TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THƠNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH KHOA LÝ
LUẬN CHÍNH TRỊ
Đỗ Thị Lệ Thu – 20H4030306 –005106
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH
CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ – THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
Gỉang viên hướng dẫn: Ths Nguyễn Minh Tuấn
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2021
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CNH, HĐH..................................2
1.1 CNH, HĐH............................................................................................................ 2
1.2. Đặc điểm của CNH, HĐH....................................................................................2
1.3. Nguyên nhân thúc đẩy quá trình CNH, HĐH........................................................4
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH CHN, HĐH Ở VIỆT NAM..................5
2.1. Thực trạng chung.................................................................................................. 5
2.2. Những thành tựu CNH, HĐH đạt được.................................................................6
2.2.1. Nguyên nhân Việt Nam đạt được những thành tựu............................................8
2.3. Mặt hạn chế và yếu kém trong quá trình CNH, HĐH...........................................9
2.3.1 Nguyên nhân những hạn chế và yếu kếm CNH, HĐH......................................10
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CNH, HĐH..............11
3.1. Định hướng chung............................................................................................... 11
3.2. Giải pháp phát triển.............................................................................................11
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 15
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Việt Nam đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội từ một xuất phát điểm rất thấp: Là
một quốc gia thuộc địa nửa phong kiến với nền nông nghiệp lạc hậu lại bị chiến trang
tàn phá nặng nề, đời sống nhân dân vơ cùng khó khăn. Vì vậy, đổi mới để phát triển là
một lựa chọn sáng suốt của Đảng Cộng sản Việt Nam, phù hợp với nguyện vọng thiết
tha của quần chúng nhân dân và phù hợp với quy luật phát triển tất yếu của xã hội. Vận
dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, xuất phát từ điều kiện
thực tiễn của Việt Nam. Từ đó, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra chủ trương: “Đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện
đại hóa hiện nay khoa học cơng nghệ đang chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng”. Ngay
từ khi bắt đầu quá trình đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã hoàn thiện và đổi mới quan
điểm, các chủ trương, chính sách tronng lĩnh vực khoa học và công nghệ. Nghị quyết
của Hội nghị Lần thứ 7 Ban Chỉ huy Trung ương (Khóa VII) đã nêu rõ quan điểm:
“Khoa học, công nghệ là nền tảng của công nghiệp hóa – hiện đại hóa”. Cơng nghiệp
hóa theo hướng hiện đại sớm được coi là nhiệm vụ trọng tâm để sớm đưa nước ta cơ
bản trở thành một nước công nghiệp. Hiện nay cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
phát triển rất mạnh mẽ, một cuộc cách mạng sản xuất gắn liền với những đột phá chưa
từng có về công nghệ như thực tế ảo, công nghệ cảm biến... Đây vừa là thách thức vừa
là cơ hội lớn đối với nước ta, nếu tận dụng được những thành tựu của cuộc cách mạng
này thì có thể nắm bắt được xu thế đẩy mạnh và rút ngắn quá trình cơng nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, nếu bỏ lỡ cơ hội đồng nghĩa với việc ta sẽ tụt hậu
ngày càng xa. Thực tế đó đang đặt ra vấn đề cần phải có những giải pháp phù hợp với
q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa hiện nay. Vì những lí do đó nên em chọn đề
tài tiểu luận: “Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư – thực trạng và giải pháp phát triển”.
1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CÔNG NGHIỆP HĨA – HIỆN
ĐẠI HĨA
1.1 Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động
thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương
tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ
khoa học công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao
Trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa hiện nay khoa học cơng nghệ
đang chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng. Ngay từ đầu quá trình đổi mới, Đảng và Nhà
nước ta đã hồn thiện và đổi mới quan điểm, các chủ trương, chính sách trong linh vực
khoa học và công nghệ. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã chỉ ra: “Con
đường cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian vừa
có những bước tuần tự , vừa có bước nhảy vọt phát huy những lợi thế của đất nước, tận
dụng mọi khả năng để đạt trình độ cơng nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ thông tin
và công nghệ sinh học, tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ
biến hơn những thành tựu mới về khoa học và công nghệ, từng bước phát triển kinh tế
tri thức. Phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của người Việt Nam, coi phát
triển giáo dục và đào tạo, khoam học và công nghệ là nền tảng và động lực của sự
nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa.” Với một đất nước đang trên đà phát triển như
Việt Nam việc ý thức được tầm quan trọng của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong bối cảnh cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư được coi là một bước tiến mới
trong công cuộc xây dựng nền kinh tế vững mạnh.
1.2. Đặc điểm của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cơng nghiệp hóa ở nước ta có nội dung rất tồn diện, phong phú và là q trình
rộng lớn và phức tạp, nó được triển khai đồng thời với quá trình hiện đại hóa. Hơn nữa,
nước ta bước vào thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện cuộc
2
cách mạng khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển nhanh với trình độ ngày càng cao,
thúc đẩy quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế thế giới, quá trình quốc tế hóa nền kinh
tế và đời sống xã hội. Những điều kiện thuận lợi này cho phép chúng ta áp dụng khoa
học, kỹ thuật hiện đại, tranh thủ những công nghệ tiên tiến của thế giới. Như vậy, sự
nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay có thể khái quát ở
những đặc điểm chính sau đây:
Thứ nhất, cơng nghiệp hóa được triển khai đồng thời với hiện đại hóa và
ln ln gắn bó với hiện đại hóa để tạo nên một quá trình thống nhất thúc đẩy đất
nước phát triển. Hiện nay, trên thế giới đang diễn ra q trình tồn cầu hóa kinh tế,
khoa học, kỹ thuật, văn hóa ngày càng sâu rộng. Mở cửa, hội nhập và phát triển là một
yêu cầu sống còn của các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Trong điều
kiện này, những lĩnh vực mũi nhọn cần ưu tiên phát triển, những cơng đoạn quan trọng
mà điều kiện cho phép, thì cần áp dụng ngay trình độ hiện đại, thực hiện “đi tắt, đón
đầu” để tạo ra bước nhảy vọt trong tiến trình phát triển lực lượng sản xuất.
Thứ hai, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa vừa là q trình kinh tế - kỹ thuật,
vừa là quá trình kinh tế xã hội, văn hóa, nó tác động một cách tổng hợp, đa diện, đa
cấp đến mọi người, mọi gia đình và mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Hay có thể nói,
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của tất cả các thành phần kinh
tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trị chủ đạo. Là một sự nghiệp của tồn dân, cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa là một cuộc cách mạng tồn diện và sâu sắc trong tất cả các
lĩnh vực đời sống xã hội, đòi hỏi phải đầu tư rất nhiều trí tuệ, sức người, sức của.
Thứ ba, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với q trình xây dựng nền
kinh tế độc lập, tự chủ, ngày càng mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về các mặt kinh
tế - xã hội, khoa học – công nghệ, văn hóa... Mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế là sự
đổi mới mang tính bước ngoặt trong tư duy và quan điểm phát triển kinh tế của Đảng
và Nhà nước ta. Đó là sự thay đổi về quan điểm độc lập, tự chủ trong kinh tế; tự chủ
khơng có nghĩa là “tự túc, khép kín”, mà là chỉ có nền kinh tế phát triển vững mạnh
3
mới có khả năng độc lập, tự chủ, đồng thời đó cũng là tiền đề để đảm bảo vững chắc
cho sự độc lập tự chủ ấy. Quan điểm này được thể hiện rất rõ trong Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam: “Giữ vững độc lập, tự chủ đi đôi
với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại. Dựa vào
nguồn lực trong nước là chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài. Xây
dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với kinh tế thế giới”.
Bốn là, khoa học và công nghệ là nền tảng là động lực cơng nghiệp hóa hiện
đại hóa. Khoa học - cơng nghệ nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, doanh
nghiệp và nền kinh tế, một quốc gia có tiềm lực khoa học - cơng nghệ sẽ là quốc gia có
sức cạnh tranh quốc tế cao, có vai trị quyết định đến năng suất lao động giảm chi phí
sản xuất. Đồng thời giải quyết được các vấn đề thực tiễn như chế tạo vaccine phòng
chống bệnh Covid 19 hiện nay, thiết bị tiết kiệm nước, túi tự hủy sinh học tránh gây ô
nhiễm môi trường,.. Nhờ có khoa học-cơng nghệ mà đời sống xã hội dần được cải
thiện hơn.
Thứ năm, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa là một đặc điểm quan trọng và riêng có của Việt Nam.
Việc đổi mới để phát triển, thừa nhận nhiều hình thức sở hữu khác nhau tương ứng với
nó là các thành phần kinh tế cùng phát triển ở Việt Nam để thúc đẩy nền kinh tế đất
nước phát triển là một sự đổi mới hợp quy luật.
Thứ sáu, cơng nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta hiện nay, về thực chất, là
quá trình sử dụng những công cụ, phương tiện hiện đại cùng những thành tựu
khoa học – công nghệ tiên tiến và những kinh nghiệm lịch sử để đổi mới toàn diện,
triệt để mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Nói một cách ngắn gon, “cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa là q trình cải biến xã hội Việt Nam “truyền thống” thành xã hội hiện đại,
phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
1.3. Ngun nhân thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là một quá trình tất yếu của mỗi quốc gia. Đối với
nước ta, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là động lực phát triển kinh tế - xã hội, tạo điều
4
kiện tăng cường củng cố an ninh – quốc phòng và là tiền đề cho việc xây dựng một
nền kinh tế độc lập, tự chủ, đủ sức tham gia một cách có hiệu quả vào sự phân cơng và
hợp tác quốc tế.
Dưới đây là những nhân tố đã góp phần thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa
Một là, yêu cầu phải xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng - kỹ thuật của công
nghiệp chủ nghĩa xã hội.
Hai là, Do yêu cầu phải rút ngắn khoảng cách tụt hậu về kinh tế, kỹ thuật công nghệ giữa nước ta với các nước trong khu vực và thế giới.
Ba là, Do yêu cầu phải tạo ra năng suất lao động xã hội Cao đảm bảo cho sự
tồn tại và phát triển của chủ nghĩa xã hội.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI
HĨA Ở VIỆT NAM
2.1. Thực trạng chung
Kế thừa từ quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin trong tiến trình xây dựng xã hội
mới, Đảng ta đã khẳng định: “nguồn lực quý báu nhất, có vai trị quyết định nhất là con
người Việt Nam; nhân tố con người chính là nguồn sức mạnh nội sinh của dân tộc Việt
Nam.”. Hiện nay Việt Nam sở hữu nguồn nhân lực dồi dào nhưng lại chưa được khai
thác một cách tối ưu và có hiệu quả. Trong khi đó quy mơ nền kinh tế tính theo GDP
danh nghĩa của Singapore lớn thứ 39 trên thế giới với dân số chỉ khoảng hơn 5 triệu
người (năm 2020), tức dân số ở Singarpore chỉ bằng một nửa dân số tại Thành phố
Hồ Chí Minh. Nguyên nhân là do thiếu vốn, chính sách đãi ngộ việc làm cịn thấp,
người dân chưa thực sự có điều kiện để được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp. Trong
khi nền kinh tế của chúng ta muốn phát triển vượt bậc phải đi đôi với việc phát triển
tri thức. Mặc dù đã đạt được một số kết quả tích cực, nhưng phải thừa nhận rằng q
trình đổi mới của chúng ta vẫn cịn nhiều tồn tại trong tích lũy sản xuất, tiết kiệm và
5
tiêu dùng, thiếu chính sách huy động vốn và dịng vốn của Chính phủ từ khu vực tư
nhân.
Tình hình xã hội còn nhiều tiêu cực, tồn tại nhiều vấn đề cần gải quyết. Tình trạng
tham nhũng, bn lậu, lãng phí tài sản cơng chưa được ngăn chặn. Cịn nhiều tiêu cực
trong bộ máy nhà nước, cơ quan đảng, đoàn thể và doanh nghiệp nhà nước, nhất là
trong lĩnh vực bất động sản, cơ sở hạ tầng, hợp tác đầu tư, thuế, xuất nhập. Việc làm
đang là một vấn đề nóng bỏng, thất nghiệp đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế tồn
thế giới khơng chỉ riêng Việt nam đang rơi vào suy thoái do tác động của dịch bệnh
Covid 19 hiện nay. Khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng miền, giữa thành thị và
nông thôn, giữa các tầng lớp dân cư ngày càng gia tăng nhanh chóng. Đời sống vùng
đồng bào dân tộc thiểu số cịn rất nhiều khó khăn. Chất lượng giáo dục, đào tạo và y tế
nhiều nơi rất thấp. Đồng thời, nguồn tài chính trong ngân sách và các nguồn lực khác
có thể sử dụng cho các nhu cầu phúc lợi xã hội còn rất hạn chế và chưa được sử dụng
hiệu quả.
2.2. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư và những thành tựu đạt được:
Hiện nay, thế giới và Việt Nam đang chứng kiến những thay đổi đáng kể trong kỷ
nguyên số của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (Công nghiệp 4.0) và tác động
sâu sắc của công nghệ đến đời sống con người. Những bước phát triển đó đã và đang
tác động toàn diện, sâu rộng đến mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội của các
quốc gia. Và phải chăng giống như những quốc gia khác Việt Nam cũng khơng nằm
ngồi quy luật chung đó. Đặc biệt là khi nước ta tiến hành cơng nghiệp hóa hiện đại
hóa trong bối cảnh cuộc cách mạng cơng nghệ 4.0 đã mang lại nhiều điều kiện thuận
lợi hơn để khám phá tri thức mới và nâng cao quy mô, chất lượng nền kinh tế, đặc biệt
là trong lĩnh vực sản xuất.
Về mặt kinh tế:
6
Về kinh tế, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư có tác động đến tiêu dùng, sản
xuất và giá cả. Từ góc độ tiêu dùng và giá cả, mọi người đều có thể hưởng lợi khi có
được những sản phẩm và dịch vụ mới chất lượng cao với chi phí thấp hơn. Nhờ những
đột phá về cơng nghệ trong các lĩnh vực năng lượng, vật liệu, Internet of Things, robot,
ứng dụng công nghệ in 3D. So với công nghệ truyền thống, có ưu việt và lợi thế hơn để
tiết kiệm nhiều vật liệu và chi phí kho bãi, v..v., góp phần đưa nước ta chuyển đổi sang
một nền kinh tế hiệu quả hơn, thông minh hơn và tiết kiệm tài nguyên, giúp giảm đáng
kể áp lực chi phí thúc đẩy nhu cầu lạm phát.
Ngoài ra từ khi bắt tay vào thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng như áp
dụng những thành tự khoa học kĩ thuật trong sản xuất, cơ cấu ngành kinh tế cũng
chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng giá trị công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng giá
trị nông nghiệp. Năm 2019, tỷ trọng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp giảm mạnh
xuống cịn 38%, tỷ trọng lao động trong khu vực cơng nghiệp - xây dựng và dịch vụ
tiếp tục tăng. Công nghiệp cũng là ngành có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các
ngành kinh tế quốc dân với đóng góp xấp xỉ 30% GDP và trở thành ngành xuất khẩu
chủ lực của đất nước, góp phần đưa Việt Nam lên vị trí thứ 22 quốc gia xuất khẩu lớn
nhất thế giới vào năm 2018.
Về mặt chính trị:
Thực tế cho thấy, trong những năm gần đây, Việt Nam đã tham gia hội nhập ở
mọi cấp độ, từng bước tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị cung ứng, đưa hoạt
động thương mại và nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh tồn cầu. Điều đó đã góp
phần làm tăng mối quan hệ hợp tác, tình hữu nghị giữa các quốc gia. Không chỉ vậy
công nghệ thông tin, kỹ thuật số cũng tác động rất tích cực, giúp mang lại hiệu quả cao
hơn cho công tác quản lý, điều hành và tác nghiệp trong lĩnh vực quản lý Nhà nước.
Về mặt xã hội:
Do sự ảnh hưởng của công nghiệp hóa các xưởng, nhà máy dần hình thành với
mật độ dày đặc. Tỷ lệ đội ngũ nhân công lao động của nghành nông nghiệp bắt đầu
7
giảm và tỷ lệ người lao động chuyển sang hoạt động trong ngành cơng nghiệp bắt đầu
tăng nhanh.
Trong q trình thúc đẩy tăng trưởng, Việt Nam cũng đã giải quyết có hiệu quả
mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, tiến bộ và thực hiện cơng
bằng xã hội, phát triển văn hóa. GDP bình qn đầu người đã tăng đáng kể, từ 113
USD (năm 1991) lên 1.273 USD (năm 2010) và đạt xấp xỉ 2.786 USD vào năm 2019,
dự tính con số này vẫn sẽ tiếp tục tăng cao trong thời gian tới. Người dân cũng có điều
kiện thuận lợi hơn trong việc tiếp cận các dịch vụ công cộng cơ bản, nhất là dịch vụ y
tế, giáo dục. Đó là những dấu hiệu rất lạc quan chứng tỏ vai trò lãnh đạo sáng suốt của
Đảng và Nhà nước ta trong thời đại kỹ thuật số hiện nay.
Về môi trường:
Thực tế chứng minh đã cho thấy bên cạnh những tác động tiêu cực của cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa gây ơ nhiễm mơi trường trong nước song trong bối cảnh công
nghệ 4.0 với sự ra đời của những phát minh tiện ích thực sự có ảnh hưởng tích cực đến
mơi trường. Các cửa hàng thức uống thay vì sử dùng ống hút nhựa đã đổi sang sử dụng
ống hút giấy được tái chế bằng công nghệ sinh học. Mọi thứ dường như đang dần trở
nên hoàn thiện hơn.
Nước ta đã học hỏi và ứng dụng được rất nhiều những thành tựu khoa học công
nghệ tiên tiến trên thế giới. Qua đó cho ta có thể thấy, việc tiến hành cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa trong thời đại công nghệ kỹ thuật số ngày nay đã và đang mở ra rất nhiều
cơ hội cho Việt Nam để phát triển. Như vậy trong tương lai việc Việt Nam thực sự trở
thành một quốc gia phát triển chỉ còn là vấn đề thời gian.
2.2.1 Nguyên nhân Việt Nam thu được những thành tựu to lớn trong quá trình
cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa
8
Do chính sách mở cửa cho tất cả thành phần kinh tế phát triển. Làm cho các
thành phần kinh tế phát huy được thế mạnh của mình trong sản xuất. Và tạo được môi
trường cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế.
Nhà nước ngày càng nâng cao năng lực điều hành. Nhà nước đã đẩy mạnh
quá trình cải cách hành chính, làm cho bộ máy ngày càng trong sạch vững mạnh. Từ đó
đưa ra những chính sách phát triển kinh tế thực tế hơn.
Ứng dụng khoa học kỹ thuật vào đời sống, góp phần đẩy mạnh đổi mới công
nghệ sản xuất. Gắn liền nghiên cứu khoa học với dây chuyền sản xuất.
Tận dụng được vào vị trí địa lý. Việt Nam có vị trí, khí hậu, tài ngun khống
sản, nhiều sơng ngịi và điều kiện tự nhiên cực kì thuận lợi dễ tận dụng vào sản xuất.
Người dân Việt Nam, dân tộc Việt Nam được biết đến tinh thần yêu nước, đoàn
kết, cần cù năng động sáng tạo thực hiện đổi mới ra sức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2.3. Mặt hạn chế và yếu kém trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Đánh giá chung nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, hiệu quả và sức cạnh
tranh thấp. Năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm chưa tốt, giá thành cao.
Nhiều sản phẩm nông nghiệp , công nghiệp thiếu thị thường tiêu thụ cả trong nước lẫn
ngoài nước.
Ngành nơng-lâm-ngư nghiệp nhìn chung mặt yếu kém nhất là chưa ứng dụng
được nhiều thành tựu khoa học - kĩ thuật vào trong sản xuất, sản xuất vẫn mang tính
thủ cơng là chính, máy móc vẫn chưa thay thế được cơ bản sức lao động, hiệu quả sức
cạnh tranh còn thấp. Rừng bị tàn phá nặng nề, đánh cá thì cịn trên quy mô nhỏ, nuôi
trồng thuỷ hải sản vẫn mang tính tự phát, vẫn chưa liên kết được thị trường - nhà chế
biến nhà sản xuất và nhà nghiên cứu.
Công nghiệp đầu tư dàn trải nhà máy công nghiệp phân bố chưa tập trung, chưa
đổi mới được công nghệ, chưa có mối liên hệ vững chắc giữa các nhà máy và xí
nghiệp. Các cơng tuy nhà máy xí nghiệp có quy mơ nhỏ, sức cạnh tranh cịn thấp. Hơn
9
nữa các ngành công nghiệp phát triển chưa bền vững chưa gắn kết được tiến bộ của
khoa học kỹ thuật với sản xuất.
Ngành dịch vụ phát triển chậm và thiếu lành mạnh, nạn buôn lậu hàng giả, gian
lận thương mại còn nhiếu làm tác động xấu đến nền kinh tế, xã hội. Hệ thống phân
phối sản phẩm chưa mạnh, trong nước chủ yếu là hệ thống bán lẻ hộ gia đình, ngồi
nước vẫn chưa phát triển rõ ràng.
Hệ thống ngân hàng tài chính cịn yếu kém và thiếu lành mạnh. Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch chậm, cơ cấu đầu tư chưa hợp lý, cơ cấu đầu tư còn phân tán gây lãng phí
và thất thốt nhiều. Nhịp độ đầu tư trực tiếp của nước ngồi giảm, cơng tác quản lý
điều hành lĩnh vực này còn nhiều vướng mắc và thiếu sót.
2.3.1 Nguyên nhân của những hạn chế yếu kém trong q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam
Tổ
chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng chưa nghiêm. Một
vài cá nhân tổ chức thiếu kỷ luật và trách nhiệm trong việc chấp hành Nghị quyết của
Đảng. Công tác chỉ đạo vẫn chưa có sự thống nhất chặt chẽ, khơng thực hiện đến nơi
đến chốn.
Trình
độ tay nghề của người lao động cịn thấp. Trong q trình cơng nghiệp
hóa- hiện đại hóa nhiều máy móc hiện đại địi hỏi người lao động phải có tay nghề cao
để có thể làm chủ được máy móc nhưng do hệ thống đào tạo con người lao động cịn
nhiều vấn đề.
Chưa
có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp. Vì mơ hình doanh
nghiệp đa số là vừa hoặc nhỏ. Công nghệ lạc hậu, cịn sử dụng nhiều nhân cơng nên giá
thành cịn đắt nên cịn gặp bất lợi khó cạnh tranh được với những tập đồn lớn.
Quan
điểm chưa có sự thống nhất giữa các cấp. Mỗi cán bộ có cách hiểu,
cách thực hiện không thống nhất về nội dung và các bước thực hiện trong q trình
cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa.
10
Nghiên
cứu thị trường, sản phẩm trình độ cịn thấp. Các doanh nghiệp khơng
tìm hiểu nhu cầu của thị trường dễ rơi vào tình trạng nhiều sản phẩm sản xuất ra không
bán được hoặc nhiều sản phẩm khan hiếm hàng. Các kênh phân phối vẫn cịn nhỏ chưa
có sự liên kết.
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CƠNG NGHIỆP
HĨA, HIỆN ĐẠI HÓA
3.1. Định hướng chung
Tại Nghị quyết số 23-NQ/TW, Trung ương Đảng đã định hướng các chính sách
lớn để phát triển công nghiệp quốc gia trong thời gian tới cũng như trong dài hạn, gồm:
Chính sách phân bố khơng gian và chuyển dịch cơ cấu ngành cơng nghiệp.
Chính sách phát triển các ngành cơng nghiệp ưu tiên.
Chính sách phát triển doanh nghiệp cơng nghiệp.
Chính sách phát triển nguồn nhân lực cơng nghiệp.
Chính sách khoa học và cơng nghệ cho phát triển cơng nghiệp.
Chính sách khai thác tài ngun, khống sản và chính sách bảo vệ mơi trường,
thích ứng với biến đổi khí hậu trong q trình phát triển cơng nghiệp.
Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà
nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong xây dựng và triển khai thực
hiện chính sách phát triển cơng nghiệp quốc gia.
3.2. Giải pháp phát triển
Để đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh
cuộc cách mạng 4.0, Việt Nam cần có các giải pháp triển khai mạnh mẽ. Đẩy mạnh
hồn thiện thể chế tài chính, thu hút các nguồn lực xã hội để đầu tư phát triển, tập trung
vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát huy lợi thế cạnh tranh; nâng cao hiệu
quả phân bổ và sử dụng nguồn lực; trong đó, tăng cường nguồn lực tài chính quốc gia.
Cần kết hợp vai trò chỉ đạo của đầu tư cho phát triển kinh tế, xã hội với thu hút đầu tư
11
của khu vực tư nhân và thiết lập cơ chế tài chính địa phương để thu hút các nhà đầu tư.
Hình thành chính sách phù hợp để thúc đẩy các điều kiện tiên quyết của cơng nghiệp
hố, hiện đại hố. Để thực hiện được chúng ta cần có một số giải pháp sau:
1. Mở rộng chính sách đãi ngộ nhằm thu hút người làm, chú trọng bồi dưỡng
đào tạo trong giáo dục nhằm phát triển nguồn nhân lực và khai thác hiệu quả tối
đa. Đặc biệt là trong thời kỳ cơ cấu dân số vàng là một cơ hội hiếm hoi để Việt Nam
cất cánh vươn xa như một số nước trong khu vực. Vai trò của nguồn nhân lực đã được
chứng minh là vô cùng quan trọng trong lịch sử kinh tế của các nước tư bản phát triển
như Nhật Bản và Hoa Kỳ. Ai cũng nghĩ nguồn gốc của “Phép màu Nhật Bản” sau
những trận thiên tai là tiềm lực kinh tế sẵn có. Nhưng họ đã nhầm, và chính người Nhật
cũng khơng nghĩ như vậy. Người Nhật tin rằng kỹ thuật và cơng nghệ đóng một vai trị
rất lớn, nhưng chúng khơng phải là yếu tố quyết định nhất. Yếu tố quyết định nhất dẫn
đến thành công của họ chính là con người. Vì vậy, họ rất chú trọng và đề ra những
chính sách độc đáo để phát triển nhân tố con người.
2. Tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển các ngành
kinh tế mũi nhọn, vì đó là các nghành có tác động lớn đến cơ cấu kinh tế và là nền
tảng để phát triển những nghành khác.
3. Chú trọng phát triển khoa học – kĩ thuật. Không chỉ về mặt kinh tế mà đời
sống xã hội cũng được cải thiện rõ nét trong những năm gần đây nhờ sự phát triển vượt
trội của khoa học kĩ thuật hiện đại. Việt Nam ta vẫn cịn nhiều hạn chế trong việc này
do mơi trường cũng như chính sách đãi ngộ người tài trong nước, cần chú trọng và đưa
ra những phương án phát triển lĩnh vực này nhiều hơn trong tương lai, bởi vì nó thực
sự rất cần thiết.
4. Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân có nghiên cứu,
tiếp nhận thành quả của khoa học và công nghệ 4.0 trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Vừa tối ưu hóa phương thức sản xuất vừa phát triển được nền kinh tế trong
12
nước. Đó cũng là cách thức khuyến khích người dân tiếp cận với nền văn minh nhân
loại, với khoa học tiến bộ vượt bậc ngày nay.
5. Thúc đẩy phát triển kinh tế dịch vụ, mở rộng thương mại, du lịch và các dịch
vụ khác phục vụ đời sống nhân dân. Từng bước chuyển nước ta trở thành trung tâm du
lịch, thương mại, dịch vụ quan trọng trong khu vực.
6. Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thôn. Nông
thôn là nơi cung cấp nguồn nhân lực chủ yếu cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại
hố. Hơn nữa, đối với một nước đang chuyển từ nông nghiệp lạc hậu lên chủ nghĩa xã
hội, vấn đề mấu chốt là phải phát triển nơng nghiệp hàng hóa, điều chỉnh cơ cấu kinh tế
sang sản xuất quy mô lớn, sản xuất hiện đại. Trước mắt cũng như lâu dài, phát triển
nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng CNH, HĐH là cơ sở để đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
7. Hòa nhập nhưng khơng hịa tan trước sự chuyển giao nền văn minh giữa các
nước, chúng ta phải biết học hỏi tiếp thu những kinh nghiệm một cách có chọn lọc
nhằm giữ được những nét đẹp văn hóa cũng như con đường kinh tế định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam.
KẾT LUẬN
Tác động mạnh mẽ, toàn diện và sâu sắc của cuộc Cách mạng cơng nghiệp lần
thứ tư đến chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội đã thúc đẩy Việt Nam phải điều chỉnh,
định vị chiến lược phát triển, chú trọng đầu tư vào khoa học và công nghệ hơn đồng
thời có chính sách bảo vệ và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc. Đặc biệt trong bối
cảnh đó nước ta cũng đang trong quá trình thực hiệ n cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nên
càng có lợi thế và nhiều cơ hội hơn để phát triển, khẳng định vị thế của Việt Nam trên
thị trường quốc tế.
Song trong quá trình thực hiện nước ta cũng gặp phải rất nhiều khó khăn, thách
thức. Việt Nam ta tuy có tiềm lực lớn về kinh tế nhưng vẫn còn xa lạ trước những biến
đổi của tồn cầu hóa hiện nay, chưa thích nghi hồn tồn với sự nghiệp cơng nghiệp
13
hóa, hiện đại hóa. Một câu hỏi lớn đặt ra hiện giờ đó là con người sẽ làm gì để thích
nghi với những tiến bộ và thách thức của cuộc cách mạng cơng nghiệp hóa hiện đại hóa
lần này ? Thế nên, ngay từ bây giờ để bắt kịp xu thế đòi hỏi ta phải thực hiện được các
giải pháp một cách hợp lý, đồng bộ và hiệu quả thì q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa mới càng được đẩy mạnh phát triển, đóng góp quan trọng cho việc xây dựng một
nước Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Trong khuôn khổ bài tiểu luận có thể rút ra những bài học và giải pháp riêng cho
bản thân với mục đích cuối cùng là làm sao để mỗi cá nhân nhận thức đúng đắn về
công nghiệp hóa hiện đại hóa hiện nay ở Việt Nam, nhất là đang trong bối cảnh của
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư hiện nay.
14
/> />
15
Một là, lý luận và thực tiễn cho thấy, công nghiệp hóa là quy luật phổ biến của sự
phát triển lực lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua dù ở các quốc gia
phát triển sớm hay các quốc gia đi sau.
Cơng nghiệp hóa là q trình tạo ra động lực mạnh mẽ cho nền kinh tế, là đòn bẩy
quan trọng tạo sự phát triển đột biến trong các lĩnh vực hoạt động của con người.
Thông qua cơng nghệp hóa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân được
trang bị những tư liệu sản xuất, kỹ thuật công nghệ ngày càng hiện đại, từ đó nâng cao
năng suất lao động, tạo ra nhiều của cải vật chất, đáp ứng nhu cầu ngày càng caovaf đa
dạng của con người.
Mỗi phương thức sản xuất có một cơ sở vật chất – kỹ thuật tương ứng. Cơ sở vật
chất – kỹ thuật của một phương thức sản xuất là hệ thống các yếu tố vật chất của lực
lượng sản xuất xã hội, phù hợp với trình độ kỹ thuật mà lực lượng lao động xã hội sử
dụng để tiến hành quá trình lao động sản xuất. Cơ sở vật chất – kỹ thuật được xem là
tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hiện đại của một nền kinh tế, nó cũng là điều kiện quyết
định để xã hội có thể đạt được một năng suất lao động nào đó. Bất kỳ quốc gia nào đi
lên xã hội chủ nghĩa đều phải thực hiện nhiệm vụ hàng đầu là xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Cơ sở sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội phải là
nền kinh tế hiện đại: Có cơ cấu kinh tế hợp lý , có trình độ xã hội hóa cao dựa trên tình
độ khoa học và cơng nghệ hiện đại.
Hai là, đối với các nước lên chủ nghĩa xã hội và có nền kinh tế đang phát triển
như nước ta, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội phải thực hiện từ
đầu thông qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mỗi bước tiến của q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa là một bước tăng cường cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã
hội, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và góp phần hồn thiện quan hệ sản xuất xã
hội chủ nghĩa, trên cơ sở đó từng bước nâng trình độ văn minh của xã hội.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa để phát triển lực lượng sản xuất , nhằm khai thác,
phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngồi nước, nâng cao dần tính
độc lập, tự chủ của nền kinh tế. Đồng thời, thúc đẩy sự liên kết, hợp tác giữa các
16
ngành, các vùng trong nước và mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, tham gia vào q trình
phan cơng lao động và hợp tác quốc tế ngày càng hiệu quả.
Qúa trình thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa làm cho khối liên minh cơng
nhân, nơng dân và trí thức ngày càng được tăng cường , củng cố, đồng thời nâng cao
vai trị lãnh đạo của giai cấp cơng nhân.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa được thực hiện cũng sẽ tăng cường tiềm lực cho an
ninh, quốc phịng, góp phần nâng cao sức mạnh của an ninh, quốc phòng, đồng thời tạo
điều kiện vật chất và tinh thần để xây dựng nền văn hóa mới và con người mới xã hội
chủ nghĩa.
Như vậy, có thể nói cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhân tố quyết định sự thắng lợi
của con đường đi lên chủ nghĩa xã hội và Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn.
17
Việt Nam đã vươn lên trở thành một trong những quốc gia có nền cơng nghiệp có
năng lực cạnh tranh tồn cầu (CIP) ở mức khá cao, thuộc vào nhóm các quốc gia có
năng lực cạnh tranh cơng nghiệp trung bình cao với vị trí thứ 44 trên thế giới vào năm
2018 theo đánh giá của UNIDO. Theo đó, trong giai đoạn 1990-2018 đã tăng 50 bậc và
giai đoạn 2010-2018 tăng 23 bậc, tăng nhanh nhất trong các nước thuộc khu vực
ASEAN và đã tiệm cận vị trí thứ 5 của Philipphin (chỉ thua 0.001 điểm), tiến gần hơn
với nhóm 4 nước có năng lực cạnh tranh mạnh nhất trong khối.
Cơng nghiệp là ngành có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các ngành kinh tế
quốc dân với đóng góp xấp xỉ 30% GDP và trở thành ngành xuất khẩu chủ lực của đất
nước, góp phần đưa Việt Nam lên vị trí thứ 22 quốc gia xuất khẩu lớn nhất thế giới vào
năm 2018. Một số ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn theo định hướng
chiến lược của ta đã trở thành các ngành công nghiệp lớn nhất đất nước, qua đó đưa
nước ta cơ bản đã hội nhập thành cơng vào chuỗi giá trị tồn cầu với sự dẫn dắt của
một số doanh nghiệp công nghiệp lớn như điện tử, dệt may, da giày…
Trong 10 năm qua, công nghiệp Việt Nam đã đạt được một số thành tựu đáng chú
ý sau:
Cơng nghiệp là ngành đóng góp ngày càng lớn trong nền kinh tế. Bình quân giai
đoạn 2006 – 2017, công nghiệp chiếm hơn 30% trong GDP của cả nước. Ngành
cơng nghiệp cũng là ngành đóng góp lớn nhất cho ngân sách nhà nước.
Sản xuất công nghiệp liên tục tăng trưởng với tốc độ khá cao. Tổng giá trị sản xuất
công nghiệp tăng liên tục trong giai đoạn 2006 – 2017, giá trị gia tăng công nghiệp
tăng bình qn 6,79%/năm.
Năm 2018, trong mức tăng trưởng của tồn nền kinh tế, khu vực cơng nghiệp tăng
8,79%, đóng góp 2,85 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của tồn
nền kinh tế.
Ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục khẳng định là điểm sáng của khu
vực cơng nghiệp và là động lực chính của tăng trưởng với mức tăng 12,98%, tuy thấp
18
hơn mức tăng của cùng kỳ năm 2017 nhưng cao hơn nhiều so với mức tăng các năm
2012-2016, đóng góp 2,55 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của
nền kinh tế. Tuy nhiên, ngành công nghiệp khai khoáng tiếp tục xu hướng giảm theo
định hướng tái cơ cấu chung (giảm 3,11%), làm giảm 0,23 điểm phần trăm mức tăng
tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế.
Chỉ số sản xuất tồn ngành cơng nghiệp ước tính tăng 10,2%, vượt mức chỉ tiêu
kế hoạch đã được đặt ra từ đầu năm (tăng 9%), tuy thấp hơn mức tăng 11,3% của năm
2017 nhưng cao hơn mức tăng các năm 2012 – 2016. Ngành công nghiệp chế biến, chế
tạo tăng trưởng với tốc độ cao, phù hợp với định hướng tái cơ cấu mơ hình tăng trưởng
của tồn ngành cơng nghiệp.
Một số ngành cơng nghiệp đã có bước phát triển mạnh mẽ, nhất là các ngành điện
tử, dệt may, da – giày, chế biến thực phẩm… Tỷ trọng các doanh nghiệp có trình độ
cơng nghệ cao và cơng nghệ trung bình ngày càng tăng. Đã có một số doanh nghiệp
cơng nghiệp có quy mơ lớn và có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và
quốc tế.
Công nghiệp trở thành ngành xuất khẩu chủ đạo với tốc độ tăng trưởng ở mức
cao; cơ cấu sản phẩm cơng nghiệp xuất khẩu đã có sự dịch chuyển tích cực. Trong giai
đoạn 2006 – 2016, kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp tăng gần 3,5 lần,
chiếm tới 90% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, trong đó tỷ trọng các sản phẩm
cơng nghiệp chế biến, chế tạo ngày càng tăng. Nhiều mặt hàng công nghiệp như da –
giày, dệt may, điện tử có vị trí xếp hạng xuất khẩu cao so với khu vực và thế giới.
Đã hình thành và phát triển được một số tập đồn cơng nghiệp tư nhân trong nước
có tiềm lực tốt hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo. Điển hình như
trong lĩnh vực sản xuất lắp ráp ô tô là các Tập đoàn VinGroup, Trường Hải, Thành
Công; trong lĩnh vực sản xuất chế biến sữa và thực phẩm là Vinamilk, TH; trong lĩnh
vực sắt thép, kim khí là Tập đồn Hoa Sen, Tập đồn Hịa Phát, Cơng ty TNHH Hịa
Bình Minh, Cơng ty thép Pomina, Cơng ty CP thép Nam Kim... Đây là những tín hiệu
tốt cho thấy các chủ trương chung của Đảng, cơ chế chính sách của Chính phủ đã tạo
19
được niềm tin tưởng và hứng khởi cho các doanh nghiệp tập trung đầu tư phát triển
lớn, dài hạn trong các ngành công nghiệp trọng điểm của đất nước.
Phát triển cơng nghiệp đã góp phần tích cực trong giải quyết việc làm và nâng cao
đời sống của nhân dân. Lực lượng lao động trong ngành công nghiệp ngày càng tăng
về số lượng. Bình qn mỗi năm, ngành cơng nghiệp tạo thêm khoảng 300.000 việc
làm.
20