Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

ly thuyet khoa hoc tu nhien 7 bai 10 do thi quang duong thoi gian ket

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.83 KB, 3 trang )

Bài 10. Đồ thị quãng đường – thời gian
I. Vẽ đồ thị quãng đường – thời gian cho chuyển động thẳng
1. Lập bảng ghi quãng đường đi được theo thời gian
Để vẽ đồ thị quãng đường – thời gian cho chuyển động, trước hết ta phải lập
bảng ghi quãng đường đi được theo thời gian.
Ví dụ:

2. Vẽ đồ thị
- Dựa vào bảng số liệu thu được để vẽ đồ thị quãng đường – thời gian hoặc đồ thị
s – t để mô tả mối quan hệ giữa quãng đường đi được và thời gian trong quá trình
chuyển động của vật.
- Cách vẽ đồ thị:
+ Vẽ hai tia Os (trục thẳng đứng) và Ot (trục nằm ngang), gọi là hai trục tọa độ:
Trục Os biểu diễn các độ lớn của quãng đường đi được theo một tỉ lệ xích thích
hợp; Trục Ot biểu diễn thời gian theo các tỉ lệ xích thích hợp.
+ Xác định các điểm biểu diễn quãng đường đi được và thời gian tương ứng.
+ Nối các điểm biểu diễn đã xác định. Đường nối các điểm là đồ thị quãng đường
– thời gian của một vật.
Ví dụ:


II. Sử dụng đồ thị quãng đường - thời gian
Dựa vào hình dạng đồ thị quãng đường - thời gian ta có thể biết được vật đang
chuyển động hay đứng yên, chuyển động với tốc độ bao nhiêu trên từng quãng
đường đi.
+ Đồ thị có dạng đường thẳng nằm nghiêng thể hiện vật chuyển động với tốc độ
không đổi.
+ Đồ thị có dạng đường thẳng song song với trục thời gian thể hiện vật đang đứng
yên.
+ Dựa vào tọa độ các điểm trên đồ thị có thể tính được tốc độ của vật theo cơng
thức.


Ví dụ: Đồ thị qng đường – thời gian của một ô tô.

Từ đồ thị, ta xác định được:


Vật chuyển động trên đoạn OC trong 3 giờ đầu với tốc độ v =
km/h
Vật đứng yên trên đoạn CD trong 1 giờ cuối.

OC 180
=
= 60
t OC
3



×