LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Thương mại điện tử cũng
như các thầy cô giáo trong trương Cao đẳng Công nghệ thông tin Hữu nghị Việt - Hàn
đã tận tình tận tình giảng dạy, trang bị cho em những kiến thức quý báu trong ba năm
học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Quang Tính đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo và đóng góp ý kiến cho em trong suốt thời gian thực hiện đề tài
này.
Mặc dù em đã cố gắng hoàn thành đồ án trong phạm vi và khả năng cho phép
nhưng chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự
cảm thông và chỉ bảo của quý thầy cô và các bạn!
Em xin chân thành cảm ơn
Ngày 02 tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hữu Lộc
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii
DANH MỤC KÍ HIỆU .................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...........................................................................................v
DANH MỤC HÌNH VẼ................................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU VỐN HỢP LÝ CỦA DOANH
NGHIỆP .........................................................................................................................3
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU VỐN HỢP LÝ CHO DOANH NGHIỆP ...3
1.1.1. Khái niệm.......................................................................................................3
1.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn. ...............................................................4
1.1.3. Cơ cấu vốn hợp lý và những lợi ích cơ bản của nó. ...................................6
1.2. CÁC LÝ THUYẾT VỀ CƠ CẤU VỐN CỦA DOANH NGHIỆP. .................6
1.2.1. Lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu (Optimal Capital Structure) ........................6
1.2.2. Lý thuyết lợi nhuận hoạt động ròng (The Net Operating
Incomeapproach) ....................................................................................................7
1.2.3. Lý thuyết MM về cơ cấu vốn doanh nghiệp. ..............................................8
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA DOANH
NGHIỆP. ...................................................................................................................12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ...................................16
TIN HỌC VÀ VIỄN THÔNG T&H ..........................................................................16
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY. ..........................................................................16
2.1.1.Lịch sử hình thành. ......................................................................................16
2.1.2. Xứ mệnh và định hướng phát triển...........................................................17
2.1.3. Lĩnh vực hoạt động. ....................................................................................18
2.1.4. Sơ đồ tổ chức. ..............................................................................................19
2.1.5. Tình hình nguồn lực ...................................................................................22
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY. .....................................................................................23
2.3. TÌNH HÌNH CƠ CẤU VỐN CỦA CƠNG TY TRONG NHỮNG NĂM
GẦN ĐÂY. ................................................................................................................25
ii
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CƠ CẤU VỐN HỢP LÝ CHO .....................................29
CÔNG TY CỔ PHẦN TIN HỌC VÀ VIỄN THÔNG T&H ...................................29
3.1. CƠ CẤU VỐN HỢP LÝ CHO CÔNG TY. ...................................................29
3.1.1. Định hướng về mơ hình chung. .................................................................29
3.1.2. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn để ứng dụng mơ hình
kinh tế lượng..........................................................................................................30
3.1.3. Phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
với các nhân tố ảnh hưởng. ..................................................................................35
3.1.4. Điều kiện sử dụng mơ hình: .......................................................................36
3.2. XÂY DỰNG MƠ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG TRONG XÂY DỰNG CƠ
CẤU VỐ HỢP LÝ CHO CÔNG TY CỔ PHẦN TIN HỌC VÀ VIỄN THÔNG
T&H. ..........................................................................................................................37
3.2.1. Giới thiệu về ý tưởng xây dựng cơ cấu vốn hợp lý. .................................37
3.2.2. Xây dựng mơ hình kinh tế lượng trong xây dựng cơ cấu vốn hợp lý cho
công ty cổ phần tin học và viễn thông T&H. ......................................................37
3.3. GIẢI PHÁP HỔ TRỢ XÂY DỰNG MƠ HÌNH CƠ CẤU VỐN HỢP LÝ
CHO CÔNG TY CỔ PHẦN TIN HỌC VÀ VIỄN THÔNG T&H......................39
3.3.1. Nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực tài chính: ............................39
3.3.2.Nhận diện tình trạng kiệt quệ tài chính và dự báo rủi ro phá sản: ........41
3.3.3. Nâng cao vai trị của hệ thống kiểm sốt nội bộ: .....................................41
3.3.4. Minh bạch thông tin: ..................................................................................42
3.3.5. Chú trọng đầu tư công tác thu thập và lưu trữ thông tin: ......................43
3.3.6. Khai thác thêm kênh huy động vốn: .........................................................43
3.3.7. Các biện pháp hỗ trợ khác:........................................................................44
KẾT LUẬN ..................................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................1
iii
DANH MỤC KÍ HIỆU
CÁC KÍ HIỆU
SIZE
Quy mơ hoạt động (đo lường theo doanh thu thuần).
TAX
Tỷ lệ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trên tổng.
Y
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E).
Xi
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định xây dựng D/E.
Βi
Tham số của mơ hình cơ cấu vốn chung .
β0
Hằng số của mơ hình cơ cấu vốn chung.
εi
Thành phần ngẫu nhiên hay sai số của mô hình cơ cấu vốn chung.
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
D/E
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu.
ROA
Suất sinh lời trên tài sản.
ROE
Suất sinh lời trên vốn chủ sở.
WACC
Chi phí sử dụng vốn chung.
EAT
Lợi nhuận sau thuế.
EBIT
Lợi nhuận trước thuế.
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu bảng
1.1
1.2
1.3
1.4
2.1
2.2
2.3
2.4
Tên bảng
So sánh nợ phải trả và vốn chủ
Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn
So sánh giá trị doanh nghiệp giữa A và B
Lợi nhuận và thuế giữa hai cơ cấu vốn khác nhau
Báo cáo hoạt động kinh doanh của công ty T&H trong
2010 – 2012
Một số chỉ số về tình hình cơng ty T&H
Bảng cân đối kế tốn của cơng ty T&H trong giai đoạn
2010 – 2012
Bảng phân tích cơ cấu vốn của công ty T&H
Trang
4
5
9
11
23
24
28
28
v
DANH MỤC HÌNH VẼ
Số hiệu hình vẽ
1.1
1.2
1.3
2.1
2.2
3.1
Tên hình vẽ
Chi phí sử dụng vốn theo lý thuyết vốn tối ưu
Biểu đồ chi phí vốn theo lý thuyết hoạt động rịng
Ngun tắc tổng giá trị không đổi theo quan điểm MM
Logo của công ty
Sơ đồ tổ chức của công ty
Các số liệu được tính tốn từ 50 cơng ty
Trang
7
8
9
16
19
38
vi
Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý để nâng cao chất lượng tài chính cho cơng ty cổ phần T&H
LỜI MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài.
Vốn là một phạm trù kinh tế hàng hoá, là một trong hai yếu tố quan trọng quyết
định đến sản xuất và lưu thơng hàng hố. Vốn cịn là chìa khố. Là điều kiện hàng đầu
của mọi qúa trình phát triển chính vì vậy các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
để có thể các hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có một luợng vốn nhất định.
Một doanh nghiệp có thể sử dụng một hay nhiều nguồn vốn để hổ trợ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, có thể sử dụng vốn ngắn hạn hay dài hạn, nợ hay vốn chủ
sở hữu, tuỳ thuộc vào rất nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Nhà quản trị tài chính
doanh nghiệp có thể thiết lập một cơ cấu vốn tối ưu dựa trên cơ sở định tính và định
lượng những nhân tố tác động đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Chừng nào cơ cấu
vốn của doanh nghiệp chưa đạt đến mức tối ưu, doanh nghiệp có thể tiếp tục sử dụng
thêm nợ. Ngược lại, khi cơ cấu vốn của doanh nghiệp đã vượt quá điểm tối ưu, việc sử
dụng thêm nợ sẽ bất lợi đối với doanh nghiệp.
Từ nhận thức trên và trong q trình thực tập tại Cơng ty cổ phần tin học và
viễn thông T&H em đã lựa chọn đề tài: “xây dựng cơ cấu vốn hợp lý để nâng cao
chất lượng tài chính cho cơng ty cổ phần tin học và viễn thông T&H”. Để làm rõ
hơn về tầm quan trọng của cơ cấu vốn và hướng đến xây dựng được một cơ cấu vốn
hợp lý giúp cho công ty phát triển.
Mặc dù đã cố gắng trong quá trình tìm hiểu và thực hiện đề tài, nhưng với
khoảng thời gian thực tập có hạn, lượng kiến thức là vơ hạn nên khơng thể tránh được
những thiếu sót. Em rất mong nhận được quan tâm đóng góp của quý thầy cô, các anh
chị và các bạn để báo cáo hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
II. Mục tiêu của đề tài.
Tìm ra cơ cấu vốn hợp lý cho công ty cổ phần tin học và viễn thơng T&H nhằm
nâng cao hoạt động tài chính cho cơng ty. Và đây cũng chính là mục đích nghiên cứu
của đề tài.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu
Nguyễn Hữu Lộc – CCTM04F
1
Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý để nâng cao chất lượng tài chính cho cơng ty cổ phần T&H
- Những vấn đề lý luận liên quan đến cấu trúc vốn và các nhân tố tác động đến cấu
trúc vốn của công ty cổ phần tin học và viễn thông T&H.
- Khảo cứu những giải pháp nhằm nâng cao việc xây dựng cấu trúc vốn tối ưu cho
công ty cổ phần tin học và viễn thông T&H.
Phạm vi nghiên cứu: đề tài chỉ nghiên cứu cấu trúc vốn của công ty cổ phần tin
học và viễn thông T&H trong 3 năm 2010 đến 2012.
IV. Phương pháp nghiên cứu.
Bằng phương pháp định lượng đồ án sẽ phân tích một số nhân tố tác động đến
cấu trúc vốn của công ty cổ phần tin học và viễn thông T&H.
V. Bố cục của đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về cơ cấu vốn hợp lý của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng của công ty cổ phần tin học và viễn thông T&H.
Chương 3: Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý cho công ty cổ phần tin học và viễn
thông T&H.
Nguyễn Hữu Lộc – CCTM04F
2
Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý để nâng cao chất lượng tài chính cho cơng ty cổ phần T&H
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU VỐN HỢP LÝ
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU VỐN HỢP LÝ CHO DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm.
Để thực hiện các phương án kinh doanh, dự án đầu tư doanh nghiệp có thể huy
động vốn từ nhiều nguồn khác nhau như có thể sử dụng nợ vay ngắn hạn, nợ vay dài
hạn hoặc vốn chủ sở hữu. Mỗi loại vốn sẽ có những đặc điểm riêng biệt nên sẽ tạo ra
những ảnh hưởng khác nhau đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía
cạnh như rủi ro thanh tốn, tính ổn định của cơ cấu tài chính, suất sinh lời trên vốn chủ
sở hữu hiên tại. Thông tin về nguồn vốn của doanh nghiệp được trình bày trên bảng
cân đối kế tốn và được giải thích chi tiết trên báo cáo tài chính, bao gồm hai nhóm:
nợ phải trả vầ vốn chủ sở hữu.
Nợ phải trả là các nguồn vốn hình thành do vay mượn, mua chịu hàng hóa, dịch
vụ của nhà cung cấp, các khoản nợ tích lũy (thuế chưa nộp cho nhà nước, lương và bảo
hiểm chưa thanh toán cho người lao động).
Khác với nợ phải trả, vốn chủ sở hữu được hình thành từ sự đóng góp của các
chủ sở hữu hoặc được tích lũy trong quá trình kinh doanh. Phần lớn trong các khoản
mục trong vốn chủ sở hữu có đặt điểm là khơng phải hồn trả và có tính ổn định cao.
Cơ cấu vốn (capital structure) là thuật ngữ đề cập đến quan hệ tỷ lệ giữa nợ và
vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp. Sự khác biệt giữa nợ và vốn chủ sở hữu được
thể hiện trên nhiều khía cạnh như thời hạn thanh tốn, trách nhiêm thanh tóa, chi phí
sử dụng vốn và ảnh hưởng đến thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Có thời hạn hồnh trả
Khơng có thời hạn hồn trả
Tiêu chí
Thơi hạn
1.
thanh tốn.
2.
Trách
nhiệm
tốn.
Phải trả lãi cho các khoản tiền đã
thanh vay trừ các khoản nợ chiếm dụng.
Không phải trả lãi mà chia lời
theo kết quả hoạt động kinh doanh
Doanh nghiệp sẽ bị phá sản nếu và chính sách phân phối lợi nhuận.
khơng thanh tốn được nợ và lãi.
Doanh nghiệp không bị phá sản
nếu không chia lãi cho chủ sở hữu.
Nguyễn Hữu Lộc – CCTM04F
3
Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý để nâng cao chất lượng tài chính cho cơng ty cổ phần T&H
3.
Ảnh
hưởng
Lãy vay được tính vào chinh phí
Lợi nhuận chia cho chủ sở hữu
đến khi xác định lợi nhuận chịu thuế không làm giảm thuế thu nhập
thuế thu nhập thu nhập, do vậy lãi vay có tác doanh nghiệp.
doanh nghiệp.
động làm giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp.
4.
Chi
phí
sử dụng vốn.
Chi phí thấp hơn so với chi phí sử
dụng vốn chủ sở hữu vì:
Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu
cao hơn chi phí sử dụng nợ phải trả
-
Rủi ro với chủ nợ thấp hơn.
vì rủi ro khi sử dụng vốn chủ sở hữu
-
Nợ vay tạo ra lá chắn thuế nên cao hơn khi sử dụng nợ phải trả, cụ
gánh nặng lãi vay thực tế doanh thể như sau:
nghiệp chịu thấp hơn.
Chủ sở hữu được chia lợi
-
nhuận sau khi trả lãi vay và nộp
thuế.
-
Trong trường hợp giải thể, phá
sản thì họ được xếp thứ tự ưu tiên
cuối cùng khi phân chia tài sản
thanh lý.
Bảng 1.1: So sánh nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
1.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn.
Trong hệ thống báo cáo tài chính, giá trị nợ và vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp được trình bày trên bản cân đối kế toán. Dựa vào bảng cân đối kế toán có thể
xác đinh cơ cấu vốn thơng qua các chỉ tiêu như: tỷ số nợ, tỷ số tài trợ, hệ số nợ trên
vốn chủ sở hữu, hệ số đòn bẫy tài chính.
Chỉ tiêu
Ý nghĩa
Trong 100 đồng tổng số vốn thì doanh
nghiệp sử dụng bao nhiêu đồng nợ, tỷ số
nợ lớn hơn 50% cho biết cơ cấu vốn
nghiêng về nợ.
Trong 100 đồng tổng số vốn thì có bao
nhiêu đồng vốn chủ sở hữu, tỷ số lớn
hơn 50% cho biết doanh nghiệp sử dụng
vốn chủ sở hữu nhiều hơn nợ phải trả
Nguyễn Hữu Lộc – CCTM04F
4
Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý để nâng cao chất lượng tài chính cho cơng ty cổ phần T&H
Cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu thì gánh
bao nhiêu đồng nợ, nếu còn số này lớn
hơn 1 nghĩa là cơ cấu vốn nghiên về nợ,
khả năng thanh toán nợ thấp và ngược
lại.
Tổng số vốn của doanh nghiệp gấp
bao nhiêu lần vốn chủ sở hữu, khi hệ số
đòn bẫy lớn hơn 2 lần nghĩa là trong cơ
cấu vốn, nợ sử dụng nhiều hơn vốn chủ
sở hữu, tức cơ cấu vốn nghiên về nợ.
Bảng 1.2: Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn.
Mối quan hệ của các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn.
.
Thơng qua các chỉ số trên có thể đo lường được sự đóng góp của chủ sở hữu
vào tổng số vốn mà doanh nghiệp đang sử dụng. Nếu chủ sở hữu đóng góp nhiều hơn
vào tổng nguồn vốn thì tỷ số tài trợ cao, tỷ số nợ thấp, hệ số địn bẫy tài chính thấp và
hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu cũng thấp và ngược lại.
Dựa vào các chỉ tiêu về cơ cấu vốn, chủ nợ thấy được mức độ an tồn đối với
những món nợ đã cho vay. Một tỷ số nợ cao phản ánh vốn góp của chủ sở hữu chỉ
chiếm một phần nhỏ trên tổng nguồn vốn, điều này có thể trở thành động cơ khuyến
khích thái độ thiếu trách nhiệm của chủ doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh,
họ có thể đưa ra những quyết định đầu tư liều lĩnh vượt quá khả năng kiểm soát, đầu
cơ hoặc kinh doanh trái phép nhằm tìm kiếm suất sinh lời cao nhưng nếu thất bại thì
chủ doanh nghiệp chỉ mất ít, phần lớn rủi roi sẽ do các chủ nợ gánh chịu. Chính vì vậy,
các chủ nợ thường thích doanh nghiệp duy trì một tỷ số nợ vừa phải, tỷ số nợ cang
thấp thì các món nự càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản.
Cịn về phía chủ doanh nghiệp, tỷ số nợ cao có nghĩa là vốn đầu tư hoạt động
kinh doanh chủ yếu từ nợ vay. Chủ doanh nghiệp sẽ được lợi là vẫn nắm được quyền
kiểm soát với một số đóng góp rất ít hoặc khơng cần góp thêm vốn. Ngồi ra, chủ
doanh nghiệp cịn có cơ hội gia tăng thêm suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu khi hiệu
Nguyễn Hữu Lộc – CCTM04F
5
Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý để nâng cao chất lượng tài chính cho cơng ty cổ phần T&H
quả hoạt động kinh doanh tốt (tỷ suất lợi nhuận trên vốn vay lớn hơn lãi suất vay).
Như vậy, chủ doanh nghiệp cần xem xét từng trường hợp tương quan giữa lãi suất tiền
vay và tỷ lệ hoàn vốn để ra quyết định một tỷ số nợ hợp lý. Doanh nghiệp có tỷ lệ hồn
vố thấp hơn so với lãy suất lãi vay sẽ ít lỗ hơn nếu mức độ sử dụng nợ thấp hoặc doanh
nghiệp có cơ hội tăng lợi nhuận rất nhanh nếu duy trì đươc mức độ sử dụng nợ cao với
tỷ lệ hoàn vốn lớn hơn lãi suất vay.
Từ phân tích trên cho thấy gia tăng lợi nhuận là đều mong muốn của các chủ
nợ, chủ sở hữu ngược lại họ khơng thích rủi ro. Vì vây, các quyết định tài chính cần
được xem xét dựa trên sự cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro.
1.1.3. Cơ cấu vốn hợp lý và những lợi ích cơ bản của nó.
Từ những khác biệt giữa phương thức tài trợ bằng nợ phải trả và phương thức
tài trợ bằng vốn chủ sở hữu kết hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của doanh
nghiệp cũng như rủi ro trong quyết định đầu tư, các nhà quản trị tài chính sẽ cân nhắc
đến sự kết hợp giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu sao cho hợp lý nhằm gớp phần gia
tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu nhưng vẫn đảm bảo sự an toàn trong kinh doanh.
Như vậy, cơ cấu vốn hợp lý là thuật ngữ đề cập đến sự kết hợp hài hòa giữa
nợ và vốn chủ sở hữu tùy thuộc vào mỗi ngành nghề, mỗi doanh nghiệp trong từng
giai đoạn phát triể cụ thể nhằm đảm bảo sự cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro.
Những lợi ích cơ bản khi doanh nghiệp xây dựng được cơ cấu vốn hợp lý:
-
Tiết kiệm chi phí sử dụng vốn.
-
Tạo giá trị doanh nghiệp cao nhất, tạo được niềm tin đối với nhà đầu tư và
thuận lợi hơn cho doanh nghiệp trong huy động vốn cần thiết.
-
Kiểm soát được những tổn thất liên quan đến vấn đề người đại diện.
-
Tận dụng tích cực địn bẫy tài chính, đảm bải mối quan hệ hài hòa giữa khả
năng sinh lời và rủi ro cho doanh nghiệp.
-
Cơ cấu tài chính đảm bảo tính ổn định và linh hoạt.
-
Thiết lập được một lá chắn thuế hợp lý cho doanh nghiệp.
-
Tối thiểu hóa chi phí kiệt quệ tài chính, hạn chế rủi ro phá sản.
1.2. CÁC LÝ THUYẾT VỀ CƠ CẤU VỐN CỦA DOANH NGHIỆP.
1.2.1. Lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu (Optimal Capital Structure)
Lý thuyết này cho rằng có một cơ cấu vốn tối ưu mà thơng qua đó có thể làm
tăng giá trị doanh nghiệp bằng cách sử dụng hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu phù hợp.
Nguyễn Hữu Lộc – CCTM04F
6
Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý để nâng cao chất lượng tài chính cho cơng ty cổ phần T&H
Điều đâu tiên trong lý thuyết này xem xét đến là cơ cấu vốn tối ưu sẽ phải có sử dung
nợ để giảm chi phí sử dụng vốn chung của doanh nghiệp (WACC), vì chi phí sử dụng
nợ thấp hơn chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu.
Lý do để lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu cho rằng chi phí sử dụng nợ thấp hơn chi
phí sử dụng vốn chủ sở hữu đó làm khoản tiết kiệm thuế. Khi doanh nghiệp sử dụng
nợ thì chi phí lãi phải trả được ghi nhận vào chi phí trước thuế nên làm giảm thu nhập
chịu thuế và từ đó làm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; còn lợi nhuận mà doanh
nghiệp chia cho chủ sở hữu lấy từ lợi nhuận sau thuế nên không tạo ra được khoản tiết
kiệm thuế.
Tuy nhiên, lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu cũng khuyến cáo rằng mức đọ sử dụng
nợ (hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu tăng lên) thì rủi ro cũng tăng và nhà đầu tư sẽ gia
tăng suất sinh lời yêu cầu. Lúc đầu, khi sự gia tăng suất sinh lời yêu cầu của nhà đầu tư
vẫn chưa thể xóa bỏ hồn tồn lợi ích từ khoản tiết kiệm thuế nói trên và việc sử dụng
nợ vẫn còn được xem là một nguồn vốn với chi phí rẻ hơn thì chi phí sử dụng vốn
chung của doanh nghiệp vẫn tiếp tục giảm gia tăng sử dụng nợ. Và đến một mức độ sử
dụng nợ nhất định nào đó, sự gia tăng suất sinh lời u cầu của nhà đầu tư xóa đi tồn
bộ lợi ích của việc sử dụng nợ, lúc này chi phí sử dụng vốn sẽ bắt đầu có xu hướng
tăng lên khi doanh nghiệp tăng sử dụng nợ.
Hình 1.1: Chi phí sử dụng vốn theo lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu.
1.2.2. Lý thuyết lợi nhuận hoạt động ròng (The Net Operating Incomeapproach)
Với giả định trong mơi trường khơng có thuế, thị trường tài chính hồn hảo,
doanh nghiệp chia tồn bộ lợi nhuận cho chủ sở hữu và tốc độ tăng trưởng cổ tức bằng
không; lý thuyết lợi nhuận hoạt động rịng cho răng chi phí sử dung vốn trung bình và
giá trị doanh nghiệp khơng thay đổi khi cơ cấu vốn thay đổi. Như vậy, doanh nghiệp sẽ
Nguyễn Hữu Lộc – CCTM04F
7
Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý để nâng cao chất lượng tài chính cho cơng ty cổ phần T&H
khơng có cơ cấu vốn naog tối ưu và giá cổ phiếu cũng như giá trị doanh nghiệp không
phụ thuộc vào cơ cấu vốn. Lý thuyết này sẽ được minh họa bằng ví dụ sau:
Cơ cấu vốn ban đầu của doanh nghiệp N bao gồm: nợ vay 200 (lãi suất 8%) và
vốn chủ sở hữu 800. Lợi nhuận hoạt động là 120, ROA là 12%. Như vậy, giá trị doanh
nghiệp ban đầu là 1000 [=120/12%] và ROE là 13% [=(120 – 200.8%)/800].
Nếu doanh nghiệp N thay đổi cơ cấu vốn theo chiều hướng tăng hệ số nợ trên
vốn chủ sở hữu từ 0.25 lên thành 1.00 nhưng tổng tài sản không đổi, có nghĩa là huy
động nợ để mua lại vốn cổ phần. Do không phụ thuộc cơ cấu vốn nên ROA vẫn là
12%, lợi nhuận hoạt động là 120 và giá trị doanh nghiệp vẫn là 1000, nhưng ROE là
16% [=(120–500.8%)/500].
Ví dụ trên cho thấy, khi doanh nghiệp N tăng mức độ sử dụng nợ thì ROE sẽ
tăng lên trong khi ROA và lãi suất dành cho chủ nợ không đổi; ngồi ra, giá trị doanh
nghiệp cũng khơng thay đổi khi có sự thay đổi cơ cấu vốn.
Hình 1.2: Biểu đồ chi phí vốn theo lý thuyết hoạt động rịng.
1.2.3. Lý thuyết MM về cơ cấu vốn doanh nghiệp.
Lý thuyết này được công bố trong American Economic Review số 48, tháng 6
năm 1958 với tựa đề “The cost of capital, Corporate Finance and The Theory od
Investment” của hai nhà nghiên cứu Franco Modigliani và Merton Miller, do đó
thường gọi là lý thuyết MM.
Lý thuyết cho rằng tổng rủi ro đối với những nhà đầu tư chứng khoán vào một
doanh nghiệp không ảnh hưởng bởi sự thay đổi cơ cấu vốn của chính doanh nghiệp đó,
có nghĩa là tổng giá trị doanh nghiệp vẫn không thay đổi với bất cứ sự thay đổi nào
trong cơ cấu nguồn tài trợ. Nói một cách đơn giản là cho dù có phân chia tỷ lệ giữa nợ
và vốn chủ sở hữu như thế nào thì giá trị đầu tư vẫn được bảo tồn, quan điểm MM
Nguyễn Hữu Lộc – CCTM04F
8
Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý để nâng cao chất lượng tài chính cho cơng ty cổ phần T&H
cho rằng có sự chuyển đổi giá trị giữa chủ nợ và chủ sở hữu khi thay đổi cơ cấu vốn,
điều này được minh họa bằng 2 chiếc bánh có tổng diện tích bằng nhau cho du phân
chia theo những trường hợp khác nhau của cơ cấu vốn.
Hình 1.3: Nguyên tắc tổng giá trị không đổi theo quan điểm MM.
Lý thuyết MM đưa ra được dựa trên cơ sở tồn tại hoạt động kinh doanh chênh
lệch giá và một số giả định (thị trường tài chính hồn hảo, khơng có thuế, chi phí giao
dich và chi phí kiệt quệ tài chính).
Nếu hai doanh nghiệp giống nhau về mọi mặt ngoại trừ cơ cấu vốn khác nhau,
nếu có sự khác biệt về giá trị doanh nghiệp sẽ xuất hiên cơ hội kinh doanh chênh lệch
giá và sẽ đưa 2 doanh nghiêp về trạng thái cân bằng .Lý thuyết MM được minh họa
bằng ví dụ sau:
Hai doanh nghiệp A và B giống nhau mọi mặt, có cùng mức độ rủi ro kinh
doanh, ngoại trừ doanh nghiệp A không sử dụng nợ trong khi đó doanh nghiệp B sử
dụng nợ thơng qua phát hành trái phiếu 400 (giả định giá trị thị trường bằng giá trị sổ
sách) lãi suất 10%. Suất sinh lời yêu cầu của chủ sở hữu doanh nghiệp A là 12% và
doanh nghiệp B là 12.5%. Biết rằng hai doanh nghiệp có cùng EBIT là 120. Giá trị
doanh nghiệp được so sánh tại bảng sau:
Chỉ tiêu
Doanh nghiệp A
Doanh nghiệp B
120
120
0
40
3.EAT.
120
80
4.Suất sinh lời yêu cầu vốn chủ sở hữu.
12%
12.5%
5.Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu.
1000[=120/12%]
640[=80/12.5%]
0
400
1000[=1000+0]
1040[=640+400]
12%
11.54%
1.EBIT.
2.Chi phí lãi vay.
6.Giá trị thị trường của nợ
7.Giá trị thị trường của doanh nghiệp.
8.Chi phí sử dụng vốn.
Bảng 1.3: So sánh giá trị doanh nghiệp giữa A và B
Nguyễn Hữu Lộc – CCTM04F
9
Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý để nâng cao chất lượng tài chính cho cơng ty cổ phần T&H
Từ số liệu bảng 1.3 cho thấy: doanh nghiệp B có chi phí sử dụng vốn chung
thấp hơn và giá trị doanh nghiệp cao hơn doanh nghiệp A. Mặc dù cơ cấu vốn khác
nhau nhưng doanh nghiệp B khơng thể địi hỏi một mức tổng giá trị cao hơn doanh
nghiệp A, do đó theo MM, chủ sở hữu doanh nghiệp B sẽ kinh doanh chênh lệch giá
bằng cách bán cổ phiếu doanh nghiệp B (tài sản được đánh giá cao) và mua lại cổ
phiếu doanh nghiệp A (tài sản bị đánh giá thấp). Chẳng hạn, nhà đầu tư X đang sở hữu
1% vốn cổ phần doanh nghiệp B hành động như sau:
(1) Bán cổ phiếu doanh nghiệp B được 6.4.
(2) Vay 4 (tương đương 1% nợ doanh nghiệp B) với lãi suất 10%.
⇒ Tổng vốn có thể sử dụng cho đầu tư doanh nghiệp A là 10.4.
(3) Mua 1% vốn cổ phần doanh nghiệp A với giá 10.
⇒ Kết thúc giao dịch nhà đầu tư X sở hữu 1% vốn cổ phần doanh nghiệp A và
thừa số tiền là 0.4.
⇒ Lợi nhuận mà nhà đầu tư X kiếm được là:
+ Lợi nhuận kỳ vọng khi đầu tư doanh nghiệp B: 6.4 * 12,5% = 0.8
+ Lợi nhuận kỳ vọng khi đầu tư doanh nghiệp A: 10 * 12% = 1.2
+ Lãi vay phải trả: 4 * 10% = 0.4
+ Lợi nhuận mà nhà đầu tư X kiếm được sau khi thực hiện kinh doanh chênh
lệch giá: 1.2 – 0.4 = 0.8, đúng bằng lợi nhuận khi đầu tư vào doanh nghiệp B nhưng số
vốn bỏ ra đầu tư chỉ có 10 – 4 = 6 (thấp hơn so với đầu tư vào doanh nghiệp B). Như
vậy, suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu khi đầu tư vào doanh nghiệp A cao hơn nên nhà
đầu tư X thích mua cổ phần doanh nghiệp này hơn, và sở dĩ thị trường tài chính như
MM giả định là hồn hảo nên những nhà đầu tư khác cũng hành động tương tự nhà
đầu tư X. Các giao dịch sẽ liên tục diễn ra khiến cho giá cổ phiếu doanh nghiệp B
giảm xuống trong khi giá cổ phiếu doanh nghiệp A tăng lên cho đến khi tổng giá trị thị
trường của hai doanh nghiệp bằng nhau và hoạt động kinh doanh chênh lệch giá kết
thúc. Từ đó, MM kết luận rằng: giá trị doanh nghiệp khơng sử dụng địn bẩy tài chính
và giá trị doanh nghiệp có sử dụng địn bẩy tài chính là như nhau, hay nói cách khác,
khơng thể thay đổi giá trị doanh nghiệp hay chi phí sử dụng vốn bằng cách thay đổi cơ
cấu vốn.
Lý thuyết MM tiếp tục được nghiên cứu trong mơi trường có thuế thu nhập
doanh nghiệp thì lại nhận thấy rằng giá trị doanh nghiệp sẽ gia tăng khi doanh nghiệp
Nguyễn Hữu Lộc – CCTM04F
10
Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý để nâng cao chất lượng tài chính cho cơng ty cổ phần T&H
sử dụng địn bẩy tài chính nhờ vào khoản tiết kiệm thuế, điều này được minh họa bằng
ví dụ như sau:
Doanh nghiệp XYZ có EBIT là 500, hai trường hợp tài trợ cho hoạt động kinh
doanh như sau: (1) sử dụng 100% vốn chủ sở hữu (không sử dụng nợ), (2) vay nợ
2000 với lãi suất 10% và vốn chủ sở hữu 2000. Giả định khơng có chênh lệch vĩnh
viễn và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%. Bảng 1.6 đối chiếu tình hình lợi
nhuận và thuế thu nhập doanh nghiệp của hai trường hợp.
Chỉ tiêu
Trường hợp 1
Trường hợp 2
1.Lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
500
500
0
200
3.Lợi nhuận trước thuế.
500
300
4.Thuế thu nhập doanh nghiệp.
125
75
5.Lợi nhuận sau thuế.
375
225
375
425[225+200]
0
50
2.Chi phí lãi vay.
6.Người bỏ vốn vòa doanh nghiệp
thu được
7.Lá chắn thuế từ lãi vay.
Bảng 1.4: Lợi nhuận và thuế với hai cơ cấu vốn khác nhau
Qua bảng số liệu 1.4 nói trên, tổng lợi nhuận mà người bỏ vốn vào doanh
nghiệp thu được từ trường hợp 1 là 375, còn trường hợp 2 là 425, chênh lệch 50, đúng
bằng khoản tiết kiệm thuế từ lãi vay. Như vậy, có thể nói rằng khoản tiết kiệm thuế
cũng là lợi nhuận hàng năm, do đó nó cũng có tác động làm gia tăng giá trị doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp có kế hoạch vay nợ cố định và vĩnh viễn, tức hàng năm
doanh nghiệp sẽ có một khoản thu nhập dự kiến là 50; khi đó giá trị doanh nghiệp tạo
ra từ khoản tiết kiệm thuế bằng giá trị hiện tại của những khoản tiết kiệm thuế hàng
năm.
Từ ví dụ trên cho thấy giá trị doanh nghiệp tăng lên bằng thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp nhân với mức nợ vay mà doanh nghiệp sử dụng, và như vậy giá trị
doanh nghiệp có thể xác định như sau:
Nguyễn Hữu Lộc – CCTM04F
11
Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý để nâng cao chất lượng tài chính cho cơng ty cổ phần T&H
Trên đây là ba lý thuyết về cơ cấu vốn của doanh nghiệp đã cung cấp cho các
nhà quản trị tài chính những lý luận cơ bản làm nền tảng cho quyết định tài trợ, trong
đó: lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu cho rằng có một quan hệ tỷ lệ giữa nợ và vốn chủ sở
hữu mà tại đó chi phí sử dụng vốn chung của doanh nghiệp (hay cịn gọi là chi phí sử
dụng vốn trung bình có trọng số) là thấp nhất, giá trị doanh nghiệp là cao nhất, đó là
do có khoản tiết kiệm thuế khi sử dụng nợ; trong khi đó lý thuyết lợi nhuận hoạt động
rịng và lý thuyết MM lại cho rằng khơng có một cơ cấu vốn tối ưu, giá trị doanh
nghiệp cũng như chi phí sử dụng vốn chung khơng thay đổi theo cơ cấu vốn với những
giả định như khơng có thuế, thị trường tài chính hồn hảo, khơng có chi phí phá
sản,…, và khi nhận biết được những nhược điểm trong lý thuyết MM với nhiều giả
định không thực tế đó thì lý thuyết MM tiếp tục được hồn thiện trong mơi trường có
thuế với kết luận rằng khi có thuế thì cơ cấu vốn sẽ ảnh hưởng đến giá trị doanh
nghiệp và chi phí sử dụng vốn. Tuy nhiên, ba lý thuyết về cơ cấu vốn nói trên vẫn
chưa quan tâm đến những vấn đề như: chi phí kiệt quệ tài chính, chi phí đại diện và sự
bất cân xứng thơng tin cũng có thể ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng nợ hay
vốn chủ sở hữu và xác định cơ cấu vốn hợp lý.
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA DOANH
NGHIỆP.
Khi hoạch định chính sách cấu trúc vốn tối ưu cần lưu ý các yếu tố ảnh hưởng
sách sau:
Địn bẫy tài chính: Được đo lường bằng giá trị sổ sách của tổng nợ trên tổng tài
sản; nợ vay ngắn hạn trên đồng tài sản; nợ dài hạn trên tổng tài sản. Các doanh nghiệp
thường dùng địn bẫy tài chính làm tăng thu nhập cho các cổ đông. Tuy nhiên, việc đạt
được lợi nhuận gia tăng kéo theo rủi ro gia tăng.
Thu nhập trên tổng tài sản(ROA): Đo lường hoạt động của công ty trong việc
sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận. ROA là cơng cụ đo lường cơ bản tính hiệu quả của
công việc phân phối và quản lý các nguồn lực của cơng ty.
Tài sản cố định hữu hình: Được đo lường bằng tổng tài sản hữu hình trên tài
sản. Theo các lý thuyết tài sản cố định hữu hình có mối quan hệ tỷ lệ thuận với địn
bẫy tài chính, vì chủ nợ thường địi hỏi phải có thế chấp để đảm bảo cho các khoản
vay. Hơn nữa, giá trị thanh lý của các công ty tăng lên khi có tài sản cố định hữu hình
và làm giảm thiệt hại khi công ty phá sản.
Nguyễn Hữu Lộc – CCTM04F
12
Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý để nâng cao chất lượng tài chính cho cơng ty cổ phần T&H
Thuế (Tax): Được đo lường băng khoản thuế của công ty phải nội trên thu nhập
trước thuế và lãi vay của công ty, tức là mức thuế mà công ty phải nội. Các cơng ty có
mức thuế nộp cao sẽ sử dụng nợ vay để tạo tấm chắn thuế, do vậy thuế có quan hệ tỷ lệ
thuận với địn bẫy tài chính.
Quy mơ của cơng ty (Size): Được đo lường bằng giá trị logarit của tổng tài sản.
Quy mô của công ty có tỷ lệ thuận với nợ vay, bởi vì các cơng ty lớn thì tỷ lệ rủi ro
phá sản thấp và chi phí sản suất thấp. Ngồi ra, các cơng ty lớn có chi phí kiểm sốt
thấp, ít chênh lệch thơng tin hơn các cơng ty nhỏ, dịng tiền ít biết động, dễ tiếp cận thị
trường tín dụng và sử dụng nợ vay để có lợi nhiều hơn từ tấm chắn thuế. Do vậy quy
mơ của cơng ty có tỷ lệ thuận với địn bẫy tài chính. Mặc khác, quy mơ của cơng ty có
tỷ lệ nghịc với nợ ngắn hạn và tỷ lệ thuận với nợ dài hạn.
Đặc điểm riêng của công ty (Uniqueness): Đặt điểm riêng của tài sản có thể đo
lường bằng giá vốn hàng bán trên tổng doanh thu thuần hoặc tỷ lệ chi phí R&D trên
tổng doanh thu.
Tính thanh khoản (liquydity): Được đo lường bằng tỷ lệ tài sản lưu động trên
nợ ngắn hạn. Tính thanh khoản có thể tách động đến quyết định cơ cấu vốn. Cơng ty
có tỷ lệ thanh khoản cao có thể sử dụng nhiều nợ vay do cơng ty có thể trả các khoản
vay ngắn hạn đến khi hết hạn. Như vậy có nghĩa tính thanh khoản của cơng ty có tỷ lệ
thuận với nợ vay. Mặc khác, cơng ty có nhiều tài sản thanh khoản có thể sử dụng các
tài sản này tài trợ cho các khoản đầu tư của mình. Do vậy, tính thanh khoản của cơng
ty tỷ lệ nghịch với địn bẫy tài chính.
Đặt điểm riêng của ngành: Cấu trúc vốn giữa các ngành công nghiệp rất khác
nhau. Kester nghiên cứu thấy rằng các ngàng càng sinh lời cao càng ít sử dụng nợ vay.
Một số nghiên cứu khác cho thấy, tỷ lệ đòn bẫy tài chính trong cấu trúc vốn có tương
quan phủ định với tần suất phá sản của ngành. Các doanh nghiệp phát sinh dịng tiền
ổn định qua chu kì kinh doanh thường có xu hướng có tỷ lệ địn bẫy tài chính cao hơn.
Một doanh nghiệp có cấu trúc vốn khác biệt so với mức bình qn ngành sẽ có sự khác
biệt về rủi ro so với bình qn ngành.
Các địi hỏi của nhà cho vay và cơ quan xếp hạng trái phiếu: Các nhà cho vay
và cơ quan xếp hạng trái phiếu thường định ra giới hạn cho việc lựa chọn cấu trúc vốn
của doanh nghiệp như là một điều kiện để cung cấp tín dụng hay xếp hạng của trái
phiếu hoặc cổ phần ưu đãi.
Nguyễn Hữu Lộc – CCTM04F
13
Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý để nâng cao chất lượng tài chính cho cơng ty cổ phần T&H
Sự khơng thích rủi ro của nhà quản lý: Việc cấp quản lý có sẵn sàng chấp
nhận rủi ro hay khơng thường có tác động lớn đến cấu trúc vốn mà doanh nghiệp lựa
chọn. Một vài giám đốc chấ nhận cơ cấu vốn nhiều rủi ro một số khác lại không.
Đảm bảo quyền kiểm soát: Chủ sở hữu và các thành viên góp vốn khơng muốn
phát hành thêm cổ phiếu
vì sợ mất đi một phần hay tồn bộ việc kiểm sốt điều
hành doanh nghiệp.
Mức độ hoạt động kinh doanh: Nếu dự kiến mức độ hoạt động kinh doanh gia
tăng, điều đó có nghĩa là nhu cầu về vốn và tài sản cho việc mua các tài sản này sẽ gia
tăng. Tác động của sự thay đổi sẽ đưa đến các kết quả khác nhau với những ngành
khác nhau.
Triển vọng của thị trường vốn: Nếu lãi suất vay gia tăng và việc vay nợ khó
khăn thì ngay lúc này phải tăng độ nghiêng của địn bẫy tài chính. Và Ngược lại nếu
dự đốn lãi suất giảm thì phải có kế hoạch giảm hay hoãn vay nợ hiện tại lại.
Các biến động của mùa vụ: Các ngành có biến động mùa vụ lớn trong kinh
doanh thì vay nợ ngắn hạn sẽ chiếm tỷ trọng cao. Các doanh nghiệp này phải chọn một
cấu trúc vốn thích hợp là rất quan trọng trong từng thời kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tính chất cạnh tranh: các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh các mặt hàng
có tính cạnh tranh cao thì việc vay nợ sẽ có rủi ro cao hơn so với cổ phần vì khả năng
chi trả vốn vay thấp. Sự ổn định của lợi nhuận giúp giải thích việc doanh nghiệp chú
trọng hơn vào việc sử dụng địn bẫy tài chính.
Các giai đoạn trong chu kì tuổi thọ: Các ngành sinh ra, phát triển cuối cùng là
suy thoái. Tùy vào từn giai đoạn trong chu kì này, doanh nghiệp sẽ chọn nguồn tài trợ
vốn thích hợp. Thời kỳ đầu, tỷ lệ thất bại rất cao, nguồn vốn chủ yếu của giai đoạn này
là vốn mạo hiểm thường được những nhà đầu cơ sẵn sàng cung ứng. Giai đoạn này
doanh nghiệp rất khó vay nợ. Khi doanh nghiệp trong giai đoạn phát triển thì cần rất
nhiều vốn để mở rộng quy mô sản xuất – kin doanh. Nếu doanh nghiệp đang chuẩn bị
vào giai đoạn suy thái, phải xây dựng một cấu trúc tài chính cho phép dễ dang thu hẹp
các nguồn vốn sử dụng.
Thông lệ: Có một số quy luật theo kinh nghiệm mang tính truyền thống đối với
cấu trúc vốn của doanh nghiệp trong nhiều lĩnh vực. Các tiêu chuẩn liên quan cụ thể
đến sản xuất, kinh doanh bán sĩ hay bán lẻ đã phát triển một phần từ việc công bố tỷ số
Nguyễn Hữu Lộc – CCTM04F
14
Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý để nâng cao chất lượng tài chính cho cơng ty cổ phần T&H
bình quân các ngành. Nếu không đạt được những tiêu chuẩn này thì sẽ khó huy động
vốn hoặc chi phí sẽ cao.
Các cơ hội tăng trưởng (Grow opportunities): Thường được đo lường bằng chỉ
số Tobin’s Q (tỷ lệ giá trị thị trường trên giá trị sổ sách). Các cơng ty có triển vọng
tăng trưởng trong tương lai thường dựa vào tài trợ vốn chủ sở hữu. Điều này có thê
giải thích bằng thuyết chi phí người đại diện. Theo Myers (1984), nếu một cơng ty có
địn bẫy tài chính cao thì các cổ đơng của cơng ty có khuynh hướng khơng đầu tư
nhiều vào các dự án của công ty bởi vì lợi nhuận của các dự án này có lợi cho các chủ
nợ hơn là các cổ đông. Những chi phí như vậy là rất đáng kể, và như vậy các công ty
tăng trưởng cao với nhiều dự án sinh lời thường dựa vào vốn chủ sở hữu hơn nợ vay.
Do vậy địn bẫy tài chính có mối quan hệ tỉ lệ nghịch (-) với cơ hội tăng trưởng.
Nguyễn Hữu Lộc – CCTM04F
15
Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý để nâng cao chất lượng tài chính cho cơng ty cổ phần T&H
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
TIN HỌC VÀ VIỄN THÔNG T&H
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY.
2.1.1. Lịch sử hình thành.
Hình 2.1 : Logo của cơng ty
Cơng ty Cổ phần Tin học và Viễn thơng T&H hình thành và phát triển trên nền
tảng uy tín của Cơng ty TNHH Tin học và Viễn thông T&H, là công ty chuyên về
Công Nghệ Thông Tin và Điện tử Viễn thông hàng đầu tại Miền Trung, Việt Nam.
Công ty TNHH Tin học và Viễn thông T&H được thành lập theo giấy phép số
112/GP-UB do UBND thành phố Đà Nẵng cấp ngày 15 tháng 12 năm 1999 và hoạt
động theo giấy đăng ký kinh doanh số : 0400353916 do sở kế hoạch và đầu tư thành
phố Đà Nẵng cấp ngày 15 tháng 12 năm 1999.
Công ty thành lập năm 1999, là công ty thuộc lĩnh công nghệ thông tin đạt
chứng nhận quản lý chất lượng ISO 9001:2008 đầu tiên tại thành phố Đà Nẵng.
Ðội ngũ nhân viên của công ty Cổ phần T&H bao gồm các chun viên kỹ
thuật có trình độ chun môn, tận tâm, giàu kinh nghiệm đã hoạt động nhiều năm
trong lĩnh vực CNTT và Điện tử Viễn thông, được tuyển dụng và đào tạo một cách
chuẩn mực, chuyên nghiệp.
Tên chính thức
: CƠNG TY CỔ PHẦN TIN HỌC VÀ VIỄN THÔNG T&H
Tên giao dịch
: T&H COMPANY
Địa chỉ
: 18 Văn Cao - Thanh Khê - TP Đà Nẵng
Điện thoại
: 0511.3650911
Fax
: 0511.3655726
Email
:
Nguyễn Hữu Lộc – CCTM04F
16
Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý để nâng cao chất lượng tài chính cho cơng ty cổ phần T&H
Website
: www.tvh.com.vn
Mã số thuế
: 0400353916
Tài khoản
: 56110000004807 tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đà Nẵng.
Vốn kinh doanh: 1.000.000.000đ (Một tỷ đồng)
Cơ Sở II
: 94 Nguyễn Lương Bằng - Liên Chiểu - Đà Nẵng.
Điện thoại
: 0511.3731611
Fax
: 0511.3655726
2.1.2. Xứ mệnh và định hướng phát triển
Xứ mệnh
Sứ mệnh của Công ty Cổ phần Tin học và Viễn thông T&H là phát huy truyền
thống của Công ty TNHH Tin học và Viễn thông T&H: “Luôn luôn tiếp nhận mọi
ý kiến của khách hàng, nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật, để sản phẩm của công ty
khi đến với người sử dụng ngày càng độc đáo và chun nghiệp hơn.”
Tầm nhìn
- Cơng ty ln cố gắng hết mình và tn thủ hồn tồn phương châm hoạt động
“Chuyên Nghiệp Đến Từng Chi Tiết”, hy vọng sẽ mang đến cho khách hàng sự yên
tâm, tin cậy và hài lòng về chất lượng sản phẩm và dịch vụ, đáp ứng được mọi nhu cầu
kỹ thuật phát sinh trong kinh doanh và hoạt động thường ngày.
- Công ty cổ phần tin học và viễn thông T&H là công ty hoạt động trong lĩnh
vực công nghệ thông tin và điện tử viễn thông. Mục tiêu của công ty là thực hiện công
nghệ dịch vụ “đa giải pháp” và phấn đấu đến năm 2015 sẽ trở thành công ty cổ phần
tập đồn với mỗi giải pháp cơng nghệ sẽ do một công ty thành viên đảm nhận.
- Công ty đang triển khai từng bước xây dựng và đề ra các mục tiêu chiến lược,
để trở thành một trong những nhà phân phối hàng đầu tại khu vực miền trung về các
sản phẩm, dịch vụ thuộc lĩnh vực kinh doanh của cơng ty. Và phấn đấu để duy trì và
phát triển tốc độ tăng trưởng về doanh thu và lợi nhuận của cơng ty.
- Ngồi ra, cơng ty cịn có chiến lược đầu tư phát triển trung và dài hạn như:
nghiên cứu về thị trường để tìm nguồn hàng mới, cung cấp thêm phương tiện vận
chuyển và xây dựng thêm kho bãi để thuận tiện cho việc vận chuyển và lưu trữ hàng
hóa. Và chú trọng phát triển các thị trường mang lại doanh thu cao, đưa ra chiến lược
phù hợp để phát triển các thị trường tiềm năng.
Nguyễn Hữu Lộc – CCTM04F
17
Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý để nâng cao chất lượng tài chính cho cơng ty cổ phần T&H
- Bên cạnh đó, cơng ty cịn tăng cường quản lý về mọi mặt: quản lý về chi phí,
cơng nợ và đổi mới chất lượng, số lượng về nguồn nhân lực nhằm đáp ứng tốt yêu cầu
kinh doanh của công ty.
Định hướng phát triển
- Đẩy mạnh phát triển lĩnh vực thương mại điện tử, marketing online
- Tiếp tục tìm kiếm các dự án, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh,
Củng cố khâu chăm sóc khách hàng, nâng cao hình ảnh thương hiệu, uy tín của Cơng
ty
- Mở rộng dịch vụ theo xu hướng thị trường và sự phát triển công nghệ.
- Thống lĩnh trong ngành công nghiệp lưu trữ website cho khách hàng khắp thế
giới bằng các giải pháp tiên tiến và hiện đại nhất. Xây dựng dịch vụ trên nền tảng công
nghệ hiện đại và vượt trên tiêu chuẩn của ngành công nghiệp lưu trữ web, cùng với sự
hài lòng của khách hàng là triết lý hoạt động của công ty. Với công nghệ hiện đại và
cam kết làm khách hàng hài lịng, Cơng ty cổ phần Tin học viễn thông T&H sẽ trở
thành công ty lớn nhất trong ngành công nghiệp lưu trữ website.
- Chinh phục thị trường An ninh giám sát, hệ thống mạng bằng những công
nghệ tiên tiến & những kỹ sư thiết kế, thi công hàng đầu Việt Nam.
2.1.3. Lĩnh vực hoạt động.
Công ty T&H COMPANY họat động theo đúng ngành nghề kinh doanh đã
đăng ký, công ty đã chú trọng đi sâu vào việc lắp ráp và cung cấp máy tính cùng với
các thiết bị văn phòng cụ thể là :
- Cung cấp thiết bị tin học - viễn thông.
- Cung cấp thiết bị văn phòng.
- Cung cấp sỉ và lẻ các loại máy tính cá nhân, hệ thống máy tính dưới nhãn hiệu
thương mại “T&H”, máy in và các thiết bị ngoại vi chất lượng cao của các hãng hàng
đầu thế giới.
- Dịch vụ về mạng, thiết kế phần mềm và các hệ thống mạng.
- Cung cấp các giải pháp, xây dựng các đề án và chương trình ứng dụng tin học.
- Nghiên cứu, thiết kế, chuyển giao Công nghệ Tin học và ứng dụng vào cuộc
sống.
- Dịch vụ bảo trì, sửa chữa và nâng cấp máy vi tính.
- Huấn luyện và hỗ trợ kỹ thuật.
Nguyễn Hữu Lộc – CCTM04F
18
Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý để nâng cao chất lượng tài chính cho cơng ty cổ phần T&H
- Đại lý cho các hãng IBM, COMPAQ, HP, EPSON, SAMSUNG…
2.1.4. Sơ đồ tổ chức.
Hình 2.2 : Sơ đồ tổ chức của công ty
Bộ máy nhân sự công ty cổ phần T&H bao gồm 01 Giám đốc, 01 Phó Giám đốc
và 05 phòng ban bên dưới với chức năng và nhiệm vụ như sau:
Chủ tịch HĐTV kiêm Giám đốc
- Người lãnh đạo cao nhất, là người đứng đầu Công ty, đại diện pháp nhân của doanh
nghiệp, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. Tổ chức thực hiện
các quyết định của hội đồng thành viên. Quyết định đến tất cả các vấn đề liên quan đến
hoạt động hằng ngày của công ty.
- Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của
công ty
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch và phương án kinh doanh của công ty
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh của các thành viên trong
công ty.
- Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong công ty kể
cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
- Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, điều lệ của công ty và
quyết định của hội đồng quản trị
Phó Giám đốc
- Trợ giúp Giám đốc trong việc ra quyết định có liên quan đến lĩnh vực phụ trách
của mình.
Nguyễn Hữu Lộc – CCTM04F
19