Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

(TIỂU LUẬN) môn LUẬT sở hữu TRÍ TUỆ đề bài số 10 phân tich điểm khác nhau giữa quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp…

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.48 KB, 15 trang )

BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
……………………………….

BÀI TẬP HỌC KÌ
Mơn: LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Đề bài số 10: Phân tich điểm khác nhau giữa quyền tác giả và
quyền sở hữu công nghiệp…

HÀ NỘI - 2020


Đề số 10
1. Phân tích những điểm khác nhau giữa quyền tác giả và quyền sở
hữu công nghiệp.
2. Nước mắm Phú Quốc đã được cấp Giấy chứng nhận đăng kí chỉ dẫn
địa lý năm 2001. Ngày 10/9/2016, Hiệp hội sản xuất nước mắm Phú
Quốc phát hiện doanh nghiệp X tại Đà Nẵng thu mua nước mắm đóng
thùng lớn của một số cơ sở tại Phú Quốc và các địa phương khác, đem
về pha chế, đóng chai và dán nhãn “Nước mắm đậm đà hương vị Phú
Quốc” để bán ra thị trường. Theo anh chị, hành vi của các doanh
nghiệp X có xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ khơng? Trên cơ sở đó tư
vấn các biện pháp phù hợp để Hiệp hội nước mắm Phú Quốc bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của mình.


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................3
NỘI DUNG.......................................................................................................4
Câu 1: Phân tích những điểm khác nhau giữa quyền tác giả và quyền sở hữu
công nghiệp........................................................................................................4


Câu 2:................................................................................................................8
1. Hành vi xâm phạm của các doanh nghiệp X............................................8
a) Căn cứ pháp lí.............................................................................................8
b) Phân tích hành vi xâm phạm.....................................................................9
2. Biện pháp bảo vệ quyền lợi của Hiệp hội nước mắm Phú Quốc............12
KẾT LUẬN.....................................................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................14


MỞ ĐẦU
Sáng tạo là hoạt động gắn liền với sự phát triển của nhân loại, trở thành
đặc tính của xã hội lồi người. Trong q trình lao động con người đã khơng
ngừng tìm cách cải tiến cơng cụ lao động và tạo ra công cụ lao động mới để giảm
thiểu tối đa sức lao động và chi phí tạo ra sản phẩm. Cũng từ lao động, con
người tạo ra các sản phẩm tinh thần của mình. Luật sở hữu trí tuệ ra đời điều
chỉnh các quan hệ xã hội được hình thành giữa các chủ thể trong việc tạo ra, sự
dụng và chuyển giao các sản phẩm sáng tạo trí tuệ, gồm các quan hệ về quyền
tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền
đối với giống cây trồng. Quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp là hai bộ
phận của quyền sở hữu trí tuệ có cơ chế và phạm vi bảo hộ độc lập. Trong khi
đối tượng của quyền tác giả là các tác phẩm văn học nghệ thuật – những sáng tạo
thuộc đời sống văn hóa, tinh thần như sách, các tác phẩm nghệ thuật… 1, thì đối
tượng của quyền SHCN là các sáng tạo trí tuệ liên quan tới khoa học, công nghệ
và thương mại nhằm mang lại những hiệu quả thiết thực trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, vì vậy hai quyền có những đặc điểm khác nhau. Trong bài tiểu
luận dưới đây, em xin được phân biệt rõ quyền tác giả và quyền sở hữu công
nghiệp (SHCN).
Do kinh nghiệm cũng như hiến thức còn hạn chế, bài làm cịn nhiều thiếu xót,
em rất mong nhận được sự quan tâm, đánh giá, góp ý từ thầy (cơ) để hoàn thành
tốt bài tiểu luận này ạ!

Em xin chân thành cảm ơn!

1 Công ước Bern 1886


NỘI DUNG
Câu 1: Phân tích những điểm khác nhau giữa quyền tác giả và quyền sở hữu
công nghiệp.
Quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp là hai bộ phận cơ bản của
Quyền sở hữu trí tuệ, cho phép tổ chức, cá nhân được bảo vệ tài sản trí tuệ do
mình tạo ra, chúng được phân chia dựa trên sự khác biệt về đối tượng bảo hộ. Từ
đó, đối tượng của hai loại quyền này cũng có những cơ chế bảo hộ khác nhau:
Quyền tác giả bảo hộ cho các sáng tạo văn hóa, nghệ thuật, Cơng ước
Bern 1886 ghi nhân đối tượng của quyền tác giả là các tác phẩm văn học và
nghệ thuật -“bao gồm tất cả các sản phẩm trong lĩnh vực văn học, khoa học và
nghệ thuật, bất kỳ được biểu hiện theo phương thức hay dưới hình thức nào,
chẳng hạn như sách, tập in nhỏ và các bản viết khác, các bài giảng, bài phát biểu,
bài thuyết giáo và các tác phẩm cùng loại; các tác phẩm kịch, hay nhạc kịch, các
tác phẩm hoạt cảnh và kịch câm, các bản nhạc có lời hay khơng lời, các tác phẩm
điện ảnh trong đó có các tác phẩm tương đồng được thể hiện bằng một quy trình
tương tự quy trình điện ảnh, các tác phẩm đồ họa, hội họa, kiến trúc, điêu khắc,
bản khắc, thạch bản; các tác phẩm nhiếp ảnh trong đó có các tác phẩm tương
đồng được thể hiện bằng một quy trình tương tự quy trình nhiếp ảnh; các tác
phẩm mỹ thuật ứng dụng, minh họa, địa đồ, đồ án, bản phác họa và các tác phẩm
thể hiện không gian ba chiều liên quan đến địa lý, địa hình, kiến trúc hay khoa
học”2. Quyền tác giả bảo hộ bảo hộ hình thức thể thể hiện ý tưởng mà khơng bảo
hộ chính các ý tưởng đó. Những ý tưởng, khám phá, thơng tin, quy trình, giải
pháp… là những sáng tạo có “tính mới” nhưng quyền tác giả khơng bảo hộ cái ý
tưởng sáng tạo đó mà bảo hộ hình thức thể hiện ý tưởng đó là một bài viết hoăc
một bản ghi âm, ghi hình,…. Pháp luật quyền tác giả không yêu cầu ý tưởng thể


2 Khoản 1 Điều 2 Công ước Bern 1886.


hiện trong tác phẩm phải mới, chỉ cần đáp ứng hình thức thể hiện phải là sự sáng
tạo nguyên gốc.3
Trong khi đó tại Điều 1 Cơng ước Paris năm 1883 về bảo hộ sở hữu công
nghiệp, đối tượng bảo hộ sở hữu công nghiệp được khẳng định bao gồm: “sáng
chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng cơng nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu
dịch vụ, tên thương mại, chỉ dẫn nguồn gốc hoặc tên gọi xuất xứ và chống cạnh
tranh không lành mạnh.” Các đối tượng sở hữu công nghiệp là các sáng tạo trí
tuệ liên quan tới khoa học công nghệ và thương mại nhằm mang lại những hiệu
quả thiết thực trong hoạt động sản xuất. Như vậy, đối tượng của quyền sở hữu
cơng nghiệp phải mang đặc tính phi vật chất, vì bản thân ý tưởng sáng tạo mang
tính mới, riêng biệt chứa bên trong, mang lại giá trị kinh tế to lớn.
Về cơ chế bảo hộ của quyền tác giả, ngay khi tác phẩm được sáng tạo ra,
tác giả của tác phẩm đó được bảo hộ về mặt pháp lý và có các quyền của người
sáng tạo mà khơng cần đăng ký, nó được xác lập một cách mặc nhiên ngay từ khi
tác phẩm được sáng tạo ra. Cịn đối với, quyền sở hữu cơng nghiệp, thủ tục đăng
kí là thủ tục bắt buộc, trừ trường hợp một số đối tượng đặc thù như bí mất kinh
doanh, nhãn hiệu nổi tiếng,… được xác lập trên cơ sở hoạt động đầu tư và sử
dụng hợp pháp trong thực tiễn. Những đối tượng sở hữu cơng nghiệp mang đặc
tính kĩ thuật thường có thời hạn bảo hộ ngắn (đối vơi sáng chế là 20 năm, kiều
dáng công nghiệp tối đa là 15 năm) so với thời hạn bảo hộ quyền tác giả.
Dưới đây là bảng so sánh chi tiết quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp
Quyền tác giả
Quyền sở hữu công nghiệp
Khái niệm Quyền tác giả là quyền của tổ Quyền sở hữu công nghiệp là
chức, cá nhân đối với tác quyền của tổ chức, cá nhân đối
phẩm do mình sáng tạo ra với sáng chế, kiểu dáng công

3 Chồng lấn trong bảo hộ quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp / Vũ Thị Hải Yến, Tạp chí Nhà
nước và Pháp luật, số 4/2016


nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích
hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên
hoặc sở hữu.

thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí

(khoản 2 Điều 4 Luật sở hữu mật kinh doanh do mình sáng
trí tuệ 2005, được sửa đổi bổ tạo ra hoặc sở hữu và quyền
sung 2009)

chống cạnh tranh không lành
mạnh (Khoản 2 Điều 4 Luật sở
hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi

Cơ sở
pháp lý

Phần thứ 2 Luật sở hữu trí tuệ

bổ sung 2009)
Phần thứ 3 Luật sở hữu trí tuệ

2005, được sửa đổi bổ sung

2005, được sửa dổi bổ sung


2009

2009
Sáng chế, kiểu dáng công

Đối tượng

Quyền tác, quyền liên quan

bảo hộ

quyền tác giả

nghiệp, nhãn hiệu, tên thương
mại, chỉ dẫn địa lý, mạch tích
hợp bán dẫn, bí mật khinh
doanh

Đối tượng
khơng

Điều 15 Luật sở hữu trí tuệ

Điều 59, điều 64, điều 69, Điều

được bảo

2005, sửa đổi bổ sung 2009

77, điều 80


hộ
Điều kiện
bảo hộ

Sáng chế: có tính mới,
tính sáng tạo, khả năng áp
được sáng tạo và được thể
dụng cơng nghiệp
hiện dưới một hình thức vật 
Kiểu dáng cơng nghiệp:
có tính mới, tính sáng tạo,
chất nhất định, không phân
khả năng áp dụng công
biệt nội dung, chất lượng, hình
nghiệp
thức, phương tiện, ngơn ngữ, 
Nhãn hiệu: Dấu hiệu nhìn
thấy được, có tính phân biệt
đã cơng bố hay chưa công bố,
(Điều 72)
Phát sinh kể từ khi tác phẩm 


Tên thương mại: Có khả
năng phân biệt giữa các chủ
thể kinh doanh (Điều 76)
đã đăng ký hay chưa đăng ký

Chỉ dẫn địa lý: Điều 79

(khoản 1 Điều 6 Luật sở hữu 
Mạch tích hợp bán dẫn:
có tính ngun gốc,tính
trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung
thương mại (Điều 68)
2009)

Bí mật kinh doanh: Điều
84


Sáng chế, kiểu dáng cơng
nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn
hiệu, chỉ dẫn địa lý: Xác lập
trên cơ sở được cơ quan có
thẩm quyền cấp văn bằng
bảo hộ hoặc cơng nhận đăng
Kể từ khi tác phẩm được sáng
ký quốc tế
tạo và định hình dưới một 
Tên thương mại: Sử dụng
hợp pháp
hình thức vật chất nhất định

Bí mật kinh doanh: Có
được một cách hợp pháp và
thực hiện bảo mật

Nhãn hiệu nổi tiếng: Trên
cơ sở sử dụng



Căn cứ
xác lập
quyền

Giấy chứng nhận đăng ký
quyền tác giả, giấy chứng
nhận đăng ký quyền liên quan
(Được cấp bởi Cục bản quyền
tác giả thuộc Bộ văn hóa thể
thao và du lịch)

Bằng độc quyền sáng chế
Bằng độc quyền kiểu
dáng công nghiệp

Giấy chứng nhận đăng ký
chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu,
thiết kế bố trí mạch tích hợp
bán dẫn
(Được cấp bởi Cục Sở hữu trí
tuệ thuộc Bộ khoa học và cơng
nghệ)

Điều 27

Điều 93 Luật sở hữu trí tuệ, sửa





Văn bằng
bảo hộ

Thời hạn


Quyền nhân thân quy
định tại khoản 1, 2, 4 Điều
19 được bảo hộ vô thời
hạn
đổi bổ sung 2009

Quyền nhân thân tại
khoản 3, quyền tài sản bảo
hộ có thời hạn


bảo hộ

Nội dung
bảo hộ

Quyền tài sản, trường hợp sáng
Quyền nhân thân, quyền tài chế, kiểu dáng cơng nghiệp,
sản
thiết kế bố trí được bảo hộ cả
quyền của tác giả


Giới hạn
bảo hộ
Hành vi

Điều 25

Điều 132, 133, 134,135,136,137

Điều 28

Điều 126, 127, 129

xâm phạm
quyền
được bảo
hộ

Câu 2:
Theo em, hành vi của các doanh nghiệp X đã xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ,
cụ thể ở đây là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lí.
1. Hành vi xâm phạm của các doanh nghiệp X
a) Căn cứ pháp lí
 Điều 129, Luật sở hữu trí tuệ 2005
Khoản 3:
 Điểm a: …
 Điểm c: …
 Điều 213 Luật sở hữu trí tuệ 2005




b) Phân tích hành vi xâm phạm
Theo quy định tại khoản 4 Điều 94 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 (Luật sửa
đổi, bổ sung luật Sở hữu tuệ năm 2009) thì nhà nước là chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý
của Việt Nam. Nhà nước trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý cho tổ chức, cá nhân
tiến hành việc sản xuất sản phẩm đó ra thị trường. Do vào năm 2001, Hiệp hội
nước mắm Phú Quốc đã được cấp giấy chứng nhận đăng kí chỉ dẫn địa lý cho
sản phẩm nước mắm Phú Quốc nên có thể hiểu Hiệp hội nước mắm Phú Quốc
là chủ thể đã được Nhà nước trao quyền quản lí chỉ dẫn địa lý Nước mắm
Phú Quốc.
Thứ nhất, đối tượng xem xét ở đây là Chỉ dẫn địa lí đối với nước mắm Phú
Quốc, thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
Hiệp hội Nước mắm Phú Quốc được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý
vào năm 2001. Vì vậy, khi Hiệp hội Nước mắm Phú Quốc phát hiện hành vi sản
xuất nước mắm mang nhãn “Nước mắm đậm đà hương vị Phú Quốc” của doanh
nghiệp X vào ngày 10/9/2016 thì chỉ dẫn địa lý Nước mắm Phú Quốc được cấp
cho Hiệp hội Nước mắm Phú Quốc vẫn đang được bảo hộ.
Thứ hai, có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét.
Dấu hiệu trùng, Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 105/2006/NĐ-CP thì “yếu
tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được thể hiện dưới dạng dấu hiệu gắn
trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch, biển
hiệu, phương tiện quảng cáo và các phương tiện kinh doanh khác, trùng hoặc
tương tự tới mức gây nhầm lẫn với chỉ dẫn được bảo hộ”. Trong trường hợp này,
Hiệp hội nước mắm Phú Quốc đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa
lý là “Nước mắm Phú Quốc”, và doanh nghiệp X này đã dán nhãn “Nước mắm
đậm đà hương vị Phú Quốc”lên sản phẩm của mình. Xét thấy cụm từ “đậm đà


hương vị” chỉ chất lượng nên khơng có khả năng phận biệt. Do đó, chỉ dẫn địa lý
và nhãn sản phẩm của cơng ty X là hồn tồn trùng. Trong khi đó, sản phẩm của
doanh nghiệp X bán ra thị trường là nước mắm, do đó hồn tồn giống về bản

chất, chức năng, công dụng và kênh tiêu thụ với sản phẩm nước mắm Phan Thiết
mang chỉ dẫn địa lý.
Theo quy định tại điểm a, c khoản 3 Điều 129 Luật SHTT thì các hành vi xâm
phạm quyền của doanh nghiệp X đối với chỉ dẫn địa lý nước mắm Phú Quốc
được bảo hộ bao gồm các hành vi:
Thứ nhất, “sử dụng chỉ dẫn được bảo hộ cho sản phẩm mặc dù có nguồn
gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý, nhưng sản phẩm đó khơng
đáp ứng các tiêu chuẩn về tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ
dẫn địa lý.”- Điểm a khoản 3 Điều 129 Luật SHTT.
Tình huống trên ghi nhận: “doanh nghiệp X tại Đà nẵngthu mua nước
mắm đóng trong thùng lớn của một số cơ sở tại Phú Quốc.” như vậy nước mắm
mà doanh nghiệp X đem bán cũng có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang
chỉ dẫn địa lý. Do đó, hành vi của doanh nghiệp X bị coi là hành vi xâm phạm
quyền, khi sản phẩm mang dấu hiệu trùng không đáp ứng các tiêu chuẩn về tính
chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý mặc dù cũng có
nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn. Để làm nên thương hiệu
Nước mắm Phú Quốc, nước mắm ở đây phải vượt qua những bài kiểm tra khắt
khe về chất lượng, như độ đạm, độ ngọt,… Rõ ràng việc doanh nghiệp X mua
nước mắm tại Phú Quốc và các địa phương khác, đem về pha chế, đóng chai, sẽ
khiến cho nước mắm khơng cịn đảm bảo được tính chất và chất lượng đặc thù
của nước mắm Phú Quốc nữa.
Thứ hai, "sử dụng bất kì dấu hiệu nào trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn
địa lý được bảo hộ cho sản phẩm khơng có nguồn gốc từ khu vực địa lý đó làm
cho người tiêu dùng hiểu sai rằng sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực địa lý
đó.” (Điểm c khoản 3 Điều 129 Luật SHTT)


Như đã chứng minh ở trên, “Nước mắm đậm đà hương vị Phú Quốc” là
dấu hiệu trùng đối với Chỉ dẫn địa lí “Nước mắm Phú Quốc”. Doanh nghiệp X
đã dán nhãn “Nước mắm đậm đà hương vị Phú Quốc” đây là hành vi xâm phạm

quyền đối với chỉ dẫn địa lý của Hiệp hội Nước mắm Phú Quốc. Việc doanh
nghiệp X này dán nhãn như trên đối với sản phẩm của mình tức là đã sử dụng
dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý của Hiệp hội Nước mắm Phú Quốc. Việc sử
dụng nhãn hiệu “Nước mắm đậm đà hương vị Phú Quốc” của doanh nghiệp X có
thể làm cho người tiêu dùng hiểu rằng đây là sản phẩm nước mắm xuất xứ từ
Phú Quốc.
Hơn nữa, theo quy định tại Điều 213 Luật SHTT thì hàng hóa giả mạo về
chỉ dẫn địa lý là hàng hóa, bao bì của hàng hóa có gắn dấu hiệu trùng hoặc khó
phân biệt với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà
khơng được phép của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý. Ở đây, có thể thấy, nước
mắm của doanh nghiệp X là hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý Nước mắm Phú
Quốc.
Thứ ba, người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể
quyền sở hữu trí tuệ và khơng phải là người được pháp luật hoặc cơ quan có
thẩm quyền cho phép theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 125, Điều 133,
Điều 134, khoản 2 Điều 137, các Điều 145, 190 và 195 của Luật SHTT. Chủ thể
thực hiện hành vi bị xem xét trong tường hợp này là doanh nghiệp X. Doanh
nghiệp này được đặt tại thành phố Đà Nẵng không nằm trong khu vực địa lý của
chỉ dẫn Nước mắm Phú Quốc đã được bảo hộ, không được sự cho phép sử dụng
chỉ dẫn địa lý của Hiệp hội nước mắm Phan Thiết theo quy định tại khoản 2 Điều
123 Luật SHTT.
Thứ tư, hành vi xem xét xảy ra tại Việt Nam. Hành vi pha chế, dán nhãn và
đem bán ra thị trường sản phẩm nước mắm có nhãn “Nước mắm đậm đà hương


vị Phú Quốc” được doanh nghiệp X tiến hành tại trụ sở của mình tại Nghệ An.
Như vậy, hành vi cần xem xét ở đây xảy ra tại Việt Nam.
2. Biện pháp bảo vệ quyền lợi của Hiệp hội nước mắm Phú Quốc
Đầu tiên, Hiệp hội nước mắm Phú Quốc cần thu thập căn cứ chứng minh về
hành vi xâm phạm quyền sử dụng chỉ dẫn địa lí của Doanh nghiệp X. Sau đó gửi

thu cảnh cáo đối với hành vi xâm phạm của Doanh nghiệp X, yêu cầu doanh
nghiệp X chấm dứt hành vi xâm phạm cải chính cơng khai.
Đối với trường hợp doanh nghiệp X không chấm dứt hành vi xâm phạm của
mình, thì theo điểm c, d Khoản 1 Điều 198 Luật sở hữu trí tuệ, Hiệp hội nước
mắm Phú Quốc có quyền cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lí hành vi xâm
phạm quyền ở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan và khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền lợi
ích hợp pháp của mình.


KẾT LUẬN
Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ góp phần vào giảm thiểu tổn thất và thúc đẩy
phát triển sản xuất, kinh doanh hợp pháp. Nếu không bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
thì trên thị trường sẽ tràn lan những sản phẩm giả, kém chất lượng, ảnh hưởng
nghiêm trọng về cả uy tín và doanh thu cho các chủ thể đang sản xuất, kinh
doanh những mặt hàng có chất lượng, có sự đầu tư trí tuệ vào sản phẩm. Đối với
người tiêu dùng thì việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ giúp cho họ có cơ hội lựa
chọn và được sử dụng các hàng hóa, dịch vụ chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu
của họ. Trong bối cảnh tồn cấu hóa hiện nay, với sự ln chuyển mạnh mẽ, liên
tục của tài sản hữu hình cũng như tài sản vơ hình giữa các quốc gia, bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ góp phần bảo vệ lợi ích quốc gia. Bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ cịn có ý nghĩa về chính trị. Muốn hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới thì
việc bảo hộ quyền sở hữu tác giả là điều kiên quan trọng. Do vậy, việc phân biệt
rõ quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp là hai bộ phận cơ bản tạo nên
quyền sở hữu trí tuệ là việc làm cần thiết trong việc áp dụng cũng như bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
 Giáo trình Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam, Trường đại học Luật hà Nội, Chủ

biên Phùng Trung Tập, NXB Công An Nhân dân, 2009
 Luật sở hữu trí tuệ 2005
 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung 2009, 2019
 Nghị định 105/ 2006/ NĐ- CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và qunar lí
nhà nước về sở hữu trí tuệ.
 Cơng ước Paris 1883
 Công ước Bern 1886
 Bàn về tội phạm xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của
Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 / Trần Hữu Tuyên,
tạp chí Nghề Luật, Học viên tư pháp, 2020, số 6
 Chồng lấn trong bảo hộ quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp / Vũ
Thị Hải Yến, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 4/2016



×