Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Tiểu luận cao học , ktct giải pháp phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (59.66 KB, 10 trang )

MỞ ĐẦU
Từ Đại hội Đảng lần thứ VI đến Đại hội Đảng lần thứ XII, thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng được
hoàn thiện và được chứng minh tính đúng đắn trên thực tế khi đã
giúp đất nước ta thốt khỏi thời kỳ khó khăn về kinh tế, đạt tốc độ
tăng trưởng có lúc thuộc nhóm cao nhất thế giới. Từ nước nghèo,
thu nhập thấp, Việt Nam đã gia nhập nhóm nước có thu nhập trung
bình, hội nhập ngày càng sâu rộng hơn với kinh tế thế giới.
Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới của nền kinh tế Việt
Nam để đạt tốc độ tăng trưởng nhanh, bền vững, Đảng và Nhà
nước đang nghiên cứu, xem xét những vấn đề đặt ra để hoàn
thiện hơn thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam. Trong đó, vai trị kiến tạo của Nhà nước, vai
trò của doanh nghiệp nhà nước, vai trị của kinh tế tư nhân
được nhìn nhận sẽ là những trụ cột để tạo nên sức mạnh kinh tế
cho quốc gia. Nhận diện và chấn chỉnh các biểu hiện chệch
hướng trong quá trình xây dựng kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở Việt Nam cũng là vấn đề thường
xun, khơng thể xem nhẹ.
Q trình đổi mới, từ thực tiễn, Đảng ta xác định: Kinh tế
hàng hóa, kinh tế thị trường là phương thức, điều kiện tất yếu để xây
dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH); từ đó áp dụng cơ chế thị trường,
đưa ra quan niệm và từng bước hồn thiện, cụ thể hóa mơ hình và
thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.


Vì vậy, “Giải pháp phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa” là vấn đề quan trọng đối với nước ta hiện
nay để kinh tế Việt Nam hội nhập kinh tế thế giới, thực hiện mục
tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, góp
phần đưa nước ta ngày càng phát triển dưới sự lãnh đạo duy nhất


của Đảng Cộng sản Việt Nam.


NỘI DUNG
I. Một số vấn đề cơ bản
1. Khái niệm kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường (KTTT) là giai đoạn phát triển cao của kinh
tế hàng hóa trong đó các yếu tố đầu vào, đầu ra đều thông qua thị
trường; các chủ thể trong nền kinh tế chịu tác động của các quy luật
của thị trường và tìm kiếm lợi ích thơng qua sự điều tiết của giá cả
thị trường.
2. Các mơ hình kinh tế thị trường
2.1. Kinh tế thị trường tự do cạnh tranh
Hình thành và phát triển từ thế kỷ XVII đến cuối thế kỷ XIX ở
các nước tư bản chủ nghĩa. Đặc trưng của mơ hình này là nền kinh
tế chịu sự điều tiết của quy luật thị trường, Nhà nước không can
thiệp trực tiếp vào nền kinh tế.
2.2. Kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước
Là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, có sự điều tiết
của Nhà nước. Thừa nhận các yếu tố cơ bản của KTTT như: cấu
trúc nền kinh tế đa sở hữu, đa thành phần. Nhà nước dẫn dắt nền
KTTT phát triển nhằm mục tiêu tăng trưởng và hiệu quả kinh tế mà
cả mục tiêu phát triển và hiệu quả xã hội.
2.3. Mơ hình KTTT đặc sắc Trung Quốc
Đa dạng hóa sở hữu, lấy chế độ công hữu làm chủ thể và nhiều chế
độ sở hữu khác cùng phát triển. Nhà nước kiểm soát vĩ mô, chức
năng quản lý kinh tế của Nhà nước chủ yếu phục vụ chủ thể thị


trường và tạo môi trường phát triển. Người lao động tự chọn việc

làm, thị trường lao động điều tiết việc làm, chính phủ thúc đẩy việc
làm. Phân phối theo lao động là chủ thể, chú ý giải quyết vấn đề
chênh lệch thu nhập.
3. Bối cảnh hình thành và bản chất của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa
3.1. Bối cảnh hình thành nền KTTT định hướng XHCN
3.1.1. Bối cảnh trong nước
Mơ hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung (KHHTT) đã bộc lộ nhiều
hạn chế. Sự đổi mới trong tư duy lý luận phát triển kinh tế của Đảng
ta. Thực tiễn qua hơn 30 năm đổi mới đã chứng minh việc chuyển
sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường là đúng đắn. Việt
Nam có những tiềm năng và lợi thế cần được khai thác và có những
tiền đề chính trị, xã hội để phát triển KTTT định hướng XHCN, đó
là sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng Cộng sản và sự quản lý của nhà
nước XHCN, cùng với sự đồng thuận của nhân dân về xây dựng
CNXH.
3.1.2. Bối cảnh quốc tế
Mơ hình kinh tế KHHTT bao cấp bị sụp đổ ở Liên Xô và các nước
Đơng Âu. Bên cạnh đó, vấn đề tồn cầu hóa, quốc tế hóa đời sống
kinh tế đang tạo ra cơ hội cho các nước hội nhập. Để hội nhập các
quốc gia phải tự điều chỉnh, chuyển đổi nền kinh tế phù hợp với
“sân chơi” chung của nền kinh tế thế giới.
3.2. Khái niệm nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ


nghĩa
Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN mà nước ta xây
dựng. Đó là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật
của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định hướng XHCN phù
hợp từng giai đoạn phát triển của đất nước; là nền kinh tế thị trường

hiện đại và hội nhập quốc tế, có sự quản lý của Nhà nước pháp
quyền XHCN, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhằm mục
tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
3.3. Bản chất của nền KTTT định hướng XHCN
3.3.1. Nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường
Đó là các Quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh và
quy luật tỷ suất lợi nhuận.
3.3.2. Nền KTTT phát triển theo định hướng XHCN
Là nền kinh tế do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, có sự quản lý
của Nhà nước pháp quyền XHCN. Nhà nước XHCN định hướng và
điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi
trường. Tạo điều kiện phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong
phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ phù
hợp để thúc đẩy lực lượng sản xuất. Trao quyền tự chủ trong huy
động và sử dụng các nguồn lực. Cho phép người dân tự chủ lựa
chọn ngành nghề kinh doanh mà luật pháp không cấm. Tạo mơi
trường cạnh tranh và chọn lọc những nhân tố tích cực. Bảo đảm hài
hòa giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội trong
từng bước, từng chính sách phát triển. Cơng bằng trong tiếp cận và


sử dụng các nguồn lực.
II. MỤC TIÊU VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA KINH TẾ THỊ
THƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT
NAM
1. Mục tiêu tổng quát
- Xây dựng những tiền đề vật chất cho CNXH, thực hiện mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; xây dựng
và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN.
- Thực hiện thắng lợi Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

gắn với phát triển kinh tế tri thức.
- Giải phóng mạnh mẽ và không ngừng phát triển sức sản
xuất, nâng cao đời sống nhân dân; đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo;
khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ
người khác thoát nghèo và từng bước khá giả hơn.
2. Đặc trưng của KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam
- Về quan hệ sở hữu, chủ thể kinh doanh: Cần xây dựng chế
độ công hữu (giải quyết những vấn đề mà kinh tế tư nhân không làm
được). Kinh tế nhà nước giữ vị trí, vai trị chủ đạo trong nền kinh tế.
- Về cơ chế vận hành: Là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước gồm: điều tiết để đảm bảo định
hướng XHCN trong quá trình phát triển. Đồng thời với phát triển
kinh tế, nhà nước phải trực tiếp giải quyết các vấn đề xã hội.
- Về phân phối trong nền KTTT định hướng XHCN: là phân
phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chính. Đồng thời


kết hợp với hình thức phân phối khác.
III. THỰC TRẠNG, ĐIỀU KIỆN VÀ GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Thực trạng phát triển nền KTTT định hướng XHCN
Qua hơn 30 năm đổi mới, nhất là từ khi thực hiện Nghị quyết
Trung ương 6 khố X, Đảng ta ln quan tâm tổng kết thực tiễn,
nghiên cứu lý luận, rút ra các bài học kinh nghiệm, tiếp tục xây
dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN phù
hợp với từng giai đoạn phát triển, góp phần quan trọng đưa nước ta
ra khỏi tình trạng kém phát triển, trở thành q́c gia có thu nhập
trung bình, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa; bảo đảm an sinh
xã hội, không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân, bảo vệ mơi

trường sinh thái, củng cố quốc phịng, an ninh, nâng cao hiệu quả
đối ngoại, hội nhập quốc tế. Nhận thức về nền KTTT định hướng
XHCN ngày càng đầy đủ hơn; KTTT định hướng XHCN từng bước
hình thành, có nhiều đặc điểm của nền KTTT hiện đại và hội nhập.
Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách ngày càng hoàn thiện và phù
hợp hơn với luật pháp quốc tế, đồng thời đáp ứng yêu cầu thực tiễn
và thực hiện cam kết hội nhập quốc tế. Chế độ sở hữu, các thành
phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp phát triển đa dạng. Hiệu quả và
sức cạnh tranh của nền kinh tế được nâng lên. Việc đổi mới, sắp
xếp, cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước được đẩy
mạnh; kinh tế tập thể được quan tâm đổi mới; kinh tế tư nhân ngày


càng được coi trọng; thu hút vốn đầu tư nước ngoài đạt được kết
quả tích cực. Các yếu tố thị trường và các loại thị trường được hình
thành đồng bộ hơn, gắn kết với thị trường khu vực và thế giới. Hội
nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng trên nhiều cấp độ, đa dạng
về hình thức, từng bước thích ứng với nguyên tắc và chuẩn mực của
thị trường toàn cầu. Việc huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực
phù hợp hơn với cơ chế thị trường. Các cơ chế, chính sách đã chú
trọng kết hợp giữa phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội, người dân nhận được thành quả từ quá trình phát triển
kinh tế. Phương thức lãnh đạo của Đảng, hoạt động của Nhà nước
từng bước được đổi mới phù hợp hơn với yêu cầu phát triển nền
KTTT định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế bình quân là 7%/năm. Tổng sản phẩm trong nước năm 2016
theo giá thực tế là trên 224 tỷ đô la trong khi năm 2000 chỉ ở mức
31,2 tỷ đô la. GDP bình quân đầu người năm 2016 là 2.432 đơ la
(năm 2000 là 400 đơ la).
Tuy nhiên, hồn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN ở

nước ta thực hiện cịn chậm. Một số quy định pháp luật, cơ chế,
chính sách còn chồng chéo, mâu thuẫn, thiếu ổn định, nhất qn;
cịn có biểu hiện lợi ích cục bộ, chưa tạo được bước đột phá trong
huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển.
Hiệu quả hoạt động của các chủ thể kinh tế, các loại hình doanh
nghiệp trong nền kinh tế cịn nhiều hạn chế. Việc tiếp cận một số
nguồn lực xã hội chưa bình đẳng giữa các chủ thể kinh tế. Cải cách


hành chính cịn chậm. Mơi trường đầu tư, kinh doanh chưa thực sự
thơng thống, mức độ minh bạch, ổn định chưa cao. Quyền tự do
kinh doanh chưa được tôn trọng đầy đủ. Quyền sở hữu tài sản chưa
được bảo đảm thực thi nghiêm minh. Một số loại thị trường chậm
hình thành và phát triển, vận hành còn nhiều vướng mắc, kém hiệu
quả. Giá cả một số hàng hoá, dịch vụ thiết yếu chưa được xác lập
thật sự theo cơ chế thị trường. Thể chế bảo đảm thực hiện tiến bộ và
cơng bằng xã hội cịn nhiều bất cập. Bất bình đẳng xã hội, phân hố
giàu - nghèo có xu hướng gia tăng. Xố đói, giảm nghèo cịn chưa
bền vững. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng trong thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới
về kinh tế. Cơ chế kiểm sốt quyền lực, phân cơng, phân cấp cịn
nhiều bất cập. Quản lý nhà nước chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát
triển của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; hiệu lực, hiệu quả
chưa cao; kỷ luật, kỷ cương không nghiêm. Hội nhập kinh tế quốc
tế đạt hiệu quả chưa cao, thiếu chủ động trong phòng ngừa và xử lý
tranh chấp thương mại quốc tế.
2. Điều kiện phát triển nền KTTT định hướng XHCN
2.1. Điều kiện về kinh tế
Đó là vốn, lao động, khoa học công nghệ, đất đai, thị trường
và hạ tầng kỹ thuật như giao thông vận tải…là những điều kiện vật

chất thúc đẩy nền KTTT định hướng XHCN.
2.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội
Là sự ổn định chính trị, xã hội. Tăng cường khối đại đoàn kết


dân tộc trên cơ sở nền tảng liên minh của giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo là điều kiện
quan trọng.
2.3. Điều kiện khu vực và quốc tế
Tranh thủ các điều kiện từ bên ngồi như: nguồn lực về tài
chính, khoa học cơng nghệ…và đó là điều kiện cho sự phát triển
KTTT hiện đại. Đồng thời nếu điều kiện khu vực và quốc tế tốt sẽ
tạo mơi trường hịa bình thuận lợi cho việc thiết lập các quan hệ đối
tác chiến lược để phát triển KTTT định hướng XHCN.
3. Các giải pháp chủ yếu để phát triển KTTT định hướng
XHCN



×