Tải bản đầy đủ (.pdf) (346 trang)

Luận văn thạc sĩ USSH phi điểu nguyên âm của nhữ bá sĩ nghiên cứu văn bản và giá trị văn chương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.49 MB, 346 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN TỨ TUYỆT

PHI ĐIỂU NGUYÊN ÂM CỦA NHỮ BÁ SĨ – NGHIÊN CỨU
VĂN BẢN VÀ GIÁ TRỊ VĂN CHƢƠNG

U N VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Hán Nôm

Hà Nội – 2014

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN TỨ TUYỆT

PHI ĐIỂU NGUYÊN ÂM CỦA NHỮ BÁ SĨ – NGHIÊN CỨU
VĂN BẢN VÀ GIÁ TRỊ VĂN CHƢƠNG

uận văn thạc sĩ chuyên ngành: Hán Nôm
Mã số: 60 22 01 04

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Kim Sơn

Hà Nội – 2014


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CẢM ƠN

Tơi xin bày tỏ lịng tri ân sâu sắc PGS.TS. Nguyễn Kim Sơn, người
đã tận tâm hướng dẫn, hỗ trợ tơi về mọi mặt trong q trình thực hiện Luận
văn của mình.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo đã
giảng dạy, chỉ bảo trong suốt khóa học của tơi. Xin chân thành cảm ơn gia
đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tơi hồn thành Luận văn này.
Hà Nội, tháng 12 năm 2014

Nguyễn Tứ Tuyệt

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


M C

C

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu ............................................................................................ 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu......................................................................... 5
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 5
5. Đóng góp của luận văn ...................................................................................... 6
6. Bố cục luận văn ................................................................................................. 6
NỘI DUNG........................................................................................................... 7

CHƢƠNG I: NHỮ BÁ SĨ VÀ TÁC PHẨM PHI ĐIỂU NGUYÊN ÂM ......... 7
1.1. Thân thế và sự nghiệp .................................................................................... 7
1.1.1. Tiểu sử tác giả ............................................................................................. 7
1.1.2. Quan điểm thơ văn và sự nghiệp sáng tác................................................. 10
1.2. Tác phẩm Phi điểu nguyên âm ..................................................................... 16
1.2.1.Tình hình văn bản....................................................................................... 17
1.2.2. So sánh các dị bản và chọn ra thiện bản ................................................... 22
1.2.3. Nguyên nhân ra đời và nhan đề tác phẩm ................................................. 26
Tiểu kết ................................................................................................................ 36
CHƢƠNG 2: GIÁ TRỊ VĂN CHƢƠNG PHI ĐIỂU NGUYÊN ÂM ............ 37
2.1. Chủ đề, cảm hứng chủ đạo trong Phi điểu nguyên âm ................................ 37
2.1.1. Chủ đề sáng tác trong Phi điểu nguyên âm ............................................... 38
2.1.2. Cảm hứng chủ đạo trong Phi điểu nguyên âm .......................................... 60
2.2. Thể loại sáng tác trong Phi điểu nguyên âm ................................................ 73
2.3. Nghệ thuật ngôn từ trong Phi điểu nguyên âm ............................................ 89
Tiểu kết ................................................................................................................ 97
KẾT LU N ........................................................................................................ 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 99
PH L C ........................................................................................................ 103

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bức tranh toàn cảnh về diện mạo văn học Việt Nam thì văn học chữ
Hán đóng vai trị vơ cùng quan trọng. Suốt mười thế kỷ kể từ buổi đầu của ngày
độc lập tự chủ cho đến khoa thi năm 1919 thì sáng tác chủ yếu của văn học Việt
Nam được viết bằng chữ Hán là chính. Chữ Hán hiện diện và được sử dụng
trong mọi hoạt động của đời sống từ chính trị, văn hóa, lịch sử, y học... cho đến

phơ bày, diễn đạt tâm tư tình cảm của con người. Chữ Hán được các nhà thơ nhà
văn sử dụng trong sáng tác của mình trải dài cả nghìn năm nên về khối lượng
văn chương ngày nay chúng ta được thừa hưởng là không hề nhỏ. Nhiều tác
phẩm đã được dịch và phổ biến gắn liền với những tên tuổi quen thuộc như:
Nguyễn Trãi, Lê Thánh Tông, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Du, Nguyễn Cơng
Trứ... song bên cạnh đó vẫn cịn rất nhiều tác phẩm tác giả lớn nchưa được nhiều
người biết đến. Nhữ Bá Sĩ và Phi điểu nguyên âm là một trong những điển hình
như vậy.
Tuy được xem là một tác gia lớn của thế kỷ XIX song những sáng tác của
Nhữ Bá Sĩ vẫn chưa được quan tâm nhiều, người ta chỉ nhắc đến ông qua một số
giai thoại, hay trích dẫn sơ lược một vài ý kiến của ơng về các vấn đề văn học
trong một số bài viết chứ chưa nghiên cứu chuyên sâu về quan điểm tư tưởng
cũng như những đóng góp của ơng cho văn học thời kỳ đó. Đối với thời đại
mình Nhữ Bá Sĩ nổi bật ở vai trò là người thầy xuất chúng. Cuộc đời của ông
gắn liền với việc dạy dỗ và đào luyện nhân tài, ông bắt đầu sự nghiệp dạy dỗ
ngay khi còn rất trẻ, Nghi am học hiệu của ông là một trong những trường đào
tạo có tiếng vào thời đó. Ơng là người thầy giáo mẫu mực, ln đề cao điều
nhân và yêu mến học trò. Trong số mơn sinh của ơng có Phạm Thanh đỗ Bảng
nhãn (1851) được ca tụng là 國朝亞狀 (quốc triều á trạng) và Đỗ Xn Cát đỗ
cử nhân song khơng ra làm quan.
Ngồi dạy học ra thì Nhữ Bá Sĩ cịn là một tác gia lớn. Ông nghiên cứu rất
nhiều lĩnh vực, trước tác của ông bao gồm các mặt: Lịch sử, văn học, địa lý, bói
1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tốn... trong đó những sáng tác về văn chương, nhất là thơ chiếm số lượng lớn.
Đương thời người ta ca tụng ông là:
Thi văn Cát Xuyên

Đối liên Phùng Cầu
(Tài thơ văn thì có Nhữ Bá Sĩ ở Cát Xun, đối liên thì có Lê Văn Thạc
làng Phùng Cầu).
Dù số lượng sáng tác đa dạng song thơ văn vẫn là trọng tâm trong sự
nghiệp của ông. Bằng tâm hồn thi sĩ nhạy cảm, xuất phát từ trái tim ưu thời mẫn
thế trước hiện thực cuộc sống Nhữ Bá Sĩ đã sáng tác rất nhiều thơ văn. Tác
phẩm của ông được ghi lại trong các tập thơ như: Phi điểu nguyên âm, Việt sử
tam bách vịnh, Việt hành tạp thảo... Tuy nhiên do nhiều yếu tố khách quan lẫn
chủ quan mà cho đến nay chỉ mới có một số tác phẩm của ơng được dịch và
trích dẫn. Chính vì lý do đó mà chúng tôi lựa chọn tác phẩm của ông làm đối
tượng cho đề tài nghiên cứu. Trong khuôn khổ phạm vi luận văn của mình
chúng tơi khơng thể giới thiệu hết những trước tác của Nhữ Bá Sĩ mà chỉ nghiên
cứu Phi điểu nguyên âm - tác phẩm thơ văn tiểu biểu cho khuynh hướng sáng
tác của ông. Việc đi sâu vào nghiên cứu văn bản cũng như nội dung tác phẩm
này sẽ phần nào giúp chúng ta hiểu thêm con người, quan điểm, lập trường, tư
tưởng của Nhữ Bá Sĩ cũng như giá trị văn chương của tác phẩm.
2. Lịch sử nghiên cứu
Đối với bất kì một cơng trình nghiên cứu nào, việc tìm hiểu lịch sử nghiên
cứu vấn đề, từ đó tổng kết những giá trị và hạn chế của việc nghiên cứu trước
khi đưa ra những kiến giải của bản thân người nghiên cứu là một công việc hết
sức quan trọng và cần thiết.
Là một nhà thơ lớn của thời đại, nên thơ văn của Nhữ Bá Sĩ được ghi
chép trong khá nhiều tư liệu có thể kể ra như: Ai vãn đối liên tập (哀輓對聯集),
Ất Mùi tiến sĩ Nguyễn tiên sinh soạn (乙未進士阮先生撰), Bi ký tạp biên (碑記
雜編), Chư gia văn tập (諸 家 文 集), Dương Đình thi trướng tập (陽亭詩帳),
2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Trung ngoại quần anh hội lục (中 外 群 英 會 錄), Quần anh hội thi (群 英 會
詩)... Nghiên cứu Về Nhữ Bá Sĩ hay tác phẩm của ông theo hướng chuyên biệt,
cho đến nay, theo sự khảo sát của chúng tơi thì mới chỉ có Đỗ Hồng Tú Anh
với luận văn tốt nghiệp: Lược khảo và phiên dịch Nghi am sơ định học thức. Tuy
nhiên cho đến nay theo khảo sát của chúng tơi thì tên tuổi và tác phẩm của ông
mới chỉ được tuyển dịch và giới thiệu sơ lược trong một số tác phẩm.
Có thể chia các loại tài liệu đề cập đến Nhữ Bá Sĩ thành hai loại: các cơng
trình thư mục học, từ điển và bài viết có tính chất giới thiệu, trích dẫn hoặc
tuyển dịch một số bài rải rác trong các tập thơ của Nhữ Bá Sĩ.
2.1. Các cơng trình thƣ mục học, từ điển
- Di sản Hán Nôm Việt Nam- Thư mục đề yếu, Trần Nghĩa - Francois
Gros, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, 1993. Tác phẩm giới thiệu khái
quát về Nhữ Bá Sĩ, bút danh và các sáng tác của ông. Phần giới thiệu về tập thơ
Phi điểu nguyên âm chủ yếu điểm qua về kí hiệu văn bản, đồng thời khái quát về
tình hình văn bản của tác phẩm hiện được lưu giữ ở Viện Nghiên cứu Hán Nơm.
- Tìm hiểu kho sách Hán Nơm (Nguồn tư liệu văn học, sử học Việt Nam),
Trần Văn Giáp, Nhà xuất bản Văn Hóa, Hà Nội 1984, Giới thiệu sơ lược về tự,
hiệu, năm sinh, năm mất và tác phẩm của Nhữ Bá Sĩ.
- Từ điển nhân vật lịch sử Việt Nam, Nguyễn Quang Thắng, Nguyễn Bá
Thế, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, 1991. Cũng giới thiệu sơ lược như vậy.
- Từ điển văn học (bộ mới), Đỗ Đức Hiểu (chủ biên), cùng các soạn giả
Nguyễn Huệ Chi, Phùng Văn Tửu, Trần Hữu Tá, Nhà xuất bản thế giới, 2004.
Trong cơng trình này đã có những đánh giá khái quát xác đáng và chi tiết về
xuất thân, sự nghiệp quan điểm sáng tác của Nhữ Bá Sĩ cũng như giới thiệu về
tác phẩm Phi điểu nguyên âm. Trong đó có đoạn nhận định về ơng: “Mặc dù
nhận thức còn đề cao sách vở và đạo đức nhà Nho, nhưng với lòng yêu nước sâu
sắc, với số lượng tác phẩm có nhiều đóng góp về mặt nội dung và thể loại như
trên, Nhữ Bá Sĩ xứng đáng được coi là một nhà văn có tầm cỡ ở thế kỷ XIX” .
3


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tên tự, tên hiệu các tác gia văn học Việt Nam, Trịnh Khắc Mạnh, Nhà
xuất bản Khoa học xã hội, 2002, Giới thiệu về tác giả Nhữ Bá Sĩ, tên tự, tên hiệu
và các tác phẩm của ông.
2.2. Bài viết có tính chất giới thiệu, điểm qua hoặc tuyển chọn và trích
dẫn một số tác phẩm trong các sáng tác của Nhữ Bá Sĩ.
Những cơng trình thuộc nhóm này hiện nay cịn rất ít. Qua kết quả khảo
sát của chúng tơi thì đa phần chỉ là trích dẫn mang tính gợi ý về giai thoại, quan
niệm văn học, về thơ vịnh sử.
Giai thoại văn học Việt Nam, Kiều Thu Hoạch, viết lại những giai thoại
về Nhữ Bá Sĩ cũng như sơ lược về tiểu sử của ơng đồng thời có trích một số bài
thơ dịch: Hạ tân khoa tiến sĩ bát viên vinh quy, Mã Giang thu nguyệt ký Phạm
Ôn Như... Có thể nói sau bộ từ điển văn học thì đây là bài viết về ơng chi tiết
nhất. Thơ văn trong bài được trích từ Phi điểu nguyên âm và Việt sử tam bách
vịnh.
Những bài viết có nêu tên ông như: Tình hình văn học chữ Hán nửa sau
thế kỷ XIX của Trần Thanh Mại viết: “Nhữ Bá Sĩ làm văn tế vợ chết trẻ, hứa với
linh hồn vợ sẽ lấy ngay vợ khác, để chóng có con trai nó sẽ thờ cúng người vợ
đã chết đi!”. Đây là một bài phê bình thơ văn thời Nguyễn theo tư tưởng giai cấp
một thời nên cái nhìn khá hằn học với các tác giả.
Bài Có một dịng thơ vịnh sử trong di sản văn học của cha ông của
Nguyễn Xuân Diện thì chỉ điểm tên và tổng kết 307 bài vịnh sử của Nhữ Bá Sĩ.
Tổng tập văn học Việt Nam, (42 tập), Nhà xuất bản khoa học xã hội, 2000.
Trong đó, tập 19 của bộ sách này có giới thiệu sơ lược về tác giả tác phẩm và
tuyển dịch một số bài thơ tiêu biểu trong các sáng tác của ơng.
Nhìn chung có thể thấy, tất cả những cơng trình nghiên cứu trên phần lớn
chỉ giới thiệu một cách sơ lược về tác giả, quê quán, các bút danh, chức danh và
các sáng tác của ơng, đồng thời trích dẫn một số bài thơ tiêu biểu để làm rõ

những nhận định mà người viết đánh giá về Nhữ Bá Sĩ. Cho đến nay, chưa có
một cơng trình nào đi sâu vào nghiên cứu về tác giả và các sáng tác của ông, đặc
biệt là về vấn đề văn bản của Phi điểu nguyên âm - một trong những sáng tác
4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


quan trọng thể hiện tâm tư, tình cảm của Nhữ Bá Sĩ. Đó cũng chính là một hạn
chế đáng kể trong việc nghiên cứu nền văn học chữ Hán của Việt Nam thời
trung đại nói chung và vấn đề nghiên cứu thi ca nhà Nguyễn nói riêng. Do vậy,
chúng tơi chọn đề tài Phi điểu nguyên âm của Nhữ Bá Sĩ_ Nghiên cứu văn
bản và giá trị văn chương làm luận văn nghiên cứu tốt nghiệp.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là văn bản 飛鳥元音 Phi điểu nguyên âm
của Nhữ Bá Sĩ 汝伯仕 được lưu trữ tại Viện nghiên cứu Hán Nôm với 3 dị bản:
VHV.1773, VHV.83 và A.2911 .
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu về văn bản và giá trị văn
chương của tác phẩm Phi điểu nguyên âm để phần nào hiểu hơn về Nhữ Bá Sĩ
và đóng góp của ơng cho văn học thế kỷ XIX.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hồn thành luận văn chúng tơi sử dụng nhiều phương pháp khác nhau
theo hướng tiếp cận liên ngành như:
Phương pháp thống kê phân loại: Phương pháp này được sử dụng để
khảo sát các sáng tác của Nhữ Bá Sĩ, thống kê những dẫn chứng từ Phi điểu
nguyên âm trực tiếp thể hiện quan niệm văn chương của tác phẩm. Trên cơ sở
dẫn chứng khảo sát, tiến hành phân loại để tìm ra nội dung, khái quát thành luận
điểm cơ bản.
Phương pháp thống kê tổng hợp: đây là phương pháp thường được sử
dụng để khai thác dẫn chứng. Phương pháp này được vận dụng để xử lý các dẫn

chứng, giúp đưa ra kết luận xác đáng.
Phương pháp văn bản học: Phương pháp này được sử dụng để so sánh,
đối chiếu, phân loại giữa các dị bản, đưa ra bản đáng tin cậy để phiên dịch và
công bố.
Phương pháp phân tích tác phẩm: Thơng qua phương pháp này chúng tơi
tiến hành tìm hiểu nội dung và giá trị văn chương của tác phẩm.

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


5. Đóng góp của luận văn
Đưa ra các vấn đề về văn bản Phi điểu nguyên âm và giải quyết phần nào
các vấn đề ấy, góp phần cho văn bản học Hán Nơm nói chung.
Nghiên cứu về Nhữ Bá Sĩ với phương tiện thông tin cập nhật hiện nay.
Lần đầu tiên giới thiệu tác phẩm Phi điểu nguyên âm của Nhữ Bá Sĩ.
Thông qua khảo sát, thống kê, phân loại tìm ra nội dung tác phẩm và giá
trị văn chương của nó.
Tuyển dịch tác phẩm Phi điểu nguyên âm.
6. Bố cục luận văn
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận, Tài liệu tham khảo và phần Phụ lục
phiên âm dịch nghĩa văn bản Phi điểu nguyên âm, luận văn được chia ra làm 2
chương:
Chƣơng 1: Nhữ Bá Sĩ và tác phẩm Phi điểu nguyên âm
Chƣơng 2: Giá trị văn chƣơng Phi điểu nguyên âm

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



NỘI DUNG
CHƢƠNG I: NHỮ BÁ SĨ VÀ TÁC PHẨM PHI ĐIỂU NGUYÊN ÂM
1.1. Thân thế và sự nghiệp
1.1.1. Tiểu sử tác giả
Nhữ Bá Sĩ 汝伯仕(1788 – 1867), tự Nguyên Lập (元立) hiệu Đạm Trai
澹齋. Tổ tiên vốn người đất Hoạch Trạch (Hải Dương) sau dời vào làng Cát, xã
Cát Xuyên, tổng Chương Sơn nay là huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Tuy
con đường thi cử, quan chức của Nhữ Bá Sĩ lận đận, nhưng ông đã lập nghiệp
bằng cách sử dụng kiến thức uyên bác của mình để dạy học và sáng tác, đào tạo
cho xã hội một số người tài và đóng góp vào kho tàng văn hóa Việt Nam những
tác phẩm giá trị. Các bài văn, thơ của Nhữ Bá Sĩ đều tốt lên lịng u q
hương, đất nước, ý thức tự hào về truyền thống dân tộc và cả nỗi niềm trăn trở
của tác giả trước những biến cố thời cuộc.
Là người thông minh dĩnh ngộ, năm 11 tuổi, ơng học với Hương cống
Đặng Văn Chính trong huyện. 14 tuổi, học trường tỉnh với ông Đốc học Phan
Bảo Định, được xếp loại giỏi. Năm 15 tuổi, ông vừa học vừa làm thầy giáo tại
nhà, dạy dỗ hai em ruột là Nhữ Đình An và Nhữ Trọng Thực, sau này đều thi đỗ
cử nhân. Tuy thông minh, hiếu học song con đường hoạn đồ của ông lại lênh
đênh. Trong khoa thi Hương năm Kỷ Mão, triều Gia Long (1819), ơng và người
em thứ hai Nhữ Đình An cùng dự thi, người em thì đỗ cử nhân, cịn ơng chỉ đỗ
sinh đồ (tú tài). Sang khoa thi năm Minh Mạng thứ 2 (1821), ông mới đỗ cử
nhân, song thi Hội chỉ được tam tường (trên cử nhân, dưới tiến sĩ, ngang phó
bảng sau này).
Cuộc đời quan trường của Nhữ Bá Sĩ cũng đầy gập ghềnh, chông gai. Sau
khi thi đỗ, ơng được bổ chức Tri huyện, rồi thăng Hình bộ viên ngoại lang lang
trung. Năm 1830, bị vu cáo trong chuyến đi thanh tra thuế đường ở Quảng Nam,
ông bị cách chức, lãnh án “giảo giam hậu” (thắt cổ nhưng giam lại xét sau). Sau
ba năm sống trong lao ngục, ông được tha, nhưng phải đi hiệu lực trong phái

đồn của Lý Văn Phức sang Quảng Đơng (Trung Quốc).
7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Sau thời gian đi sứ trở về Nhữ Bá Sĩ được bổ chức giáo thọ (phụ trách dạy
một huyện), rồi thăng đốc học (phụ trách dạy một tỉnh). Ngán ngẩm con đường
làm quan, ít lâu sau vào năm 1839 ơng cáo bệnh xin nghỉ, rồi mở trường dạy học
tại quê nhà lấy tên là Nghi Am học hiệu. Nhiều người đã thành danh từ trường
này như: Phạm Thanh, Phạm Tứ, Phạm Hòa, Mai Anh Tuấn.
Biết Nhữ Bá Sĩ là người có tài đức, triều đình nhà Nguyễn muốn trọng
dụng lại, nên đã ba lần mời ông làm quan nhưng ông vẫn từ chối. Mãi đến
năm 1854, Nhữ Bá Sĩ mới ra nhận chức Hàn Lâm trước tác, rồi Đốc học Thanh
Hóa. Ở đây, ơng phụng chỉ làm sách Thanh Hóa tỉnh chí. Khi sách làm xong,
ơng lại xin về hưu, tiếp tục việc dạy học.
Khi thực dân Pháp xâm lược nước ta, Nhữ Bá Sĩ cùng một số quan ở
Thanh Hóa dâng sớ tâu vua phải chống giặc Tây dương, khơng thể chủ hịa.
Năm Giáp Tý (1864) ơng lại dâng lên vua Tự Đức tờ biểu tường trình về sách
lược đánh giặc Pháp (Tĩnh Dương tam sách) dài đến mấy vạn chữ! Tự Đức đã
phê vào tờ tấu: "Người này tuổi đã cao rồi, đáng tiếc thay!". Năm 1866, mặc dù
tuổi cao sức yếu nhưng Nhữ Bá Sĩ còn đi võng vào Nghệ An, mưu việc chống
Pháp với các sĩ phu trong ấy, việc chưa thành thì ơng mất, thọ 80 tuổi.
Cuộc đời Nhữ Bá Sĩ gắn liền với sự nghiệp dạy học, suốt 20 năm cần mẫn
đào luyện nhân tài. Sự nghiệp truyền tải đạo lý Nho gia, truyền trao tri thức của
ơng với thời mình rất to lớn. Ơng ln là tấm gương học tập cho học trị noi
theo, là một người thầy tài năng, đề cao lòng nhân và thương yêu học trò.
Chuyện kể, bấy giờ ở huyện Hậu Lộc, cạnh nơi ơng Nhữ dạy học, có một thiếu
niên là Phạm Thanh (1820-1863), nhà nghèo, bố là Phạm Phổ (đỗ cử nhân, làm
Án sát Tuyên Quang, bị bọn phỉ nhà Thanh bắt, không chịu hàng và đã tuẫn

tiết). Ơng Nhữ động lịng trắc ẩn, bèn đưa người thiếu niên họ Phạm về nhà dạy
dỗ. Phạm Thanh học rất giỏi, nên được thầy yêu quý, đem cô con gái là Nhữ Thị
Năng gả cho làm vợ. Đến khoa thi Hội năm Tân Hợi, triều Tự Đức thứ 4 (1851),
Phạm Thanh dự thi và đã đỗ Bảng nhãn. Vì triều Nguyễn không lấy Trạng
nguyên, nên Phạm Thanh là người đỗ cao nhất nước. Hiện bức đại tự ở đền thờ
q ơng cịn thấy ghi bốn chữ: ''Quốc triều Á trạng''.
8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Nhữ Bá Sĩ xứng đáng được xếp vào danh sách nhà giáo danh tiếng của
nước ta. Trong hơn 20 năm khơng những trực tiếp dạy dỗ học trị có đức, có tài
mà ơng cịn là một nhà nghiên cứu giáo dục rất hiếm thấy thời xưa. Trong tác
phẩm Nghi Am sơ định học thức của mình, ơng đã đề cập đến nhiều lĩnh vực
thuộc về lý luận giáo dục như: nội dung, hình thức giáo dục, phương pháp dạy –
học, quan hệ thầy trị... về u cầu giáo dục ơng nhấn mạnh hai chữ “giới – khí”,
nghĩa là khơng được dối trá, học hành phải chân thật, nghiêm túc.
Ông khuyên người dạy và người học cần phát huy tích cực và phải coi
trọng việc tích lũy kiến thức: “khơng thích thú cũng cứ đọc, không nghi ngờ
cũng cứ hỏi”, coi trọng “ngơn hành thống nhất”, giữ mẫu mực trong nói năng
hành động. Khi làm việc thì ơng ln chun cần chăm chỉ, nền nếp, ăn ngủ
đúng giờ, rất điều độ, đọc sách thì tập trung chú ý cao, đến mức ai làm gì xung
quanh cũng khơng hay. Ơng khun học trị phải chín chắn cân nhắc kỹ lưỡng
trước khi nói năng: “Thiên tai đơ tịng khẩu xuất, vạn bệnh đơ tịng khẩu nhập” nghìn tai vạ đều từ miệng mà ra, muôn bệnh khổ đều do miệng mà vào. Đương
thời trường học Nghi am của ông rất nổi tiếng, học trị và nhân dân gọi ơng là
“cụ đốc Nhữ” để tỏ lịng kính trọng đối với người thầy tài năng đức độ.
Về tài năng và sự nghiệp trước tác thì Nhữ Bá Sĩ rất nổi tiếng, ông không
ngừng tự học, đọc sách, nên hiểu biết rộng, vốn kiến thức dồi dào. Lê Thận
Ngôn trong bài Đạm trai tiên sinh hành trạng đã mô tả: : “… khi đọc sách, tiên

sinh để tâm nghĩ ngợi rất chăm chú, thần trí như bị hút cả vào chữ nghĩa, mặc
cho xung quanh kẻ khác làm gì cũng khơng biết. Lúc nào bên trái bên phải cũng
có sách vở chất đầy bàn, xếp đầy giường. Trừ khi bệnh nặng cịn thì khơng bao
giờ tay rời quyển sách. Đến khi tuổi cao sức yếu mà vẫn một ngọn đèn, một
cuốn sách, cứ thế thâu đêm suốt sáng không biết mệt nhọc”. Nhữ Bá Sĩ nghiên
cứu khá nhiều lĩnh vực từ lịch sử, văn học đến thiên văn, địa lí, luật pháp, binh
thư, võ nghệ, rồi cả lịch số, bói tốn... và đã để lại một khối lượng trước tác đáng
kể. Theo văn bia do học trị của ơng là Hồng Trọng Vỵ (đỗ cử nhân khoa Giáp
Tý, triều Tự Đức (1864), từng giữ chức Thái tể, Thái phó, Hiệp biện đại học sĩ,
Thượng thư bộ lễ soạn), thì ơng Nhữ có đến 17 tác phẩm và nhiều bài đề tựa,
9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


phê bình, hiệu đính khác. Một số đến nay đã bị thất lạc hiện chỉ còn trên mười
tác phẩm lưu trữ tại thư viện Hán Nôm Hà Nội và do gia đình cất giữ. Trong số
đó, có hai tác phẩm văn học đáng chú ý là Phi điểu nguyên âm và Việt sử tam
bách vịnh, gồm 309 bài vịnh sử nước ta từ Hùng Vương đến hết thời Hậu Trần.
Thơ văn của ông ý tứ hàm súc, từ ngữ trau chuốt, vận dụng nhiều tư liệu
điển tích xưa nên nếu khơng có kiến thức rộng thì rất khó đọc và dịch. Chuyện
kể có một vị cử nhân đến nhà ơng mượn sách, nhưng khi xem qua thì trả lại vì
thấy khó hiểu. Đó cũng là một trong những lý do mà cho đến nay chúng ta chưa
biết nhiều về trước tác của ông dù ông được xưng tụng là Thi văn Cát Xuyên và
hậu thế đánh giá là “nhà văn có tầm cỡ ở thế kỷ XIX”.
Nhà văn Trung Quốc Mục Liên Tiên, tức Mục Cẩn đánh giá tài văn của
Nhữ Bá Sĩ: “'Mạnh mẽ, hùng tráng, tình ý mới lạ, lời uyển chuyển, biến hóa theo
chủ định của tác giả, ý đối, từ dùng sâu sắc, đẹp, âm điệu hài hòa như trúc mùa
thu, màu sắc tươi tắn như lan mùa xuân''. Tuy con đường thi cử, quan chức của
Đạm Trai Nhữ Bá Sĩ lận đận, nhưng ông đã lập nghiệp bằng cách sử dụng kiến

thức uyên bác của mình để dạy học và sáng tác, đào tạo cho xã hội một số người
tài và đóng góp vào kho tàng văn hóa Việt Nam những tác phẩm giá trị. Đúng
như đoạn viết trên tấm bia dựng ở nhà thờ họ Nhữ quê ông: ''...Thầy Đạm Trai
nếu tài học được trọng dụng sớm, thì sao mà có được mười mấy bộ sách để con
cháu giữ làm của quý, nhiều người ngẫm đọc? Sao có được các vị họ Mai, họ
Phạm kiệt xuất một thời giúp việc nước? Sao mà mãi đến nay ở xứ Thanh đất
nhà vua, sĩ phu đông đảo hết lịng hâm mộ, tơn thầy làm khn mẫu đời đời.
Xem thế biết thầy đâu phải không gặp thời."
1.1.2. Quan điểm thơ văn và sự nghiệp sáng tác
Nhữ Bá Sĩ như đã nói, sở học rất rộng nhưng khơng vì thế mà kiến thức
của ơng chắp vá lẫn lộn. Ông rất nghiêm khắc đối với bản thân và việc học, và
điều quan trọng nhất là kiến thức thu lượm được từ sách vở phải ứng dụng được
vào thực tế, nếu không kiến thức chỉ là kiến thức khô héo, cứng nhắc. Giống như
Khổng Tử từng nói: Đọc 300 bài Kinh Thi, sai đi sứ mà không ứng đối được thì
đọc làm gì. Việc học theo ơng phải thực hiện theo tinh thần sách Trung Dung đã
10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


dạy: 有弗學學之弗能弗措也.有弗問,問之弗能弗措 “Hữu phất học, học chi
phất năng phất thố dã. Hữu phất vấn, vấn chi phất năng phất thố dã)1 (khơng
học thì thơi, học thì phải thơng đạt, khơng hỏi thì thơi, hỏi thì phải hỏi cho đến
khi hiểu rõ). Chính vì có quan niệm học mang tính ứng dụng thiết thực như vậy
nên ở mỗi thể loại ông đều gặt hái những thành tựu lớn.
Ở thời trung đại Việt Nam thì văn học là định hướng cho mọi ngành, nó
và triết học, lịch sử bao gồm một khối “văn triết sử bất phân”. Văn chương được
dùng để truyền tải đạo của thánh nhân, làm sáng tỏ lẽ của cương thường. Người
đi học ai cũng bắt buộc phải làm văn, làm thơ tuy nhiên để có được quan điểm
sáng tác thơ văn thì số lượng rất hạn chế.

Trường hợp Nhữ Bá Sĩ là biệt lệ, ông rất chuộng cổ văn, thường thư từ
qua lại với những bậc giỏi cổ văn đương thời. Đối với cổ văn ông rất tâm huyết,
văn chương cử nghiệp chỉ là kế lập thân còn cổ văn mới là cái dưỡng chí, hướng
đạo, hợp với tiền nhân xưa. Ơng giải thích quan niệm về cổ văn như sau: 文爲古
何古者後之對文者貭之對古之氣淳其人多貭從而文之則為彬彬而可观後世
不古其人貭多文又從而文之則幾於文勝滅貭矣 “văn vị cổ hà? Cổ giả hậu chi
đối, văn giả chất chi đối. Cổ chi khí thuần, kỳ nhân đa chất, tòng nhi văn chi tắc
bân bân nhi khả quan. Hậu thế bất cổ, kỳ nhân chất đa văn hựu tòng nhi văn chi
tắc kỷ ư văn thắng diệt chất hỹ”2 (Văn gọi là cổ là thế nào? Cổ là so với đời sau,
cái văn đối với cái chất, phong khí của xưa là thuần, người thời đó cái chất
nhiều, từ chất đó mà làm văn thì hồn hảo đáng xem. Hậu thế thì khơng được
như người xưa, chất nhiều hơn văn, lại từ cái đó mà làm văn thì phần lớn văn
diệt cái chất vậy). Văn chương phải cùng với phẩm hạnh tịnh hành, trọng thực
tiễn xa rời ngơn từ phù phiếm thì mới có thể chuyển tải đạo hay làm sáng tỏ đạo
được.

1
2

Tặng Phạm Ôn Như Nghệ An du học
Trai văn tập tự

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Để có được cái văn thắng cái chất thì khơng gì hơn học theo xưa, người
làm cổ văn thì phải có nguồn tham khảo, phải có kim chỉ nam để dựa vào, có
như vậy thì văn mới đạt: 源菸六經委於諸子以注涵之於文則世皆以古命之以

謂能淳於蕘而文於多貭便是古於後有為者亦如是而已此文章之所以古為貴
後學之所以古是式 Ngun ư Lục kinh, ủy ư chư tử. Dĩ chú hàm chi ư văn tắc
thế giai dĩ cổ mệnh chi, dĩ vị năng thuần ư nhiêu nhi văn ư đa chất, tiện thị ư cổ
hậu hữu vi giả diệc như thị nhi dĩ. Thử văn chương chi sở dĩ cổ vi quý, hậu học
chi sở dĩ cổ thị thức3 (Lấy nguồn nơi Lục kinh, ngọn nơi chư tử để chuyên vào
súc dưỡng nơi văn thì đời sẽ lấy cái xưa mệnh cho mình. Lấy cái trong sáng tưới
gội thì văn mang nhiều chất, xưa với đời sau có làm gì thì cũng chỉ vậy thôi. Cái
văn chương ấy sở dĩ cổ là vì quý, hậu học sở dĩ gọi là cổ vì là mơ phạm).
Ơng phê phán lối văn cử nghiệp cốt chuộng công danh: 我越自古號稱文
献李陳盛黎以前諸君子之文麗而雄观而有貭足徴也降及黎季國運日趍文体
亦變舉業之家別观一宗矩度粗於經學細於傳疏諸子外之陳言裏之嚴對偶畧
理致体格最為卑弱敦業者方務趍時好以立功名 Ngã Việt tự cổ hiệu xưng văn
hiến, Lý Trần Thịnh Lê dĩ tiền, chư quân tử chi văn lệ nhi hùng, phì nhi hữu
chất, túc trưng dã. Giáng cập Lê quý quốc vận nhật xu, văn thể diệc biến, cử
nghiệp chi gia biệt sáng nhất tông quy củ; thô ư kinh học, tế ư truyện sớ, chử tử
ngoại chi, trần ngôn lý chi, nghiêm đối ngẫu, lược lý trí, thể cách tối vi ti nhược.
Đơn nghiệp giả phương vụ xu thời hiếu dĩ lập công danh4 (Nước Việt ta từ xưa
hiệu xưng là nước văn hiến, thời Lý, Trần, Lê thịnh trở về trước; văn của các bậc
quân tử, đẹp mà mạnh mẽ, văn vẻ mà chất có thể viện dẫn ra được. Đến cuối
thời Lê, vận nước ngày càng nghiêng ngả, văn thể cũng biến đổi. Các nhà cử

3
4

Trai văn tập tự
Trai văn tập tự

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



nghiệp tạo mở quy củ nhánh riêng; thơ thì nơi kinh học, tế thì ở truyện sớ, chư
tử đặt ra ngồi, mở lời thì che giấu, trọng việc đối ngẫu, lược bỏ lý tính, thể cách
vơ cùng yếu nhược. Văn nghiệp cốt ở nịnh thời, chuộng việc lập công danh).
Nhữ Bá Sĩ quan niệm thơ văn có nhiều chức năng, văn khơng chỉ chuyển
tải đạo mà văn cịn là thù tạc, tặng nhau, gửi gắm tâm sự, văn chương gắn bó với
cuộc sống ở nhiều phương diện:士之於詩文猶女之於酒观葅醢之属女因以观
德為尚中饋亦職之常大而祭祀观客小而日用飮食皆酒观葅醢之用不是之義
非女也士之為學固以義理為當務修践為寔著而上之章疏謨論次之著述考議
細之吟观詠歌酬贈往復 sĩ chi ư thi văn, do nữ chi ư tửu tương thư hải chi
thuộc, nữ nhân dĩ phụ đức vi thượng, trung quỹ diệc chức chi thường, đại nhi tế
tự tân khách, tiểu nhi nhật dụng ẩm thực giai tửu tương thư hải chi dụng, bất thị
chi nghĩa phi nữ dã. Sĩ chi vi học cố dĩ nghĩa lý vi đương vụ, tu tiễn vi thật trước
nhi thượng chi chương sớ mô luận, thứ chi trước thật khảo nghi, tế chi ngâm
khiếu vịnh ca, thù tặng vãng phục5 (người học đối với thơ văn, giống như phụ
nữ với việc nấu nướng. Phụ nữ lấy cái đức người vợ làm đầu, cũng là lẽ thường
chức phận, lớn thì tế tự tiếp khách, nhỏ thì ăn uống hằng ngày đều nhờ vào nấu
nướng, nếu không phải vậy không phải phụ nữ. Người học cố nhiên lấy nghĩa lý
là trách vụ, tu sửa theo sự thật, trên thì chương sớ luận mưu, thứ đến trước thuật
nghị bàn, nhỏ thì ngâm nga ca vịnh, thù tặng bạn bè).
Phép làm thơ không phải cứ ghép câu chữ lại với nhau là thành thơ, văn
chương nó dựa vào đức hạnh và học thức. Người làm thơ phải ôm cái gốc,
nhuận cái ngọn, rộng cái nguồn, khơi mở cái dòng, hơn thế nữa: 有不足菸心而
三年得句十載成詩者何為自苦若哉盖其為文之時出想以意達意以辞不得於
辞則返之以意不得於意則侯之以神神全意足方成一篇文故不能不備極苦心

5

Trình Lương Thận Trai


13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


也 hữu bất túc ư tâm nhi tam niên đắc cú, thập tải thành thi giả, hà vi tự khổ
nhược tai? Cái kì vi văn chi thời, xuất tưởng dĩ ý, đạt ý dĩ từ, bất đắc ư từ tắc
phản chi dĩ ý, bất đắc ư ý tắc hầu chi dĩ thần, thần toàn ý túc phương thành nhất
thiên. Cố bất năng bất bị cực khổ tâm giả6 (nếu có điều trong lịng chưa thấy
hợp thì ba năm mới được một câu, mười năm mới xong bài thơ. Vì sao phải khổ
như thế? Bởi lẽ khi làm văn, lấy ý mà đưa ra tư tưởng, lấy từ chương mà thấu
suốt cái ý. Không đạt nơi từ sẽ làm hỏng cái ý, khơng đạt nơi ý thì dị ngóng cái
thần, cái thần và cái ý đầy đủ mới thành một bài văn. Cho nên khơng thể khơng
khổ tâm vậy).
Như vậy có thể thấy Nhữ Bá Sĩ là người có tư tưởng, quan điểm nghệ
thuật trong sáng tác, như lời một nhà phê bình đã nói “một say mê, một nhiệt
hứng”. Trong văn học trung đại ít ai quan niệm một cách cụ thể và có hệ thống
như ơng về quan điểm sáng tác như vậy.
Chính vì có một sở học rất rộng, lại hứng thú với nhiều thể loại cho nên
sáng tác của Nhữ Bá Sĩ rất đa dạng, thuộc về nhiều lĩnh vực như: văn, triết, sử,
địa chí, bói tốn… có thể kể ra các tác phẩm sau:
Dịch hệ giải thuyết
Việt sử tam bách vịnh
Việt hành tạp thảo
Đạm Trai quan nghi tập
Phi điểu nguyên âm
Đạm Trai thi khóa
Đại học đồ thuyết
Thanh Hóa tỉnh chí

Nghi Am học thức
Nghi Am biệt lục
Nghi Am hàn thương

6

Trình Lương Thận Trai

14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Ngồi ra, ơng có viết bài bình dẫn truyện Qn trung đối của Nguyễn Chu
Kiều năm 1834, và duyệt lại sách Hà Phịng ngũ thuyết.
Nhìn chung về số lượng tác phẩm mà ngày nay chúng ta cịn có thể tiếp
cận là khá nhiều. Hiện thư viện Hán Nơm cịn lưu trữ các tác phẩm sau:
Đạm Trai áp tuyển tập 观齋壓線集, Nhữ Bá Sĩ soạn, Nhữ Tri Thuật biên
tập. Sách gồm 2 bản viết tay. Bản ký hiệu: VHv.1738, chia thành 5 quyển, dày
530 trang, khổ 28x16. Bản ký hiệu: A.2152, chia thành 2 quyển, dày 508 trang,
khổ 26x14. Thơ văn được sắp xếp theo thể loại: Ký, minh, châm, chương sớ,
biểu, tấu, tự, thuật, chúc thọ, mừng thi đỗ, phong chức, cất nhắc, tống tiễn, văn
tế, phả khuyên, điếu viếng. Chú giải sách đại học có minh họa bằng hình vẽ; và
bài Đại học ca quyết soạn theo thể thơ 7-7/6/8, thâu tóm ý nghĩa sách Đại học.
Việt hành tạp thảo 观行雜草. Sách gồm hai bản viết tay. Bản ký hiệu
VHv. 1797, chia thành hai quyển Thượng và Hạ, dày 248 trang, khổ 27x15. Bản
ký hiệu A.2793, dày 158 trang, khổ 28x16. Sách gồm hơn 80 bài thơ làm khi đi
sứ Trung Quốc: đề vịnh phong cảnh, tức sự, cảm hoài, thù ứng, họa đáp... và
một số bài thơ do người Trung Quốc làm tặng.
Nguyên Lập việt hành tạp thảo thi 元 立 观 行 雜 草 詩. Sách do Nhữ Bá

Sĩ soạn vào khoảng năm 1823, gồm hai bản viết, 1 tựa, 1 dẫn, 1 lệ ngôn, 1 mục
lục. Bản kí hiệu Vhv.100, dày 120 trang, khổ 30x17. Bản ký hiệu A.1285, dày
56 trang, khổ 31x32. Nội dung gồm thơ văn Nhữ Bá Sĩ làm trong thời gian đi sứ
Quảng Đông (Trung Quốc) khoảng năm Minh Mệnh Quý Tị (1823): vịnh phong
cảnh trên đường đi, cảm hoài, thù tặng (bạn thơ Trung Quốc), văn tế, tựa viết
cho tập Thanh Khê ngâm thảo của một danh sĩ Trung Quốc; ký kể lại sự tích Hội
Trung ngoại quần anh (Hội thơ của người Trung Quốc và Việt Nam), và một số
thơ tiễn tặng Nhữ Bá Sĩ của bạn thơ Trung Quốc, thơ dự thi của sứ giả Việt nam
ở Quảng Đông...

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Việt sử tam bách vịnh 越史三百詠. Sách gồm ba bản viết tay. Bản ký hiệu
VHv.1774, dày 173 trang, khổ 29x17. Bản ký hiệu VHv.1778, dày 144 trang,
khổ 30x17. Bản ký hiệu: A.137: 178 trang, khổ 28,5x16. Nội dung gồm 307 bài
thơ vịnh các nhân vật lịch sử Việt Nam từ Kinh Dương Vương đến cuối thời
Trần.
Đạm Trai thi khóa 观 齋 詩 科, Nhữ Bá Sĩ bình, điểm và viết tựa năm Tự
Đức thứ 3 (1850), Phạm Thanh và Lê Bá Nghi biên tập, Nhữ Dĩ Huyến hiệu
đính. Sách gồm 5 bản viết tay. Bản A.2263, dày 264 trang, khổ 24x13. Bản ký
hiệu A.1248, dày 184 trang, khổ 26x14. Bản ký hiệu VHv.2418, dày 198 trang,
khổ 26x14. Bản ký hiệu VHv.1795, dày 261 trang, khổ 27x15. Bản ký hiệu
VHb.12, dày 112 trang, khổ 20x12. Bản ký hiệu MF.2023. Nội dung gồm những
bài thơ trích tuyển từ trường học của Nhữ Bá Sĩ, đề tài chủ yếu lấy ở sử Trung
Quốc, thơ theo thể thất ngôn Đường luật, thất ngôn tuyệt cú, ngũ ngôn bài luật.
Đạm Trai thi văn tập 观齋詩文集. Sách gồm một bản viết tay, dày 176
trang, khổ 28x16. Nội dung gồm 205 bài thơ vịnh sử, vịnh vật, sớ, trướng, văn tế,

ký, tự...
Nghi am sơ định học thức 沂 庵 初 定 學 式. Sách soạn năm Tự Đức
Bính Thìn (1856) gồm hai bản viết tay. Bản ký hiệu VHV.2237, dày 107 trang,
khổ 29x17. Bản ký hiệu VHV.308, dày 96 trang, khổ 29x16. Nội dung chủ yếu
là phương pháp giáo dục con cháu sửa mình, siêng năng, chăm học.
Phi điểu nguyên âm 鳥 元 音. Sách do Nhữ Bá Sĩ biên soạn và viết tựa
năm Minh Mệnh Tân Mão (1831), Lê Văn Thạc viết tựa năm Minh Mệnh Giáp
Ngọ (1834), gồm 2 bản viết tay. Bản ký hiệu VHV.1773 chia thành 3 quyển, dày
314 trang, khổ 29x17. Bản ký hiệu VHV.83, dày 190 trang, khổ 28x17. Bản ký
hiệu A.2911, dày 164 trang, khổ 26.5x15.5. Nội dung gồm thơ, phú, vịnh, ký
hữu, tự, điếu văn...
1.2. Tác phẩm Phi điểu nguyên âm
16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.2.1.Tình hình văn bản
Về văn bản Phi điểu nguyên âm hiện nay Viện nghiên cứu Hán Nơm có
ba bản. Bản A. 2911, bản VHV. 1773 và bản VHV.83. Cả ba đều là bản chép
tay và chưa được dịch ra tiếng Việt. Nhìn chung về nội dung, thứ tự, cách trình
bày cả ba bản là thống nhất. Điểm khác biệt lớn nhất là chữ kỵ húy, nội dung bài
tự.
Bản A.2911. Tổng cộng 82 tờ, 164 trang, khổ 26.5 x 15.5, mỗi trang
trung bình 8 hoặc 9 dịng, số lượng chữ xuất nhập mỗi dòng trong khoảng 20-39
chữ, chữ chép theo lối Hành thư do cùng một người chép, văn bản có ngắt câu
bằng khuyên tròn. Bốn trang đầu là bài tự của Lê Văn Thạc viết vào giữa mùa
hè năm Giáp ngọ (1834) năm thứ 15 niên hiệu Minh Mệnh: 明命十五年歲次甲
午仲夏榖日, 執友署太原鎭督學黎文碩倥侗甫恭撰 (Minh Mệnh thập ngũ
niên tuế thứ Giáp ngọ trọng hạ cốc nhật, chấp hữu thự Thái Nguyên trấn đốc học

Lê Văn Thạc Khơng Đồng phủ cung soạn).
Trang 6 ngồi tựa đề Phi điểu nguyên âm bằng khải thư ra bên dưới cịn
đề: 澹齋手观 (Đạm Trai thủ lục), có lẽ người chép lại đã căn cứ vào thủ bản của
tác giả hoặc bản chép tay có niên đại sớm nhất. Sách Hán Nôm thư mục đề yếu
xác nhận bản này là thủ cảo của tác giả. Trang 7 – 9 là bài tự của Nhữ Bá Sĩ.
Điểm đặc biệt là A.2911. Không chép chữ kiêng húy, song ở những chữ theo
quy định thì bỏ ngang và đài lên đầu như: 皇, 聖, 明主, 世祖, 帝, 九重, 本朝,
命, 御. Những bài có chú thích thì dịng chú thích viết nhỏ lại dưới nhan đề của
bài thơ.
VD: Văn Nghệ An thư hồi ức Phạm Lê nhị hữu (hồi thư tự, nhị hữu câu
tòng Phan phu tử học).

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tên đề mục thấp hơn nội dung 1 chữ, những chữ ghi năm sáng tác viết
cao hơn nội dung một chữ.Văn bản kết thúc bằng bài “Sơ đắc gia thư hữu tác”
初得家書有作. Theo ký hiệu thì đây là bản do Viễn đông bác cổ sao lại.
Bản VHV. 83. Tổng cộng 95 tờ, 190 trang, khổ 28 x 17. Mỗi trang trung
bình 8 dịng, mỗi dịng xuất nhập từ 21-22 chữ. Chữ chép bằng Khải thư trình
bày rõ ràng và đẹp. Trang đầu là nhan đề Phi điểu nguyên âm, bên dưới có ghi
清 化 督 學 汝 伯 仕 著 (Thanh Hóa đốc học Nhữ Bá Sĩ trước), chia thành hai
dịng. Văn bản khơng có bài tự của Lê Văn Thạc mà chỉ có bài tự của tác giả.
Phần nội dung bên dưới tiêu đề bài thơ đầu tiên Tặng Phạm Ơn Như Nghệ An
Du học là dịng chữ Nhữ Bá Sĩ tập soạn 汝伯仕集撰.
Văn bản có Bài Tần Thủy Hoàng nhầm thứ tự với bài Hán Cao Tổ, bài
Phú Yên thục quán chép hai lần. Văn bản hầu như chỉ kiêng húy chữ Nhậm (


)

song có khi lại viết bình thường, ngồi ra khơng có chữ được đài. Thêm vào đó
hiện tượng chép thiếu, chép sai chữ là khá phổ biến. Bài thứ 33: Dương Sơn 楊
山 chép thành Sơn Dương 山楊, bài thứ 38: giáo thụ 教授 viết là 教受, bài thứ
62: hữu 友 chép thành phụ 父, bài 65: Văn Nho 文儒 chép là Trân Phủ 珍甫,
bài 67 trở 沮 chép là 阻, bài 87: phủ nhậm 府任 chép thành tri phủ 知府, bài 98:
mạnh xuân 孟春 chép thành Đông mạnh 冬孟, bài 107: bỏ chữ hý 戲, bài 134:
chữ thứ 次 chép thành dụng 用, bài 140: tác 作 chép thành hoài 懷. ..
Văn bản kết thúc bằng bài 富 安 塾 館 (Phú Yên thục quán). Và dòng chữ
飛鳥元音集畢 (Phi điểu nguyên âm tập tất).

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Bản VHV.1773. Có đóng dấu của Thư viện khoa học trung ương. Tổng
cộng 157 tờ, 314 trang, khổ 29 x 17, mỗi trang trung bình 8 dịng, mỗi dịng
trung bình 21 chữ chia thành 3 tập thượng, trung, hạ. Chữ chép bằng Khải thư rõ
ràng, đẹp. Có bài tự của 黎 文 碩 (Lê Văn Thạc) viết bắng Hành thư, chữ viết to,
một vài chỗ do mất chữ nên không đọc được. Nội dung về cơ bản thì giống bài
tự bản A. 2911 song một số nơi thì thay đổi, thêm hoặc bớt chữ.
Bài tự của Nhữ Bá Sĩ trong bản này viết là tự tự 自序, Trang đầu của phần
nội dung chép: 飛 鳥 元 音 卷 上 Phi điểu nguyên âm quyển thượng, dòng bên
cạnh chép: 清(巛+華)澹齋汝伯仕元立譔次 Thanh Hoa Đạm Trai Nhữ Bá Sĩ
soạn thứ (chữ Hoa kiêng húy 巛 +華 ). Ngoài ra đa phần chữ hoa trong bài sẽ bỏ
nét sổ đi ( ). Chữ nhậm 任 sẽ kiêng húy thành lị 涖 . Bản này đa số lược bỏ chữ
nhậm ở đề bài. Chẳng hạn bài Tặng Nguyễn tri huyện chi sơn dương huyện
(nhậm), Tặng đệ Trọng Tĩnh chi Thiệu Hóa giáo thụ (nhậm)... Chữ 宗 kiêng húy

thành 尊 có khun trịn bên trái (

). Trong bài những chữ phải đài so với

A.2911 nhiều hơn như: 熙, 國, 神, 盛, 京, 皇, 御, 明, 主, 明辰, 明君, 玉, 恩科,
天恩, 崇文, 詔...
Quyển thượng có ghi mục lục từng bài rõ ràng, đầu quyển hạ có phần 飛
鳥 元 音 補 遺 目 錄 Phi điểu nguyên âm bổ di mục lục. Quyển thượng từ bài
Tặng Phạm Ôn Như Nghệ An du học đến bài Đạt Tài trướng văn, quyển trung từ
bài Khách văn bình phục Nguyễn Tri huyện đến bài Sơ đông đắc gia thư hữu tác.
Nội dung, cách trình bày giống A.2911 và VHV.83, quyển hạ là thơ văn do gia
đình sưu tập về sau (khơng có trong hai văn bản kia). Cuối quyển hạ có chép
19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


phàm lệ của bản sao Phi điểu nguyên âm. Nguyên văn như sau: 飛鳥 元音鈔本
例言.一是集家嚴手錄原本日久紙欲壞。經得請付子姪輩鈔多本。凡鈔本一
字莫敢更改,惟原本成於明命中年,自紹治以後國諱禁字,間有所犯,理
合遵改。茲鈔倘無誌別,恐後魚观易滋。是本,凡遇禁字應加樣減畫者,
即於字旁加一白點;若遇重禁字應改用者,仍於字左加一白圈以示有所誌
別。家嚴在部日,惟有僕相從。廣義案發,事出倉卒,文書散失。明年家
叔槐齋先生來京探省,訪諸相識者,捨得遺草數紙携观,與家嚴坐繫經兩載
間有所作一二,今併編輯成卷。因附於集後。顏曰飛鳥元音補遺,併前二
卷為上中下三卷云。Phi điểu nguyên âm bản lệ ngôn. Nhất thị tập gia nghiêm
thủ lục nguyên bản nhật cữu chỉ dục hoại. Kinh đắc thỉnh phó tử điệt bối sao đa
bản. Phàm sao bản nhất tự mạc cảm canh cải, duy nguyên bản thành ư Minh
Mệnh trung niên, tự Thiệu Trị dĩ hậu quốc húy cấm tự, gian hữu sở phạm, lý hợp
tuân cải. Tư sao thảng vô chí biệt, khủng hậu ngư lỗ dị tư. Thị bản, phàm ngộ

cấm tự ưng gia dạng giảm họa giả, tức ư tự bàng gia nhất bạch điểm; nhược
ngộ trọng cấm tự ứng cải dụng giả, nhưng ư tự tả gia nhất bạch khuyên dĩ thị
hữu sở chí biệt. Gia nghiêm tại bộ nhật, duy hữu bộc tương tòng. Quãng Ngãi
án phát, sự xuất thảng thốt,văn thư tản thất. Minh niên gia thúc Hòe Trai tiên
sinh lai kinh thám tỉnh, phỏng chư tương thức giả, thập đắc di thảo số chỉ huề
quy, dữ gia nghiêm tọa hệ kinh lưỡng tải gian hữu sở tác nhất nhị, kim tịnh biên
tập thành quyển. Nhân phụ ư tập hậu, nhan viết: Phi điểu nguyên âm bổ di, tịnh
tiền nhị quyển vi thượng trung hạ tam quyển vân. (Tập thơ này bản gốc do cha
viết tay lâu ngày giấy sắp hỏng. Đã từng xin cho con cháu sao thành nhiều bản.
Phàm bản sao một chữ cũng khơng dám sửa. Do bản hồn thành vào giữa niên
hiệu Minh Mệnh, từ Thiệu Trị về sau, quốc húy cấm tự, nếu có chỗ phạm, hợp
20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


lý mà sửa, bản sao không ghi khác, sợ đời sau dễ thêm “ngư” thành “lỗ”. Bản
này phàm gặp chữ trọng cấm thì sửa nhưng thêm vào bên trái của chữ một chấm
trắng, để chỉ ra chỗ chép khác biệt. Cha hằng ngày ở bộ, chỉ một đứa ở theo hầu.
xảy án ở Quảng Ngãi, việc quá vội vàng, văn thư tản thất. Năm ngối gia thúc là
Hịe Trai tiên sinh đến kinh thăm hỏi những người quen, thu được di thảo mấy
tờ mang về, cùng với những cái cha làm trong 2 năm bị bắt, biên tập thành
quyển, nhân đó phụ vào tập sau. Nhan đề là Phi điểu nguyên âm bổ di. Gộp với
hai quyển trước làm ba quyển thượng trung hạ). Ngồi ra quyển hạ khơng có ghi
năm sáng tác các bài như hai quyển Thượng và Trung.
Cuối quyển trung là bài bạt “Độc Phi điểu nguyên âm thư hậu”: 飛鳥元
音與雜文初草二集鎔成一片其气古其筆正如元音自序贈笵温如私齋字心源
之學在此观安海門記送瑞原風水與送阮太守東等作都從天地人三字理會来
化之之境作者自悞而變之之境未嘗不與人以津涘豈曰騎馬過山終無所得
嗣德元年戊申八月初四日後進上福黎惟忠拜題

Phi điểu nguyên âm dữ tạp văn sơ thảo nhị tập dung thành nhất phiến, kỳ
khí cổ, kỳ bút chính, như nguyên âm tự tự. Tặng Phạm Ôn Như, Tư Trai tự, tâm
nguyên chi học tại thử, Thuận An hải môn ký, tống Thụy Nguyên phong thủy dữ
tống Nguyễn thái thủ đông đẳng tác, đô tùng thiên địa nhân tam tự lý hội lai hóa
chi chi cảnh, tác giả tự ngộ nhi biến chi chi cảnh, vị thường bất dữ nhân dĩ tân
sỹ. Khởi viết kỵ mã quá sơn, chung vô sở đắc.
Tự Đức nguyên niên Mậu Thân bát nguyệt sơ tứ nhật, hậu tiến Thượng
Phúc Lê Duy Trung7 bái đề. (Phi điểu nguyên âm dữ tạp văn sơ thảo hai tập hợp
thành một, khí văn cổ, bút pháp ngay như bài tự của Nguyên âm. Tặng Phạm Ôn
Như, Tư Trai tự nguồn tâm của học ở đó, các bài Thuận An hải mơn ký, tiễn
7

Theo bia Tiến sĩ khoa thi Hội thời Minh Mệnh 1838 thì ông sinh năm Tân Mão, đỗ Cử nhân
năm Giáp Ngọ 1834, người xã Thượng Phúc tổng La Phù huyện Thượng Phúc phủ Thường
Tín Hà Tây.Ơng giữ các chức vụ như: Hàn lâm viện tu biên, Tri phủ Vĩnh Tường, đốc học
Thanh Hóa.

21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×