa. Mỗi năm,
ngành công nghiệp sữa ở New Zealand xuất khẩu trên 11 triệu USD và là nước
có doanh thu lớn nhất trong ngành sản xuất sữa của thế giới. Sữa và các sản
phẩm từ sữa của nước này chiếm 1/3 trên thị trường toàn cầu, ngoài ra cũng là
nước sản xuất sữa và các sản phẩm làm từ sữa đứng đầu thế giới và đóng góp
25% ngoại tệ của kim ngạch xuất khẩu. Trong 5 năm qua, giá trị xuất khẩu
ngành sữa hàng năm đạt mức trung bình 14.4 triệu USD. Giá trị xuất khẩu của
ngành sữa tăng từ 15% năm 1990 lên 29% năm 2018, sau khi đạt đỉnh 35% năm
2014. Trong vòng 26 năm qua, giá trị xuất khẩu của ngành sữa tăng trưởng
7,2%/năm. Năm 2016, mặc dù ngành du lịch có tốc độ tăng trưởng mạnh, tổng
chi tiêu của khách du lịch quốc tế đạt 10 tỷ USD vẫn thấp hơn giá trị xuất khẩu
của ngành sữa. Tính đến tháng 3/2019, giá trị xuất khẩu của ngành sữa có giá trị
xuất khẩu cao nhất so với tất cả các ngành hàng xuất khẩu gấp đôi so với ngành
thịt, 4 lần ngành gỗ và gần 9 lần so với rượu vang. Sản phẩm sữa xuất khẩu chủ
yếu là sữa gầy, sữa bột nguyên kem và kem.
3.2. Vai trò của ngành sữa đối với nền kinh tế New Zealand
- Đóng góp đối với tổng thu nhập quốc dân (GDP) và tạo việc làm:
New Zealand nổi tiếng thế giới về các sản phẩm sữa và là quốc gia xuất
khẩu sữa lớn nhất thế giới. Trong hơn 15 năm qua, ngành sữa đã đóng góp đáng
kể cho kinh tế của New Zealand với tốc độ tăng trưởng 3,5% năm và số lượng
việc làm được tạo ra tăng 1,7%/năm. Năm 2019, ngành sữa đóng góp 7,8 tỷ
USD (tương đương 3,5%) cho tổng GDP trên cả nước trong đó 5,96 tỷ từ chăn
ni bị sữa và 1,88 tỷ từ chế biến sữa. Hiện nay, ngành này tạo ra việc làm cho
40.000 người (trong đó 27.500 việc làm tại các trang trại và hơn 13.000 việc làm
tại các cơ sở chế biến sữa). Ngành sữa luôn tạo ra nhiều việc làm hơn so với các
10
ngành khác trong lĩnh vực nông nghiệp. Từ năm 2000, tốc độ tăng trưởng việc
làm do ngành nông nghiệp tạo ra là 0,6%, ngành lâm nghiệp và thủy sản là
1%/năm.
- Tạo thu nhập cho hộ gia đình:
Năm 2019, ngành sữa đã tạo ra 2.4 tỷ tiền lương cho người chăn ni bị
sữa và người lao động làm việc trong lĩnh vực chế biến sữa với mức lương trung
bình cao hơn so với thu nhập bình quân đầu người (34.000 USD/năm) cũng như
các ngành khác trong lĩnh vực nông nghiệp và ngành chế biến thực phẩm khác.
Thu nhập trung bình của người chăn ni bị sữa 54.640 USD, chăn ni hươu
48,320 USD, trồng nấm gần 40.000 USD, ni cừu và bị thịt 42.000 USD,
trồng cây ăn quả và cây lấy hạt khoảng 42.000USD. Lương trung bình của
người lao động làm việc trong ngành chế biến sữa là 72.910 USD cao hơn so với
các ngành chế biến thực phẩm khác 58.200 USD.
- Các tác động của ngành sữa đối với tăng trưởng kinh tế:
Ngành sữa khơng chỉ có tác động trực tiếp tới tăng trưởng xuất khẩu, việc
làm và gia tăng thu nhập mà nó cịn có vai trị quan trọng đối với các hoạt động
hỗ trợ các thành phần kinh tế khác của New Zealand. Năm 2019, doanh thu của
người chăn ni bị sữa đạt 12,2 tỷ USD, trong khi đó họ chi 711 triệu USD cho
phân bón và hóa chất cho nông nghiệp, 393 triệu USD cho trồng cỏ và 190 triệu
USD cho máy nông nghiệp. Đồng thời, người chăn ni bị sữa cịn đầu tư vào
hệ thống xử lý mơi trường với mức trung bình 90.000USD/trang trại. Bên cạnh
đó, các yếu tố đầu vào của chế biến sữa chiếm khoảng 18.8 tỷ USD (đóng gói:
288 triệu, thuê thiết bị 199 triệu) góp phần thúc đẩy ngành phụ trợ cho cơng
nghiệp chế biến sữa. Ngồi ra, ước tính hàng năm người chăn ni bị sữa chi
5,7 tỷ USD cho giải trí, quần áo, du lịch. Mục tiêu của Chính phủ New Zealand
phấn đấu giá trị xuất khẩu ròng của ngành sữa sẽ đạt 64 tỷ USD vào năm 2025.
4. Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của Vinamilk áp dụng tại
thị trường New Zealand
4.1. Phương thức thâm nhập thị trường
Vinamilk đã chọn hình thức liên doanh để thâm nhập thị trường New
Zealand. Vinamilk đã đầu tư liên doanh gióp vốn vào Nhà máy chế biến bột sữa
Miraka ở New Zealand và đây cũng là dự án đầu tiên Vinamilk đầu tư ra nước
ngoài. Nhà máy chế biến nguyên liệu sữa chất lượng cao này đặt tại trung tâm
Đảo Bắc của New Zealand, sẽ thu mua sữa tươi từ các nông dân tại vùng Taupo
và sản xuất các sản phẩm sữa chất lượng cao bán ra thị trường quốc tế. Năm đầu
tiên, Miraka sẽ hoạt động trên 80% công suất thiết kế. Miraka chuyên sản xuất
11
sản phẩm bột sữa nguyên kem với công suất 8 tấn một giờ, tương đương 32.000
tấn một năm và được thiết kế để có thể mở rộng trong tương lai. Nhà máy có khả
năng chế biến 210 triệu lít sữa nguyên liệu hằng năm, tương đương với lượng sữa
của 55.000 con bò vắt sữa. Tháng 9/2010, Vinamilk đã nhận được giấy phép đầu
tư vào Công ty Miraka Limited tại New Zealand và đây là dự án nằm trong chiến
lược dài hạn giúp Vinamilk hội nhập sâu hơn vào thị trường thế giới.
Điểm lợi khi Vinamilk quyết định chọn hình thức liên doanh này sẽ được
chia sẻ kinh nghiệm từ đối tác địa phương khi lần đầu Vinamilk đầu tư ra nước
ngồi, do vậy sẽ chia sẻ bớt chi phí và rủi ro cũng như dễ được ủng hộ về mặt
chính trị. Tuy nhiên Vinamilk sẽ khơng kiếm sốt được cơng nghệ và khơng đạt
được lợi thế chi phí nhờ quy mơ cũng như khó phối hợp phục vụ cho các chiến
lược tổng thể khác tại thị trường New Zealand.
4.2. Nội dung thực hiện chiến lược
Để thực hiện các chiến lược kinh doanh quốc tế, Vinamilk cần thiết lập cơ
cấu tổ chức hợp lý và điều phối nhân sự phù hợp để huy động và phân bổ các
nguồn lực cần thiết và phối hợp sử dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả. Về
cơ cấu tổ chức đã được quản lý theo kiểu phân quyền, các chi nhánh tại địa
phương tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình, tự quyết định về chiến lược
giá, phân phối, tiếp thị, nhân sự… Cùng lúc này, công ty thành lập các đơn vị
kinh doanh chiến lược (SBU) chịu trách nhiệm phát triển kinh doanh và đưa ra
các quyết định chiến lược cấp cao. Trong những năm gần đây, tăng trưởng đầu
tư của Vinamilk chủ yếu là mua lại sáp nhập các công ty, liên doanh liên kết vì
vậy đây là một chức năng phân quyền là rất quan trọng. Song song với cấu trúc
này là việc quản lý theo khu vực, thị trường thế giới được chia làm các khu vực
địa lý bao gồm Khu vực Châu Âu, Trung Đông, Bắc Phi (Zone EMENA), Khu
vực Châu Mỹ (Zone AMS) và Khu vực Châu Á, Châu Úc, Châu Phi (Zone
AOA). Các khu vực hỗ trợ cho quá trình phát triển chiến lược chung và chịu
trách nhiệm phát triển những chiến lược tại khu vực. New Zealand chính là vựa
nguyên liệu để đưa sản phẩm của Vinamilk sang các thị trường châu Úc và châu
Mỹ trong chiến lược dài hạn. Tuy nhiên, các nhà quản lý SBU và khu vực không
can thiệp vào các quyết định chiến lược hay hoạt động tại địa phương ngoại trừ
những trường hợp đặc biệt.
Mặc dù phần đông các nhà quản lý của Vinamilk là người địa phương,
công ty vẫn xây dựng đội ngũ các nhân viên công tác nước ngoài nhằm gắn kết
các hoạt động toàn cầu đa dạng của mình. Vinamilk cịn áp dụng những chương
trình phát triển quản lý như một công cụ chiến lược nhằm hình thành một tinh
12
thần khát khao chiến thắng giữa các nhà quản lý. Hoạt động nghiên cứu và phát
triển luôn được quan tâm đặc biệt tại Vinamilk, điều này khơng có gì lạ với một
cơng ty được thành lập để thương mại hóa các kết quả nghiên cứu đổi mới thực
phẩm. Bộ phận R&D bao gồm 18 nhóm khác nhau hoạt động tại 11 quốc gia
trên toàn thế giới với 3.100 nhân viên. Vinamilk đầu tư xấp xỉ 1% doanh thu
hàng năm cho hoạt động R&D. Khoảng 70% ngân sách của R&D được chi cho
việc nghiên cứu cơ bản, tập trung vào phát triển sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị
trường dựa trên những đề xuất của các SBU cũng như của các nhà quản lý khu
vực và địa phương. Công ty cũng có các dự án phát triển dài hạn tập trung vào
việc phát triển các công nghệ nền mới như nguồn sữa sạch organic,…
Chi phí nguyên vật liệu (chủ yếu là sữa bột và sữa tươi) dùng cho sản xuất
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá vốn hàng bán của Vinamilk (khoảng 89% chi
phí sản xuất). Hiện tại khoảng 60-70% nguyên liệu của Vinamilk là nhập khẩu
(nguyên liệu sữa bột sau q trình chế biến được hồn ngun thành các sản
phẩm sữa khác nhau), phần còn lại là sữa tươi được thu mua trong nước. Nguồn
sữa bột nhập khẩu của Vinamilk chủ yếu từ Newzealand với số lượng và giá
hằng năm từ 2005 tới 2019 được thể hiện qua biểu đồ sau:
Thị trường xuất khẩu với doanh thu còn chưa ổn định và có diễn biến bất
thường Trong giai đoạn 2010-2018, doanh thu nội địa của Vinamilk tăng với tốc
độ bình quân 21,2%/năm. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng tổng doanh thu biến
động không ổn định do tác động của doanh thu xuất khẩu. Lợi nhuận sau thuế
của Vinamilk đang tăng trưởng khá nhanh, do biên lợi nhuận tại thị trường trong
nước được duy trì ở mức cao. Biên lợi nhuận biên của Vinamilk đang được duy
trì ở mức cao, tăng từ 24,3% năm 2016 lên mức 27,4 % năm 2017 và đạt tới
mức 31,7% năm 2018. Trong năm 2019 Vinamilk vẫn có thể duy trì được biên
13
lợi nhuận ở mức khá cao do giá nguyên liệu đầu vào thấp do mức giá sữa bột
nguyên liệu hiện nay đã chủ động và kiểm soát được.
5. Đánh giá chung về chiến lược kinh doanh quốc tế của Vinamilk tại
thị trường New Zealand
Tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, đặc biệt là
khi Việt Nam gia nhập WTO mang lại nhiều cơ hội cho nhiều doanh nghiệp làm
ăn hợp tác với các đối tác nước ngồi trong đó có sữa. Giá sản phẩm sữa trên thế
giới có xu hướng tăng cao, tạo điều kiện cạnh tranh về giá cho các doanh nghiệp
sữa Việt Nam, tiến tới mở rộng thị trường ra nước ngoài. Đồng thời các doanh
nghiệp sữa trong nước có điều kiện tiếp xúc với những công nghệ mới, tiên tiến
hơn, cùng cơ hội khơng ngừng nâng cao và hồn thiện chính mình trong mơi
trường cạnh tranh. Mục tiêu ban đầu của Vinamilk khi đầu tư tại thị trường New
Zealand không phải doanh thu và lợi nhuận. Thế nhưng, về thương hiệu và vị
thế của doanh nghiệp của Vinamilk đã được nâng một tầng mới, mở đường cho
một doanh nghiệp đến với nguồn vốn đầu tư ngoại. Và điều này đã chứng minh
qua việc Vianmilk lọt vào bảng xếp hạng của Forbes với các thứ bậc cao cho cả
doanh nghiệp và ban lãnh đạo Vinamilk. Chính những động thái đầu tư trong
chiến lược kinh doanh quốc tế của Vinamilk đã đưa thương hiệu này trở thành
"hiện tượng" bùng nổ kinh doanh trong giai đoan khủng hoảng thời điểm đó.
Điều này chứng tỏ khát vọng trong chiến lược kinh doanh quốc tế của Vinamilk
không giới hạn. Việc đặt các nhà máy sản xuất ở nước ngồi giúp Vinamilk tận
dụng được nguồn sẵn có từ các nông trại chất lượng. Tại New Zealand - nơi có
vùng ngun liệu chất lượng cao nổi danh tồn cầu, Vinamilk đã có được nguồn
sữa tươi từ nơng trại và sản xuất sữa chất lượng cao có thể bán trên thị trường
tồn cầu. Trong q trình sản xuất, Vinamilk cần phải nhập khẩu các nguyên liệu
thô và vật liệu từ ngồi Việt Nam bởi vì nguồn cung ở trong nước là có hạn.
Bằng việc nhập khẩu tài nguyên, Vinamilk có thể tận dụng được lợi thế tuyệt đối
ở Việt Nam. Theo Tạp chí Bloomberg, 60- 70% nguyên liệu của Vinamilk được
nhập khẩu từ New Zealand. Trong năm 2015, chi phí ngun liệu thơ của
Vinamilk chiếm đến 89% chi phí sản xuất (tương đương với 282 nghìn tỷ VND)
so với 182 nghìn tỷ VND trong năm 2018. Tại New Zealand, Vinamilk đã đạt
được với những thành công đầu tiên làm bước đệm cho chiến lược kinh doanh
quốc tế của công ty. Nhờ q trình này, Vinamilk có thể giảm thiểu chi phí sản
xuất đến mức tối thiểu, thấp hơn so với mặt bằng chung mà vẫn đảm bảo được
chất lượng tốt. Trong quá trình thực hiện chiến lược đã đạt được những thành
cơng nhất định, bên cạnh đó cịn gặp phải một số những hạn chế.
14
a. Thành tựu
Liên kết của Miraka giúp VINAMILK khai thác được các thế mạnh của
đối tác, chia sẻ rủi ro với các đối tác và khai thác được các ưu đãi mà các doanh
nghiệp, chính phủ New Zealand dành cho Miraka và Vinamilk. Điều này sẽ đảm
bảo quyền lợi của VINAMILK trong liên doanh và thuận lợi khi Vinamilk đầu
tư vào nhà máy Miraka sẽ làm giảm bớt sự can thiệp của chính phủ (vấn đề chi
phí, thuế…) làm tăng doanh thu.
Bên cạnh đó, giá nguyên liệu sữa thế giới biến động mạnh và khơng ổn
định, vì vậy việc tìm một nguồn cung cấp nơi mà nguồn lực dồi dào có thể giảm
chi phí tới mức tối đa. Với chiến lược này Vinamilk khai thác tối đa lợi ích từ
nguồn nguyên liệu sữa tươi dồi dào và chất lượng cao của New Zealand.
Đất nước New Zealand được coi là thị trường xuất khẩu sữa đứng đầu thế
giới và nổi tiếng chất lượng cao. Vì vậy chiến lược kinh doanh quốc tế của
Vinamilk tại thị trường New Zealand đi theo xu hướng sản xuất sản phẩm có giá
trị gia tăng cao, tạo thành chuỗi khép kín cung ứng "thượng nguồn" đến tay
người tiêu dùng. Vinamilk đã xây dựng được thương hiệu ngay tại "vựa" nguyên
liệu sữa của toàn thế giới để định vị sản phẩm chất lượng cao ngay từ ban đầu.
Thị trường New Zealand là mơ hình đầu tiên của Vinamilk để kiểm chứng
năng lực đầu tư và kinh doanh quốc tế, qua đó đội ngũ của Vinamilk có thể học hỏi
thêm nhiều kinh nghiệm khi bước chân ra các thị trường mới thành công hơn.
b. Hạn chế và nguyên nhân
Chưa phát triển kênh phân phối tới khách hàng tiêu dùng cuối cùng tại
New Zealand: Vinamilk mới chỉ dừng lại ở việc thâm nhập thị trường New
Zealand và với hình thức là liên doanh để có thể nguồn nguyên liệu chủ động
phục vụ nhu cầu trong nước. Trong khi đó, Miraka là đơn vị sản xuất tại New
Zealand và Vinamilk mới chỉ phân phối mặt hàng sữa bột thông qua Miraka.
Việc thâm nhập chưa sâu và chưa có hệ thống kênh phân phối đưa sản phẩm của
Vinamilk được kinh doanh ngay tại thị trường New Zealand dẫn tới hạn chế các
chiến lược tiếp theo và lâu dài đối với thị trường này.
Về công nghệ: Do tận dụng cơ sở và công nghệ của Miraka nên Vinamilk
chưa chủ động được công nghệ nên tuy có được nguồn nguyên liệu tốt giá rẻ
nhưng cách khai thác chưa được hiệu quả tối đa.
Về tài chính: Hiện tại Vinamilk mới chỉ năm giữ và thu lợi nhuận kinh tế
là 22.81%, việc quản lý và cân đối nguồn lực tài chính là cần thiết để Vinamilk
15
tiếp tục duy trì chiến lược cũng như mở rộng thâm nhập sau hơn và thị trường
New Zealand.
Về nhân sự: Khi việc quản lý được chia đều, không một nhà quản lý bên
nào có quyền đưa ra quyết định cuối cùng hoặc vấn đề song trùng lãnh đạo. Bên
cạnh đó, có thể ảnh bị ảnh hưởng bởi vấn đề an ninh, văn hóa ở mỗi địa phương
từ đó phát sinh thêm nhiều chi phí.
Về Marketing: Vinamilk chưa có chiến lược marketing cụ thể tại trường
New Zealand do ngay từ đầu Vinamilk chỉ xác định New Zealand là chiến lược
phát triển sản phẩm dựa và nguồn nguyên vật liệu chất lượng.
KẾT LUẬN
Tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành một trong
những xu thế chủ yếu của quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại. Những phát triển
mạnh mẽ về khoa học và công nghệ đã góp phần đẩy nhanh q trình quốc tế
hóa nền kinh tế thế giới. Thương mại thế giới đã tăng lên nhanh chóng. Với sự
ra đời của các thể chế toàn cầu và khu vực như WTO (Tổ chức thương mại thế
giới), EU (Cộng đồng Châu Âu),… Thế giới ngày nay đang sống trong q trình
tồn cầu hóa mạnh mẽ. Qúa trình này thể hiện khơng chỉ trong lĩnh vực văn hóa,
xã hội, mơi trường mà cả trong các lĩnh vực thương mại, sản xuất, dịch vụ, tài
chính, đầu tư với các hình thức đa dạng và các mức độ khác nhau. Nó đã mở ra
nhiều cơ hội và thách thức cho các quốc gia hội nhập, đặc biệt là các quốc gia
đang phát triển.
Vinamilk luôn mong muốn trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt
Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người và hơn
thế nữa là vươn ra thị trường quốc tế với mục tiêu lọt top 30 công ty sữa lớn
nhất thế giới. Khi bắt đầu tham gia vào thị trường quốc tế, Vinamilk luôn phải
cân nhắc giữa nhiều yếu tố để đạt được những thành công bước đầu. Dù đã tạo
được chỗ đứng vững chắc trên thị trường sữa Việt Nam, nhưng Vinamilk chưa
thỏa mãn mà đang có chiến lược đưa thương hiệu vươn xa ra khỏi tầm quốc gia,
với tầm nhìn trở thành một biểu tượng thế giới trong ngành Thực phẩm. Để thâm
nhập, phát triển sản phẩm, phát triển thị trường, Vinamilk cần phải xây dựng cho
mình các chiến lược kinh doanh quốc tế phù hợp hơn. Tuy nhiên, bên cạnh đó
ln tồn tại những điểm thành công nhất định và những mặt hạn chế cần khắc
phục, rút kinh nghiệm. Qua việc tìm hiểu về chiến lược kinh doanh quốc tề của
công ty Vinamilk tác giả đã tích lũy, học hỏi được một số kiến thức về chiến
lược, tư duy chiến lược, và các bài học kinh nghiệm.
16
Trong nền kinh tế mở cửa, thị trường cạnh tranh tự do và khốc liệt thì việc
kinh doanh cho thành cơng càng trở nên khó khăn và trắc trở. Do đó khi mà kinh
doanh nhất thiết các doanh nghiệp cần phải có chiến lược kinh doanh thích hợp,
linh hoạt và nhạy bén để thu được nhiều lợi nhuận đồng thời sẽ né tránh được
những rủi ro và tổn thất cho doanh nghiệp. Nghiên cứu các chiến lược kinh
doanh quốc tế của Vinamilk sẽ góp phần giúp cho các doanh nghiệp tại các nước
đang phát triển nói chung và tại Việt Nam nói riêng có khả năng đưa ra những
quyết định và biện pháp đúng đắn để công ty phát triển, nắm giữ lợi thế cạnh
tranh và bước đi vững chắc hơn trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế.
Vinamilk đã và đang từng bước khẳng định chính mình bằng cách vươn
xa hơn, mở rộng phạm vi hoạt động trên toàn thế giới. Với những chiến lược
kinh doanh đúng đắn, Vinamilk đã thực sự khẳng định được chính mình trên sân
chơi kinh tế tồn cầu. Bên cạnh đó, trong q trình phát triển của mình tập đồn
cũng khơng khỏi mắt những sai lầm và cũng gặp khơng ít thất bại ở một số thị
trường. Ngày nay, với nỗ lực không ngừng cùng với những chiến lược kinh
doanh linh hoạt, tập đồn khơng ngừng phát triển sang các thị trường tiềm năng
mới một cách thành cơng, góp phần vào phát triển kinh tế thế giới nói chung.
Trải qua hơn 40 năm xây dựng và trưởng thành, cùng gần 20 năm tham gia kinh
doanh quốc tế, cho đến nay, Vinamilk đã trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong
ngành Sữa tại Việt Nam và đang vươn mình mạnh mẽ ra quốc tế với hơn 40 thị
trường nước ngoài Vinamilk tham gia hoạt động kinh doanh, đầu tư. Nhờ những
bước đi táo bạo nhưng đầy tính tốn, từ hoạt động mở rộng giao thương buôn
bán, xuất nhập khẩu tới đẩy mạnh đầu tư vào một loạt nhà máy, công ty con tại
các nước, Vinamilk đã tái khẳng định được thương hiệu của mình trên trường
quốc tế và đang dần thực hiện hóa được mục tiêu Top 30 công ty sữa hàng đầu.
Với những thành công làm bước đệm, Vinamilk đẩy mạnh củng cố và phát triển
thương hiệu, tham vọng trở thành "đại gia" ngành cơng nghiệp sữa thế giới.
Tham vọng đó sẽ cần những bước đi vững chắc hơn nữa không chỉ trong chiến
lược marketing trong nước mà trong chiến lược kinh doanh quốc tế của
Vinamilk trên những thị trường tiềm năng hơn nữa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Hường (2016), Giáo trình Kinh doanh quốc tế, Nhà xuất
bản Đại học Kinh tế quốc dân.
2. Ngơ Thị Kim Thanh (2014), Giáo trình quản trị chiến lược, Nhà xuất
bản Đại học Kinh tế quốc dân.
17
3.
Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Đoàn Thị Thu Hà và Đỗ Thị Hải Hà (2012),
Giáo trình Quản lý học, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.
4. Vinamilk, Báo cáo tài chính và Báo cáo thường niên năm 2018,2019.
5. Bộ Công Thương, Quyết định phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành
cồng nghiệp chế biến sữa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2025 (2010).
6. Bộ Nơng nghiệp và phát triển nông thôn, Báo cáo ngành sữa Việt Nam
(2015).
7. Bộ Ngoại giao, Báo cáo hợp tác Việt Nam và New Zealand cơ hội cho
doanh nghiệp Việt Nam (2015).
8. Nguyễn Bách Khoa và Cao Tuấn Khanh (chủ biên) (2011), Marketing
thương mại, NXB Thống kê.
18