Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Kế toán bán hàng cung cấp dịch vụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn môi trường công nghiệp xanh luận văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.6 MB, 143 trang )

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
-----------------------

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LINH
CQ55/21.05

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN BÁN HÀNG CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MÔI TRƯỜNG
CÔNG NGHIỆP XANH

Chuyên ngành

: Kế toán doanh nghiệp

Mã số

: 21

Giáo viên hướng dẫn

: PGS.TS. NGUYỄN VŨ VIỆT

Hà Nội - 2021


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế tại đơn
vị thực tập.
Tác giả luận văn

SV: Nguyễn Thị Phương Linh

i

Lớp: CQ55/21.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
BẢNG CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT ........................................................ v
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU ................................................................ vi
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1....................................................................................................... 4
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP ............ 4
1.1. KHÁI QUÁT VỀ BÁN HÀNG, CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP ................................. 4
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm của bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết

quả kinh doanh .................................................................................................. 4
1.1.2. Ý nghĩa của hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả
hoạt động kinh doanh ........................................................................................ 5
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả
kinh doanh ......................................................................................................... 6
1.1.4. Một số phương thức bán hàng trong doanh nghiệp ................................ 6
1.2. KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP .............................................................................. 8
1.2.1. Nhân tố chi phối, ảnh hưởng tới tổ chức kế toán bán hàng, kết quả bán
hàng trong DN ................................................................................................... 8
1.2.2. Một số cơ sở lý luận kế toán ảnh hưởng tới kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh. ................................................................................. 10
1.3. KẾ TOÁN NHẬN DIỆN, XÁC ĐỊNH DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ............................... 14
1.3.1. Nhận diện, xác định và phân loại doanh thu. ........................................ 14
SV: Nguyễn Thị Phương Linh

ii

Lớp: CQ55/21.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.3.2. Nhận diện, xác định và phân loại chi phí. ............................................. 19
1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh .............................................................. 25
1.4. KẾ TOÁN GHI NHẬN THƠNG TIN VỀ DOANH THU, CHI PHÍ, KẾT
QUẢ KINH DOANH ...................................................................................... 26

1.5. CUNG CẤP THƠNG TIN KẾ TỐN VỀ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH .................................................... 37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 43
CHƯƠNG 2..................................................................................................... 44
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG, CUNG CẤP DỊCH
VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY TNHH MÔI
TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP XANH. .............................................................. 44
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MƠI TRƯỜNG CƠNG
NGHIỆP XANH. ............................................................................................. 44
2.1.1. Q trình hình thành, phát triển và những kết quả đạt được của Công ty
TNHH Môi trường Công nghiệp xanh. ........................................................... 44
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ................................ 45
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý...................................................................... 48
2.1.4. Vận dụng chế độ kế tốn tại Cơng ty TNHH Mơi trường Cơng nghiệp
xanh ................................................................................................................. 57
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TỐN CÁC KHOẢN CHI PHÍ TẠI CƠNG TY
TNHH MƠI TRƯỜNG CƠNG NGHIỆP XANH .......................................... 63
2.2.1. Kế toán Giá vốn hàng bán ..................................................................... 63
2.2.3. Kế tốn Chi phí quản lý doanh nghiệp .................................................. 80
2.2.4. Kế tốn Chi phí tài chính ...................................................................... 85
2.2.5. Kế tốn Chi phí khác ............................................................................. 85
2.2.6. Kế tốn Chi phí thuế Thu nhập doanh nghiệp ...................................... 90
2.3. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THU NHẬP TẠI CÔNG TY
SV: Nguyễn Thị Phương Linh

iii

Lớp: CQ55/21.05



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

TNHH MƠI TRƯỜNG CƠNG NGHIỆP XANH .......................................... 91
2.3.1. Kế toán Doanh thu cung cấp dịch vụ .................................................... 91
2.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu ............................................... 105
2.3.3. Kế tốn Doanh thu tài chính ............................................................... 105
2.3.4. Kế toán Thu nhập khác ....................................................................... 109
2.3.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh .................................................. 110
2.3.6. Thực trạng trình bày thơng tin trên báo cáo tài chính của Công ty .... 115
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MÔI TRƯỜNG CÔNG
NGHIỆP XANH ............................................................................................ 115
2.4.1. Những kết quả đạt được ...................................................................... 115
2.4.2. Những hạn chế cần hoàn thiện ............................................................ 118
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................. 120
CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KẾ TỐN CUNG CẤP DỊCH VỤ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MÔI
TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP XANH ............................................................. 121
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH MÔI TRƯỜNG
CÔNG NGHIỆP XANH ............................................................................... 121
3.2. YÊU CẦU VÀ NGUN TẮC HỒN THIỆN KẾ TỐN BÁN HÀNG,
CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP XANH. ....................................... 122
3.2.1. Nguyên tắc và u cầu hồn thiện kế tốn bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh ..................................................................................................... 122
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Môi trường công nghiệp xanh ..................... 124
3.2.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp ....................................................... 127

KẾT LUẬN ................................................................................................... 130
SV: Nguyễn Thị Phương Linh

iv

Lớp: CQ55/21.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 132
BẢNG CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
ST
T
1

BCTC
BHXH

2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
13
14

BHYT
BHTN
CPBH
CPQLDN
DT
GTGT
HĐQT
KPCĐ
TK
TNDN
TSCĐ
VNĐ
KQKD

SV: Nguyễn Thị Phương Linh

Báo cáo tài chính
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Doanh thu
Giá trị gia tăng
Hội đồng quản trị

Kinh phí cơng đồn
Tài khoản
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định
Việt Nam đồng
Kết quả kinh doanh

v

Lớp: CQ55/21.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

Bảng 2. 1: Sổ cái TK 632 ................................................................................ 71
Bảng 2. 2: SỔ CÁI TK 641 ............................................................................. 78
Bảng 2. 3: SỔ CÁI TK 642 ............................................................................. 83
Bảng 2.4: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 511 ........................................................... 103
Bảng 2.4: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 811 ........................................................... 89
Bảng 2.5: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 911 ........................................................... 112
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ trình tự kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh .. 34
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Môi trường công
nghiệp xanh ..................................................................................................... 49
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty ................................ 52
Sơ đồ 2.3: Kế tốn hình thức nhật ký chung trên phần mềm MISA ............... 61
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ tổng hợp ghi sổ giá vốn hàng bán ....................................... 65

Sơ đồ 2.5: Sơ đồ tổng hợp ghi sổ chi phí bán hàng ........................................ 74

SV: Nguyễn Thị Phương Linh

vi

Lớp: CQ55/21.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường luôn song hành với sự phát triển
của mỗi doanh nghiệp. Bên cạnh đó thì mỗi doanh nghiệp cũng có sự phát
triển khác nhau dựa vào các phương thức hoạt động khác nhau, loại hình kinh
doanh, cách quản lý và trình độ của mỗi nhân viên trong từng doanh nghiệp.
Để có thể đứng vững, các doanh nghiệp đã khơng ngừng cải tiến sản phẩm, kỹ
thuật,.... tìm cách đưa doanh nghiệp mình ngày càng phát triển. Và mục tiêu
cuối cùng trong hoạt động của một doanh nghiệp chính là tối đa hóa lợi
nhuận. Muốn đạt được điều đó chúng ta đòi hỏi các nhà quản lý, các chủ
doanh nghiệp cần phải giám sát chỉ đạo thực hiện sát sao mọi hoạt động kinh
doanh diễn ra trong đơn vị mình. Trong đó, tổ chức cơng tác kế tốn là một
trong những vấn đề then chốt giúp các nhà quản lý biết được tình hình kinh
doanh của đơn vị mình.
Đối với các doanh nghiệp thương mại dịch vụ thì doanh thu đạt được chủ
yếu là do quá trình tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm và cung cấp dịch vụ. Do đó
việc thực hiện hệ thống về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

sẽ đóng vai trị quan trọng trong việc xác định hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Các cơng tác kế tốn cần phải chính xác, đầy đủ và kịp thời để từ
những con số thuyết phục đó các nhà quản lý có căn cứ đưa ra những quyết
định kinh doanh chính xác và có lợi nhất.
Cũng như bao doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường, Công ty
TNHH Môi trường Công nghiệp xanh luôn quan tâm tới việc tổ chức sản xuất
kinh doanh nhằm thu lợi nhuận lớn nhất cho công ty. Là một doanh nghiệp
chuyên cung cấp các dịch vụ làm sạch, vệ sinh môi trường, thu gom xử lý
chất thải công nghiệp và sản xuất vật liệu xây dựng thì cơng tác kế toán doanh
thu cần phải được tổ chức một cách khoa học, hợp lý và phù hợp với đặc thù
SV: Nguyễn Thị Phương Linh

1

Lớp: CQ55/21.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

sản xuất kinh doanh riêng của công ty. Sau một thời gian thực tập tại công ty
TNHH Môi trường Công nghiệp xanh, em đã nhận thấy được sự quan trọng
của cơng tác kế tốn doanh thu đối với hoạt động phát triển của doanh nghiệp.
Vì vậy, em đã chọn đề tài: “ Kế tốn bán hàng cung cấp dịch vụ và xác định
kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Môi trường Cơng nghiệp
xanh”.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toá bán hàng, cung cấp dịch vụ, xác định
kết quả kinh doanh.

- Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu sâu về cơng tác kế tốn cung cấp dịch
vụ và xác định kết quả kinh doanh, đưa ra những nhận xét tổng quan về các
thành tựu đã đạt được và những tồn tại trong cơng tác kế tốn bán hàng, cung
cấp dịch vụ xác định kết quả kinh doanh, từ đó đưa ra những ý kiến đóng góp
nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn bán hàng cung cấp dịch vụ và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty TNHH Môi trường Công nghiệp xanh.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tế kế toán bán hàng
cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Môi
trường Công nghiệp xanh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết
hợp với những phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh giữa lý
luận với thực tế của Công ty TNHH Môi trường Công nghiệp xanh, từ đó đưa
ra giải pháp kiến nghị để hồn thiện kế toán bán hàng cung cấp dịch vụ và xác
định kết quả kinh doanh tại đây.
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp:
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận, các Danh mục, Bảng biểu, Luận
SV: Nguyễn Thị Phương Linh

2

Lớp: CQ55/21.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

văn được chia làm 3 chương.

Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và
xác

định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và

xác định kết quả kinh doanh ở Công ty TNHH Môi trường Công nghiệp
xanh.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện kế tốn bán hàng, cung cấp dịch vụ
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Môi trường Công
nghiệp xanh
Với sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn PGS.TS.Nguyễn
Vũ Việt và sự cố gắng của bản thân, em đã hoàn thiện báo cáo thực tập này.
Do thời gian và trình độ cịn hạn chế nên chun đề của em khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý bổ sung để củng cố kiến
thức của bản thân cũng như để chuyên đề của em có thể hoàn thiện hơn. Em
xin chân thành cảm ơn!
Em xin chân thành cảm ơn.

Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2021
Sinh viên
Nguyễn Thị Phương Linh
Lớp CQ55/21.05

SV: Nguyễn Thị Phương Linh

3

Lớp: CQ55/21.05



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG CUNG CẤP DỊCH VỤ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ BÁN HÀNG, CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm của bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định
kết quả kinh doanh
✔ Bán hàng: là giai đoạn cuối cùng trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Bán hàng là việc chuyển đổi quyền sở hữu
hàng hóa, thành phẩm cho khách hàng để thu được tiền hoặc được quyền thu
tiền hay hàng hóa khác và hình thành doanh thu bán hàng.
✔ Dịch vụ là một ngành kinh tế có nhiều đặc điểm riêng có, khơng có
một khái niệm cụ thể, tuy nhiên ta có thể hiểu như sau: “Dịch vụ là những
hoạt động và kết quả mà một bên (người bán) có thể cung cấp cho bên kia
(người mua) và chủ yếu là vơ hình khơng mang tính sở hữu”.
Theo nghĩa rộng: Dịch vụ là khái niệm chỉ toàn bộ các hoạt động mà
kết quả của chúng khơng tồn tại dưới hình dạng vật thể. Hoạt động dịch vụ
bao trùm lên tất cả các lĩnh vực với trình độ cao, chi phối rất lớn đến quá trình
phát triển kinh tế - xã hội, môi trường của từng quốc gia, khu vực nói riêng và
tồn thế giới nói chung. Ở đây dịch vụ không chỉ bao gồm những ngành
truyền thống như: giao thông vận tải, du lịch, ngân hàng, thương mại, bảo
hiểm, bưu chính viễn thơng mà cịn lan tỏa đến các lĩnh vực rất mới như: dịch
vụ văn hóa, hành chính, bảo vệ mơi trường, dịch vụ tư vấn.
Theo nghĩa hẹp: Dịch vụ là làm một công việc cho người khác hay cộng
đồng, là một việc mà hiệu quả của nó đáp ứng một nhu cầu nào đó của con

người, như: vận chuyển, sửa chữa và bảo dưỡng các thiết bị máy móc hay
cơng trình.
SV: Nguyễn Thị Phương Linh

4

Lớp: CQ55/21.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

✔ Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế tốn nhất định, nói cách khác
kết quả kinh doanh là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh
thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã thực hiện. Nếu thu nhập lớn
hơn chi phí thì kết quả kinh doanh là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả
kinh doanh là lỗ. Tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp mà việc xác định kết quả kinh doanh được tiến hành vào cuối
kỳ kinh doanh như cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh
doanh thông thường và hoạt động khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt
động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, cụ thể là từ hoạt động bán hàng,
cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính.
1.1.2. Ý nghĩa của hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết
quả hoạt động kinh doanh
- Quá trình bán hàng là một trong những khâu quan trọng của hoạt động
sản xuất kinh doanh. Công tác bán hàng, cung cấp dịch vụ có ý nghĩa hết sức

to lớn, nó là giai đoạn tái sản xuất, kinh doanh. Doanh nghiệp khi thực hiện
tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện
nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước thông qua việc nộp thuế, đầu tư phát triển,
nâng cao đời sống người lao động.
- Việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp đánh
giá được hiệu quả từ hoạt động SXKD trong kỳ, từ đó có những hướng đi phù
hợp trong tương lai. Đồng thời là căn cứ quan trọng để Nhà nước đánh giá
khả năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó xây dựng và kiểm
tra tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước của doanh nghiệp. Xác định
kết quả kinh doanh giúp thúc đẩy sử dụng nguồn nhân lực và phân bổ các
SV: Nguyễn Thị Phương Linh

5

Lớp: CQ55/21.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

nguồn lực có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung và đối
với mỗi doanh nghiệp nói riêng.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết
quả kinh doanh
Nhằm phát huy vai trò của kế tốn trong cơng tác quản lý hoạt động
kinh doanh, kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp, cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh, ghi chép kịp thời, đầy đủ tình hình cung cấp từng loại dịch
vụ cho khách hàng cũng như cung cấp nội bộ.

- Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác doanh thu, các khoản
giảm trừ doanh thu, chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời
thường xuyên theo dõi, đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng, đảm bảo
thu đủ và kịp thời tiền hàng, tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp lý.
- Cung cấp các thông tin kế tốn phục vụ cho việc lập Báo cáo tài
chính, định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình cung cấp
dịch vụ, xác định và phân phối kết quả.
- Phản ánh, tính tốn chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, tình hình phân phối kết quả hoạt
động.
Để thực hiện các nhiệm vụ nêu trên, đòi hỏi phải tổ chức cơng tác kế
tốn thật khoa học, hợp lý đồng thời các bộ kế toán phải nắm vững nội dung
của việc tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.1.4. Một số phương thức bán hàng trong doanh nghiệp
a, Phương thức giao bán hàng trực tiếp
Theo phương thức này, khách hàng sẽ nhận hàng trực tiếp tại kho của
DN hoặc giao nhận hàng tay ba ( nhà cung cấp, DNTM và khách hàng).
Người nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của DN thì hàng hóa sẽ
SV: Nguyễn Thị Phương Linh

6

Lớp: CQ55/21.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

chuyển quyền sở hữu, DN được ghi nhận DTBH.

b, Phương thức gửi hàng
Định kỳ, doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách hàng và giao tại địa điểm
đã ký trong hợp đồng. Trong quá trình gửi hàng, doanh nghiệp vẫn chịu phần
lớn rủi ro và giữ quyền sở hữu nên hàng hóa chưa được xác định là đã bán,
chưa được ghi nhận là doanh thu bán hàng, cho đến khi bên khách hàng chấp
nhận thanh tốn hoặc đã thanh tốn khi đó hàng chuyển quyền sở hữu, DN
mới được ghi nhận doanh thu
Để phản ánh nghiệp vụ gửi hàng, kế toán sử dụng tài khoản 157 - Hàng
hóa gửi bán. Khi hàng hóa chuyển quyền sở hữu, xác định là đã bán, kế toán
sử dụng tài khoản 511- doanh thu bán hàng và ccdv để ghi nhận doanh thu.
c, Phương thức bán hàng vận chuyển thẳng
Theo phương pháp này, DN ký hợp đồng với nhà cung cấp và với khách
hàng để mua, bán hàng. Hàng hóa được chuyển thẳng từ nhà cung cấp đến
khách hàng. DN có trách nhiệm địi tiền của khách hàng để trả cho nhà cung
cấp và hưởng phần chênh lệch.
d, Phương thức bán lẻ
Bán lẻ là phương thức bán hàng hóa, dịch vụ với số lượng ít, nhỏ lẻ được
áp dụng trực tiếp với người tiêu dùng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ ấy. Bán lẻ
có nhiều hình thức:
- Bán lẻ trực tiếp: Nhân viên bán hàng sẽ bán sản phẩm và thu tiền trực
tiếp của khách hàng ngay tại thời điểm mua hàng.
- Bán lẻ trả góp: Với hình thức bán hàng này, KH có thể trả tiền cho DN
thành nhiều lần theo các chính sách cụ thể. DN sẽ nhận được các khoản lãi do
KH trả chậm.
- Bán lẻ tự phục vụ: KH tự lựa chọn sản phẩm mình muốn mua và đem ra
quầy thu ngân để thanh toán. Siêu thị và các trung tâm thương mại chủ yếu áp
SV: Nguyễn Thị Phương Linh

7


Lớp: CQ55/21.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

dụng hình thức này.
- Bán hàng tự động: Doanh nghiệp sử dụng các máy bán hàng tự động để
bán sản phẩm, hàng hóa của mình.
1.2. KẾ TỐN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Nhân tố chi phối, ảnh hưởng tới tổ chức kế toán bán hàng, kết quả
bán hàng trong DN
a, Các nhân tố bên trong
● Khả năng về vốn
Vốn là vấn đề quan trọng hàng đầu của một doanh nghiệp, giúp cho
doanh nghiệp tồn tại và phát triển trên thị trường
Vốn ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín, khả năng chủ động trong kinh
doanh, khả năng tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Một DN có
khả năng vốn lớn thì có thể nâng cao năng suất, giảm chi phí, tận dụng được
nhiều cơ hội kinh doanh.
● Lực lượng lao động trong doanh nghiệp
Lực lượng lao động là yếu tố quan trọng trong công tác bán hàng:
- Con người ln có sức sáng tạo và tiềm năng lớn mà máy móc khơng
thể thay thế được đề ra các chính sách và chiến lược mới nâng cao hiệu quả
bán hàng của doanh nghiệp.
- Lực lượng lao động có trình độ sẽ biết cách sử dụng và khai thác tối đa
hiệu quả các thay đổi và biến động thị trường từ đó áp dụng các biện pháp cụ
thể nhằm nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí và hiệu quả kinh

doanh.
- Chính người lao động sẽ nắm bắt được nhu cầu, sở thích người tiêu
dùng từ đó tạo ra những sản phẩm với mẫu mã đẹp, chất lượng tốt và cập với
xu thế thị trường. Bên cạnh đó chính sách bán hàng và thái độ phục vụ của
SV: Nguyễn Thị Phương Linh

8

Lớp: CQ55/21.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

người lao động cũng rất quan trọng.
● Cơ sở vật chất, công nghệ kỹ thuật
Là yếu tố hữu hình phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, giữ vai trò thúc đẩy kinh doanh. Hồn thiện cơ sở vật chất, cơng nghệ
kỹ thuật gắn với tăng sản lượng và chất lượng sản phẩm, hạ giá thành tạo ưu
thế cạnh tranh trên thị trường.
Chú trọng đầu tư khoa học kỹ thuật cần kết hợp với đào tạo cán bộ giỏi
làm chủ công nghệ là cơ sở nâng cao công tác bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh.
● Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
Bộ máy quản trị là cơ quan hoạch định chiến lược đề ra phương hướng
hoạt động và quản lý, xây dựng các kế hoạch và phương án kịp thời tổ chức
kiểm tra, đánh giá điều chỉnh…
● Sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm
Sản phẩm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín và thị trường tiêu thụ của

doanh nghiệp. Một sản phẩm tốt phải có chất lượng tốt và mẫu mã thỏa mãn
người tiêu dùng, muốn vậy DN cần quan tâm đến bao bì và mẫu mã sản
phẩm. Bên cạnh đó cần phải quan tâm đến việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm để
đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách nhanh chóng tránh ứ đọng
làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
b, Các nhân tố bên ngoài
● Khách hàng
Đây là lực lượng tiêu thụ sản phẩm của DN, là điều kiện quyết định đến
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu sản phẩm của một
doanh không được khách hàng chấp nhận và tiêu thụ thì HĐKD của DN sẽ bị
trì trệ dẫn đến tình trạng khơng bù đắp được chi phí, khơng tạo ra được lợi
nhuận để tiếp tục sản xuất. Do đó các yêu cầu về giá cả, chất lượng, thái độ
SV: Nguyễn Thị Phương Linh

9

Lớp: CQ55/21.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

phục vụ đối với khách hàng cần phải được đặc biệt chú trọng.
● Đối thủ cạnh tranh
Mức độ cạnh tranh trên thị trường cũng sẽ quyết định đến khả năng tiêu
thụ hàng hóa, sản phẩm của DN do tác động trực tiếp đến giá bán, sản lượng
và tốc độ bán hàng của doanh nghiệp. Do đó, DN cần nắm bắt được thị
trường, thu thập thơng tin kịp thời và đánh giá chính xác khả năng của đối thủ
cạnh tranh để có được những phương án cụ thể nhằm nâng cao khả năng cạnh

tranh của mình.
● Mơi trường kinh tế, mơi trường pháp lý
Một mơi trường kinh tế lành mạnh sẽ tác động tích cực đến công tác bán
hàng của DN. Các yếu tố thị trường như cung-cầu, lãi suất, lạm phát hay các
quyết định vĩ mô của nhà nước cần được điều tiết đúng đắn tránh mất cân
bằng trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Môi trường pháp lý là công cụ quản lý chặt chẽ của nhà nước. Các nghị
định, nghị quyết, công văn ban hành sẽ ảnh hưởng rõ nét đến công tác quản
lý. Do đó, một mơi trường pháp lý ổn định sẽ góp phần giữ vững sự bình
đẳng, lành mạnh cho thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
1.2.2. Một số cơ sở lý luận kế toán ảnh hưởng tới kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh.
Sự phát triển của kế tốn dẫn đến việc nhìn nhận kế tốn là một cơng cụ
quản lý, một nghề nghiệp và một lĩnh vực nghiên cứu khoa học. Cho dù tiếp
cận kế tốn từ góc độ nào, kế tốn cũng bao gồm những nội dung cơ bản là:
Thu thập thông tin, xử lý, phân tích và cung cấp thơng tin tài chính cho các
đối tượng sử dụng. Theo chuẩn mực kế toán Việt nam số 01( chuẩn mực
chung) quy định các nguyên tắc kế toán cơ bản và do những nguyên tắc này
đã được thừa nhận nên nó đã chi phối đến kế tốn chi phí, doanh thu và kết
quả kinh doanh trong các doanh nghiệp như sau:
SV: Nguyễn Thị Phương Linh

10

Lớp: CQ55/21.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


- Nguyên tắc kế toán tiền: Kế toán tiền là nguyên tắc kế toán theo đó
doanh thu và chi phí được kế tốn ghi nhận khi và chỉ khi đơn vị kế toán thu
hoặc chi tiền đối với các giao dịch liên quan đến thu nhập và chi phí hay nói
cách khác, việc ghi nhận doanh thu, chi phí dựa trên nguyên tắc thực thu –
thực chi.
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích: mỗi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi
phí, doanh thu, tài sản…phải được ghi vào sổ kế toán vào thời điểm phát sinh,
không căn cứ vào thời điểm thu tiền khi bán hàng
- Nguyên tắc hoạt động liên tục: kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả
kinh doanh ghi chép, phản ánh tình hình hoạt động của doanh nghiệp cho dù
khả năng hoạt động của doanh nghiệp có thể tiếp tục hoặc ngừng hoạt động .
Khái niệm hoạt động liên tục có liên quan đến việc lập hệ thống báo cáo tài
chính, với giả thiết đơn vị đang hoạt động, nên khi lập báo cáo sẽ không quan
tâm đến giá thị trường của các loại tài sản, các khoản cơng nợ cho dù thị
trường có thay đổi, chỉ phản ánh tài sản … theo trị giá vốn hay gọi là giá phí,
vì quan điểm doanh nghiệp đang hoạt động nên việc bán đi những tài sản
đang dùng của doanh nghiệp theo giá thị trường là không được đặt ra, chính
vì thế mà giá thị trường là khơng thích hợp.
- Nguyên tắc giá gốc: nguyên tắc này đòi hỏi tất các các loại tài sản, vật
tư, hàng hóa, chi phí, doanh thu phải được ghi chép theo giá gốc tức là số tiền
mà đơn vị bỏ ra để có những tài sản. Nguyên tắc giá gốc có mối quan hệ chặt
chẽ với khái niệm thước đo tiền tệ và nguyên tắc hoạt động liên tục. Do giá
thị trường luôn biến động, nên kế tốn khơng thể dùng giá thị trường để ghi
chép, lập báo cáo tài chính được, mặt khác để xác định được kết quả kinh
doanh lãi hay lỗ người ta phải so sánh giữa giá bán và giá gốc. Vận dụng
nguyên tắc “giá gốc”chúng ta có quy định về việc ghi chép, phản ánh các loại
tài sản theo trị giá vốn thực tế tại các thời điểm khác nhau: Đối với tài sản, vật
SV: Nguyễn Thị Phương Linh


11

Lớp: CQ55/21.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

tư, hàng hóa mua ngoài nhập kho, trị giá vốn thực tế bằng giá mua cộng chi
phí mua và cơng thuế nhập khẩu (nếu có). Đối với các loại chứng khốn trị
giá vốn thực tế của chúng là giá mua cộng các chi phí mua( mơi giới , lệ
phí…). Đối với tài sản vật tư tự sản xuất, gia công chế biến trị giá vốn thực tế
là giá thành sản xuất thực tế. Đối với tài sản, vật tư hàng hóa xuất bán thì trị
giá vốn thực tế là giá thực tế tại thời điểm xuất kho.
- Nguyên tắc trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu nếu thiếu thông
tin hoặc sự thiếu chính xác của thơng tin có thể làm sai lệch báo cáo tài chính,
làm ảnh hưởng đến việc ra quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính.
Tính trọng yếu của thông tin được xem xét trên cả phương diện định lượng và
định tính. Nguyên tắc này chú trọng đến các yếu tố, các khoản mục chi phí
mang tính trọng yếu quyết định bản chất, nội dung của các sự kiện kinh tế
đồng thời lại cho phép bỏ qua không ghi chép các nghiệp vụ, sự kiện không
quan trọng, không làm ảnh hưởng tới bản chất, nội dung nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.
- Nguyên tắc phù hợp: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn
vị sau một kỳ hoạt động là số chênh lệch (lãi hoặc lỗ) giữa doanh thu bán
hàng và chi phí tính cho số hàng đã bán. Việc ghi nhận doanh thu và chi phí
phải phù hợp nhau, khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một
khoản chi phí tương ứng liên quan để tạo ra khoản doanh thu đó, chi phí liên
quan đến doanh thu trong kỳ, chi phí kỳ trước, chi phí kỳ sau liên quan nhưng

liên quan đến doanh thu đó. Nguyên tắc phù hợp đưa ra hướng dẫn về việc
xác định chi phí để tính kết quả. Chi phí để tính tốn, xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh là tất cả các chi phí đã cấu thành trong số hàng đã
bán (đó là giá thành toàn bộ của hàng đã bán). Như vậy, nguyên tắc phù hợp
đưa ra việc xác định phần chi phí tương ứng với doanh thu đã thực hiện.
- Nguyên tắc thận trọng: Nguyên tắc này liên quan đến việc lựa chọn
SV: Nguyễn Thị Phương Linh

12

Lớp: CQ55/21.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

những giải pháp sao cho ít ảnh hưởng nhất tới nguồn vốn chủ sở hữu, với sự
lựa chọn như vậy, kế toán chỉ ghi các khoản thu nhập khi có chứng cứ chắc
chắn, cịn chi phí thì được ghi ngay khi chưa có chứng cứ chắc chắn. Với
những tài sản mất giá, không bán được cần phải dự tính một khoản thiệt hại
để thực hiện việc trích lập dự phịng tính vào chi phí hoặc cố gắng tính hết
những khoản chi phí có thể có được cho số sản phẩm, hàng hóa đã bán để số
hàng hóa sản phẩm chưa bán được có thể chịu phần chi phí ít hơn. Như vậy
nguyên tắc này địi hỏi: Phải lập các khoản dự phịng nhưng khơng quá lớn.
Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập. Không
đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập. Doanh thu và
thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng cứ chắc chắn về khả năng thu được
lợi ích kinh tế cịn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng
phát sinh.

- Nguyên tắc nhất quán: Nguyên tắc này đòi hỏi việc áp dụng, thực hiện
nguyên tắc, chuẩn mực, phương pháp kế toán phải thống nhất trong suốt niên
độ kế tốn. Nếu có sự thay đổi chính sách kế tốn đã chọn thì đơn vị phải giải
trình được lý do và sự ảnh hưởng của nó trong thuyết minh báo cáo tài chính.
Như vậy, các nguyên tắc kế toán đã chi phối rất nhiều đến kế tốn chi
phí, doanh thu và kết quả kinh doanh, nhờ có các nguyên tắc này mà mọi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nhịp nhàng, gắn kết, hoạt động ổn định
không bị xáo trộn. Đồng thời, khi thực hiện kế tốn chi phí, doanh thu và kết
quả kinh doanh, doanh nghiệp tuân thủ theo các nguyên tắc trên sẽ hạn chế
được rủi ro và bảo tồn vốn cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh
doanh của mình.
Để tổ chức tốt cơng tác kế tốn bán hàng, cung cấp dịch vụ và kết quả
kinh doanh tại doanh nghiệp, địi hỏi phải tổ chức cơng tác kế tốn khoa học,
hợp lý nhằm cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, trung thực đáp ứng yêu cầu
SV: Nguyễn Thị Phương Linh

13

Lớp: CQ55/21.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

quản lý. Thực chất tổ chức cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp là việc tổ chức thực hiện, ghi chép, phân loại, tổng
hợp các nghiệp vụ kinh tế - tổ chức phát sinh theo những nội dung cơng tác kế
tốn bằng phương pháp khoa học của kế tốn , phù hợp với chính sách, chế độ
quản lý kinh tế quy định.

1.3. KẾ TOÁN NHẬN DIỆN, XÁC ĐỊNH DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.3.1. Nhận diện, xác định và phân loại doanh thu.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS số 14 nêu rõ doanh thu được xác định
như sau:
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc
sẽ thu.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng
giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các
khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá
trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản
sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu
theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu
có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó khơng được coi là một giao
dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
khác khơng tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra
SV: Nguyễn Thị Phương Linh

14

Lớp: CQ55/21.05


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của
hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương
đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý
của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị
hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản
tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS số 14 cũng chỉ rõ điều kiện ghi nhận
doanh thu:
● Đối với doanh thu từ hoạt động bán hàng:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn đồng thời cả
năm (5) điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
● Đối với doanh thu cung cấp dịch vụ:
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả
của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch
về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong
kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế
tốn của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi
thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

SV: Nguyễn Thị Phương Linh

15

Lớp: CQ55/21.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định được phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập Bảng Cân
đối kế tốn;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hồn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Nếu việc cung cấp dịch vụ chỉ bao gồm một hoạt động đơn lẻ thì, doanh
thu được ghi nhận khi hoạt động này xảy ra và hoàn thành.
Nếu việc cung cấp dịch vụ bao hàm nhiều hoạt động mà vai trò của các
hoạt động trong việc tạo ra thu nhập là tương đương nhau thì doanh thu được
ghi nhận trên cơ sở từng phần hoàn thành (phương pháp tỷ lệ phần trăm hoàn
thành).
Nếu trong các hoạt động thực hiện dịch vụ mà hoạt động ở các giai đoạn
cuối cùng có ý nghĩa quyết định trong việc tạo ra lợi ích kinh tế thì doanh thu
được ghi nhận khi các hoạt động này hoàn thành.


Các khoản giảm trừ doanh thu:


Chiết khấu thương mại: được dùng để phản ánh khoản mà người bán
giảm cho người mua khi mua hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ khối lượng lớn
theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng mua bán giữa
hai bên.
Hàng bán bị trả lại: là số tiền phản ánh doanh số của sản phẩm hàng hóa
đã tiêu thu song bị khách hàng trả lại mà nguyên nhân xuất phát từ bên phía
người bán như: hàng bị lỗi, hàng bị mất, hàng kém chất lượng so với hợp
đồng,…
Giảm giá hàng bán: được dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá
của hoạt động bán hàng trong kỳ.
Nguyên tắc ghi nhận:
SV: Nguyễn Thị Phương Linh

16

Lớp: CQ55/21.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
phát sinh cùng kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ được điều chỉnh giảm
doanh thu của kỳ phát sinh sau.
Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến
kỳ sau mới phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng
bán bị trả lại thì doanh nghiệp được ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc.
Nếu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau
phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại nhưng phát sinh trước

thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, kế tốn phải coi đây là một sự kiện cần
điều chỉnh phát sinh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán và ghi giảm doanh
thu, trên Báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo (kỳ trước).
Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải giảm giá, phải chiết khấu
thương mại, bị trả lại sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính thì doanh
nghiệp ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh (kỳ sau).
● Đối với doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn. Doanh thu
hoạt động tài chính bao gồm:
Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả
góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh tốn được hưởng do mua
hàng hóa, dịch vụ
Cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư;
Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;
Lãi chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư
vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác;
Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;
Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ,
SV: Nguyễn Thị Phương Linh

17

Lớp: CQ55/21.05


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


TSCĐ;
Lãi tỷ giá hối đoái, gồm cả lãi do bán ngoại tệ.
Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
Doanh thu hoạt động tài chính sẽ được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn
hai điều kiện sau:
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
● Đối với thu nhập khác:
Thu nhập khác là khoản thu nhập ngoài những hoạt động tạo ra doanh
thu thông thường của doanh nghiệp. Bao gồm:
Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ;
Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được chia từ BCC cao hơn chi phí
đầu tư xây dựng tài sản đồng kiểm sốt;
Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, tài sản cố định đưa đi
góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;
Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản;
Các khoản thuế phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau
đó được giảm, được hồn (thuế xuất khẩu được hoàn, thuế GTGT, TTĐB,
BVMT phải nộp nhưng sau đó được giảm);
Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;
Thu tiền bồi thường của bên thứ ba để bù đắp cho tài sản bị tổn thất (ví
dụ thu tiền bảo hiểm được bồi thường, tiền đền bù di dời cơ sở kinh doanh và
các khoản có tính chất tương tự);
Thu các khoản nợ khó địi đã xử lý xóa sổ;
Thu các khoản nợ phải trả khơng xác định được chủ;
Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa,
sản phẩm, dịch vụ khơng tính trong doanh thu (nếu có);
SV: Nguyễn Thị Phương Linh

18


Lớp: CQ55/21.05


×