TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
QUỐC DÂN
KHOA KẾ HOẠCH VÀ PHÁT
TRIỂN
BÀI TẬP NHĨM
ĐỀ TÀI: Phân tích thực trạng nghèo khổ
tại Việt Nam giai đoạn 2011-2020
Giảng viên hướng dẫn: TS. Phí Thị
Hồng Linh
Nhóm sinh viên thực hiện:
1. Vũ Thanh Hà
2. Nguyễn Nữ Quỳnh Hoa
3. Nguyễn Tuấn Minh
4. Nguyễn Đình Hùng
5. Hà Quang Nam
NINH BÌNH,
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
1. Khái niệm chung.......................................................................4
1.1. Khái niệm về nghèo khổ.........................................................4
1.2. Phân loại nghèo khổ...............................................................4
1.3. Thước đo đánh giá nghèo khổ................................................4
2. Thực trạng nghèo khổ tại Việt Nam giai đoạn 2011-2020..........8
2.1. Nhìn lại một số yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quan điểm
nghèo khổ trong thời kì này..........................................................8
2.2. Sự thay đổi về chuẩn nghèo của Việt Nam qua các năm......13
2.3. Đo lường nghèo khổ vật chất tại Việt Nam giai đoạn 20102020............................................................................................ 14
2.4. So sánh vấn đề nghèo khổ của Việt Nam và các nước trong
khu vực và trên thế giới..............................................................21
2.5. Đánh giá về kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo...........22
3. Nguyên nhân nghèo ở Việt Nam..............................................22
3.1. Nguyên nhân khách quan.....................................................23
3.2. Nguyên nhân chủ quan........................................................24
4. Giải pháp giảm nghèo.............................................................26
4.1. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với giảm nghèo.........26
4.2. Các tiêu chí đánh giá tác động của tăng trưởng kinh tế tới
giảm nghèo................................................................................. 26
4.3. Giải pháp gắn tăng trưởng kinh tế với giảm nghèo trong thời
gian tới........................................................................................ 28
KẾT LUẬN....................................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................31
Trang 2
LỜI MỞ ĐẦU
Ngay sau khi đất nước giành được độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã coi việc “diệt giặc đói”, xóa đói, giảm nghèo quan trọng và cấp bách
như diệt giặc ngoại xâm. Thực hiện lời căn dặn của Bác Hồ, cơng tác
xóa đói, giảm nghèo ln được Đảng và Nhà nước ta xác định vừa là
mục tiêu, vừa là yêu cầu để phát triển bền vững. Giảm nghèo vì thế đã
trở thành một chủ trương lớn, một chương trình của quốc gia, giàu tính
nhân văn, thể hiện truyền thống tốt đẹp của dân tộc trong suốt quá
trình phát triển của đất nước.
Mặc dù cơng tác xóa đói, giảm nghèo của nước ta thời gian qua
đã đạt được nhiều kết quả tích cực, trở thành một trong những hình
mẫu về thành tựu xóa đói, giảm nghèo, là câu chuyện thành công,
truyền cảm hứng cho bạn bè năm châu. Tuy nhiên, nghèo khổ vẫn cịn
là một bài tốn nan giải khơng chỉ riêng với chính phủ Việt Nam mà
nhiều quốc gia khác trên thế giới. Do vậy nhóm quyết định nghiên cứu
về đề tài “Phân tích thực trạng nghèo khổ tại Việt Nam giai đoạn 20112020”, tạo ra cái nhìn tổng quan về nghèo khổ trong giai đoạn này,
giúp người đọc có nhiều nhận thức sâu rộng hơn về vấn đề, hàm ý cho
các nhà quản lý có những chính sách và hành động kịp thời…
Trang 3
NỘI DUNG
1. Khái niệm chung
1.1. Khái niệm về nghèo khổ
Nghèo khổ có thể được hiểu theo 2 nghĩa:
Theo nghĩa hẹp: tình trạng thiếu thốn các điều kiện thiết yếu của
cuộc sống.
Theo nghĩa rộng: việc loại bỏ các cơ hội và sự lựa chọn cơ bản
nhất cho phát triển toàn diện của con người.
1.2. Phân loại nghèo khổ
Nghèo khổ vật chất là tình trạng nhóm dân số có thu nhập
khơng đủ chi trả cho các nhu cầu vật chất tối thiểu được xã hội thừa
nhận
Nghèo khổ đa chiều (nghèo khổ tổng hợp) đề cập đến sự
phủ nhận các cơ hội và sự lựa chọn để đảm bảo một cuộc sống cơ bản
nhất hoặc “có thể chấp nhận được”.
Nghèo đa chiều là tình trạng con người khơng được đáp ứng ở
mức tối thiểu các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.
Vấn đề nghèo đa chiều có thể đo bằng tiêu chí thu nhập và các tiêu
chí phi thu nhập. Sự thiếu hụt cơ hội, đi kèm với tình trạng suy dinh
dưỡng, thất học, bệnh tật, bất hạnh và tuyệt vọng là những nội dung
được quan tâm trong khái niệm nghèo đa chiều. Thiếu đi sự tham gia
và tiếng nói về kinh tế, xã hội hay chính trị sẽ đẩy các cá nhân đến tình
trạng bị loại trừ, khơng được thụ hưởng các lợi ích phát triển kinh tế xã hội và do vậy bị tước đi các quyền con người cơ bản.
1.3. Thước đo đánh giá nghèo khổ
1.3.1. Chuẩn nghèo
Chuẩn nghèo là mức thu nhập dành cho chỉ tiêu để đáp ứng cho
các nhu cầu vật chất tối thiểu của con người.
Người có mức thu nhập dành cho chi tiêu dưới mức này là người
nghèo.
Chuẩn nghèo quốc tế (WB): lương thực thực phẩm: GNI/người theo PPP
là 1.95$ (năm 2015).
Trang 4
Chuẩn nghèo Việt Nam (giai đoạn 2016 – 2020): 900k/tháng ở thành
thị và 700k/tháng ở nông thôn.
Phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo: Theo khoản 1 Điều 1 Thông tư số
07/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo được thực hiện như sau:
Về mức thu nhập bình quân đầu người (gọi là điểm A): Ở khu vực nông
thôn, 140 điểm tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người
1.500.000 đồng/người/tháng; ở khu vực thành thị, 175 điểm tương
đương với mức thu nhập bình quân đầu người 2.000.000
đồng/người/tháng.
Về mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (gọi là điểm B): 10 điểm
tương đương với 01 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ
bản.
Hộ nghèo: Hộ có điểm A ≤ 140 điểm và điểm B ≥ 30 điểm ở khu vực
nơng thơn hoặc có điểm A ≤ 175 điểm và điểm B ≥ 30 điểm ở khu vực
thành thị.
Hộ cận nghèo: Hộ có điểm A ≤ 140 điểm và điểm B < 30 điểm ở khu
vực nông thôn hoặc có điểm A ≤ 175 điểm và điểm B < 30 điểm ở khu
vực thành thị.
Nghèo đa chiều theo chuẩn quốc tế
Nghèo đa chiều Việt Nam giai đoạn 2016-2020 được tính
tốn theo phương pháp Alkire-Foster bao gồm 5 chiều (giáo dục, y
tế, nhà ở, điều kiện sống, tiếp cận thơng tin) và 10 chỉ số (trình độ
Trang 5
giáo dục người lớn, tình trạng đi học trẻ em, tiếp cận dịch vụ y tế,
bảo hiểm y tế, chất lượng nhà ở,diện tích nhà ở bình qn, nguồn
nước sinh hoạt, hố xí hợp vệ sinh, sử dụng dịch vụ viễn thông, tài
sản phục vụ tiếp cận thông tin).
Mỗi chiều có quyền số ngang bằng, các chỉ số trên từng chiều
lại có quyền số bằng nhau. Vì vậy mỗi chỉ số có quyền số bằng
1/10.
Trang 6
Mỗi chỉ số có ngưỡng cắt thiếu hụt riêng. Việc Xác định mức độ
thiếu hụt của mỗi gia đình căn cứ tình trạng thực tế của hộ và các
thành viên trong hộ. Hộ gia đình ở trên ngưỡng cắt thiếu hụt của
chỉ số nào được coi là thiếu hụt và nhận điểm thiếu hụt tương
đương quyền số của chỉ số đó.Hộ gia đình được coi là hộ nghèo đa
chiều nếu tổng điểm thiếu hụt của hộ từ 3/10 trở lên hay thiếu hụt
ít nhất 3 trong 10 chỉ số.
Chỉ số nghèo đa chiều (MPI) được tính bằng tích của độ rộng (H)
và độ sâu (A) của nghèo. Trong đó, H là tỷ lệ hộ gia đình nghèo đa
chiều và A điểm thiếu hụt bình quân của các hộ nghèo. Chỉ số MPI
vừa phản ánh tỷ lệ hộ gia đình nghèo đa chiều vừa cho thấy mức
độ thiếu hụt của họ.
(Nguồn: Alkire S & S Jahan. 2018. The New Global MPI 2018:
Aligning with the Sustainable Development Goals,
HDROOccasional Paper, UNDP.)
1.3.2. Thước đo đánh giá nghèo khổ vật chất
Ta có 3 thước đo đánh giá nghèo khổ vật chất:
a) Mức và Tỉ lệ (hộ) nghèo (chỉ số đếm đầu người (HC) và tỉ
lệ đếm đầu người (HCR)
Trong đó:
HC: số người sống dưới chuẩn nghèo
HCR = HC/ Tổng dân số
Ý nghĩa: Cho biết quy mơ và phạm vi nghèo.
Hạn chế: khơng cho biết tính gay gắt của nghèo đói và nguồn lực
cần thiết để giảm đói nghèo.
b) Tỉ số khoảng cách nghèo và tỉ số khoảng cách thu nhập
PRG =
Trong đó:
C: Chuẩn nghèo
: Thu nhập thực tế của người nghèo
m: Thu nhập trung bình của xã hội
n: số người nghèo
Ý nghĩa: dùng để đo lường mức độ trầm trọng của tình trạng nghèo
khổ vật chất so với thu nhập toàn xã hội.
Nhược điểm: phản ánh khơng chính xác nếu số người nghèo lớn
trong khi thu nhập trung bình thấp.
Trang 7
c) Tỉ số khoảng cách thu nhập
IRG =
Trong đó:
C: chuẩn nghèo
: thu nhập thực tế của người nghèo
n: số người nghèo
m: thu nhập trung bình của xã hội
Ý nghĩa: phản ánh mức độ gay gắt của nghèo đói vì nó đo lường
thu nhập cần thiết để xóa bỏ đói nghèo.
2. Thực trạng nghèo khổ tại Việt Nam giai đoạn
2011-2020
Việt Nam là một câu chuyện phát triển thành công. Những cải
cách kinh tế từ năm 1986 kết hợp với những xu hướng tồn cầu thuận
lợi đã nhanh chóng giúp Việt Nam phát triển từ một trong những quốc
gia nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia thu nhập trung bình
thấp chỉ trong vòng một thế hệ. Từ năm 2002 đến 2020, GDP đầu
người tăng 3,6 lần, đạt gần 3.700 USD. Tỉ lệ nghèo (theo chuẩn 1,9
USD/ngày) giảm mạnh từ hơn 32% năm 2011 xuống cịn dưới 2%.
(Nguồn: />
2.1. Nhìn lại một số yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
quan điểm nghèo khổ trong thời kì này
2.1.1. Các nhu cầu thiết yếu cơ bản (Nghèo theo nghĩa
hẹp)
Theo nghĩa hẹp, nghèo khổ là tình trạng thiếu thốn các điều kiện,
vật chất thiết yếu của cuộc sống như tiền bạc, các của cải vật chất
khác… Vì vậy nó là một khai niệm bao hàm cả kinh tế, xã hội và chính
trị.
Theo Maslow, về căn bản, nhu cầu của con người được chia làm
hai nhóm chính: nhu cầu cơ bản (basic needs) và nhu cầu bậc cao
(meta needs). Theo đó, cấu trúc của Tháp nhu cầu Maslow có 5 tầng,
trong đó Tầng thứ nhất: Các nhu cầu về căn bản nhất thuộc "thể lý"
(physiological) - thức ăn, nước uống, nơi trú ngụ, tình dục, bài tiết, thở,
nghỉ ngơi là những nhu cầu cơ bản nhất.
a. Lương thực, thực phẩm
Theo quan niệm người xưa “Ăn kĩ no lâu, cày sâu tốt lúa.” ngụ ý
rằng khi ăn uống phải nhai kĩ càng thì mới hấp thụ được tốt, nhưng
Trang 8
nhìn vào “Mức tiêu dùng một số mặt hàng chủ yếu bình quân đầu
người một tháng giai đoạn 2010-2020”.
Đơn vị: kg
Biểu đồ thể hiện mức tiêu dùng một số mặt hàng chủ yếu bình quân đầu
người một tháng giai đoạn 2010-2020.
Ta nhận thấy rằng, nhóm lương thực chính như gạo có xu hướng
giảm rõ rệt trong khi đó các loại thực phẩm mang lại giá trị dinh dưỡng
cao lại có xu hướng trái ngược hoàn toàn, chứng tỏ chất lượng dinh
dưỡng cải thiện qua từng năm.
b. Chỗ ở
Đơn vị: m2
Trang 9
Biểu đồ thể hiện diện tích nhà ở bình qn đầu người phân theo thành
thị, nông thôn giai đoạn 2010-2020.
Từ độ thị trên có thể thấy rằng, ở cả hai khu vực nơng thơn diện
tích đất nhà ở đang tăng trưởng đều, có nhiều cơ hội để cá nhân tiếp
cận được nơi sinh sống, sinh hoạt phù hợp.
c. Nước sạch
Đơn vị: %
Biểu đồ thể hiện tỉ lệ hộ có nguồn nước hợp vệ sinh phân theo thành thị,
nông thôn giai đoạn 2010-2020.
Trang 10
Tỉ lệ hộ tiếp cận được với nguồn nước hợp vệ sinh ở cả khu vực
thành thị và nông thôn cũng tăng nhẹ, ln nằm ở mức cao.
Nhận xét: nhìn chung, một số nhu cầu thiết cơ bản của người Việt
đều được đảm bảo và có nhiều tín hiệu tích cực trong giai đoạn này.
2.1.2. Các nhu cầu cần cho sự phát triển toàn diện
(Nghèo theo nghĩa rộng)
Biểu đồ thể hiện tỉ lệ hộ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản tại Việt Nam, giai
đoạn 2016-2020.
Trang 11
Biểu đồ thể hiện tỉ lệ hộ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản tại Việt Nam, giai
đoạn 2016-2020.
Giai đoạn 2016-2019, tỉ lệ hộ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản
có xu hướng giảm qua các năm ở đa số các chỉ số. Điều này cho thấy
các hộ gia đình Việt Nam tiếp cận ngày càng tốt hơn với các dịch vụ xã
hội cơ bản.
Riêng năm 2020, do tác động của đại dịch Covid-19 nên xu hướng
giảm này khơng cịn tiếp diễn ở một số chỉ số. Chỉ số có mức độ thiếu
hụt nhiều nhất là bảo hiểm y tế, tuy nhiên đây cũng là chỉ số có mức
giảm nhanh nhất, từ 40,6% năm 2016 giảm xuống còn 19,5% năm
2020. Khám chữa bệnh và giáo dục trẻ em là các chỉ số có mức độ
thiếu hụt rất ít. Các chỉ số có mức độ thiếu hụt không thay đổi đáng kể
qua các năm là tài sản tiếp cận thông tin, khám chữa bệnh, giáo dục
trẻ em và giáo dục người lớn.
Trang 12
2.2. Sự thay đổi về chuẩn nghèo của Việt Nam qua các
năm
(Nguồn: Bộ Lao Động – Thương Binh và Xã hội)
Trang 13
Từ thực tế chất lượng cuộc sống của con người liên quan đến
nhiều khía cạnh khác ngồi thu nhập, năm 2014, Việt Nam đã xây
dựng chuẩn nghèo mới theo phương pháp tiếp cận đa chiều,
nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu và tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản. Năm 2015, Chính phủ ban hành chuẩn nghèo đa chiều áp
dụng cho giai đoạn 2016 - 2020, đánh dấu bước quan trọng trong
quá trình chuyển đổi của Việt Nam từ đo lường nghèo theo thu
nhập sang đo lường nghèo đa chiều. Theo đó, xác định chuẩn
nghèo mới thay thế cho chuẩn nghèo cũ với các tiêu chí thốt
nghèo cao hơn. Chuẩn nghèo xác định theo 10 chỉ số đo lường
mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản gồm: Y tế, giáo dục,
nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin. Những chỉ tiêu này xác
định mục tiêu giảm nghèo một cách bền vững bởi nguy cơ đói
nghèo, tái đói nghèo đều có thể xảy ra trong những biến cố của
mơi trường thiên nhiên, của q trình hội nhập và phát triển. Việc
sử dụng chuẩn nghèo quốc gia khơng những là cần thiết cho việc
xây dựng các chính sách, chương trình giảm nghèo và cho cơng
tác giám sát nghèo ở Việt Nam mà còn giúp Việt Nam theo dõi
tiến độ trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của
Liên Hợp Quốc (SDG).
2.2.1. Chuẩn nghèo Việt Nam so với thế giới
Thực tế, định nghĩa về nghèo đói là rất khác nhau giữa các quốc
gia. Các nước nghèo hơn đặt ra các chuẩn nghèo thấp hơn nhiều so với
các nước giàu hơn.
Quốc gia
Đan mạch
Chuẩn nghèo quốc
tế của Liên hợp
quốc
Các nước châu Âu
Chuẩn nghèo (triệu
VNĐ/tháng)
20,4
1,305
Gấp chuẩn nghèo
Việt Nam (lần)
16
~1
17,1 – 26,1
13 - 20
Bảng so sánh chuẩn nghèo của thế giới so với Việt Nam.
(Nguồn: CAFEF)
Theo Chuẩn nghèo Quốc tế của Liên hợp quốc tức sấp xỉ chuẩn
nghèo Việt Nam, có tới 10% dân số thế giới sống trong tình trạng cực
Trang 14
kỳ nghèo đói. Nhưng nếu xét theo chuẩn nghèo của Đan Mạch một
quốc gia có mức sống cao, thì có tới 85% dân số thế giới sống với mức
sống dưới 30 USD/ngày.
2.3. Đo lường nghèo khổ vật chất tại Việt Nam giai
đoạn 2010-2020
2.3.1. Mức và tỉ lệ hộ nghèo
a. Tỉ lệ và mức hộ nghèo đa chiều cả nước có có xu hướng
giảm
Chuẩn theo thước đo chuẩn nghèo trên, ta có thu được kết quả về
tỉ lệ hộ nghèo giai đoạn 2012-2020 như sau:
Biểu đồ thể hiện tỉ lệ hộ nghèo trên cả nước giai đoạn 2012-2020.
(Nguồn: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)
Trong gần 2 thập kỷ qua, tỉ lệ hộ nghèo tại Việt Nam giảm nhanh.
Nếu năm 1993 tỉ lệ hộ nghèo cả nước là 58,1%, đến năm 2020 chỉ còn
2,75%. Việt Nam trở thành một trong những quốc gia đầu tiên về đích
trước mục tiêu Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc về giảm nghèo.
Trang 15
Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều ở Việt Nam năm 2020 giảm hơn một nửa
so với năm 2016, từ 9,9% năm 2016 giảm xuống còn 4,8% năm 2020.
Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều ở nông thôn cao hơn nhiều so với thành
thị, nhưng khoảng cách đang giảm dần.
MPI chung cả nước giảm từ 0,035 năm 2016 xuống còn
0,016 năm 2020 cho thấy tình trạng nghèo đa chiều ở Việt Nam
Trang 16
đã được cải thiện đáng kể. Xu hướng này diễn ra ở cả khu vực
thành thị, nông thôn và 6 vùng kinh tế. Tình trạng nghèo đa chiều
trong giai đoạn 2016-2020 được cải thiện là do tỷ lệ hộ nghèo (độ
rộng của nghèo) giảm nhanh, còn mức độ thiếu hụt (độ sâu của
nghèo) khơng có sự thay đổi đáng kể.
Tình trạng nghèo đa chiều vẫn cịn có sự chênh lệch tương
đối lớn giữa khu vực thành thị và nông thôn. Năm 2020, MPI
củakhu vực nông thôn là 0,019 cao gần gấp 2 lần khu vực thành
thị chỉ là 0,010. Các vùng có tình trạng nghèo đa chiều cao gồm:
Tây Ngun, Trung du và miền núi phía Bắc và Đồng bằng sơng
Cửu Long.Đồng bằng sơng Hồng là vùng có tình trạng nghèo đa
chiều thấp nhất.
b. Phân bố không đồng đều giữa thành thị và nông thôn
Đơn vị: %
Biểu đồ thể sự phân bố hộ ngheo theo khu vực, thành thị và nông thôn 2010-2020.
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Năm 2020, tỉ lệ hộ nghèo tiếp cận đa chiều ở nông thôn là 7,1%,
cao hơn nhiều ở khu vực thành thị là 1,1%.
c. Tập trung cục bộ vào một số vùng kinh tế
Đơn vị: %
Trang 17
Biểu đồ thể sự phân bố hộ ngheo theo vùng kinh tế 2010-2020.
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Tính đến năm 2020, Vùng Trung du và miền núi phía Bắc có tỉ lệ
hộ nghèo tiếp cận đa chiều cao nhất (14,4%), tiếp đến là các vùng Tây
Nguyên, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (11% và 6,5%), Vùng
Đơng Nam Bộ có tỉ lệ hộ nghèo tiếp cận đa chiều thấp nhất là (0,3%).
d. Nhóm đồng bào các dân tộc thiểu số chiếm tỉ trọng cao
trong cơ cấu
Trang 18
Bản đồ tỉ lệ nghèo.
(Nguồn: “Báo cáo nghèo đa chiều” do Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Viện Hàn lâm Khoa học và xã hội Việt Nam; Chương trình phát
triển của Liên hiệp quốc (UNDP) tại Việt Nam phối hợp thực hiện, 2019)
Nếu như tỉ lệ nghèo của dân tộc Kinh rất thấp (màu xanh lá cây dưới 10%) và chỉ có một số rất nhỏ (màu vàng) ở khu vực miền núi
phía Bắc. Nhưng tỉ lệ nghèo của dân tộc thiểu số hoàn toàn ngược lại
với màu sắc chủ yếu là màu vàng (20 - 40%) và màu đỏ (40 - 70%) và
thậm chí một số vùng miền núi phía Bắc và Tây Ngun có màu nâu đỏ
(tỉ lệ nghèo trên 70%).
Như vậy, có thể nhận thấy từ bức tranh kết quả giảm nghèo của
đồng bào dân tộc thiểu số nước ta thì gam màu xám vẫn đang là chủ
đạo với 32/53 dân tộc có tỉ lệ hộ nghèo từ 20% trở lên, cao gấp 3,73
lần tỉ lệ hộ nghèo chung toàn quốc.
2.3.2. Tỉ số khoảng cách nghèo và tỉ số khoảng cách
thu nhập
Trang 19
Bất bình đẳng trong thu nhập cịn được thể hiện qua khoảng cách
về thu nhập giữa giữa các nhóm thu nhập, đặc biệt là nhóm người
nghèo nhất (nhóm 1) và nhóm người giàu nhất (nhóm 5).
Trong giai đoạn 2010-2020, thu nhập của tất cả các nhóm dân cư
đều tăng, khoảng cách về thu nhập giữa nhóm 1 và nhóm 5 tăng từ 9,2
lần năm 2010 tăng lên 10,2 lần năm 2019. Năm 2020, do dịch bệnh đã
làm ảnh hưởng không nhỏ tới thu nhập của người làm công, ăn lượng
và do tác động của một số chính sách hỗ trợ thiếu đói trong người dân,
nên mức chênh lệch này giảm cịn 8,1 lần.
Chênh lệch giàu nghèo nhìn rõ hơn trên góc độ chênh lệch về giá
trị tuyệt đối giữa các nhóm thu nhập, năm 2010 chênh lệch giữa nhóm
thu nhập thấp nhất (nhóm 1) và thu nhập cao nhất (nhóm 5) là 3 triệu
đồng, đến năm 2019 chênh lệch này tăng lên gấp 3 lần năm 2010 là
9,1 triệu đồng, năm 2020 mức chênh lệch này tuy có giảm nhưng
khoảng cách vẫn lớn ở mức gần 8,1 triệu đồng. Do đó có thể suy ra
rằng , tỉ số khoảng cách giàu nghèo tại Việt Nam vẫn ở mức
cao và khoảng cách vẫn còn lớn.
Tuy nhiên, khoảng cách giàu nghèo sẽ khơng đáng lo nếu nó tác
động có hiệu quả biểu hiện ở sức phát triển của nền kinh tế thị trường,
nhưng khoảng cách giàu nghèo ở Việt Nam hiện nay mới chỉ là phân
chia lại của cải dồn cho một số người giàu, còn người nghèo đang chịu
sự thiệt thòi bất cơng. Chỉ có minh bạch, sịng phẳng trong việc tiếp
Trang 20
cận nguồn lực, khối doanh nghiệp tư nhân mới thực sự là động lực của
nền kinh tế. Chỉ khi đó, xã hội mới hân hoan chào đón và ngưỡng mộ
người giàu.
2.4. So sánh vấn đề nghèo khổ của Việt Nam và các nước
trong khu vực và trên thế giới
a. Về quy mô tỉ lệ người nghèo theo thu nhập
Rank
by %
Pover
% Less % Less Less
ty
Data than
than
than
Countr Rate
Year $10/da $5,50/d $10/d
y
(WB)
(WB) y
ay
ay
Vietnam 6,70% 2018 55,23%
19,87%
72
So sánh với một số nước trong khu vực ASEAN.
18,30
Laos
%
2018 90,71% 69,51%
108
Philippin
16,70
es
%
2018 84,34% 56,12%
106
24,80
Myanmar
%
2017 85,94% 47,38%
108
5,60
Malaysia
%
2018 10,14%
1,39%
37
9,90
Thailand
%
2018 37,20%
6,17%
57
Rank
by %
Less
than
$5,50/d
ay
68
98
106
98
26
50
Bảng xếp hạng tỉ lệ nghèo của một số nước khu vực Đông Nam Á giai đoạn 20172018.
(Nguồn: )
Hiện nay nước ta vẫn đang nằm trong nhóm nước có tỉ lệ nghèo
cao trên thế giới.
b. Khoảng cách nghèo
Quốc gia
Năm điều tra
Khoảng cách thu
nhập của 20%
nghèo nhất so với
20% giàu nhất (lần)
Trung Quốc
2014
12,2
Việt Nam
2018
8,9
Campuchia
2014
7,2
Trang 21
Lào
Indonexia
Hàn Quốc
Nhật bản
2016
2016
2017
2015
5,4
5,2
4,7
3,4
Khoảng cách giàu nghèo của Việt Nam và một số nước khác (năm điều tra
khác nhau giữa các nước)
(Nguồn: Báo cáo phát triển con người 2018, UNDP)
Song, so sánh khoảng cách thu nhập giữa 20% nhóm giàu nhất
và 20% nhóm nghèo nhất của Việt Nam và một số nước châu Á cho
thấy chênh lệch ở Việt Nam cao hơn nhiều nước . Điều này tạo ra lo
ngại về sự đánh đổi giữa tăng trưởng và công bằng ở Việt Nam trong
thời gian qua.
2.5. Đánh giá về kết quả thực hiện mục tiêu giảm
nghèo
Giai đoạn 2011 - 2015, tỷ lệ hộ nghèo cả nước đã giảm từ 14,2%
năm 2010 xuống còn 4,25% năm 2015, theo chuẩn nghèo giai đoạn
2011-2015, bình quân giảm 2%/năm. Tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện
nghèo đã giảm từ 58,33% cuối năm 2010 xuống 50,97% cuối năm
2011 (giảm 7,36%), 43,89% cuối năm 2012 (giảm 7,08%), 38,2% cuối
năm 2013 (giảm 5,69%), 32,59% cuối năm 2014 (5,61%) và cịn 28%
cuối năm 2015 (giảm 4,59%); bình qn giảm trên 6%/năm. Thu nhập
bình quân đầu người của hộ nghèo cả nước tăng lên 1,6 lần so với cuối
năm 2011 (riêng các hộ nghèo ở các huyện nghèo, xã nghèo, thơn, bản
đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi tăng gấp 2,5 lần)
đạt mục tiêu đề ra.
Giai đoạn 2016 - 2020, tỷ lệ nghèo cả nước giảm từ 9,88 (2015)
xuống cịn 5,23% (2018), bình qn mỗi năm giảm 1,55% đạt và vượt
mục tiêu Quốc hội đề ra; tỷ lệ nghèo các huyện nghèo giảm bình quân
5,5%/năm, vượt mục tiêu (giảm 4%); các xã đặc biệt khó khăn giảm từ
3-4% trở lên mỗi năm, đạt mục tiêu.
Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững, chất lượng
giảm nghèo chưa cao, tỷ lệ hộ nghèo tái nghèo, nghèo phát sinh còn
cao do ảnh hưởng của thiên tai, lũ lụt, hạn hán; một số người nghèo
còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự trợ giúp của Nhà nước và cộng
đồng; một số chính sách giảm nghèo còn manh mún, dàn trải; nguồn
lực chưa đáp ứng đủ nhu cầu thực tế, việc bố trí vốn chủ yếu tập trung
Trang 22
vào cơ sở hạ tầng, chưa chú trọng đến phát triển sản xuất nâng cao
thu nhập cho người dân.
3. Nguyên nhân nghèo ở Việt Nam
Qua bức tranh đói nghèo trên của thế giới, ta có thể khẳng định
rằng nghèo đói vẫn là tình trạng mang tính tồn cầu và đang là hiện
tượng bức xúc hiện nay. Báo cáo của Liên hiệp quốc cho rằng, tình
trạng đói nghèo trên thế giới, nguyên nhân chủ yếu do ảnh hưởng của
sự khai phá đến kiệt quệ tài nguyên thiên nhiên, chiến tranh, bùng nổ
dân số, phân phối không công bằng trong xã hội, do các như cầu thiết
yếu bị bỏ qua (bảo hiểm xã hội, nguồn nước, vệ sinh.) do quá tập trung
đầu tư vào khu vực quân sự, giảm ngân sách xã hội, trật tự kinh tế bất
hợp lý là trở ngại lớn trên con đường đi lên của các đang phát triển,
đồng thời cũng là một trong những thách thức nghiêm trọng nhất
khơng chỉ đối với Liên hiệp quốc mà cịn ở các nước trên thế giới, trong
đó có Việt Nam.
Có nhiều quan điểm về nguyên nhân gây ra nghèo đói ở Việt Nam
nhưng nói chung nghèo đói ở Việt Nam có nhiều nguyên nhân khách
quan và chủ quan như sau:
3.1. Nguyên nhân khách quan
Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu vừa trải qua một cuộc
chiến tranh lâu dài và gian khổ, cơ sở hạ tầng bị tàn phá, ruộng đồng bị
bỏ hoang, bom mìn, nguồn nhân lực chính của các hộ gia đình bị sút
giảm do mất mát trong chiến tranh, thương tật, hoặc phải xa gia đình
để tham gia chiến tranh, học tập cải tạo trong một thời gian dài.
Chính sách nhà nước thất bại: Sau khi thống nhất đất nước việc
áp dụng chính sách tập thể hóa nơng nghiệp, cải tạo cơng thương
nghiệp và chính sách giá lương tiền đã đem lại kết quả xấu cho nền
kinh tế vốn đã yếu của Việt Nam, làm suy kiệt toàn bộ nguồn lực của
đất nước và hộ gia đình nơng thơn cũng như thành thị, lạm phát tăng
cao có lúc lên đến hơn 700% năm.
Hình thức sở hữu: Việc áp dụng chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu
nhà nước và tập thể của các tư liệu sản xuất chủ yếu được vận hành
máy móc trong một thời gian dài đã làm thui chột động lực sản xuất,
giảm năng suất lao động.
Việc huy động nguồn lực nông dân quá mức, tình trạng ngăn cấm
giao thương đã làm cắt rời sản xuất với thị trường, sản xuất nông
nghiệp đơn điệu, nông sản chất lượng kém, tiểu thủ công nghiệp không
Trang 23
phát triển, công nghiệp thiếu hiệu quả, thương nghiệp tư nhân lụi tàn,
thương nghiệp quốc doanh thiếu hàng hóa, khơng cung cấp đủ hàng
hóa cho thị trường làm thu nhập đa số bộ phận giảm sút trong khi dân
số ngày càng tăng cao.
Lao động dư thừa ở nông thôn không được khuyến khích và tạo
điều kiện để ra thành thị lao động, không được đào tạo để chuyển sang
khu vực cơng nghiệp, chính sách quản lý bằng hộ khẩu đã dùng biện
pháp hành chính đã hạn chế nơng dân di cư, nhập cư vào thành phố
tìm kiếm việc làm.
Thất nghiệp tăng cao trong một thời gian dài trước thời kỳ đổi mới
do nguồn vốn đầu tư thấp, tình trạng đầu tư kém hiệu quả. và thiếu
hiệu quả vào các công trình tham dụng vốn của Nhà nước.
Người dân cịn chịu nhiều rủi ro trong cuộc sống, sản xuất mà
chưa có các thiết chế phòng ngừa hữu hiệu, dễ tái nghèo trở lại như:
thiên tai, dịch bệnh, sâu hại, tai nạn lao động, tai nạn giao thông, thất
nghiệp, rủi ro về giá sản phẩm đầu vào và đầu ra do biến động của thị
trường thế giới và khu vực như khủng hoảng về dầu mỏ làm tăng giá
đầu vào, rủi ro về chính sách thay đổi khơng lường trước được, rủi ro do
hệ thống hành chính kém minh bạch, quan liêu, tham nhũng...
3.2. Nguyên nhân chủ quan
Sau khi giành được độc lập, đất nước bước vào công cuộc đổi mới,
đến nay kinh tế đã đạt được một số thành tựu to lớn nhưng tỉ lệ hộ
nghèo vẫn cịn cao, có thời điểm lên đến 26% (khoảng 4,6 triệu hộ) do
nhiều nguyên nhân khác nhau:
Sai lệch thống kê: Do điều chỉnh chuẩn nghèo của Chính phủ lên
cho gần với chuẩn nghèo của thế giới (1USD/ngày) làm cho tỉ lệ nghèo
tăng lên.
Việt Nam là nước nơng nghiệp lạc hậu, năm 2011 vẫn cịn 68.2%
dân sống ở nông thôn, năm 2020 là 63,2% trong khi tỉ lệ đóng góp của
nơng nghiệp trong tổng sản phẩm quốc gia thấp. Hệ số Gini năm 2011
là 0,42 và hệ số chênh lệch là 8,1; ở năm 2020 hệ số GINI tiếp tục giảm
sâu ở mức 0,37 nên bất bình đẳng cao trong khi thu nhập bình quân
trên đầu người cịn thấp.
Nền kinh tế phát triển khơng bền vững, tốc độ tăng trưởng tuy
khá nhưng chủ yếu là do nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài,
vốn ODA, kiều hối, thu nhập từ khai thác và bán khống sản trong khi
nguồn vốn đầu tư trong nước cịn thấp. Chính sách tín dụng chưa thay
Trang 24
đổi kịp thời, vẫn còn ưu tiên cho vay các doanh nghiệp nhà nước có
hiệu quả thấp, khơng thế chấp, môi trường sớm bị hủy hoại. Đầu tư vào
con người ở mức cao nhưng hiệu quả còn hạn chế, số lượng lao động
được đào tạo đáp ứng nhu cầu thị trường cịn thấp, nơng dân khó tiếp
cận tín dụng ngân hàng nhà nước.
Ở Việt Nam, sự nghèo đói hay HIV/AIDS, bạo hành gia đình… tiếp
tục gây hệ lụy xấu đối với sự phát triển của trẻ em. Các em không được
thừa hưởng quyền có một tuổi thơ được thương yêu, chăm sóc và bảo
vệ trong mái ấm gia đình hoặc được khích lệ phát triển hết khả năng
của mình, thường xuyên thiếu dinh dưỡng, kém phát triển cả vể trí tuệ
và thể lực, khơng có cơ hội để đến trường, khơng được chăm sóc đầy
đủ về y tế, thiếu sự quan tâm của gia đình… Khi trưởng thành và trở
thành cha mẹ, đến lượt con cái các em có nguy cơ bị tước đoạt các
quyền đó vì các hiểm họa đối với tuổi thơ lặp lại từ thế hệ này sang thế
hệ khác. Gia đình là hạt nhân của xã hội, nhưng hiện nay tình trạng
bng lỏng giáo dục con cháu khá phổ biến cũng là ngun nhân khiến
khơng ít giới trẻ thiếu nghị lực, ý chí, kiên gan, bền bỉ, lười lao động,
thiếu ý thức, chơi bời, nghiện ngập...
Sự chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa các vùng miền, thành
thị và nông thôn, giữa các dân tộc ngày càng lớn.
Môi trường sớm bị hủy hoại trong khi đa số người nghèo lại sống
nhờ vào nông nghiệp.
Hiệu năng quản lý chính phủ thấp.
Đặc điểm cố hữu của một số người nghèo: Lười biếng lao động,
sống trông chờ ỷ lại, không chịu học hỏi, kiến thức hẹp, làm việc không
hiệu quả, năng suất lao động thấp, thiếu tự tin, thiếu ý chí vươn lên, ăn
chơi đua địi, cờ bạc, rượu chè và các thú vui có hại khác…
Tính cách lười biếng, dễ hài lòng của một bộ phận người Việt
Nam: 60 tuổi đã lên lão, nữ 55 tuổi, nam 60 tuổi đã về hưu và về hưu là
không làm việc. Người Việt rất hứng thú “vui thú tuổi già”, “sum vầy
bên con cháu’’. Ở nông thôn (chiếm hơn 60% dân số) thì chỉ lao động
vất vả mấy tháng mùa vụ cịn phần lớn thời gian trong năm là khơng
có việc làm và rất nhiều người coi đấy như một sự hiển nhiên.
Trong xu thế tuổi thọ con người ngày càng tăng, hầu hết các nước
đều nâng tuổi về hưu (Mỹ 67 tuổi, Nhật 68 tuổi, Pháp 62 tuổi…) thì Việt
Nam vẫn giữ nữ 55, nam 60 từ cách đây 62 năm khi mà tuổi thọ thấp
hơn hiện nay 10 tuổi.
Trang 25