Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Đáp án đề cương môn An toàn và môi trường công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.99 KB, 16 trang )

ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG
Trong hoạt động sản xuất, người lao động phải làm việc trong một
điều kiện nhất định. Chúng là tập hợp các yếu tố của môi trường
lao động ( các yếu tố vệ sinh, tâm sinh lý, tâm lý xã hội và thẩm mỹ)
có tác động lên trạng thái chức năng của cơ thể con người, khả
năng làm việc, thái độ lao động, sức khỏe trong hiện tại và lâu dài.
Điều kiện người lao động không thuận lợi được chia thành hai loại:
+ Các yếu tố nguy hiểm gây chấn thương, tai nạn trong lao động
+ Các yếu tố có hại với sức khỏe, gây bệnh nghề nghiệp trong lao
động

BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do ảnh hưởng và tác động
thường xuyên, kéo dài của các yếu tố có hại phát sinh trong sản
xuất lên cơ thể người lao động.
Các yếu tố tác hại nghề nghiệp trong sản xuất:
+ Tác hại liên quan đến môi trường làm việc: Vật lý, hóa học, vi sinh
+ Tác hại nghề nghiệp liên quan đến vấn đề tâm sinh lý lao động:
căng thẳng mệt mỏi, thời gian làm và nghỉ chưa hợp lý.
+ Lối sống: Rượu bia, thuốc lá, chế dộ dd ảnh hưởng đến sk.

VI KHÍ HẬU
Vi khí hậu là trạng thái lý học của khơng khí trong khoảng không
gian thu hẹp:
- Bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt và vận tốc
chuyển động khơng khí.
Điều kiện vi khí hậu trong sản xuất phụ thuộc vào tính chất của
q trình cơng nghệ và khí hậu địa phương.
Về mặt vệ sinh, vi khí hậu có thể ảnh hưởng đến sức khỏe, bệnh tật
của công nhân.
Làm việc lâu trong điều kiện vi khí hậu lạnh và ẩm có thể mắc bệnh


thấp khớp, viêm đường hơ hấp trên, viêm phổi và làm cho bệnh lao
nặng thêm.
- Vi khí hậu lạnh và khơ làm cho rối loạn vận mạch thêm trầm
trọng, làm giảm tiết niêm dịch đường hô hấp, gây khơ niêm mạc,
nứt nẻ da.
- Vi khí hậu nóng ẩm làm giảm khả năng bay hơi mồ hơi, gây ra rối
loạn thăng bằng nhiệt, làm cho mệt mỏi xuất hiện sớm, nó cịn tạo
điều kiện cho vi sinh vật phát triển, gây các bệnh ngồi da.
Tùy theo tính chất tỏa nhiệt của quá trình sản xuất người ta chia
ra ba loại vi khí hậu sau:


- Vi khí hậu nóng tỏa nhiều nhiệt hơn 20 kcal/m3 khơng khí một giờ,
ở trong xưởng cơ khí, dệt…
- Vi khí hậu nóng tỏa nhiều nhiệt hơn 20 kcal/m3h ở xưởng đúc,
rèn, cán thép, luyện gang thép…
- Vi khí hậu lạnh, nhiệt tỏa ra dưới 20 kcal/m3h ở trong các xưởng
lên men rượu bia, nhà ướp lạnh, chế biến thực phẩm.

5S
SEIRI (Sàng lọc): Là xem xét, phân loại, chọn lựa và loại bỏ những
thứ không cần thiết tại nơi làm việc. Nên dán nhãn “đỏ” vào những
dụng cụ, thiết bị và vật liệu cần thiết giữ lại.
SEITON (Sắp xếp): Là bố trí, sắp đặt mọi thứ ngăn nắp theo trật tự
hợp lý để dễ dàng, nhanh chóng cho việc sử dụng, giảm thiểu thời
gian tìm kiếm, loại bỏ những hành động dư thừa gây lãng phí thời
gian
SEISO (Sạch sẽ): Thường xuyên vệ sinh, giữ gìn nơi làm việc sạch sẽ
thông qua việc tổ chức vệ sinh tổng thể và tổ chức vệ sinh hàng
ngày máy móc vật dụng và khu làm việc. S3 hướng tới cải thiện môi

trường làm việc, giảm thiểu rủi ro, tai nạn đồng thời nâng cao tính
chính xác của máy móc thiết bị (do ảnh hưởng của bụi bẩn).
SEIKETSU (Săn sóc): Là duy trì thường xuyên những việc đã làm,
cải tiến liên tục nơi làm việc để đạt được hiệu quả cao hơn là điều
rất quan trọng và cần thiết.
SHITSUKE (Sẵn sàng): Giáo dục mọi người có ý thức, tạo thói quen
tự giác tuân thủ nghiêm ngặt các qui định tại nơi làm việc. Hãy
biến mọi việc làm tốt đẹp trở thành thói quen, niêm yết kết quả
đánh giá 5S.

TIẾNG ỒN
Tác hại
Tiếng ồn trước hết tác động đến hệ thần kinh trung ương, sau đó
đến hệ tim mạch và nhiều cơ quan khác, cuối cùng đến cơ quan
thính giác. Tác hại của tiếng ồn chủ yếu phụ thuộc vào mức ồn.
Tuy nhiên tần số lặp lại của tiếng ồn, đặc điểm của nó cũng ảnh
hưởng lớn. Tiếng ồn phổ liên tục gây tác dụng khó chịu ít hơn tiếng
ồn gián đoạn. Tiếng ồn có các thành phần tần số cao khó chịu hơn
tiếng ồn tần số thấp. Khó chịu nhất là tiếng ồn thay đổi cả về tần
số và cường độ. Ảnh hưởng của tiếng ồn đối với cơ thể còn phụ
thuộc vào hướng của năng lượng âm tới, thời gian tác dụng của
nó trong một ngày làm việc trong phân xưởng ồn, vào độ nhạy cảm
riêng của từng người cũng như vào lứa tuổi, nam hay nữ và trạng
thái cơ thể của người công nhân.


Khi chịu tác dụng của tiếng ồn, độ nhạy cảm thính giác giảm
xuống, ngưỡng nghe tăng lên. Làm việc lâu trong môi trường ồn ào
như: công nhân dệt, công nhân luyện kim ở các luyện, xưởng tuyển
khoáng... sau giờ làm việc phải mất một khoảng thời gian nhất định

thì thính giác mới trở lại bình thường, khoảng thời gian này gọi là
khoảng thời gian phục hồi tính giác, tiếp xúc với tiếng ồn càng to
thì thời gian phục hồi thính giác càng lâu.
Biện pháp
Giảm tiếng ồn tại nơi nguồn xuất hiện có thể thực hiện theo các
biện pháp sau :
- Hiện đại hóa thiết bị, hồn thiện q trình cơng nghệ:
+ Thay đổi tính đàn hồi và khối lượng của các bộ phận máy móc
để thay đổi tần số dao động riêng của chúng tránh tình trạng cộng
hưởng.
+ Thay thép bằng chất dẻo, tecxtolit,... mạ crôm hoặc quét mặt các
chi tiết bằng sơn hoặc dùng các hợp kim ít vang hơn khi va đập.
+ Bộ các mặt thiết bị chịu rung động bằng các vật liệu hút hoặc
giảm rung động có nội ma sát lớn như bitum, cao su, tơn, vòng
phớt, amiămg, chất dẻo, matit đặc biệt.
Biện pháp chống tiếng ồn sản xuất có hiệu quả nhất là tự động
hóa tồn bộ q trình cơng nghệ và áp dụng hệ thống điều khiển
từ xa. Quy hoạch thời gian làm việc của các xưởng ồn.
- Bố trí những xưởng ồn làm việc vào những buổi ít người làm việc.
- Lập đồ thị làm việc cho cơng nhân để họ có khả năng nghỉ ngơi
hợp lý, làm giảm thời gian có mặt của cơng nhân ở những xưởng
có mức ồn cao.

ĐIỆN GIẬT
Khi bị điện giật việc cần phải làm là :


Bình tĩnh, không hốt hoảng, không tiếp xúc trực tiếp với
nạn nhân khi chưa bảo đảm cách điện an tồn




Nhanh chống tách nguồn điện ra khỏi nạn nhân bằng
cách: ngắt điện, cúp cầu dao, dùng dụng cụ cách điện như
cây khô, đồ nhựa, mũ ... tách nguồn điện ra khỏi nạn nhân



Chuyển nạn nhân đến nơi khơ ráo, thống khí, an tồn



Nhanh chóng chuyển nạn nhân đến bệnh viện gần nhất
để được theo dỏi và xử trí kịp thời.

Tùy theo tình trạng nạn nhân chúng ta có cách xử lý khi bị điện
giật riêng.
Nếu nạn nhân tỉnh:




Da niêm hồng mạch rõ, để nạn nhân tự hồi tỉnh và chuyển
nạn nhân đến bệnh viện



Giữ ấm cho nạn nhân

Nếu nạn nhân bất tỉnh:

Da niêm tái, khơng có mạch, chúng ta tiến hành ngay :


Để nạn nhân nằm ngửa móc đàm nhớt trong miệng nạn
nhân ra



Hơ hấp nhân tạo, nhồi tim cho nạn nhân tiến hành như
sau : đặt tay thẳng góc với xương ức ở 1/3 dưới xương ức
ấn xâu 4 đến 6cm , ấn từ 60 đến 100 lần / phút , ấn 10 nhịp
thổi vào miệng nạn nhân 1 lần , không được gián đoạn quá
10 giây, làm liên tục và nhanh chóng chuyển nạn nhân đến
bệnh viện gần nhất.

Nếu nạn nhân bất tỉnh ngưng thở, ngưng tim:


Thực hiện như phần ( B )



Khơng nên đổ nước vào người, đắp bùn, thoa dầu, cạo gió
...mà làm trì hỗn việc cấp cứu và vận chuyển nạn nhân
đến bệnh viện.

BỤI
Tác hại
Bụi có nhiều tác hại cho con người và trước hết là các bệnh về
đường hô hấp, bệnh ngồi da, bệnh trên đường tiêu hóa…

Khi chúng ta thở nhờ có lơng mũi và màng niêm dịch của đường
hơ hấp mà những hạt bụi có kích thước lớn hơn 5𝜇m bị giữ lại ở
hốc mũi tới 90%.
Các hạt bụi nhỏ hơn theo khơng khí vào tận phế nang, ở đây bụi
được các lớp thực bào bao vây và tiêu diệt khoảng 90% nữa, số còn
lại đọng ở phổi gây ra một số bệnh bụi phổi và các bệnh khác.
Bệnh phổi nhiễm bụi thường gặp ở các công nhân khai thác chế
biến vận chuyển quặng đá, kim loại, than…
Bệnh silicose là bệnh do phổi bị nhiễm silic ở thợ khoan đá, thợ mỏ,
thợ làm gốm sứ, vật liệu chịu lửa… bệnh này chiếm 40- 70% trong
tổng số bệnh về phổi.
Ngoài ra cịn có bệnh asbestose (nhiễm bui amiăng), aluminose
(bụi boxit, đất xét), athracose (nhiễm bụi than), siderose (bụi sắt).
Bệnh đường hô hấp: viêm mũi, viêm họng, phế quản, viêm teo mũi
do bụi crom, asen.


Bệnh ngồi da: bụi gây kính thích da, bệnh mụn nhọt, lở loét như
bụi vôi, thiếc, thuốc trừ sâu. Bụi đồng gây nhiễm trùng da rất khó
chữa, bụi nhựa than gây xưng tấy.
Chấn thương mắt bụi bay vào gây kích thích màng tiếp hợp, viêm
mi mắt, nhai quát, mộng thị. Bụi axit hịa kiềm gây bỏng mắt và có
thể dẫn tới mù mắt. Bệnh ở đường tiêu hóa như bụi đường, bột
đọng lại ở răng gây sâu răng, kim loại sắc nhọn vào dạ dày gây
tổn thương niêm mạc, rối loạn tiêu hóa.
Biện pháp
a) Biện pháp chung
Cơ khí hóa và tự động hóa q trình đó là khâu quan trọng nhất
để công nhân không phải tiếp xúc trực tiếp với bụi và bụi ít lan tỏa
ra ngồi, ví dụ như khâu đóng bao bì xi măng. Áp dụng các biện

pháp vận chuyển bằng hơi, máy hút, băng tải trong ngành dệt,
ngành than bao kín thiết bị và có thể là cả dây chuyền sản xuất
khi cần thiết.
b) Thay đổi phương pháp công nghệ
Trong xưởng đúc làm sạch bằng nước thay cho làm sạch bằng cát,
dùng phương pháp ướt thay cho biện pháp khô trông công nghiệp
sản xuất xi măng, trong luyện kim thay phương pháp trộn khô bằng
phương pháp trộn ướt khơng những làm cho q trình trộn nghiền
tốt hơn mà còn làm mất hẳn khả năng sinh bụi. Thay vật liệu có
nhiều bui độc bằng vật liệu ít độc ví dụ dùng đá mài cacbuarun
thay cho đá mài tự nhiên có thành phần chủ yếu là SiO2. Thơng
gió hút bụi trong các xưởng nhiều bụi.
c) Đề phòng bụi cháy nổ
Theo dõi nồng độ bụi ở giới hạn nổ đặc biệt chú ý tới các ống dẫn
và máy lọc bụi, chú ý cách ly mồi lửa. Ví dụ tia lửa điện, diêm, tàn
lửa và va đập mạnh ở những nơi có nhiều bụi gây nổ.
d) Vệ sinh cá nhân
Sử dụng quần áo bảo hộ lao động, mặt nạ khẩu trang theo yêu
cầu vệ sinh, cẩn thận hơn khi có bụi độc, bụi phóng xạ. Chú ý: Vệ
sinh các nhận trong việc ăn uống hút thuốc, tránh nói chuyện
trong làm việc. Cuối cùng là khâu khám tuyển định kỳ cho cán bộ
công nhân viên làm việc trong môi trường nhiều bụi phát hiện sớm
các bệnh do bụi gây ra.
e) Kiểm tra bụi
+ Phải tiến hành kiểm tra trong nhiều giai đoạn điển hình của quá
trình sản xuất (kiểm tra theo ca kíp và kiểm tra theo mùa).
+ Phương pháp trọng lượng: phương pháp tương đối đơn giản và
kết quả tương đối chính xác. Thiết bị bao gồm: bơm hút bụi (đặt
trong môi trường sản xuất) lưu lượng kế và bộ phận lọc.
+ Phương pháp điện: cho bụi lắng trong điện trường cao thế và

dùng kính hiển vi để đếm các hạt bụi.
+ Phương pháp quang điện: xác định nồng độ bụi bằng tế bào
quang điện.


THƠNG GIĨ
Mục đích
Nếu trong các nhà ở, nhà cơng nghiệp nguồn tỏa độc hại thì trong
các nhà máy xí nghiệp sản xuất cơng nghiệp có thể là nhiệt, bụi
hoặc khí và hơi có hại. Tùy theo các dạng yếu tố độc hại cần khắc
phục mà thơng gió có thể có những nhiệm vụ sau:
a. Thơng gió chống nóng
Tổ chức trao đổi khơng khí giữa bên trong và bên ngồi nhà đưa
khơng khí mát, khơ ráo vào nhà, đẩy khơng khí nóng ẩm ra ngồi,
tạo điều kiện vì khí hậu tối ưu là một yêu cầu cần thiết đối với nhà
ở cũng như xí nghiệp sản xuất cơng nghiệp. Tuy nhiên, chỉ với biện
pháp thơng gió thơng thường khơng cần sử dụng đến kỹ thuật
điều tiết khơng khí thì khơng thể nào đồng thời khống chế được cả
3 yếu tố nhiệt độ, độ ẩm và vận tốc gió. Thơng gió chống nóng chỉ
để khử nhiệt thừa sinh ra trong nhà xưởng và giữ cho nhiệt độ
khơng khí ở một giới hạn khả dĩ có thể được tùy theo nhiệt độ của
khơng khí ngồi trời. Tại những vị trí thao tác với cường độ lao
động cao hoặc tại những chỗ làm việc gần các nguồn bức xạ có
nhiệt độ cao người ta bố trí những hệ thống quạt với vận tốc gió
lớn (2-5 m/s) để làm mát khơng khí.
b. Thơng gió khử bụi và hơi độc
Ở những nguồn tỏa bụi hoặc hơi khí có hại cần bố trí hệ thống hút
khơng khí bị ơ nhiễm để thải ra ngồi, trước khi thải có thể cần
phải lọc hoặc khử hết các chất độc hại trong khơng khí để tránh ơ
nhiễm khí quyển đồng thời cũng tổ chức trao đổi khơng khí đưa

khơng khí sạch từ bên ngồi vào để bù lại chỗ khơng khí đã bị thải
đi. Lượng khơng khí sạch này phải hịa lỗng được bụi hoặc khí
độc cịn sót lại sao cho nồng độ của chúng giảm xuống dưới mức
cho phép.
Biện pháp
a) Thơng gió tự nhiên
Là trường hợp thơng gió mà sự lưu thơng khơng khí từ bên ngồi
vào nhà và từ trong nhà thoát ra thực hiện được nhờ vào những
yếu tố tự nhiên như nhiệt thừa và gió. Dưới tác dụng của nhiệt tỏa
ra, khơng khí phía trên nguồn nhiệt bị đốt nóng và trở nên nhẹ hơn
khơng khí nguội xung quanh. Khơng khí nóng và nhẹ đó tạo thành
luồng bốc lên cao và theo cửa bên trên thoát ra ngồi. Đồng thời
khơng khí xung quanh trong phân xưởng và khơng khí mát ngồi
trời theo các cửa bên dưới đi vào nhà thay thế cho phần khơng khí
nóng bốc lên cao. Một phần khơng khí bốc lên cao dần dần hạ
nhiệt độ và chìm dần xuống phía dưới để rồi hịa lẫn với dịng
khơng khí mát đi từ bên ngồi vào tạo thành chuyển động tuần
hồn ở các góc phía trên của khơng gian nhà.
b) Thơng gió nhân tạo


Là trường hợp sử dụng quạt máy để làm không khí vận chuyển từ
chỗ này đến chỗ khác. Bằng máy quạt và đường ống nối liền vào
nó, người ta có thể lấy khơng khí sạch ngồi trời thổi vào trong nhà
hoặc hút khơng khí bẩn nóng độc hại từ trong nhà ra ngồi.
Trường hợp đầu ta có hệ thống gió nhân tạo thổi vào, còn trường
hợp sau là hệ thống thơng gió nhân tạo hút ra.
c) Thơng gió chung
Là hệ thống gió thổi vào hoặc hút ra có phạm vi tác dụng trong
tồn bộ khơng gian của phân xưởng. Nó phải có khả năng khử

nhiệt thừa và các chất độc hải tỏa ra trong phân xưởng để đưa
nhiệt độ và nồng độ độc hại trong tồn bộ khơng gian của xưởng
xuống dưới mức cho phép. Thơng gió chung có thể là tự nhiên
hoặc nhân tạo, ở hình vẽ 2.24 là trường hợp thơng gió chung tự
nhiên
d) Hệ thống thơng gió cục bộ
Là hệ thống thơng gió có phạm vi tác dụng trong từng vùng hẹp
riêng biệt của phân xưởng. Hệ thống thơng gió cục bộ cũng có thể
là hệ thống thổi cục bộ hoặc hệ thống hút ra cục bộ.
e) Thơng gió dự phịng sự cố
Trong những xưởng sản xuất mà q trình cơng nghệ liên quan
nhiều đến chất độc dễ cháy nổ có khả năng gây ơ nhiễm mơi
trường khi đó người ta bố trí hệ thống thơng gió dự phòng sự cố.
Khi xảy ra sự cố tất cả các cơng nhân phải sử dụng các phương
tiện phịng chống hơi độc và nhanh chóng rời khỏi phịng.

PHĨNG XẠ
Tác hại
Lợi ích của phóng xạ là rất lớn nhưng tác hại mà nó gây ra cũng
khơng phải là nhỏ. Các chất phóng xạ đặc biệt nguy hiểm vì giác
quan của con người khơng thể nhận ra chúng, các tia phóng xạ
khơng có màu, khơng mùi, khơng vị và cũng khơng phát nhiệt, chỉ
có máy đo phóng xạ mới phát hiện và định lượng mức độ nhiễm xạ.
Mặt khác khơng có cơ thể sinh vật nào có khả năng miễn dịch với
tia phóng xạ và cũng khơng có phương pháp nào điều trị đặc hiệu.
Trong lịch sử, vụ tai nạn lớn nhât là sự cố nhà máy điện nguyên tử
Trécnôbin (Liên xô cũ). Trong chiến tranh thế giới lần thứ II, Mỹ đã
thả 2 quả bom nguyên tử xuống 2 thành phố Hirôsma và Nagasaki
tiêu huỷ 2 thành phố này làm hàng vạn người chết ngay tại chỗ và
để lại hậu quả mãi tới sau này.

Các nạn nhân bị nhiễm xạ sau vài giờ biểu hiện: Đau đầu, chóng
mặt, buồn nơn, nơn mửa dữ dội, nạn nhân bị ỉa chảy, nhiễm độc,
rối loạn điện giải đưa đến trụy tim mạch và chết. Trong trường hợp
người lao động tiếp xúc với liều thấp nhưng thời gian dài vẫn có
nguy cơ bị nhiễm xạ. Những triệu chứng của bệnh nhiễm xạ là gây
tổn thương da, viêm thận mãn tính, viêm loét giác mạc, làm đục


nhân mắt, tổn thương các tuyến sinh dục, huỷ diệt tinh trùng, làm
rụng tóc, tiêu da, gây nhiễm độc thai nhi, làm biến đổi gien di
truyền.
Với liều lượng phóng xạ nhỏ hơn 100 Rem có thể làm tổn thương cơ
quan tạo huyết (bạch cầu và tiểu cầu đều giảm), suy tuỷ hoặc
nhiễm trùng nặng nạn nhân dẫn đến xuất huyết, hơn mê và chết.
Người bị nhiễm xạ có nguy cơ ung thư thượng bì, ung thư máu, ung
thư xương, ung thư vú, ung thư tuyến giáp, ung thư phổi, ung thư
dạ dày...
Biện pháp
- Tăng cường công tác truyền thông giáo dục để cho mọi người
hiểu tác hại của phóng xạ và các biện pháp phịng tránh.
- Cần bố trí cơ sở làm việc có nguồn bức xạ xa khu dân cư, nhà trẻ,
trường học, công sở v.v... Cơ sở phải đặt cuối chiều gió, cuối nguồn
nước khu vực trên.
- Phịng làm việc phải bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh về kích thước,
độ dầy của tương, phải có hệ thống che chắn nguồn bức xạ. Phải
thu gom các chất thải có nguồn phóng xạ (rắn, lỏng...) để xử lý theo
đúng quy phạm an tồn bức xạ ion hố.
- Thường xun tẩy xạ nơi làm việc và các thiết bị.
- Phải sử dụng đầy đủ trang bị phịng hộ lao động thích hợp mới
được làm việc.

- Nhân viên tiếp xúc với nguồn bức xạ phải được tập huấn về an
toàn
- vệ sinh lao động và phải được cấp chứng chỉ.
- Người tiếp xúc nguồn phóng xạ phải được khám sức khoẻ định kì
6 tháng một lần và phải có đầy đủ các xét nghiệm cần thiết có liên
quan đến tác hại nghề nghiệp.
- Phải tổ chức kiểm tra, theo dõi liều chiếu cá nhân liên tục nhắm
quản lý số liệu chiếu xạ cho từng nhân viên.
- Phải có biện pháp quản lý nghiêm ngặt các thiết bị có nguồn
phóng xạ, khi có dấu hiệu bất thường phải báo với người có trách
nhiệm hoặc ngừng hoạt động ngay.
- Cơ sở phải có đội cấp cứu tại chỗ khi xảy ra sự cố và phải được
tập huấn thường xuyên.
- Buồng làm việc phải được che chắn xung quanh bằng tấm chì,
cao su chì; tường trát vữa barít và phải có biển báo hiệu theo quy
định của nhà nước.
- Căn cứ vào tính nguy hiểm nguồn phóng xạ bố trí các phịng làm
việc thích hợp theo từng khu vực một.
- Phải có hệ thống thơng gió, lọc sạch bụi, lọc sạch khí.
- Phải có hệ thống cấp nước và thoát nước đảm bảo tiêu chuẩn vệ
sinh.
- Có nhà tắm riêng cho nhân viên tiếp xúc, có chậu giặt và tủ đựng
quần áo bảo hộ riêng, tủ dán phoócmica để hạn chế bụi bám vào.


- Các chất thải sau khi thu gom lại phải để ở khu vực riêng trong
một thời gian cho nguồn phóng xạ bán phân rã rồi đưa đến nơi
quy định, xi măng hố, chơn sâu xuống lịng đất (tính theo phân rã
của mỗi chất). Thùng chứa chất thải sơn màu vàng, gắn nhãn
phóng xạ để phân biệt, thùng phải kín.


TRƯỜNG ĐIỆN TỪ
Tác hại
a) Tác động sinh học của trường điện từ lên cơ thể
Con người khơng thể nhìn thấy và không thể cảm nhận ngay được
sự hiện diện của trường điện từ, chính vì vậy khơng phải bao giờ
cũng có thể lường trước được sự nguy hiểm của sự tác động của
chúng. Sự phát xạ điện từ tác động có hại đến cơ thể người.
b) Tác động nhiệt
Biểu hiện tác động đầu tiên của năng lượng điện từ là sự đốt nóng,
mà có thể dẫn đến sự biến đổi, thậm chí sự tổn thương cho các tế
bào và mơ của cơ thể sống. Cơ chế hấp thụ năng lượng, thực sự
hết sức phức tạp. Hiện tượng quá nhiệt của cơ thể khi hấp thụ
năng lượng điện từ dẫn đến sự thay đổi tần số của mạch đập, nhịp
tim và phản ứng mao mạch.
c) Tác động gây rối loạn thần kinh
Cùng với tác động nhiệt, trường điện từ còn gây ảnh hưởng xấu
đến hệ thống thần kinh. Sự tác động của trường điện từ lên cơ thể
người biểu hiện ở sự rối loạn chức năng của hệ thống thần kinh
trung ương, cảm giác chủ quan là tăng sự mệt mỏi, đau đầu, kém
hưng phấn, hay cáu gắt v.v.
d) Tác động gây rối loạn hệ thống tuần hoàn
Trường điện từ gây rối loạn chức năng của hệ thống tim mạch và
hệ thống trao đổi chất. Sự tác động lâu dài của trường điện từ gây
hiện tượng đau thắt ở vùng tim. Sự bức xạ có hệ thống của năng
lượng điện từ gây sự thay đổi huyết áp chậm mạch, dẫn đến sự mệt
mỏi, đau đầu…
Biện pháp
- Cường độ điện trường tác dụng trực tiếp lên người không được
lớn hơn 25 kV/m.

- Tất cả các kết cấu kim loại của cơng trình, nhà cửa, cột, xà, dầm
kim loại, hàng rào, dây căng kim loại…cách đường dây và trạm
500kV dưới 100m và 220kV dưới 50m hay giao chéo với đường dây
điện cao áp đều phải được nối đất.
- Hàng năm, các đơn vị cần tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho cán
bộ công nhân làm việc trong các trạm và đường dây 220kV, 500kV
theo quy định.
- Phải đo cường độ điện trường ở chỗ làm việc của người lao động
trong các trường hợp:
+ Khi đưa thiết bị mới vào vận hành.


+ Khi tổ chức chỗ làm việc mới.
+ Khi thay đổi kết cấu của thiết bị và các phương tiện bảo vệ cố
định để phòng tránh ảnh hưởng của điện trường.
+ Khi sử dụng các sơ đồ thao tác mới.
+ Kiểm tra vệ sinh định kỳ.

MÁY MÀI
* Các tai nạn lao động thường xảy ra và nguyên nhân
Đá mài là dụng cụ cắt với tốc độ cao (V=30-300m/giây).
Vật liệu chế tạo là những hạt mài (như cát silic, gốm, bakelit) được
kết lại với nhau bằng chất kết dính. Đặc điểm của đá mài là hạt mài
luôn bắn ra trong quá trình mài, dễ vỡ… nên khi sử dụng máy mài
hai đá để mài dụng cụ cắt thường xảy ra tai nạn sau:
- Phoi bắn vào mắt. Bụi hạt mài có chứa chất gây độc cho mắt, hơn
nữa hạt mài thường rất nhỏ khó tìm thấy và đơi khi khơng gây cảm
giác khó chịu ngay, nên dễ chủ quan và gây hậu quả về mắt rất
lớn. Nhiều trường hợp để lâu sẽ gây hỏng mắt.
- Vỡ đá văng vào người. Nguyên nhân do đá đã có rạn nứt từ trước

hay do mài vật mỏng gây kẹt vào khe hở giữa đá và bệ tỳ làm vỡ
đá. Vì đá chuyển động với vận tốc rất cao nên khi bắn vào người
gây chấn thương đến tính mạng con người. Đã có rất nhiều trường
hợp đá vỡ gây chết người.
- Quệt ngón tay vào đá. Khi mài vị trí tay cầm vật mài gần với điểm
mài. Khi sơ ý để ngón tay chạm vào đá gây mịn vẹt ngón tay và
chảy máu.
* Ngun tắc an toàn khi sử dụng máy mài
Khi lắp đá mài
Đá mài trước khi lắp phải được đảm bảo nghiêm ngặt về vận
chuyển và bảo quản, không được để đá chồng lên nhau hay để
nghiêng đá để tránh vỡ đá hay rạn nứt đá. Khi lắp phải kiểm tra
thông số kỹ thuật, kiểm tra đá có bị rạn nứt khơng? Việc kiểm tra
được thực hiện bằng mắt hoặc dụng cụ chuyên dụng. Một cách
kiểm tra đơn giản là cắm đá ở dạng treo lên sau đó dùng búa gỗ
gõ nhẹ vào đá (Hình 6.2), nghe tiếng kêu từng vị trí gõ có giống
nhau để phán đốn xem đá có bị rạn nứt không, nếu không kêu
như tiếng kim loại là được. Tuy nhiên, phương pháp kiểm tra này
độ chính xác khơng cao và phụ thuộc vào kinh nghiệm rất nhiều.
Khi lắp đá cần đảm bảo chắc chắn, độ đồng tâm với trục máy cao,
không gây cho đá bị rạn nứt. Sau khi lắp cần kiểm tra và điều chỉnh
độ cân bằng của đá. Sau khi lắp đá xong cần cho máy chạy không
tải trong thời gian 10 đến 15 phút ổn định, để xem có hiện tượng
khác thường nào khơng? Nếu khơng có coi như đảm bảo u cầu,
nếu có phải xem xét lại, tìm ra nguyên nhân để chỉnh lại cho đúng.


Khi sử dụng đá
Trước khi mài phải có kính bảo hộ để phòng bụi đá bắn vào mắt
và thực hiện một số qui định an toàn sau:

- Kiểm tra và điều chỉnh khe hở giữa đá và bệ tỳ (Hình 3.3.4) thường
từ 2 mm đến 3 mm, bệ tỳ phải cao ngang tâm đá.
- Khi mài không đứng đối diện với đá mài, phải đứng chếch sang
một bên để mài để phịng khi vỡ đá thì giảm khả năng mảnh đá
bắn vào người gây chấn thương.
- Tay cầm vật mài phải chắc chắn, khi mài nếu vật mài nóng lên
phải làm nguội bằng nước (hoặc để nguội) sau đó mới mài tiếp.
- Lực tỳ vào đá vừa phải không được mài vào hai mặt bên của đá.
- Không được hai người cùng mài trên một viên đá vì như vậy dễ
xảy ra tai nạn.
- Không được tụ tập đông người xung quanh máy mài, đặc biệt ở
hướng đá có thể vỡ và bắn ra.
- Khơng được mài vật có bề dày nhỏ hơn 3mm. khi vật có bề dày
nhỏ, việc cầm khó chắc chắn dễ gây tuột khỏi tay và kẹt vào khe
hở giữa đá và bệ tỳ làm vỡ đá.
- Sau khi mài xong phải tắt máy.

MÁY TIỆN
* Các tai nạn lao động thường xảy ra và nguyên nhân
- Phoi tiện bắn vào người đặc biệt là vào mắt gây tổn thương. Phoi
tiện có nhiều loại như phoi vụn, phoi xếp, phoi dây…, có loại sắc
nên có thể cứa vào chân, tay gây chân thương chảy máu, đứt gân…
- Tóc, khăn qng cổ bị quấn vào vật gia cơng hay mâm cặp.
Ngun nhân do tóc khơng gọn gàng, khơng đội mũ bảo hộ, khăn
quàng không gọn, khi đứng thao tác dễ bị cuốn vào các cơ cấu
quay.
- Vạt áo hoặc tay áo bị quấn vào vật gia công hay trục vít me.
Ngun nhân do áo khơng gọn gàng, tay áo không cài khuy…
- Vật gia công văng vào người. Nguyên nhân do gá lắp không chắc
chắn, tốc độ cắt quá cao gây rung động, làm cho phôi bị lỏng và

văng khỏi vị trí được định vị kẹp chặt.
* Nguyên tắc an toàn khi sử dụng máy tiện
Để đảm bảo an toàn khi sử dụng máy tiện cần thực hiện nghiêm
chỉnh các quy tắc sau:
Trước khi sử dụng máy
- Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động (quần, áo bảo hộ, giầy, kính bảo
hộ) khơng sử dụng găng tay.
- Kiểm tra máy: Bao gồm công việc:
+ Kiểm tra phần điện xem có ổn định khơng? Có bị rị điện ra vỏ
máy không?
+ Kiểm tra hệ thống dầu và bơm dầu bơi trơn, làm mát xem dầu có
đủ khơng? Hệ thống bơm có hoạt động tốt khơng?


+ Kiểm tra các tay gạt núm điều khiển đã về vị trí an tồn hay chưa?
Trong khi sử dụng
- Khơng thay đổi tốc độ trục chính hay bước tiến dao khi máy đang
chạy. Muốn thay đổi phải tắt và chờ cho máy dừng hẳn mới được
thay đổi. Nghiêm cấm việc dùng tay miết vào mâm cặp làm phanh
hãm tốc độ trục chính vì dễ gây đứt tay.
- Vật gia công phải gá đúng quy định và đảm bảo chắc chắn.
Khơng dùng ống nối (làm cánh tay địn) để xiết chìa khóa mâm cặp,
khơng gá vật có chiều dài nhơ ra quá quy định, đặc biệt cần chú ý
khi gá hay tháo phôi phải đưa tay gạt tốc độ về vị trí an tồn (đối
với các máy khởi động bằng cần gạt dễ bị rơi làm máy chạy bất
ngờ gây tai nạn).
- Không để vật liệu, phôi dụng cụ đúng nơi quy định.
- Không dùng tay gỡ phoi. Khi phoi quấn vào phơi phải tắt máy và
dùng móc móc phoi. Cố gắng chọn chế độ cắt và dao có góc bẻ
phoi hạn chế sự xuất hiện phoi dây.

- Khi máy đang chạy khơng bỏ vị trí đi nơi khác vì nếu xảy ra sự cố
sẽ không xử lý kịp thời dẫn đến xơ máy hỏng máy.
Ngồi ra, trong từng trường hợp gia cơng cụ thể sẽ có quy định
riêng, ví dụ khi cắt ren, tốc độ trục chính thấp để đề phịng bàn
dao xơ vào mâm cặp… Sau khi sử dụng Sau khi kết thúc ca làm việc
phải vệ sinh lau máy, trước khi lau máy cần phải tắt điện vào máy,
đưa tay gạt về vị trí an tồn.

MÁY PHAY
* Các tai nạn lao động thường xảy ra và nguyên nhân
- Kẹt tay vào bánh răng Nguyên nhân khi tháo, lắp bánh răng thay
thế khơng tắt máy, hay vị trí giữ bánh răng khi xiết chặt không
đúng.
- Tay quấn vào dao. Nguyên nhân do sử dụng găng tay, cầm vào
dao mà vơ tình mở máy làm dao quay hay khi máy đang chạy dùng
tay gạt phoi gần vị trí dao chạy.
- Phoi bắn vào người và mắt. Nguyên nhân do vật gia công ngang
tầm mặt, dao phay cắt gián đoạn vào phôi nên phoi ngắn, lực văng
lớn làm phoi bắn ra với tốc độ cao.
- Mảnh dao bắn vào người. Nguyên nhân do mũi dao thường làm
bằng vật liệu cứng dòn dễ vỡ khi thao tác để dao va đập mạnh vào
phôi hay bàn máy làm mảnh mũi dao vỡ ra văng vào người.
* Nguyên tắc an toàn khi sử dụng máy phay
Nhìn chung, khi sử dụng máy phay cũng như khi sử dụng máy tiện,
tuy nhiên do kết cấu và nguyên lý hoạt động của máy phay khác
với máy tiện, nên để đảm bảo an toàn cần chú ý đến một số vấn đề
sau:


- Trang bị bảo hộ lao động đầy đủ và khơng sử dụng găng tay

trong q trình thao tác vận hành.
- Khi sử dụng cơ cấu chạy nhanh bàn máy phải chú ý khơng cho
chạy hết chiều dài hành trình đề phòng vượt quá giới hạn gây gẫy
răng hay hỏng cơ cấu truyền chuyển động.
- Khi tháo dao phải có tấm gỗ kê trên bàn máy, tránh tình trạng
cụm gá dao rơi trực tiếp xuống bàn máy.
- Vị trí thao tác sao cho phoi không bắn vào người gây tai nạn.
- Khi thay bánh răng phải tắt điện để đề phịng kẹt tay vào bánh
răng.
- Khơng lấy tay trực tiếp gạt phoi đặc biệt khi máy đang quay vì
như vậy dễ bị cuốn tay vào dao.

THIẾT BỊ NÂNG HẠ
Sự cố và nguyên nhân
a) Rơi tải trọng
Xảy ra chủ yếu do nâng vật quá tải làm đứt cáp nâng tải, cáp
nâng cần, cáp buộc tải… Có nhiều trường hợp do cáp quá cũ, bị
đứt nhiều sợi, khả năng chịu tải giảm xuống nên bị đứt. Nhưng
cũng có trường hợp do người sử dụng thiết bị nâng khi nâng tải
hay khi quay tải bị vướng vào các vật xung quanh, lực giữ làm
căng cáp đột ngột gây đứt cáp.
Ngoài các nguyên nhân kể trên, một số trường hợp rơi tải xảy ra
do cơ cấu phanh, cóc hãm hư hỏng, mối nối cáp khơng đảm
bảo… Do tính chất cơng việc, một số cầu trục hiện nay khơng
dùng cơ cấu móc mà dùng cơ cấu hút từ, hiện tượng rơi vật xảy
ra do tải quá mức quy định, bề mặt tiếp xúc kém, điện áp của
nam châm điện giảm…
b) Sập cần
Là sự cố thường xảy ra và gây chết người do mối nối cấp khơng
đúng kỹ thuật, khóa cáp mất hay hỏng, cơ cấu phanh, cơ cấu cóc

hãm hỏng. Cũng có những trường hợp khi nâng vật có tải trọng
lớn ở tầm với xa nhất, trọng lượng vật tạo nên lực văng cáp giữ
cần lớn làm đứt cáp, gây sự cố sập cần.
c) Đổ cầu
Do vùng đất mặt bằng làm việc không ổn định, đất bị lún gây
nghiêng cẩu, hay do mặt bằng làm việc có độ nghiêng quá mức
quy định, trụ cầu bị nghiêng. Cũng có trường hợp khi đang quay
tải bị vướng vào vật xung quanh cũng gây đổ cầu. Tuy nhiên
cũng có trường hợp do gió mạnh, khi cẩu vật lên cao, sức gió làm
tăng độ nghiêng đã có của trụ cần, gây sự cố đổ cầu.
d) Tai nạn về điện
Tai nạn về điện có thể xảy ra trong các trường hợp sau:


- Thiết bị điện chạm vỏ (còn gọi là dò điện) gây cho người vận
hành bị điện giật.
- Cần cẩu chạm vào đường dây mang điện hay bị phóng điện hồ
quang do vi phạm khoảng cách an toàn đối với điện cao áp.
- Thiết bị được nâng lên, sau khi hạ xuống đè lên đường dây
mang điện.
Yêu cầu đối với một số chi tiết, cơ cấu quan trọng của thiết bị
nâng
* Cáp:
Cáp là chi tiết quan trọng trong bất kỳ loại máy trục nào. Cáp sử
dụng là loại cáp có khả năng chịu kéo, uốn, xoắn tốt. Vì vậy việc
sử dụng cáp cần chú ý các điểm sau:
+ Chọn loại cáp phù hợp với tính chất sử dụng của nó.
+ Kích thước và độ bền cáp phải đủ khả năng chịu lực tác dụng
lên cáp.
+ Cáp phải có đủ chiều dài cần thiết.

+ Loại bỏ cáp
* Xích
Xích sử dụng trong máy nâng chuyển gồm xích hàn và xích lá.
Xích hàn là xích có các mắt xích hình ơ van, hai đầu được hàn nối
với nhau, mắt này nối với mắt kia (Hình 3.1.6a). Xích lá là xích có
các mắt xích được dập theo mẫu và nối với nhau bằng các trục
quay.
- Chọn xích: Xích sử dụng phải có khả năng chịu lực phù hợp với
lực tác dụng lên xích và được nghiệm bền
- Loại bỏ xích: Khi mắt xích đã mịn q 10% kích thước ban đầu
thì khơng sử dụng được nữa, nếu tiếp tục sử dụng có thể gây ra
sự cố đứt xích.
*Tang và rịng rọc
- Tang: Cơng dụng của tang dùng để cuộn cáp hay xích khi nâng.
Tang phải đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Đảm bảo đường kính theo yêu cầu.
+ Cấu tạo tang phải đảm bảo yêu cầu làm việc.
+ Tang phải được loại bỏ khi bị rạn nứt.
- Ròng rọc: Dùng để thay đổi hướng chuyển động của cáp hay
xích để làm lợi về lực hay tốc độ. Ròng rọc phải đáp ứng các yêu
cầu sau:
+ Đảm bảo đường kính theo yêu cầu (tính như đường kính tang)
+ Cấu tạo phù hợp với chức năng làm việc.
+ Ròng rọc phải được loại bỏ khi rạn nứt hay mịn sâu q một
phần hai đường kính cáp.
* Phanh và cóc hãm
Phanh được sử dụng ở tất cả các máy trục. Tác dụng của phanh
là để dừng chuyển động của một cơ cấu nào đó.
- Chọn phanh: Mơmen phanh phải lớn hơn mômen do tải trọng
sinh ra



- Loại bỏ phanh: Phanh phải được loại bỏ trong các trường hợp
sau:
+ Má phanh phải được loại bỏ khi mịn khơng đều, mịn q (mịn
tới đinh vít giữ má).
+ Bánh phanh bị mịn sâu q 1mm.
+ Má phanh khơng ăn hay bánh phanh có vết nứt.
+ Độ hở giữa má phanh và bánh phanh lớn hơn quy định (0,5 mm
khi đường kính bánh phanh 150 - 200 mm và lớn hơn 1- 2 mm khi
đường kính bánh phanh 300 mm).
+ Đối với phanh đai phải được loại bỏ khi có vết nứt ở trên đai. Độ
hở giữa đai và bánh đai trong khoảng 2- 4 mm, ngồi khoảng đó
là khơng sử dụng được. Ngồi ra khi góc ơm giữa đai và má
phanh nhỏ hơn 80% quy định cũng phải loại bỏ.
+ Đối với phanh đĩa và phanh côn phải được loại bỏ khi q mịn,
khi mịn khơng đều (vì tiếp xúc ít, ma sát phanh nhỏ).

HĨA CHẤT
4 ngun tắc an tồn
a) Hạn chế hoặc thay thế hố chất độc hại
Loại bỏ các hoá chất độc hại nguy hiểm hoặc thay thế chúng bằng
thứ khác ít nguy hiểm hơn hoặc khơng cịn nguy hiểm nữa. Việc lựa
chọn các hố chất phải được tiến hành ngay từ giai đoạn thiết kế
hoặc lập kế hoạch sản xuất, thường tiến hành qua các bước sau:
- Đánh giá tác hại của chu trình sử dụng hố chất của con người
và mơi trường.
- Xác định và lựa chọn giải pháp thay thế hợp lý và phù hợp nhất
về quy trình sử dụng hố chất an tồn cho sức khoẻ con người và
mơi trường lao động bền lâu.

- Dự kiến những thay đổi trong tương lai về hoá chất sẽ cải thiên
hoặc thay đổi một quy trình hoặc giải pháp cơng nghệ tốt hơn,
sạch hơn an toàn hơn và đặt kế hoạch để thực hiên một cách có
hiệu quả
b) Che chắn hoặc cách ly nguồn phát sinh hóa chất nguy hiểm
Một quá tŕnh sản xuất lư tưởng là ở đó người lao động được hạn
chế tới mức thấp nhất mọi cơ hội tiếp xúc với hóa chất, có thể bằng
cách bao che tồn bộ máy móc, những điểm phát sinh bụi của
băng chuyền hoặc bao che quá tŕnh sản xuất các chất ăn mòn, …
để hạn chế sự lan tỏa hơi, khí đọc hại, nguy hiểm tới mơi trường
làm việc. Cũng có thể giảm sự tiếp xúc với các hóa chất độc hại
bằng việc di chuyển các quy tŕnh và cơng đoạn sản xuất các hóa
chất này tới vị trí an tồn, cách xa người lao động trong nhà máy
và xa nơi tập trung dân cư. Hoặc xây tường để cách ly chúng ra
khỏi quá tŕnh sản xuất có điều kiện làm việc bình thường khác
(hình 4.33), chẳng hạn như cách ly quá tŕnh phun sơn với các quá


tŕnh sản xuất khác trong nhà máy bằng các bức tường hoặc rào
chắn ….
c) Thơng gió
Tùy theo điều kiện cụ thể mà người ta thiết kế thi công và sử dụng
hệ thống thơng gió tự nhiên, hệ thống thổi cục bộ , hệ thống hút
cục bộ, ống khói cao , hệ thống thơng gió chung,... Tṛ ng cây xanh
theo tiêu chuẩn công nghiệp để đảm bảo lượng ô xy cần thiết lớn
hơn 17% và giảm lượng hóa chất độc hại, cháy nổ (nhỏ hơn giới hạn
cho phép) góp phần bảo đảm điều kiện vệ sinh lao động, tăng
năng suất lao động và vệ sinh môi trường công nghiệp.
d) Trang bị phương tiện bảo vệ các nhân cho người lao động nhằm
ngăn ngừa việc tiếp xúc trực tiếp với hóa chất

Người lao động phải được trang bị phương tiện này chỉ làm sạch
khơng khí bị nhiễm hóa chất trước khi vào cơ thể chứ nó khơng
làm giảm hoặc khử chất độc có trong mơi trường xung quanh. Do
đó khi sử dụng các phương tiện bảo vệ đă hư hỏng không đúng
chủng loại có nghĩa là ta đă tiếp xúc trực tiếp với hóa chất nguy
hiểm. Vì vậy, khơng được coi phương tiện bảo vệ cá nhân là biện
pháp đầu tiên để kiểm soát rủi ra mà chỉ được coi là biện pháp hỗ
trợ thêm cho các biện pháp kiểm soát kĩ thuật.



×