Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Chuyên đề phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (68.65 KB, 13 trang )

PHẦN I
1. Lý do chọn đề tài
Ngôn ngữ – thành tựu lớn nhất của con người – là một hệ thống tín hiệu đạc biệt.
Nú là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của các thành viên trong xã hội lồi
người, nhờ có ngơn ngữ con người có thể trao đổi cho nhau những hiểu biết, truyền
cho nhau những kinh ngiệm, bày tỏ với nhau những nguyện vọng, ý muốn và cùng
nhau thực hiện những dự định tương lai.
(thiết bị mầm non hcm)sáng kiến kinh nghiệm mầm non hay sáng kiến kinh
nghiệm mầm non 2012 sáng kiến kinh nghiệm mầm non môn văn học sáng kiến
kinh nghiệm mầm non môn toán sáng kiến kinh nghiệm mầm non 4-5 tuổi sáng
kiến kinh nghiệm mầm non mơn tạo hình sáng kiến kinh nghiệm mầm non của cán
bộ quản lý sáng kiến kinh nghiệm mầm non môn âm nhạc sáng kiến kinh nghiệm
mầm non môn chữ cái
Ngay từ những năm tháng đầu tiên của cuộc đời, ngôn ngữ phát triển rất mạnh mẽ,
tạou ra những điều kiện cơ hội để trẻ lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử – xã hội
của nền văn hố lồi người. Nú giúp trẻ tích luỹ kiến thức, phát triển tư duy, giúp
trẻ giao tiếp được với mọi người xung quanh, là phương tiện giúp trẻ điều chỉnh,
lĩnh hội những giá trị đạo đức mang tính chuẩn mực. Ngày nay trong cơng tác
chăm sóc giáo dục trẻ , chúng ta càng thấy rõ vai trị của ngơn ngữ đối với việc
giáo dục – phát triển toàn vẹn nhân cách trẻ.
Trường mầm non là nơi tạo điều kiện để trẻ phát triển tồn vẹn nhân cách cho trẻ,
trong đó vai trị của nhà giáo dục và hoạt động tích cực của từng các nhân trẻ có
ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển của trẻ nói chung và phát triển ngơn ngữ của
từng trẻ nói riêng. Song trên thực tế để giúp trẻ phát triển ngôn ngữ giáo viên mầm
non đã làm gì để cung cấp cho trẻ vốn từ phong phú, dạy trẻ phát âm chuẩn? Hay
khi hướng dẫn trẻ tham gia vào hoạt động ngôn ngữ giáo viên đã phát huy được
tính tích cực, đã tạo điều kiện cho trẻ được luyên tập khả năng nói, phát âm chính
xác, sử dụng từ đúng để diễn đạt ý nghĩ của mình trong các tình huống khác nhau
của hoạt động ngôn ngữ chưa ?…
Từ những lý do trên khiến tơi đi sâu vào “ phân tích thực trạng phát triển lời nói
của trẻ mầm non hiện nay”


Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
2. Một số vấn đề lý luận chung về phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ
2. 1 Một số khái niệm về ngôn ngữ.
Ngôn ngữ chỉ sinh ra và phát triển trong xã hội lồi người. Ngơn ngữ và lao động
là hai yếu tố cơ bản quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của con người trong
xã hội. Ngôn ngữ đã trở thành đối tượng của nhiều ngành khoa học như: Xã hội


học, ngôn ngữ học, tâm lý học, giáo dục học…Vậy bản chất của ngơn ngữ học là
gì?
– Trước hết, ngơn ngữ là một hiện tượng xã hội.
Ngôn ngữ chỉ sinh ra trong xã hội do ý muốn và nhu cầu – người ta phải giao tiếp
với nhau trong quá trình sống, tồn tại và phát triển. Bên ngoài xã hội lồi người
ngơn ngữ khơng thể phát sinh. Ngơn ngữ là cacớ chung của xã hội, đối với mỗi cá
nhân ngôn ngữ như là một thiết chế xã hội chặt chẽ, được giữ ghỡn, phát triển
trong kinh nghiệm, trong truyền thống chung của cộng đồng. Thiết chế đó là một
tập hợp những thói quen như nghe, nói và hiểu được tiếp thu một cách dễ dàng và
liên tục ngay từ thời thơ ấu của mỗi chúng ta. Nú như là một cỏớ gì đấy bắt buộc
đối với mỗi mọi người trong mọi người.
Mặt khác, sự phân biệt giữa ngôn ngữ chuẩn, ngôn ngữ chung của mỗi cộng đồng
dân tộc với các biến dạng của nó trong các cộng đồng người nhỏ hơn ( gọi là tiếng
địa phương)…cũng chính là những biểu hiện sinh động, đa dạng về tính xã hội của
ngơn ngữ.
Ngơn ngữ khơng mang tính di truyền, người ta có được ngơn ngữ là do q trình
học tập, tiếp thu từ những người sống xug quanh. Ở trẻ em để có vốn ngơn ngữ
nhất định phải trải qua q trình học tập lâu dài.
Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt bởi nú không phụ thuộc vào kiến trúc
thượng tầng riêng của một xã hội nào cho nên khi cơ sở hạ tầng nào đó bị phá vỡ
kéo theo sự sụp đổ của kiến trúc thượng tầng tương ứng thì ngơn ngữ vẫn là nú.
Mặt khác ngơn ngữ khơng mang tính giai cấp, nú ứng xử bình đẳng với mọi người

trong xã hội.
Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
-Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trong nhất của con người.
Giao tiếp là sự truyền đạt thông tin từ người này đến người khác với một mục đích
nhất định nào đó. Khi giao tiếp người ta trao đổi tư tưởng tình cảm với nhau, tác
động đến nhau, những tư tưởng, trí tuệ của người này được truyền từ người này
đến người khác , từ thế hệ này đến thế hệ khác – đó là nhờ ngôn ngữ – một trong
những động lực đả bảo sự tồn tại của xa hội lồi người.

Ngơn ngữ là phương tiện của tư duy
Tư duy của con người – sự phản ánh thế giới khách quan xung quanh – chủ yếu
được tiến hành dưới hình thức ngơn ngữ. Ngơn ngữ là hình thức tồn tại, là phương
tiện vật chất để thể hiện tư duy. Về phương tiện này tư duy là cái được biểu hiện,
cịn ngơn ngữ là cái để biểu hiện tư duy. Các kết quả của hoạt động tư duy (thuộc
lĩnh vực tinh thần) bao giờ cũng được khốc lên mình một cái vỏ vật chất làm cho
người khác “thấy được”. Mối quan hệ giữa tư duy và ngơn ngữ có thể hình dung
như hai mặt tờ giấy đã có mặt này phải có mặt kia.


Tóm lại ngơn ngữ là một hệ thống ký hiệu, là phương tiện để giao tiếp, là công cụ
để tư duy. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ giúp cho tư duy của trẻ phát triển và còn là
một phương tiện để giáo dục trẻ một cách toàn diện về nhân cách – đạo đức.
2. 2 Một số quan điểm về sự phát triển của ngôn ngữ trẻ em.
* Lý thuyết hành vi chủ nghĩa: O. P. Skinner trong tác phẩm Hành vi bằng lời cho
rằng – ngôn ngữcủa trẻ cũng như mọi hành vi khác được hình thành do thao tác
quyết định, và sự “ bắt chước” là rất quan trọng. Những thao tác về ngôn ngữ cùng
với sự giúp đỡ của người lớn sẽ cho trẻ nhanh chóng trưởng thành về ngôn ngữ.
* Lý thuyết tự nhiên chủ nghĩa Noam Chomxky cho rằng: Trẻ em đóng vai trị
chính là nhân tố chính trong sự phát triển nhân ngơn ngữ của mình. Ơng coi n gụn
ngữ có cơ sở sinh học của nú. Thành tựu chỉ có ở con người, con người có cơ quan

sản sinh ngơn ngữ trong não bộ,
chỉcần có sự tác động thêm từ bên ngồi (mơi trường nói năng) là ngơn ngữ có cơ
hội xuất hiện. Dường như suy nghĩ là có sẵn, được tập
Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
hợp từ các mơ hình tách biệt, được di truyền từ thế hệ trước. Nú sẽ bùng nổ khi có
kích thích phù hợp, và ơng cho rằng khơng cần có sự dạy dỗ có chủ định của các
bậc cha mẹ.
Ơng cịn cho rằng trẻ có kho chứa ngữ pháp tồn cầu, chỉ cần sử dụng đúng lúc là
có thể giải mã được tiếng mẹ đẻ của nú.
* Lý thuyết phát triển của ngôn ngữ là nhận thức của Piaget lại cho rằng ngôn ngữ
không quan trọng lắm đối với sự phát triển của tư duy, theo ông tư duy phát triển
được là nhờ trẻ hành độngvới các vật thể vật chất, phát hiện ra những thiếu sót
trong tư duy hiện có, luyện tập để sáng tạo ra phương thức tư duy phù hợp với hiện
thực
Ông cũng cho rằng mọi trẻ em đều trải qua quá trình phát triển như nhau nhưng lại
với tốc độ khác nhau, vì vậy giáo viên phảinỗ lực tổ chức hoạt động cho từng trẻ,
hoặc nhóm chứ khơng phải theo cả lớp
* Trong lý thuyết xã hội hoá của mình Vưugotxky lại cho rằng ngơn ngữ như là
một nền tảng của tất cả các quá trình tư duy bậc cao như: điều khiển, ghi nhớ có
chủ định, phân loại, kế hoạch hoá hoạt động, giải quyết vấn đề, trẻ càng lớn càng
thấy á hoạt động dễ dần, ngôn ngữ tự điều chỉnh sẽ chuyển đần vào bên trong
thành lời nói thầm.
Trong lý thuyết về vùng phát triển gần Vưugotxky đề cập đến một loại bài tập mà
trẻ không thể giải quyết được nếu khơng có sự giúp đỡ của người lớn hay bạn bè
lớn hơn. Khi tham gia vào hoạt động giao tiếp trẻ học được ngôn ngữ của bạn lớn,
người lớn và biến chúng thành ngôn ngưc cá nhân, lại dùng nú để tổ chức hành
động của các nhân theo cách tương tự.


=> Từ những quan điểm trên đã được được giáo dục hiện đại đưa vào chương trình

giáo dục của mình và áp dụng một cách linh hoạt trong dạy học, bên cạnh một số
điểm hạn chế thì nú cũng có rất nhiều ưu điểm – nú đã đưa đến một cách nhìn mới
trong dạy học.
Chun đề: Phát triển ngơn ngữ cho trẻ mầm non
2. 3 Vai trị của ngơn ngữ đối với việc giáo dục trẻ.
Ngơn ngữ có vai trị rất lớn trong cuộc sống của con người, nhờ có ngơn ngữ mà
con người có thể trao đổi với nhau những hiểu biết, truyền cho nhau những kinh
nghiệm, tâm sự với nhau những điều thầm kớn…
Trong công tác giáo dục thế hệ mầm non cho đất nước chúng ta càng thấy rõ vai
trị của ngơn ngữ đối với việc giáo dục trẻ thơ. Ngơn ngữ đã góp phần đào tạo các
em trở thành con người hoàn thiện.
2. 3. 1 Vai trị của ngơn ngữ đối với việc phát triển trí tuệ.
U. Sinxki đã nhận định “tiếng mẹ đẻ là cơ sở của mọi sự phát triển, là vốn quý của
mọi tri thức”(phỏt triển ngôn ngữ. Nguyên bản tiếng Nga. NXB Matxcơva, tr.3)
Ngơn ngữ có vai trị rất lớn trong việc giáo dục trí tuệ cho trẻ Trước hết , ngơn ngữ
là phương tiện giúp trẻ nhận thức thế giớ xung quanh. Song sự lĩnh hội những tri
thức đó lại khơng thể thực hiện được khi khơng có ngơn ngữ.
Ngơn ngữ chính là cơ sở của mọi suy nghĩ và cơng cụ của tư duy. Trẻ em có nhu
cầu rất lớn trong việc nhận thức thế giới xung quanh, trong quá trình nhận thức
những sự vật hiện tượng, muốn cho các cháu phân biệt các vật này với vật khác,
biết được tên giọi, hình dạng, cơng dụng, và những thuộc tính cơ bản của vật, nếu
chỉ cho các cháu xem xét mà khơng dùng từ ngữ để giải thích, hướng dẫn và khẳng
định những kết quả đã quan sát được thì những tri thức mà các cháu thu được đó
nhất định sẽ hời hợt, nơng cạn, có khi cịn sai lệch hẳn. Trong khi nhận thức các sự
vật đó, trẻ phải dùng từ để gọi tên sự vật, tên các chi tiết, đặc điểm, tính chất, cơng
dụng của sự vật, từ đó trẻ biết phân biệt sự vật nà với sự vật khác.
Khi đứa trẻ đã lớn nhận thức của trẻ phát triển. Trẻ không chỉ nhận thức những sự
vật, hiện tượng trẻ khơng trực tiếp nhìn thấy. Trẻ muốn biết cả về quá khứ cả về
tương lai: trẻ muốn biết cả công việc của người lớn, của bố mẹ, của Bác Hồ, của
chú bộ đội…Để đáp ững ngững nhu cầu đó trẻ khơng có cách nào khác là thơng

qua lời kể của người lớn, thông qua tac phẩm văn học…cú kết hợp với hình ảnh
trực quan.
Chun đề: Phát triển ngơn ngữ cho trẻ mầm non
Khi đã có một vốn ngơn ngữ nhất định trẻ sử dụng ngôn ngữ như một biểu hiện
nhận thức của mình. Trẻ có thể dùng lời để diễn đạt những suy nghĩ, những cảm
xúc của mình. Trẻ hiểu được chỉ dẫn của người lớn, của cô giáo thì các hoạt động
trí tuệ, các thao tác tư duy của trẻ được chính xác, kích thích trẻ tích cực hoạt động,
kích thích trẻ nói và sự hiểu biết của trẻ ngày càng được nâng lên.


Trẻ cịn dùng ngơn ngữ để đặt ra mn vàn câu hỏi, yêu cầu, nguyện vọng, thể hiện
biết bao thái độ, tình cảm u, ghột…Biểu hiện bằng ngơn ngữ giúp cho nhận thức
của trẻ được sâu sắc hơn, tạo điều kiện cho trẻ được sống trong mơi trường có các
hoạt động giao tiếp sẽ giúp trẻ nảy sinh những suy nghĩ sáng tạo mới. Vì vậy trong
ttrường mầm non, khi cho trẻ tiến hành các hoạt động vui chơi, lao động, hoc
tập, ..cần tọ điều kiện kích thích trẻ nói.
Rõ ràng ngơn ngữ đóng vai trị rất quan trọng trong việc giáo dục trí tuệ cho trẻ.
Thơng qua ngơn ngữ giúp trẻ nhận thức thế giới xung quanh một cách sâu, rơng, rõ
rang, chính xác. Ngơn ngữ giúp trẻ tích cực sáng tạo trong hoạt động trí tụờ, vì vậy
việc phát triển trí tuệ khơng tách rời việc phát triển ngơn ngữ.
2. 3. 2 Vai trị ngơn ngữ đối với việc giáo dục đạo đức.
Ở lứa tuổi mầm non, đặc biệt là tuổi mẫu giáo, các cháu bắt đầu hiểu biết và lỡnh
hội những khái niệm, những quy tắc, những chuẩn mực đạo đức của xã hội. Tuy
mới chỉ là những khái niệm ban đầu nhưng lại vô cùng quan trọng, có ti nhs chất
quyết định những nét tính cách riệng biệt của mỗi con người trong tương lai. Muốn
cho các cháu hiểu, và lĩnh hội những khái niệm đạo đức này, chúng ta không thể
thông qua những hoạt động cụ thể hoặc qua những sự vật hiện tơựng trực quan đơn
thuần, mà phải có ngơn ngữ. Nhờ có ngơn ngữ mà các cháu có thể hiện được đầy
đủ những nhu cầu và nguyện vọng đầy đủ của mình . Cũng nhờ có ngơn ngữ mà
các bậc cha mẹ, các nhà giáo dục có điều kiện hiểu con cháu mình hơn, để từ đó có

thể uốn nắn, giáo dục và xây dựng cho các cháu những tình cảm và những hình vi
đạo đức trong sáng nhất.
Chun đề: Phát triển ngơn ngữ cho trẻ mầm non
hàng ngày trẻ còn được ăn ngon, đủ chất thì cơ thể trẻ mới phát triển hồn thiện,
trong khi trẻ ăn thì người lớn cần phải dùng ngơn ngữ động viên, kích thích trẻ ăn
được nhiều và ăn ngon hơn.
=> Ngơn ngữ đóng vai trị quan trọng trong quá trình giáo dục giúp con người phát
triển tồn diện. Sự phát triển chậm trễ về mặt ngơn ngữ có ảnh hưởng đến sự phát
triển tồn diện của trẻ. Cho nên các nhà giáo dục cần phải đề ra nhiệm vụ, nội
dung, phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ đúng lúc và phù hợp với lứa tuổi.
2. 4 Quy luật lĩnh hội ngôn ngữ của trẻ em.
Quá trình lĩnh hội ngơn ngữ mẹ đẻ là một q trình phát triển, hồn thiện một cách
có quy luật hệ thống của cơ quan sáng tạo ra ngôn ngữ của một con người.
Quy luật 1: Khả năng tri giác tiếng mẹ đẻ phụ thuộc vào sự rèn luyện vận động các
bộ phận của cơ quan ngôn ngữ của trẻ.
Hoạt động nghe và nói là hai mặt của mặt hoạt động ngôn ngữ, nhất là đối với trẻ
từ 1- 6 tuổi. Để lĩnh hội được tiếng mẹ đẻ, đứa trẻ phải phát được âm vị, âm tiết,
phải tách chúng ra khỏi tổ hợp âm thanh ngôn ngữ. Muốn vậy đứa trẻ phải rèn
luyện vận động cuảt các cơ quan phát âm( sau này khi học nói phải rèn luyện cả


mắt nhìn, tay viết), phải điều chỉnh giọng nói, cường độ âm thanh, tốc độ nhịp điệu
của âm sắc lời nói, các vận động này phải phối hợp với cả phần âm thanh (miệng
nói, tai nghe)
Đứa trẻ lĩnh hội lời nói như thế nào? Nú nghe lời của người khác, nhắc lại cách
phát âm, tìm cách bắt chước. Sau khi đứa trẻ đã học được ở một mức độ nào đó
điều khiển các cơ quan của bộ máy phát âm, nú sẽ xuất hiện lời nói bên trong, có
nghĩa là khả năng thực hiện các hoạt động phát âm và mô phỏng của các cơ quan
ngôn ngữ.
Đứa trẻ lớn lên và lời nói của nú cũng đồng thời phát triển, phát âm đúng

các từ quen thuộc là chưa đủ, người lớn phải dạy trẻ phát âm đúng các từ mới và
đưa vào lời nói của chúng. Đồng thời dạy trẻ mơ phỏng đúng ngữ điệu trong cấu
trúc lời nói.
Chun đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
Quy luật 4: Sự lĩnh hội chuẩn mực lời nói phụ thuộc vào sự phát triển cảm giác
ngôn ngữ của đứa trẻ.
Khả năng ghi nhớ của con người về cách thức tình huống sử dụng ngơn ngữ: Hồ
thanh, âm vị từ, tập hợp từ được gọi là cảm giác ngôn ngữ.
– Vậy phát triển cảm giác ngôn ngữ của trẻ bằng con đường nào? Phải chú ý tạo ra
các tình huống (ngữ cảnh) để chio trẻ học nói. Lời nói của trẻ ln gắn với ngữ
cảnh (thậm trí khơng tách rời khỏi ngữ cảnh được). Dạy lời nói cho trẻ phải trong
các ngữ cảnh sống động. Điều này giúp cho trẻ ghi nhớ những kiến thức mới. Khi
trẻ biết rồi cô phải tạo ngữ cảnh để cho nú vận dụng.
– Đứa trẻ cần phải hoạt động nhiều, giao tiếp nhiều. Con đường hoạt động ngơn
ngữ trong hoạt động giao tiếp tích cực là con đường hiệu quả nhất để phát triển
ngôn ngữ cho trẻ là con đường hiệu quả nhất.
Quy luật 5: Kết quả của việc lĩnh hội lời nói, viết phụ thuộc vào phối hợp phát triển
giữa lời nói viết và lời nói miệng.
Ngơn ngữ nói và ngơn ngữ viết là hai dạng hoạt động ngơn ngữ của con người. Nú
có những điểm đặc trưng của từng loại, phát triển ngôn từ cho một con người là
không thể bỏ qua một mặt nào, cả hai dựa vào nhau, bổ xung cho nhau.

Lời nói viết đợc hình thành nếu ta chuyển được (dịch được) lời nói
âm thanh thành chử nghĩa (nói viết). Dạy nói cho trẻ là phải biết huy động đến cơ
mắt và cơ tay (nhìn là cầm bút viết) nhưng mắt và tay không thể thực hiện chức
năng đọc và viết nếu vẫn thiếu hoạt động các cơ của bộ máy phát âm

Môi trường ngôn từ được ttỏ chức ra để dạy lời nói viết sẽ là tối ưu
nếu như tài liệu học tập giới thiệu cho trẻ cùng một lúc hình thức âm thanh và chữ
viết. Trong giai đoạn đầu của việc học lời nói viết đứa trẻ chuyển những con chữ

được biết sang những từ ngữ quen thuộc chúng đã nghe được. Sau này học tập ở
trường phổ thông bé không bị hạn chế bởi sự chuyển dịch dơn giản âm thanh sang


chữ viết và ngược lại nhưng nú lại thực hiện được điều này theo quy luật của chính
tả.
Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
PHẦN II
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LỜI NểI CHO TRẺ Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM
NON HIỆN NAY
1. Mục đích điều tra:
Tiến hành điều tra nhằm đánh giá tình hình chung của việc phát triển ngơn ngữ cho
trẻ á trường mầm non. Tôi coi đây là cơ cở thực tiễn của đề tài.
2. Đối tượng điều tra:
– Giáo viên và trẻở các lớp mẫu giáo tại hai trường mầm non.
3. Nội dung điều tra:
– Điều tra nhận thức của giáo viên mầm non về việc phát triển ngơn ngữ chotrẻ ở
trường mầm non.
– Tìm hiểu thực trạng của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ trong mét sè hoạt động
ở trường.
4. Địa điểm điều tra.
– Tại Tuyên Quang.
Trường mầm non Tân Trào – Thị xã Tuyên Quang
Trường mầm non Tân Trào là rường mầm non công lập điển hình của tỉnh. Năm
2014 trường được cơng nhận đạt chuẩn quốc gia đầu tiên của tỉnh Tuyên Quang.
Trường nằm ở trung tâm thị xã nên địa bàn hoạt động rất thuận lợi. Trường có số
lượng cháu đến học đơng, khoảng 300 cháu và có nhiều cháu là con em của cán bộ
công nhân viên chức. Các cháu đều là những trẻ thơng minh, nhanh nhẹn, khỏe
mạnh. Trường có 32 cán bộ, giáo viên, đa số có trình độ tõ trung cấp trở lên, cơ sở
vật chất khá đầy đủ để thực hiện các hoạt động cho trẻ. Trong nhiều năm là trường

tiên tiến
Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
Dạy trẻ làm quen với việc đọc, viết :
– Tiếp tục xây dựng môi trường chữ viết phong phú, phù hợp với chủ điểm : Trẻ
nhận thức về chữ viết trong môi trường một cách từ từ, dần dần. Cần tạo ra các từ,
cụm từ, cấu trúc câu cú ý nghĩa có ý nghĩa đối với cá nhân trẻ. VD : tên của trẻ, tên
các đồ vật, tranh ảnh hấp dẫn, lời nhận xét, đánh giá, chúc mừng sinh nhật,…
– Phát triển vốn từ thị giác : Trước khi học đọc, trẻ cần được luyện tập các từ thị
giác. Trẻ nhận biết các từ khi nhìn thấy các chữ viết ở xung quanh. Trẻ bắt đầu có
hứng thú muốn biết những chữ viết đó nói cái gì, đọc như thế nào. Khi nhận ra các
nhãn mác dán ở các đồ vật quen thuộc hoặc các biển hiệu khi đi dạo chơi, ở trẻ đã
phát triển vốn từ thị giác. Vốn từ thị giác của trẻ được phát triển vào giai đoạn cuối


tuổi mẫu giáo. Đó là những từ cú ý nghĩa đối với trẻ. Những từ này có thể được
viết lên những tấm thẻ. Trẻ có thể sử dụng tấm thẻ đó để sao chép từ. Ví dụ : Tên
trẻ, tên đồ vật, tên câu chuyện, bài thơ, bài hát
– Dạy trẻ cầm sách, mở sách, lật trang khi xem sách và bảo quản sách
– Hình thành thái độ u thích đối với việc đọc sách tranh truyện :
Chuẩn bị cho việc học đọc không chỉ liên quan đến sự phát triển các kỹ năng mà
cịn cần đến việc hình thành ở trẻ thái độ yêu thích đối với việc đọc sách tranh
truyện. Trẻ bắt đầu hứng thú đến việc đọc sách khi nghe và quan sát người khác
đọc sách. Trẻ cịn phát triển hứng thú khi hiểu rằng có thể biết nhiều điều hoặc tạo
ra cái gì đó từ việc giải mã được các chữ viết
Thiết kế các từ được làm ra từ các nguyên vật liệu khác nhau như : giấy màu,
miếng xốp, những hạt lấp lánh, hạt đỗ …
Dán các thẻ từ lên những bức tranh do trẻ vẽ, tạo hình
Cho trẻ bắt chước lại các từ bằng cách dùng các chữ cái có nam châm dính phía
sau để ghép thành từ . Viết các động từ chỉ hành động lên những miếng bìa ví dụ
như “chạy”, “ngủ”, “ăn”, “ chơi” …vv. Khi đưa ra những từ này, yêu cầu trẻ đứng

lên và diễn tả từ đó bằng hành động.
Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
Giúp trẻ thu thập các từ mà trẻ thích hoặc những từ cú ý nghĩa đối với riêng trẻ. Cơ
có thể bảo trẻ mang một chiếc hộp, trang trí nú thành một “ngõn hàng từ”. Cơ viết
những từ trẻ thích lên những miếng bìa kích thước 3cm x 5cm, sau đó yêu cầu trẻ
đọc và cất giữ trong hộp “ngõn hàng từ”. Trẻ có thể dùng một dây kim loại xâu các
tấm bìa vào với nhau. Sau đó trẻ có thể sử dụng các từ này để tạo thành một câu
chuyện hoặc để sử dụng cho các hoạt động khác
Tạo hình chữ cái thơng qua các giác quan kết hợp với các bộ phận trên cơ thể trẻ.
Một số hoạt động ứng dụng từ chương trình KIDSMART
Tìm tên các bạn có tên bắt đầu bằng chữ cái theo bảng. Ví dụ :
A a An, Anh, Ân …

O o Oanh, Oỏnh….

Bb

Bình, Ban …

Q q Qui, Quỳnh,…

Cc

Cúc, Cốn,Can…

S s Sơn, Sáng …

Dd

Dung


Tt

Nội dung giáo dục phát triển ngơn ngữ trong chương trình CSGDMN mới


( MG lớn )
1. Nghe :
– Các âm thanh, ngữ điệu giọng nói khác nhau
– Độ to nhỏ, nhanh chậm của giọng nói, giọng đọc
– Nghe và làm theo 2 lời chỉ dẫn trở lên
– Nghe hiểu nội dung các câu nói trong giao tiếp
– Nghe hiểu nội dung truyện kể, truyện dân gian, truyện đọc phù hợp với trẻ
– Nghe hiểu thơ, ca dao, đồng dao, tục ngữ phù hợp với trẻ
– Nghe chăm chú không ngắt lời người nói và đáp lại bằng nét mặt cử chỉ
– Nghe truyện và biết liên hệ với bản thân
Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
Khi cho trẻ quan sát sự vật, hiện tượng, giáo viên chưa tạo hết những điều kiện
thuận lợi để giúp trẻ sử dụng những giác quan tiếp xúc trực tiếp với sự vật, hiện
tượng mà chưa khác sâu được biểu tượng bằng cách giúp trẻ biểu đạt những điều
quan sát được bằng ngôn ngữ. Đây là cơ hội tốt mà giáo viên đã bỏ qua để dạy trẻ
phát âm chuẩn, phát triển ngôn ngữ nói cho trẻ.
6. 5 Việc sử dụng các phương pháp, biện pháp của giáo viên khi tổ chứchoạtđộng
phát triển lời nói cho trẻMN
Nội dung phát triển lời nói cho trẻ được tiến hành lồng ghép trong các nội dung
của các môn học khác như: Văn học, môi trường xung quanh…cũn ở lứa tuổi mẫu
giáo lớn thì có tiết học riêng biệt.
Về ưu điểm: Tôi nhận thấy họ đã thực hiện rất tốt nguyên tắc lấy đồ dùng, đồ chơi
mầm non và hoạt động vui chơi làm con đường cơ bản để phát triển lời nói cho trẻ.
Bên cạnh đó trong quá trình dạy học họ đã sử dụng kết hợp giữa các phương pháp

trực quan, dùng lời và thực hành trong q trình hướng dẫn trẻ phát triển lời nói.
Nội dung kiến thức đã có sự kết hợp theo chủ đề, chủ điểm và được đưa đến trẻ
một cỏh tổng hợp.
Hạn chế: Giáo viên vẫn coi mình là trung tâm của quá trình dạy học, vẫn chủ yếu
hướng dẫn trẻ bằng cách truyền đạt thông tin, thường sử dụng mẫu, vật mẫu, kết
hợp với diễn tả.
Trẻ chủ yếu là ghi nhơ, nhắc lại mẫu, phương pháp ghi nhớ vẫn mang tính đồng
loạt, nhiều giáo viên vẫn chưa coi trọng biện pháp chơi, hay những cách tìm tịi
khám phá bằng các giác quan. Nhiều giáo viên vẫn dựa vào tài liệu có sẵn, nhiều
khi cịn áp đặt vào hiểu biết của trẻ.
Hình thức tổ chức nhiều khi cịn đơn giản nghèo nàn, chủ yếu hướng vào tiết học.
Giáo viên vẫn chưa tậo điều kiện cho trẻ vận dụng kiến thức vào cuộc sống hành
Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non


ngày. Hình thức dạy mọi lúc mọi nơi ít được chú ý, biện pháp dạy học được lặp đi
lặp lại nên không gây hứng thú cho trẻ. Nhiệm vụ trong bài tập nhiều khi còn đơn
giản chưa chú ý nâng cao hiệu quả cho trẻ.
PHẦN III – KẾT LUẬN
Trong quá trình tìm hiểu sơ bộ thực tế về nhận thứcvà việc chuẩn bị giáo án, kế
hoạch và qua dù mét sè tiết học của giáo viên trong khi tổ chức hoạt động cho trẻ
làm quen với tác phẩm văn học ở trường mầm non. Tôi nhận thấy hoạt độngphát
triển lời nói cho trẻ ở trường mầm non tại địa bàn tỉnh Tuyên Quang chưa thực sự
đạt hiệu quả vì mét số nguyên nhân sau:
– Giáo viên đã nhận thức đúng nhưng chưa đầy đủ về nhiệm vụ về nhiệm vụ phát
triển lời nói cho trẻ, chưa thấy được vai trị của quan trọng của lời nóitrong sù hình
thành và phát triển toàn diện nhân cách trẻ như: là mở mang nhận thức, giáo dục
tình cảm đạo đức, ngơn ngữ… Chính vì việc nhận thức như vậy nên trong khi thực
hiện hoạt động này họ cịn có nhiều thiếu sót.
Việc sử dụng đồ dùng dạy học cịn tùy tiện, chưa có tính hệ thống. Hơn nữa các đối

tượng trực quan chưa có linh hồn, chưa mang tính cách của nhân vật, chưa thực sự
phù hợp với tình cảm, cảm xúc của cơ và trẻ. Cịn các phương tiện trực quan khác
như bâng đài, vi deo, ti vi thì lại có rất Ýt (trường mầm non Lưỡng Vượng chỉ có
một chiếc ti vi).
. Giáo viên cũng chưa thực sự giúp cho trẻ được phát triển lời nói ở mọilúc, , mọi
nơi (ngồi tiết học), mà chủ yếu là qua tiết học chính và qua việc tích hợp trên mét
sè tiết học khác.
Chuyên đề: Phát triển ngơn ngữ cho trẻ mầm non
Tóm lại.
Những kết quả nghiên cứu đánh giá một cách khách quan thực trạng của việc cho
trẻ làm quen với tác phẩm văn học ở trường mầm non. Nã có ý nghĩa quan trọng
đối với thực tiễn công tác giáo dục mầm non nói chung và thực tiễn cho trẻ làm
quen với tác phẩm văn học nói riêng. Thơng qua kết quả nghiên điều tra thực trạng
tơi thấy cần thiết phải có những hiểu biết đúng đắn và những biện pháp thích hợp
để giáo viên có thể tổ chức hoạt động này một cách có hiệu quả nhất.
NẾU NHƯ ĐƯỢC THAY ĐỔI THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LỜI NểI , TễI XIN
ĐƯỢC ĐỀ XUẤT MỘT SỐ Ý KIẾN NHƯ SAU
Sau khi điều tra thực trạng của hoạt động phát triển lời nói cho trẻ ở trường mầm
non, trên cơ sở thực trạng đó đó, kết hợp với lý thuyết đã học trên lớp tôi xin đưa
ra mét số đề xuất như sau nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục ở trường
mầm non như sau;
Nên tạo điều kiện và cơ hội để trẻ hiểu được ý nghĩa và vai trò câu đọc và viết
trước khi dạy trẻ phân biệt tên chữ cái, âm tiết và từ. Những kỹ năng cơ bản của
việc đọc và viết chỉ có thể phát triển được khi chúng có ý nghĩa đối với trẻ. Có thể


thực hiện việc phát triển ngôn ngữ và cho trẻ làm quen với đọc và viết thông qua
rất nhiều loại hình hoạt động có ý nghĩa đối với trẻ như: nghe, đọc truyện cổ tích
việt nan, thơ của trẻ; tham quan, dạo chơi; đọc truyện cho trẻ nghe; quan sát những
ký hiệu và chữ viết, bảng biểu được sử dụng trong phịng nhóm; tham gia vào các

trị chơi, đóng kịch và các hoạt động giao tiếp khác như nói chuyện với bạn bè và
người lớn; cho trẻ làm quen với hoạt động viết thông qua vẽ, sao chép lại và tự viết
các nét chữ ban đầu.
Đọc và quan sát
– Hình thành ở trẻ những hành vi đọc thông qua các hoạt động trị chơi đóng vai và
dần dần trẻ có thể hiểu, giải thích và dịch được 1 số kí hiệu chữ viết quen
Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
Hình thành ở trẻ những hành vi đọc thơng qua các hoạt động trị chơi đóng vai và
dần dần trẻ có thể hiểu, giải thích và dịch được 1 số kí hiệu chữ viết quen thuộc.
– Hiểu được ý nghĩa của chương trình nghe nhìn, các bài văn có nội dung quen
thuộc đối với trẻ, đặc biệt là những bài văn được bố cục theo từng đoạn
ngắn.
Hiểu được ý nghĩa của chương trình nghe nhìn, các bài văn có nội
dung quen thuộc đối với trẻ, đặc biệt là những bài văn được bố cục theo từng đoạn
ngắn.
– Biết liên hệ giữa kiến thức, kinh nghiệm riêng của bản thân với các ý tưởng, sự
kiện và thông tinh trong bài văn được xem hoặc được nghe.
Biết liên hệ
giữa kiến thức, kinh nghiệm riêng của bản thân với các ý tưởng, sự kiện và thông
tinh trong bài văn được xem hoặc được nghe.
– Thể hiện ý thức (có ý thức) và hiểu biết vai trò của các ký hiệu và qui ước về chữ
viết khi đọc tìm hiểu ý của văn bản.
Thể hiện ý thức (có ý thức) và hiểu
biết vai trò của các ký hiệu và qui ước về chữ viết khi đọc tìm hiểu ý của văn bản.
– Nhận biết và sử dụng các dấu hiệu gợi ý (tranh minh hoạ, trí nhớ, từ…) để đốn
ý của bản văn hoặc các phương tiện nghe nhìn.
Nhận biết và sử dụng các
dấu hiệu gợi ý (tranh minh hoạ, trí nhớ, từ…) để đoán ý của bản văn hoặc các
phương tiện nghe nhìn.
Viết

– Tạo các ký hiệu viết với ý đồ truyền tải 1 ý tưởng hay 1 thơng tin nào
đó.
Tạo các ký hiệu viết với ý đồ truyền tải 1 ý tưởng hay 1 thơng tin nào
đó.
– Nhận biết được rằng ngôn ngữ viết được con người sử dụng nhằm truyền đạt
thông tin, ý tưởng và cảm xúc cho người khác.
Nhận biết được rằng ngôn
ngữ viết được con người sử dụng nhằm truyền đạt thông tin, ý tưởng và cảm xúc
cho người khác.
– Có ý thức sử dụng các ký hiệu viết để biểu đạt ý tưởng và thơng tin.
Có ý
thức sử dụng các ký hiệu viết để biểu đạt ý tưởng và thông tin.


Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
– Sử dụng các ký hiệu viết để biểu đạt ý tưởng thông qua các hoạt động và các thao
tác thực hành.
Sử dụng các ký hiệu viết để biểu đạt ý tưởng thông qua các
hoạt động và các thao tác thực hành.
Về hiểu ngữ cảnh:
Trẻ biết liên hệ kiến thức, kinh nghiệm của bản thân với các ý tưởng, sự kiện và
thông tin trong bản văn được xem hoặc được nghe. Cụ thể:
– So sánh kiến thức và kinh nghiệm của bản thân với thơng tin trong bản văn (trẻ
có thể đưa ra các nhận xét như “cỏi này giống như…” “hoặc cháu cũng làm như
thế” hoặc “khi con chó của cháu ốm trông nú không giống như thế”…)
So
sánh kiến thức và kinh nghiệm của bản thân với thông tin trong bản văn (trẻ có thể
đưa ra các nhận xét như “cái này giống như…” “hoặc cháu cũng làm như thế” hoặc
“khi con chó của cháu ốm trơng nó khơng giống như thế”…)
– Nhận xét về các hành động của nhân vật trong truyện và tự đốn rằng nếu ở vào

hồn cảnh như nhân vật thì bản thân sẽ hành động như thế nào (“nếu cháu ở đây,
cháu sẽ…”).
Nhận xét về các hành động của nhân vật trong truyện và tự
đoán rằng nếu ở vào hồn cảnh như nhân vật thì bản thân sẽ hành động như thế nào
(“nếu cháu ở đây, cháu sẽ…”).
– Thể hiện kinh nghiệm của bản thân và so sánh với hành động của các nhân vật
trong truyện đã nghe qua nói chuyện, vẽ, trị chơi đóng vai, nghệ thuật tạo hình.
Thể hiện kinh nghiệm của bản thân và so sánh với hành động của các nhân vật
trong truyện đã nghe qua nói chuyện, vẽ, trị chơi đóng vai, nghệ thuật tạo hình.
– So sánh cuộc sống của bản thân và những người quen thuộc.So sánh cuộc sống
của bản thân và những người quen thuộc.
– Trao đổi, hỏi về chuyện vừa được nghe đọc, những điều mới học được. Trao đổi,
hỏi về chuyện vừa được nghe đọc, những điều mới học được.
Về biết đặc điểm và cấu trúc của ngôn ngữ:
Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
Có ý thức về kí hiệu và qui ước của chữ viết; hiểu được tác dụng của chữ viết khi
đọc: hiểu ý nghĩa của bản văn. Cụ thể:
– Biết hiểu và sử dụng các biểu tượng và các kí hiệu chữ viết trong các hoạt động
đọc cùng nhau như chữ cái, từ, tên chuyện, trang, bìa, tranh minh hoạ và tên tác
giả.
Biết hiểu và sử dụng các biểu tượng và các kí hiệu chữ viết trong các
hoạt động đọc cùng nhau như chữ cái, từ, tên chuyện, trang, bìa, tranh minh hoạ và
tên tác giả.
– Nhận biết được một vài từ trong văn bản. Nhận biết được dấu chấm, chữ in viết
hoa và khoảng trống giữa các từ trong bản văn in. Nhận biết được một vài từ trong


văn bản. Nhận biết được dấu chấm, chữ in viết hoa và khoảng trống giữa các từ
trong bản văn in.
– Nhận biết được một vài chữ cái trong bảng chữ cái và tỏ ra có ý thức về mối

quan hệ giữa chữ cái, âm tiết và vần (vần được tạo ra bởi chữ cái đầu và cuối trong
các từ).
Nhận biết được một vài chữ cái trong bảng chữ cái và tỏ ra có ý
thức về mối quan hệ giữa chữ cái, âm tiết và vần (vần được tạo ra bởi chữ cái đầu
và cuối trong các từ).
Nhận biết được phần mở đầu và phần kết thúc của bản văn.
Về hành động:
Nhận biết và sử dụng các dấu hiệu gợi ý để đoán ý nghĩa của bản văn. Cụ thể:
– Dựa vào tên truyện và tranh minh họa để đoán về nội dung của truyện (truyện sẽ
về cái gì). Dựa vào tên truyện và tranh minh họa để đoán về nội dung của truyện
(truyện sẽ về cái gì).
– Dựa vào kiến thức và kinh nghiệm của cá nhân về chủ đề hay ngữ cảnh của
truyện để đoán trước các sự kiện và thông tin trong hoạt động đọc cùng
nhau.
Dựa vào kiến thức và kinh nghiệm của cá nhân về chủ đề hay ngữ
cảnh của truyện để đoán trước các sự kiện và thông tin trong hoạt động đọc cùng
nhau.
– Dựa vào các dấu hiệu gợi ý của tranh minh hoạ, mẫu ngơn ngữ hay chữ cái/ âm
tiết đầu để đốn từ trong bản văn trong hoạt động đọc cùng nhau.
Dựa vào
các dấu hiệu
Chuyên đề: Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non
gợi ý của tranh minh hoạ, mẫu ngôn ngữ hay chữ cái/âm tiết đầu để đoán từ trong
bản văn trong hoạt động đọc cùng nhau.



×