MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................4
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CUNG - CẦU LAO ĐỘNG.................................5
I. Cầu về lao động............................................................................................................5
1. Khái niệm cầu lao động............................................................................................5
2. Các yếu tố tác động đến cầu về lao động.................................................................6
II. Cung về lao động.........................................................................................................6
1. Khái niệm về cung lao động.....................................................................................6
2. Cung về lao động của cá nhân..................................................................................7
3. Cung lao động của ngành.........................................................................................8
III. Cân bằng thị trường lao động..................................................................................9
IV. Tiền công tối thiểu......................................................................................................9
V. Các yếu tố ảnh hưởng đến cân bằng thị trường lao động....................................... 11
1. Tác động của chính phủ.......................................................................................... 11
2. Chính sách tiền lương tối thiểu............................................................................... 11
3. Hoạt động của cơng đồn....................................................................................... 11
4. Lợi thế theo quy mô............................................................................................... 11
5. Ưu thế của người lao động cũ so với người lao động mới...................................... 11
6. Chính sách tiền lương hiệu quả.............................................................................. 12
PHẦN 2: TÌNH HÌNH CUNG - CẦU LAO ĐỘNG NGÀNH DỆT MAY Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY...................................................................................................................... 12
I. Giới thiệu chung ngành dệt may ở Việt Nam........................................................... 12
II. Vai trò của lao động ngành dệt may ở Việt Nam.................................................... 13
III. Về cầu lao động ngành dệt may ở Việt Nam.......................................................... 14
1. Ứng dụng cách mạng công nghiệp 4.0 vào sản xuất............................................... 15
2. Tác động của dịch bệnh đến lao động của ngành dệt may...................................... 16
3. Xu hướng tuyển dụng lao động của ngành dệt may................................................ 17
IV. Về cung lao động của ngành dệt may ở Việt Nam................................................. 18
1. Trình độ.................................................................................................................. 18
2. Độ tuổi lao động..................................................................................................... 19
3. Thu nhập................................................................................................................ 20
PHẦN 3: CƠ HỘI, THÁCH THỨC VÀ GIẢI PHÁP CHO LAO ĐỘNG NGÀNH
DỆT MAY Ở VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY................................. 22
I. Cơ hội.......................................................................................................................... 22
II. Thách thức................................................................................................................. 23
III. Giải pháp.................................................................................................................. 24
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 26
«
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO:............................................................... 27
............................................................................ 28
BẢNG THÀNH VIÊN NHÓM 10:................................................................................ 29
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập hóa tồn cầu, sản phẩm các ngành hàng được lưu thông, trao
đổi nhanh chóng và dễ dàng hơn bao giờ hết. Ở Việt Nam xu thế hội nhập kinh tế quốc tế
cũng ngày càng được chú trọng chủ động tham gia sâu hơn. Sự kiện Việt Nam trở thành
thành viên của các tổ chức quốc tế như AFTA, APEC, ASEM hay tổ chức thương mại
quốc tế WTO đã mang lại cả những cơ hội và thách thức, mở rộng thị trường tiêu thụ
nhưng đồng thời cũng chịu sức ép cạnh tranh lớn hơn .
0
Trong những ngành hàng mang lại giá trị về mặt kinh tế - xã hội cao của nước ta, có lẽ
ngành Dệt - May là lĩnh vực được quan tâm hơn hết. Ngành đã góp phần giải quyết tình trạng
thất nghiệp và ổn định lao động xã hội khi đang đào tạo việc làm cho khoảng 3 triệu nguồn
lao động, chiếm 10% lao động cả nước. Hơn nữa, ngành Dệt May cịn tác động tích cực đến
sự phát triển của các ngành khác như việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở một số vùng, nâng
cao mức sống thu nhập cho người dân, giúp giải quyết những vấn đề kinh tế - xã hội trong
quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế và thực hiện cơng nghiệp hóa hiện đại hóa .
0
Tuy nhiên, nhìn nhận lại bức tranh tồn cảnh sẽ nhận thấy ngành Dệt - May nước ta
còn nhiều bất cập, kém phát triển. Chẳng hạn như chất lượng vải còn chưa đáp ứng đủ
yêu cầu xuất khẩu, giá cả cao hơn vải nhập khẩu, nguồn lao động giá thấp... Có thể thấy,
q trình hội nhập đưa đến thách thức cũng như cơ hội, nắm bắt được điều này ngành Dệt
May cần có những bước tiến mới, thay đổi chỉnh sửa phù hợp với các nguyên tắc và yêu
cầu quốc tế. Đồng thời chính phủ cũng nên tạo điều kiện, điều chỉnh chính sách nâng cao
sức mạnh của ngành Dệt May qua đó thúc đẩy phát triển nền kinh tế đất nước .
0
Bài tiểu luận sau đây sẽ đi sâu vào phân tích cung cầu lao động ngành Dệt May ở
Việt Nam để chỉ ra những điểm mạnh và điểm yếu giúp ngành dệt may của nước ta phát
triển hơn trong tương lai.
4
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CUNG CẦU LAO ĐỘNG
I. Cầu về lao động
1. Khái niệm cầu lao động
Cầu lao động là số lượng lao động mà doanh nghiệp muốn thuê và có khả năng thuê
tại các mức tiền công khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định (giả định các yếu
tố khác không đổi).
Đường cầu về lao động (DL) là một đường dốc xuống về bên phải, có độ dốc âm và
tuân theo luật cầu. Nếu mức tiền cơng cao thì lượng cầu giảm xuống và ngược lại.
Hình 1. Đường cầu lao động
Đường cầu lao động trong dài hạn thoải hơn trong ngắn hạn. Vì trong dài hạn, các doanh
nghiệp sản xuất có thể thay đổi được tất cả các yếu tố đầu vào nên trong dài hạn một sự thay
đổi nhỏ của tiền công lao động cũng có tác động lớn tới lượng cầu về lao động.
Hình 2. Đường cầu trong dài hạn và ngắn hạn
5
2. Các yếu tố tác động đến cầu về lao động
Giá của sản phẩm đầu ra: Khi giá của sản phẩm đầu ra tăng lên làm cho doanh thu
cận biên tăng, do đó sản phẩm doanh thu cận biên của lao động tăng, thu hút được nhiều
lao động tham gia hơn và ngược lại.
Thay đổi công nghệ: Với sự tiến bộ cơng nghệ thì làm tăng sản phẩm cận biên của lao
động, kết quả doanh thu cận biên của lao động tăng lên và đường cầu (MRP L) dịch
chuyển sang phải:
Hình 3. Tác động của năng suất lao động đến cầu lao động
Mức tiền lương trả cho người lao động thay đổi:
Khi tiền lương của lao động tăng lên, số người sẵn sàng tham gia lao động cũng
tăng lên, nhưng doanh nghiệp lại thuê ít lao động: cầu về lao động giảm.
Khi tiền lương của lao động giảm xuống, số người tham gia lao động giảm, lúc
này doanh nghiệp mong muốn có nhiều lao động để thuê hơn: cầu về lao động tăng.
AI.
Cung về lao động
1. Khái niệm về cung lao động
Cung lao động là lượng lao động mà người lao động sẵn sàng và có khả năng cung
ứng tại các mức tiền công khác nhau trong một giai đoạn nhất định (giả định các yếu tố
đầu vào không đổi)
6
2. Cung về lao động của cá nhân
Mỗi người lao động là một chủ thể cung ứng sức lao động trên thị trường. Cung về
lao động của cá nhân phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Các áp lực về mặt tâm lý, xã hội làm cho con người cần lao động, đấu tranh
quyền được lao động.
Áp lực về mặt kinh tế buộc con người lao động để có tiền trang trải cho những
nhu cầu của họ.
Phạm vi thời gian, chia thời gian trong ngày thành giờ nghỉ ngơi và lao động.
Lợi ích cận biên lao động là lợi ích của các hàng hóa, dịch vụ mua được bằng
tiền của một thời gian lao động thêm. Lợi ích cận biên của lao động tuân theo luật
giảm dần. Khi thời gian lao động tăng lên thì lợi ích cận biên giảm dần.
Tiền công: Là giá cả của sức lao động, giá trị thu nhập trả cho một thời gian lao
động và quyết định đến lợi ích của lao động. Mức tiền công cao hơn và nếu được tự
do trong việc lựa chọn số giờ làm việc, thì tác động tới cung lao động có thể xảy ra
hiệu ứng:
Hiệu ứng thay thế: Khi mức tiền công tăng dẫn đến chi phí cơ hội nghỉ ngơi tăng,
do đó người lao động có xu hướng nghỉ ngơi ít và làm việc nhiều hơn.
Hiệu ứng thu nhập: Khi tiền cơng tăng dẫn đến thu nhập tăng, do đó người lao
động có xu hướng nghỉ ngơi nhiều hơn và làm việc ít hơn.
Hình 4. Đường cung sức lao động cá nhân của người lao động
7
3. Cung lao động của ngành
Cung lao động của ngành tuân theo cách xác định cung lao động thị trường, là sự
cộng theo chiều ngang đường cung lao động của các cá nhân.
Đường cung lao động của ngành (SL) là đường dốc lên về phía phải và có độ dốc dương
Hình 5. Cung lao động của các ngành
Trong ngắn hạn, cung lao động cho một ngành là tương đối ổn định, vì vậy đường cung
(SLN) có chiều hướng dốc hơn. Trong dài hạn, nguồn cung có thể thay đổi và có sự dịch
chuyển về lao động giữa các ngành, do đó đường cung (SLD) có chiều hướng thoải hơn.
Hình 6. Độ co giãn cung lao động của ngành
8
BI.
Cân bằng thị trường lao động
Cầu và cung của ngành về một loại lao động cụ thể sẽ quyết định mức lương và số
lượng lao động làm việc trong ngành. Khi thị trường lao động ở trạng thái cân bằng,
doanh nghiệp sẽ thuê số lao động mà họ cho rằng sẽ đem lại lợi nhuận tại mức tiền công
cân bằng. Nghĩa là, doanh nghiệp sẽ thuê lao động theo nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận
“họ sẽ thuê cho đến khi doanh thu cận biên của lao động bằng với tiền lương thị trường”.
Cho nên tiền công w phải bằng doanh thu cận biên (MRPL = DL) của lao động khi cung
và cầu ở trạng thái cân bằng.
Hình 7. Cân bằng cung cầu trên thị trường lao động
Khi cung, cầu thay đổi sẽ làm cho điểm cân bằng trên thị trường lao động thay đổi,
và tiền lương cũng như mức lao động được thuê cũng thay đổi. Chúng ta có thể xem xét
sự thay đổi của trạng thái cân bằng trên thị trường lao động thông qua các trường hợp
như sự thay đổi trạng thái cân bằng cung cầu trên thị trường hàng hóa.
IV. Tiền cơng tối thiểu
Tiền lương tối thiểu là giá cả của sức lao động và nó được hình thành dựa trên giá trị
của sức lao động. Tiền lương tối thiểu không chỉ áp dụng cho một bộ phận lao động nhất
định mà là khung pháp lý quan trọng do nhà nước quy định. Do vậy, tiền lương tối thiểu
sẽ mang tính chất bắt buộc đối với người sử dụng lao động, họ không được phép trả cho
người lao động mức lương thấp hơn tiền lương tối thiểu. Tiền lương/tiền công tối thiểu là
mức lương thấp nhất mà chính phủ quy định người sử dụng lao động phải trả cho người
lao động. Thơng thường thì mức lương tối thiểu cao hơn mức lương cân bằng trên thị
9
trường lao động. Việc quy định tiền lương tối thiểu sẽ là cơ sở để xác định tiền lương
thực tế cho người lao động.
Vai trò của tiền lương tối thiểu:
Cơ sở để nhà nước và người sử dụng lao động xác định thang lương, bảng lương
phù hợp với từng cơ quan.
Cơ sở để tính tốn các khoản phụ cấp và thưởng trả cho người lao động.
Cơ sở để thực hiện một số chế độ bảo hiểm xã hội và chế độ ưu đãi xã hội đối với
người có cơng.
Sự đảm bảo có tính pháp lý của nhà nước đối với người lao động trong các ngành
nghề, khu vực có tồn tại quan hệ lao động, đảm bảo đời sống tối thiểu cho họ phù
hợp với khả năng của nền kinh tế.
Công cụ điều tiết của nhà nước trên phạm vi toàn xã hội và trong từng cơ sở kinh
tế. Tiền lương tối thiểu sẽ loại trừ sự bóc lột có thể xảy ra đối với người làm công
ăn lương trước sức ép của thị trường
Với vai trị quan trọng của mình, tiền lương tối thiểu được xác định dựa trên giá trị
của sức lao động và quan hệ cung, cầu lao động trên thị trường lao động.
Hình 8. Quy định mức tiền cơng tối thiểu W trên thị trường lao động
1
Như vậy, với mục đích đảm bảo cuộc sống cho người lao động, chính phủ đã áp dụng
mức lương tối thiểu, thậm chí cịn quy định thành luật tiền lương tối thiểu, những quy định
này lại khiến cho một bộ phận người lao động trên thị trường bị thất nghiệp. Do đó, trên
10
thực tế các quốc gia thường áp dụng bảo hiểm thất nghiệp để có thể bảo vệ tốt hơn cho
người lao động.
V. Các yếu tố ảnh hưởng đến cân bằng thị trường lao động
1. Tác động của chính phủ
Việc chính phủ can thiệp vào thị trường bằng cách quy định tiền lương tối thiểu làm
cho thị trường không trở về được trạng thái cân bằng cịn chính sách như thuế thu nhập,
trợ cấp thất nghiệp... làm cho điểm cân bằng thị trường thay đổi.
2. Chính sách tiền lương tối thiểu
Mục đích của chính sách này là ngăn ngừa những người sử dụng lao trả công quá
thấp cho những người làm th, do đó nó thường được coi là chính sách bảo vệ lợi ích
của những người lao động.
3. Hoạt động của cơng đồn
Cơng đồn là tổ chức của những người lao động được thành lập nhằm bảo vệ lợi ích
của họ. Một tổ chức cơng đồn mạnh có thể mặc cả để giới chủ doanh nghiệp phải trả
hoặc duy trì mức lương cao hơn mức lương cân bằng. Tuy nhiên, do can thiệp vào quá
trình định lượng, tác động của cơng đồn làm cho tiền lương trở nên cứng nhắc, khơng
cịn có khả năng tự điều chỉnh để xác lập trạng thái cân bằng.
4. Lợi thế theo quy mô
Dựa trên lợi thế quy mơ lớn hoặc do có sức mạnh thị trường khác, những doanh
nghiệp đã hoạt động trong ngành có thể tạo ra những trở ngại với doanh nghiệp mới vào
ngành. Lợi thế theo quy mô đã ngăn cản những người thất nghiệp có thể làm việc cho các
doanh nghiệp mới tiềm năng, ngay cả khi họ sẵn sàng chấp nhận mức lương thấp. Sự tồn
tại kiểu thất nghiệp không tự nguyện như vậy cho thấy thị trường lao động không ở trạng
thái cân bằng.
5. Ưu thế của người lao động cũ so với người lao động mới
Không phải ngẫu nhiên mà thị trường lao động khó xác lập nhanh chóng trạng thái cân
bằng của mình như các thị trường hàng hóa khác. Ví dụ việc tuyển dụng lao động mới có thể
khiến doanh nghiệp tốn thêm nhiều khoản chi phí. Trong trường hợp này, doanh nghiệp
11
nhiều khi khơng thực sự có lợi nếu sa thải các công nhân không chấp nhận hạ lương và
thay thế họ bằng những người hiện đang thất nghiệp sẵn lòng làm với mức lương thấp
hơn. Tình thế này làm cho thị trường không xác lập được trạng thái cân bằng với mức
lương thấp hơn.
6. Chính sách tiền lương hiệu quả
Chủ doanh nghiệp chấp nhận trả lương cao cho toàn bộ hay một nhóm lao động nhất
định nhằm tạo ra sự gắn bó của người lao động với doanh nghiệp. Khi mức lương cao nói
trên vượt quá mức lương cân bằng trên thị trường thì nó cũng có tác dụng ngăn cản sự
xác lập trạng thái cân bằng của thị trường lao động.
Nói tóm lại: Những yếu tố khiến cho thị trường lao động không xác lập được trạng
thái cân bằng đều có một điểm chung là: chúng làm cho tiền lương thị trường trở nên
cứng nhắc, khơng cịn khả năng tự điều chỉnh một cách linh hoạt để làm thị trường nhanh
chóng trở về điểm cân bằng.
PHẦN 2: TÌNH HÌNH CUNG - CẦU LAO ĐỘNG NGÀNH DỆT
MAY Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
I. Giới thiệu chung ngành dệt may ở Việt Nam
Đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng nâng cao khi nền kinh tế phát
triển, kéo theo đó là yêu cầu cao hơn về nhu cầu dịch vụ, đặc biệt nhu cầu về ăn mặc
được chú ý hơn cả.
Trong nhiều năm qua, dệt may vẫn luôn là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực
ở
nước ta. Đặc biệt, trong thời đại công nghệ 4.0 với sự phát triển mạnh mẽ của công
nghệ cùng đội ngũ lao động với trình độ tay nghề cao ngành dệt may càng đạt được
nhiều kết quả nổi bật khi vừa tạo được giá trị xuất khẩu vừa đảm bảo nhu cầu tiêu
dùng trong nước.
Việt Nam hiện có hơn 1000 nhà máy dệt may, thu hút trên 50 vạn lao động, chiếm đến
22% tổng số lao động trong tồn ngành cơng nghiệp. Sản lượng sản xuất hàng năm tăng trên
10% nhưng quy mơ cịn nhỏ bé, thiết bị và cơng nghệ khâu kéo sợi và dệt vải lạc hậu, không
cung cấp được vải cho khâu may xuất khẩu. Những năm qua, tuy đã nhập bổ sung,
12
thay thế 1500 máy dệt hiện đại để nâng cấp mặt hàng dệt trên tổng số máy hiện có là
10.500 máy thì cũng chỉ đáp ứng khoảng 15% cơng suất dệt.
Với những lợi thế riêng biệt như vốn đầu tư không lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh,
thu hút nhiều lao động và có nhiều điều kiện mở rộng thị trường trong và ngoài nước với
sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế khác nhau.
Có thể thấy ngành dệt may đã có đóng góp lớn trong thị trường xuất khẩu. Đây là
ngành tiên phong xuất khẩu hàng hóa ra thị trường thế giới bình quân là 24,8%/năm và
chiếm 20% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Trong thời gian dịch bệnh diễn biến
phức tạp vừa qua, do phải thực hiện giãn cách xã hội kéo dài khiến việc hoạt động của
các doanh nghiệp bị đình trệ gây thiệt hại lớn cũng như suy giảm tăng trưởng của toàn
ngành. Tuy nhiên, với sự nỗ lực của doanh nghiệp, ngành dệt may đã vượt khó khăn, duy
trì đà tăng trưởng tốt với kim ngạch xuất khẩu ước đạt 39 tỷ USD (năm 2021) tăng 11,2%
so với năm 2020 vươn lên đứng thứ 2 trên thế giới.
Nguyên phụ liệu ngành dệt may ở Việt Nam vẫn chưa chủ động được nguồn nguyên
liệu đạt chất lượng cao trong nước mà phần lớn phụ thuộc vào nhập khẩu (khoảng 60 70%). Chủ yếu nhập từ thị trường Trung Quốc, Đài Loan và Hàn Quốc.
Việc xuất khẩu dệt may đang là thách thức lớn của Việt Nam trong năm 2022 dù
ngành dệt may có nhiều tín hiệu khởi sắc hơn. Trong khi ngồi thị trường Mỹ có sự phục
hồi so với năm 2019 các thị trường còn lại khả năng phục hồi thấp.
AI.
Vai trò của lao động ngành dệt may ở Việt Nam
Ngành dệt may của Việt Nam là một trong những ngành hàng xuất khẩu chủ lực và
giữ vai trò quan trọng đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế, chiếm 12 - 16% tổng kim
ngạch xuất khẩu của cả nước. Với tổng cầu thế giới về hàng may mặc thời trang được dự
báo tích cực và tình hình đơn hàng xuất khẩu các doanh nghiệp đã nhận đến hiện tại, theo
Hiệp hội Dệt may Việt Nam (Vitas), trong kịch bản tích cực với giả định COVID-19 được
kiểm soát và hoạt động sản xuất - kinh doanh được duy trì bình thường, xuất khẩu dệt
may năm 2022 sẽ đạt khoảng 42.5 - 43 tỷ USD. Qua các số liệu có thể thấy nguồn lao
động trong ngành dệt may đóng vai trị vơ cùng quan trọng.
13
Nhờ lực lượng lao động đông đảo trong ngành, dệt may góp phần đảm bảo nhu cầu
tiêu dùng, cần thiết cho hầu hết các ngành nghề và sinh hoạt. Xuất khẩu hàng dệt may
đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn để mua máy móc thiết bị, hiện đại hố sản xuất, làm cơ sở
cho nền kinh tế cất cánh.
Ngành dệt may đem lại thặng dư xuất khẩu cho nền kinh tế; góp phần giải quyết việc
làm; tăng phúc lợi xã hội, một phần là nhờ nguồn lao động được đào tạo, lành nghề, giàu
kỹ năng, khéo léo, thông minh, sáng tạo, có tính chun nghiệp và tay nghề cao.
Lực lượng lao động ngành dệt may góp phần thúc đẩy phát triển ngành dệt may đồng
thời giúp phát triển nông nghiệp và nông thôn thông qua tăng trưởng sản xuất bông, đay,
tơ tằm và là phương tiện để chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ kinh tế nông nghiệp sang kinh
tế công nghiệp.
Về cầu lao động ngành dệt may ở Việt Nam
BI.
Dệt may là ngành kinh tế chủ lực, thu hút một lượng lớn lực lượng lao động trong xã
hội, là ngành có doanh thu xuất khẩu đứng thứ hai chỉ sau dầu thơ. Hiện nay, ngành Dệt
may Việt Nam có khoảng 2,7 triệu lao động, dự kiến đến năm 2025 số lao động sẽ tăng
lên 5 triệu.
Theo ước tính, tốc độ tăng trưởng lao động hằng năm của ngành dệt may đạt từ 60.000
-
90.000 lao động mới/năm, cao hơn mức trung bình của tất cả các ngành khác.
Theo dự báo nhu cầu lao động ngành dệt may trong các năm tới vẫn gia tăng. Dự
kiến giai đoạn
2020 - 2025 tăng 8%; giai đoạn từ 2026 - 2030 tăng 6% cho đến khi áp dụng hồn tồn
Cách mạng cơng nghiệp 4.0 trong ngành. Hiện nay các nhà máy sản xuất tại Việt Nam
(bao gồm cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài – FDI và các doanh nghiệp Việt
Nam) do có sự đầu tư lớn, đã có nhiều thay đổi và có thể đáp ứng các yêu cầu của khách
hàng, từ dây tiêu chuẩn chuyền sản xuất, cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng đến các tiêu chuẩn
về nhân sự như độ tuổi lao động, chế độ lao động, mức lương, thưởng…
14
1. Ứng dụng cách mạng công nghiệp 4.0 vào sản xuất
Ngày nay cơng nghệ dệt may Việt nam đã có những bước tiến mới chuyển mình trong
việc ứng dụng cơng nghệ 4.0 vào trong sản xuất. Việc ứng dụng công nghiệp 4.0 vào ngành
dệt may được triển khai khá chậm nhưng cũng đã có một số doanh nghiệp dệt may lớn hoặc
doanh nghiệp FDI đầu tư các công nghệ của cuộc cách mạng này vào sản xuất.
Theo đánh giá của các chuyên gia, khi ứng dụng những thành tựu của cơng nghiệp
4.0 vào sản xuất, sẽ có khoảng 50% cơng việc hiện tại bị mất đi và sẽ có 50% công việc
mới xuất hiện. Các công nghệ bao gồm:
Trong khâu thiết kế: Sử dụng các kỹ thuật tiên tiến để thu thập số đo cơ thể người
ở bất cứ địa điểm nào mà không cần phải di chuyển đến địa điểm đó giúp tạo ra một
quy trình thiết kế bằng các số đo ảo, phần mềm ảo, người ảo nhưng cuối cùng sẽ tạo
ra sản phẩm thực và được cá nhân hoá đến từng người dùng.
Trong khâu sản xuất sợi: Theo chuyên gia, cách đây nhiều năm, doanh nghiệp sợi cần
sử dụng 100 -110 lao động cần thiết để vận hành một nhà máy có quy mơ một vạn cọc
sợi, nhưng khi áp dụng công nghệ 4.0 vào sản xuất, số lượng nhân lực giảm chỉ còn
25 - 35 lao động để vận hành nhà máy có quy mô tương tự.
Trong khâu dệt vải: Công nghiệp 4.0 đã giúp sáng tạo ra máy dệt kim 3D để dệt
trực tiếp ra sản phẩm bằng cách nhập các thông số sản phẩm vào máy tính và sử dụng
phần mềm điều khiển máy dệt 3D tạo ra sản phẩm mà khơng cần q trình may.
Trong khâu nhuộm, hồn tất: Với cơng thức màu và kiểm sốt q trình nhuộm
bằng cách sử dụng dữ liệu lớn các nhà máy nhuộm có thể tổ chức lưu trữ các cơng
thức nhuộm trong q khứ thành cơng, chất lượng tốt để từ đó sáng tạo ra các cơng
thức nhuộm mới với độ chính xác cao và chất lượng tốt giúp nhà máy nhuộm nâng
cao tỷ lệ nhuộm chính xác ngay lần đầu tiên lên tới 95-99%.
Trong khâu may: Quá trình sản xuất các sản phẩm cơ bản đã được thay thế bằng
robot giúp nâng cao chất lượng và đặc biệt là nâng cao năng suất lao động, giảm giá
thành sản phẩm. Đối với các sản phẩm thời trang được chế tạo bằng vật liệu như
plastic hay sợi polyester… thì quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện trên máy in
3D, vừa cho năng suất cao, vừa giảm được giá thành sản phẩm.
15
Trong toàn bộ các khâu sản xuất từ sợi, dệt, nhuộm, may: Các doanh nghiệp đổi
mới quy trình quản lý doanh nghiệp theo công nghệ 4.0 bằng cách sử dụng các phần
mềm chuyên dụng như phần mềm quản lý nguồn lực doanh nghiệp ERP cho phép
quản lý toàn bộ nguồn lực chủ yếu của doanh nghiệp từ đầu vào đến khi xuất hàng.
Trong khâu logistic: Bộ phận logistics có thể phối hợp chặt chẽ với các đơn vị khác
trong tồn bộ q trình sản xuất sản phẩm. Từ đó, doanh nghiệp có thể tối ưu hóa chi phí
cho cơng tác vận hành chuỗi cung ứng mà vẫn có thể đáp ứng được các yêu cầu của
khách hàng.
Có thể thấy cơng nghệ có ảnh hưởng rất lớn số lượng công việc, nhu cầu về lực
lượng lao động của ngành dệt may trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0.
Theo các chuyên gia, để chuẩn bị nhân lực cho sự phát triển của cơng nghiệp 4.0 trong
ngành dệt may thì so với số nhân lực trình độ đại học và cao đẳng hiện tại, vào năm 2025,
ngành dệt may Việt Nam sẽ cần thêm trên 130.000; vào năm 2030, ngành dệt may cần thêm
trên 210.000 nhân lực trình độ đại học, cao đẳng. Đây là một trong những thách thức rất lớn
đối với công tác đào tạo nguồn nhân lực cho ngành dệt may nếu Việt Nam muốn chuẩn bị
thật tốt nguồn nhân lực để khơng bị bỏ lại phía sau trong thời kỳ công nghiệp 4.0.
2. Tác động của dịch bệnh đến lao động của ngành dệt may
Do ảnh hưởng của dịch covid-19, tình trạng cơng nhân và nghỉ việc tạm thời và sa
thải nhân công tăng mạnh. Các nhà máy có thể hoạt động trở lại đa phần chỉ hoạt động
với số lượng nhân công đã bị cắt giảm so với trước.
Tình trạng thiếu lao động phổ thơng trong ngành dệt may sẽ còn tiếp diễn, bởi theo
đánh giá của chuyên gia, sau dịch một bộ phận người lao động có tâm lý nghe ngóng,
chưa muốn tham gia thị trường lao động.
Những ngày này, công việc của bộ phận nhân sự tại các công ty may mặc rất bề bộn.
Họ phải tranh thủ tuyển dụng thêm, liên hệ nhân viên cũ để mời về làm việc, đẩy mạnh
năng suất bù vào thời gian giãn cách vừa qua. Các doanh nghiệp lo thiếu lao động, không
làm kịp đơn hàng sẽ bị đối tác phạt hợp đồng.
16
Để thích nghi, hiện các doanh nghiệp đang đầu tư máy móc hiện đại nhằm nâng cao
năng suất, hạn chế phụ thuộc vào nguồn lao động số lượng lớn. Do đó nhu cầu tuyển
dụng có tăng chút. Tuy vẫn cần tuyển lao động phổ thông nhưng họ cũng cần lao động
được đào tạo bài bản, vững kiến thức chuyên môn và giỏi kỹ năng để vận hành máy móc
tốt hơn, hiệu suất cao hơn.
3.
Xu hướng tuyển dụng lao động của ngành dệt may
Ngành Dệt may Việt Nam đã và đang có những bước chuyển mình đáng kể và một
trong những yếu tố quan trọng hàng đầu để đưa ngành dệt may phát triển và hội nhập đó
là tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng.
Hiện tại nhân lực ngành dệt may Việt Nam đang thiếu trầm trọng các vị trí cần tuyển
dụng như chuyền trưởng, chuyên viên thiết kế, nhân viên may mẫu… nghề nghiệp đang
thu hút nhà tuyển dụng đó là công nghệ sợi – dệt, thiết kế thời trang… Bên cạnh đó, xu
hướng tuyển dụng lao động ngành dệt may trong những năm tiếp theo sẽ phát triển theo
hướng gia tăng chất lượng, trình độ chun mơn và tay nghề cao, hạn chế về số lượng.
Trong đó nhu cầu về đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật viên và nhà thiết kế sẽ gia tăng.
Chính vì vậy, khối khách hàng ngành Dệt May chuyển sang làm việc trực tiếp với các
nhà máy sản xuất tại Việt Nam đang có nhu cầu tuyển dụng tăng cao, đặc biệt là các vị
trí: Tìm nguồn cung ứng vật tư – Tìm chuỗi cung ứng sản phẩm (bao gồm cả lập kế
hoạch, chăm sóc và hỗ trợ khách hàng) – Quản lý chất lượng – Phát triển mẫu mã và kỹ
thuật sản phẩm. Bên cạnh đó là các vị trí về kỹ thuật như kỹ sư, cải tiến sản xuất… So
với 5 năm trước, các ứng viên trong ngành Dệt May đã được cải thiện, đặc biệt là các kỹ
năng liên quan đến kỹ thuật, ngoại ngữ… nhờ vào sự cải thiện rõ rệt của cơng tác đào tạo.
Trong vịng 10 năm trở lại đây, đã xuất hiện nhiều trường Đại học, Cao đẳng đã đào tạo
chính quy về lĩnh vực Dệt May. Bên cạnh đó, nhờ vào sự hợp tác giữa các doanh nghiệp
Dệt May với các trường đại học trong việc thiết kế và ứng dụng các chương trình đào tạo
liên quan đến kỹ thuật nên khi các ứng viên mới ra trường đã có thể áp dụng từ 50% –
60% kiến thức đã học áp dụng vào các công việc thực tế. Những kỹ năng cịn thiếu có thể
được bồi đắp thơng qua q trình thực tập tại các doanh nghiệp.
17
IV. Về cung lao động của ngành dệt may ở Việt Nam
Cung lao động là lượng lao động mà người lao động sẵn sàng và có khả năng cung
ứng tại các mức tiền công khác nhau trong một giai đoạn nhất định.
Dệt may là một trong những ngành sử dụng số lao động lớn nhất với gần 2,7 triệu
người, đồng thời cũng là ngành chịu sự cạnh tranh rất lớn trong thu hút lao động với các
ngành khác như điện, điện tử khi đặc trưng của ngành dệt may là đòi hỏi tay nghề cao, áp
lực lớn nhưng mức lương chưa tương xứng. Vì vậy nguồn cung lao động ln là vấn đề
nan giải đối với các doanh nghiệp ngành dệt may. Vậy các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn
cung lao động ngành dệt may là gì?
1. Trình độ
Hiện nay, trình độ cơng nghệ dệt may ở Việt Nam chỉ ở mức trung bình nên trình độ
lao động dệt may thấp, lao động phổ thông chiếm đến 76%, sơ cấp, trung cấp chuyên
nghiệp chiếm 17,3%; Cao đẳng, Đại học và trên đại học chiếm 6,8%. Như vậy, chỉ có
25% lao động qua đào tạo và vẫn còn khoảng 76% lao động trong lĩnh vực dệt may chưa
qua đào tạo hoặc chỉ được đào tạo dưới 3 tháng.
Lao động phần lớn xuất thân từ nông thôn, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động còn
nhiều hạn chế khiến người lao động khó khăn trong tiếp cận cái mới và cơng nghệ cao.
Do tính chất nghề nghiệp nên đại đa số người lao động khi ngoài 45 tuổi là suy giảm
khả năng làm việc.
18
Thống kê chi tiết từng nhóm ngành
120
100
81
80
60
40
20
0
Hình 9. Thống kê chi tiết trình độ lao động của từng nhóm ngành được thực hiện bởi
nhóm khảo sát do Tập đồn Dệt may Việt Nam thực hiện.
Có thể thấy nhóm ngành may, mặc dù có giá trị xuất khẩu cao nhất trong tồn bộ các
nhóm ngành, nhưng tỷ lệ lao động phổ thông chưa qua đào tạo lại chiếm đa số, trong khi
các chỉ số về tỷ lệ trình độ như trung cấp, cao đẳng và đại học lại thấp hơn các nhóm
ngành khác.
Do việc ứng dụng cơng nghiệp 4.0 vào ngành Dệt may khá chậm nên nhu cầu nhân
lực cho công nghiệp 4.0 tại doanh nghiệp dệt may không lớn nên các cơ sở đào tạo cũng
không chú trọng đào tạo nhân lực cho cơng nghiệp 4.0.
Chính vì vậy mà nguồn nhân lực dệt may có thể tiếp cận với cơng nghiệp 4.0, đặc
biệt là nhân lực trình độ đại học và cao đẳng vừa thiếu lại vừa yếu.
2. Độ tuổi lao động
Do đặc thù công việc trong ngành dệt may cần sự tỉ mỉ, khéo léo nên tỷ trọng lao
động nữ nhiều hơn nam (chiếm 73,80%). Theo nhóm tuổi, số lao động trong ngành Dệt
May chủ yếu ở nhóm lao động trẻ (15- 35 tuổi) chiếm 71,92%. Theo thống kê của Viện
Công nhân và Cơng đồn, mặc dù độ tuổi của người lao động trong các doanh nghiệp
đang có xu hướng giảm nhưng phần lớn công nhân đang ở độ tuổi 35-40.
19
Độ tuổi trung bình của lao động ngành dệt may hiện nay đang là 29,5 tuổi. Từ độ tuổi
trung bình của ngành dệt may cho thấy phần lớn công nhân có thâm niên từ 7 đến 8 năm
trong nghề.
Khi mà độ tuổi tuyển dụng mới lao động ở những doanh nghiệp ngành này luôn bị
giới hạn không vượt quá con số 35, đây là một thách thức lớn đối với lao đơng ngành dệt
may vì phần lớn cơng nhân ngành này là nữ vốn ít lựa chọn về cộng việc sau khi các
doanh nghiệp thực hiện thay máu lao động, dịch chuyển sản xuất.
3. Thu nhập
Ngành may là ngành có mức lương cơ bản trung bình thấp nhất, chỉ 4.225.000/tháng.
Trong khi báo cáo của Hội Dệt may qua thống kế ở 20 doanh nghiệp lớn có những đơn hàng
trực tiếp với nhãn hàng lớn, thu nhập của người lao động có thể lên tới 7.000.000
đồng/tháng; tại những doanh nghiệp gia cơng cấp 3, cấp 4, mức thu nhập đó thấp hơn nhiều.
Ta có thể thấy rõ trong mười năm trở lại đây thì ngành dệt may Việt Nam liên tục
tăng trưởng với tỷ, lệ bình quân trên 15%/năm thu hút và tạo việc làm cho hàng triệu lao
động. Nhưng đến năm 2020 và 2021 do ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh covid nền kinh
tế bị chững lại, các đơn hàng dệt may bị gián đoạn, một số doanh nghiệp phải dãn cách,
dừng sản xuất khiến nhiều lao động mất việc làm hoặc bỏ việc do khơng có thu nhập
đảm bảo cuộc sống. Vì vậy, các doanh nghiệp trong lĩnh vực này đã và đang đối mặt với
nhiều khó khăn, và thách thức để khắc phục những hậu quả do dịch bệnh gây ra. Ta có
thể thấy rõ được điều đó qua biểu đồ sau.
20
Biểu đồ so sánh lương ngành dệt may và
ngành sản xuất của các năm gần đây
10000000
9000000
8000000
7000000
6000000
5000000
4000000
3000000
2000000
1000000
0
2016
Hình 10. Biểu đồ so sánh lương ngành dệt may và ngành sản xuất năm
2016-2021
Theo CDI, lương cơ bản của công nhân may đạt khoảng 5,1 triệu đồng, chiếm tới
64% tổng thu nhập, đây là khoản chắc chắn mà người lao động được nhận hàng tháng.
Các khoản phụ cấp, lương tăng ca, thường khác chiếm đến 36% tổng thu nhập. Đây là
khoản có thể bị trừ hoặc khơng nhận được vào những giai đoạn ít việc. Qua đó cho thấy
thu nhập của người cơng nhân rất bấp bênh. Đặc biệt, nếu chỉ tính cơng việc hồn thành
trong giờ làm việc tiêu chuẩn, khơng tính các khoản phụ cấp, lương thực tế của nhiều
công nhân may được khảo sát không đủ sống ở mức cơ bản nhất. Lương thấp dẫn tới sự
phụ thuộc vào làm thêm giờ và thưởng, phụ cấp mà những cơ chế có thể dẫn tới các hệ
lụy khác như giảm năng suất, tỷ lệ tại nạn lao động…
Tuy nhiên khi xét thu nhập bình qn qua các năm thì lương của cơng nhân ngành dệt
may vẫn tăng theo từng năm. Khảo sát tiền lương năm 2018, tiền lương cơ bản trung bình
của người lao động (làm đủ giờ) là 4.670.000 đồng, tăng 4,2% so với năm 2017. Trong
năm 2019, thu nhập người lao động ngành Dệt may tăng 7%. Con số này được phía Cơng
đồn Dệt may cơng bố tại Hội nghị tổng kết hoạt động Cơng đồn năm 2019.
21
PHẦN 3: CƠ HỘI, THÁCH THỨC VÀ GIẢI PHÁP CHO LAO
ĐỘNG NGÀNH DỆT MAY Ở VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM
GẦN ĐÂY
Dịch Covid – 19 đã khiến thị trường lao động ngành Dệt may 2 năm vừa qua bị thiếu
hụt và dịch chuyển mạnh do nhiều doanh nghiệp đóng cửa, ngưng trệ và thu hẹp sản xuất.
Tuy nhiên khơng vì thế mà các doanh nghiệp từ bỏ, họ đã nỗ lực vượt khó, nhanh chóng
ổn định, mở rộng sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường lao động. Cùng với đó là
những cơ hội và thách thức mà lao động ngành dệt may đang dần phải đối mặt phía trước.
I. Cơ hội
Năng lực sản xuất của các nhà máy tại Việt Nam ngày càng được cải thiện dẫn đến
nhu cầu tuyển dụng ứng viên có trình độ tăng.
Nhiều trường Đại học, Cao đẳng đã đào tạo chính quy về lĩnh vực Dệt may giúp
nâng cao trình độ cho người lao động. Bên cạnh đó, nhờ vào sự hợp tác giữa các doanh
nghiệp Dệt May với các trường đại học trong việc thiết kế và ứng dụng các chương
trình đào tạo liên quan đến kỹ thuật. Những kỹ năng còn thiếu có thể được bồi đắp
thơng qua q trình thực tập tại các doanh nghiệp.
Người lao động trong ngành Dệt may có cơ hội chuyển đổi linh hoạt sang các lĩnh
vực khác cũng như người lao động ở ngành khác có thể chuyển đổi sang ngành Dệt may.
Xuất hiện thêm các lớp đào tạo chuyên sâu để cải thiện các kỹ năng liên quan đến
kỹ thuật, ngoại ngữ… giúp học viên có thể dễ dàng làm việc với máy móc hiện đại và
giao tiếp với người nước ngoài khi làm việc tại các công ty liên doanh.
Giá công nhân của ngành Dệt may Việt Nam rẻ nhất so với các nước trong khu vực và
thế giới. Tiền lương công nhân trong ngành chỉ cao gấp 2 lần tiền lương tối thiểu (khoảng
150.000 VNĐ). Giá th cơng nhân rẻ, chi phí sản xuất không cao, giá thành
sản phẩm thấp nên tạo nên lợi thế cạnh tranh rất lớn cho ngành Dệt may.
Ngành Dệt may Việt Nam có tốc độ tăng trưởng cao, số lượng công ty tăng liên tục
cộng thêm việc các công ty biết ứng dụng Khoa học công nghệ vào sản xuất: chịu đầu
22
tư máy móc, thiết bị hiện đại với những máy cắt, máy ép, là hơi… giảm bớt các công
việc thủ công nặng nhọc cho công nhân.
Thị trường ngày càng được mở rộng: Thông qua các hiệp định thương mại như:
WTO, EVFTA, TPP… có thêm nhiều lộ trình miễn thuế và các khoản ưu đãi khác tạo
cơ hội tốt cho các doanh nghiệp từng bước mở rộng và gia tăng thị phần sản xuất.
AI.
Thách thức
• Các vị trí khó trong ngành vẫn phải tuyển các nhân viên nước ngoài. Các vị trí
trưởng bộ phận về kỹ thuật, chuỗi sourcing thường vẫn phải tuyển ứng viên người
nước ngoài. Đây là các vị trí yêu cầu phải giỏi các kỹ năng đàm phán và một số các
kỹ năng mềm quan trọng khác như kỹ năng lãnh đạo, quản lý thời gian… là những kỹ
năng vẫn là điểm hạn chế của ứng viên người Việt.
Bên cạnh việc chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ dịch bệnh Covid, dưới tác động của
cuộc Cách mạng cơng nghiệp 4.0 (với trình độ tự động hóa cao, sử dụng robot), ngành
Dệt May Việt Nam sẽ mất lợi thế về nhân công giá rẻ; 85% lao động trong Ngành có
thể sẽ bị máy móc cơng nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 thay thế.
Cạnh tranh trong nước và quốc tế ngày càng khốc liệt, mà đối thủ mạnh nhất là
Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan…Các đối thủ này không chỉ mạnh mẽ về tiềm lực kinh
tế, con người, vật chất, thơng tin mà cịn có kinh nghiệm và hệ thống phân phối rất
mạnh mẽ.
Hiện nay, do chính sách hỗ trợ của nhà nước khơng cịn, nên các cơng ty Dệt may
phải tự mình đối mặt với các biến động của thị trường trong và ngoài nước.
Trình độ nhân lực của các doanh nghiệp cịn thấp (gần 80% lao động có trình độ
phổ thơng), trong khi lao động đại học chỉ chiếm 0.1%...
Các doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ sẽ rất khó khăn trong việc đầu tư, ứng
dụng công nghệ mới. Hầu hết các kỹ năng vận hành máy móc của lao động ngành Dệt
may Việt Nam cịn yếu kém, họ ít được tiếp xúc với công nghệ nên dẫn đến các kỹ
năng bị hạn chế.
23
Lao động thủ cơng có nguy có bị thay thế bới số hóa, các q trình tự động hóa và
robot dẫn đến thiếu việc làm ngày càng gia tăng.
BI.
Giải pháp
Lao động ngành dệt may đang có xu hướng dịch chuyển qua các ngành nghề mới có
mơi trường làm việc tốt hơn. Cùng với đó là ảnh hưởng từ dịch bệnh kéo dài nên nguồn
nhân lực luôn bị biến động, ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Để
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dệt may tiếp tục phát triển ổn định và bền vững
những năm sắp tới, một số giải pháp được đề ra như sau:
Nâng cao đào tạo trong nước: Thay vì đi tuyển nhân viên nước ngoài, việc chú
trọng đầu tư vào trình độ chun mơn trong nước sẽ đem nhiều lợi ích. Chúng ta sẽ có 1
nguồn lao động chất lượng trong quản lý và không phụ thuộc vào nguồn bên ngồi. Mặt
khác, lao động trong nước sẽ khơng mắc phải những rào cản như ngơn ngữ, văn hóa so
với lao động nước ngồi.
Cải thiện cơng nghệ: Chủ động đầu tư đổi mới công nghệ, trang thiết bị trong các
dây chuyền sản xuất cũng như ứng dụng CMCN 4.0 vào ngành dệt may, da giày… nhằm
tăng năng lực sản xuất, năng lực cạnh tranh, đồng thời giải quyết tình hình thiếu nguồn
lao động trong những năm đến. Từ đó giúp giảm đáng kể chi phí sản xuất, vận chuyển,
phân phối và điều phối hiệu quả công việc.
Nhà nước ra nhiều chính sách ưu tiên: Để cạnh tranh với các đối thủ quốc tế, việc
nhà nước có những chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp để phát triển ngành dệt may
là rất quan trọng.
Hợp tác quốc tế: Xây dựng liên kết chuỗi của ngành công nghiệp dệt may trong khu
vực, đặc biệt là liên kết chuỗi với các nước trong khối cộng đồng những hiệp định thương
mại mà nước ta mới ký với các nước; liên kết chuỗi nội khối trong Việt Nam và nội khối
các nước ASEAN...
Phân công lao động hợp lý: Các đơn vị may thường có sự biến động và thiếu ổn định
về lực lượng lao động do những nguyên nhân khách quan khác nhau. Điều này sẽ gây ra cho
doanh nghiệp những khó khăn trong việc lập kế hoạch và tổ chức sản xuất. Việc tổ
24