Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Bệnh viêm da nổi cục trên trâu, bò

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504 KB, 8 trang )

BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC TRÊN TRÂU, BỊ
Ngơ Hồng Thảo Nhung, Huỳnh Võ An Khang,
Nguyễn Phạm Cát Tường, Bùi Thị Thanh Thương
Khoa Thú Y - Chăn nuôi, Trường Đại học Cơng nghệ thành phố Hồ Chí Minh
GVHD: ThS. Đặng Hồng Đạo

TÓM TẮT
Bệnh viêm da nổi cục (LSD: Lumpy Skin Disease) là một bệnh truyền nhiễm ở trâu bị, khơng gây bệnh
cho người và động vật khác. Bệnh thường xảy ra theo mùa, chủ yếu ở những tháng có thời tiết ấm, gây thiệt
hại về năng suất đối với bò sữa và bị thịt, ngồi ra cịn giảm khả năng sinh sản, sảy thai, tổn thương da,
ảnh hưởng đến kinh tế người chăn ni. Mặc dù, bệnh đã có vaccin phịng bệnh, những cịn thiếu rất nhiều
thơng tin về các biện pháp phịng ngừa, kinh nghiệm ứng phó. Trong bài viết tổng hợp này các thơng tin về
bệnh, tình hình vaccin, kinh nghiệm ứng phó của các nước, được đánh giá và thảo luận. Đồng thời, các
thông tin này phù hợp với tình hình bệnh viêm da nổi cục ở Việt Nam hiện nay.

Từ khố: bị, trâu, vaccin, viêm da nổi cục, Việt Nam
1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh viêm da nổi cục (Lumpy Skin Disease – LSD) được mô tả lần đầu tiên vào năm 1929 ở
Zambia vào năm 1940 thì nó xác định là một bệnh truyền nhiễm gây ra bởi virus chứ không phải
là do quá mẫn cảm với côn trùng cắn hay bị ngộ độc từ thức ăn (Alexander Sprigin et al,.. 2018),
virus có triệu chứng thay đổi từ thể cận lâm sàng sang thể nghiêm trọng, tỷ lệ chết thay đổi tuỳ
vào chủng độc lực và độ mẫn cảm của gia súc với virus, tỷ lệ chết <10%, tỉ lệ thú mặc bệnh 0% 10% (OIE, 2017; Alexander Sprigin et al., 2018), virus thuộc họ Poxviridae, giống Capripoxvirus.
Virus gây ra các nốt sần trên da đặc trưng, bao phủ toàn bộ bề mặc da của cơ thể gia súc bao đầu,
cổ, thân, đùi, núm vú,..và hình thành các nốt hoại tử, hình thành các vẫy, thú kém ăn, gây thiệt hại
kinh tế (Fatma M. Abdallah et al,. 2018). Hiện nay bệnh đã xuất hiện ở nhiều nước ở Châu Á,
trong đó có Việt Nam. Theo báo cáo của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn từ giữa tháng
10/2020 bệnh đã xâm nhập vào miền Bắc Việt Nam và gây bệnh trên đàn bò của xã Lý Quốc,
huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng. Dù mới xuất hiện, bệnh LSD đã lây lan rất nhanh và diễn biến vô
cùng phức tạp. Theo Cục Thú Y trong năm 2021 bệnh đã xãy ra tại 4.349 xã của 55 tỉnh, thành
phố. Số gia súc mắc bệnh gồm 207.687 con, số gia súc tiêu huỷ 29.182 con. Bệnh được dự đoán


sẽ lây lan và ảnh hưởng đến nhiều tỉnh thành. Trước tình hình đó Bộ Nơng Nghiệp và Phát Triển

671


Nông Thôn đang triển khai công tác chỉ đạo nhập khẩu vaccin khẩn cấp để đáp ứng nhu cầu phòng
bệnh ở các địa phương
Bệnh trở thành thách thức đối với ngành chăn ni trâu, bị khơng chỉ Việt Nam mà nhiều quốc
gia khác trên thế giới, hiện nay bệnh đã có vaccin phịng bệnh, những vẫn rất khó kiểm sốt và
diễn biến khó lường. Đo đó cơng cụ chính để phịng bệnh là tiêm vaccin phịng ngừa, cũng như
cơng tác phòng bệnh cần được thực hiện một cách nghiêm túc đễ ngăn chặn bệnh lây lan.

Hình 1. Phạm vi địa lý của các đợt bùng phát bệnh da sần được báo cáo cho Thơng tin Dịch bệnh
Động vật Tồn cầu của EMPRESHệ thống của Tổ chức Nông lương ( truy cập lần cuối vào ngày 23 tháng 9 năm 202) từ tháng 1 năm 2006 đến tháng
5 năm 2021. Các đợt bùng phát được đánh dấu bằng các chấm màu xanh lam đã được báo cáo
trong năm 2006–2013, màu vàng trong năm 2014–2018, và màu đỏ vào năm 2019 – 2021. Các
con số màu đen cho biết năm bùng phát LSD đầu tiên được ghi nhận trong quốc gia tương ứng.
Năm 2012 bệnh lây lan nhanh sang khu vực Trung Đông, Đông Nam Châu Âu, Bang- căng, biên
giới Á - Âu, Thổ Nhĩ Kì. Theo thơng tin từ Tổ chức Lương Thực và Nông Nghiệp liên hợp quốc
(FAO) từ 2013 đến nay bệnh viêm da nổi cục trên trâu bò, đã xảy ra tại một số nước thuộc khu
vực Châu Á , khu vực Trung Đông, Ấn Độ, Nepal, Trung Quốc. Tại Trung Quốc, ổ dịch đầu tiên
ghi nhận vào tháng 8/2019 tại khu vưc Tân Cương, đặc biệt vào tháng 7/2019 ở Quảng Tây đã ghi
nhận 5 ổ dịch bệnh viêm da nổi cục (chỉ cách tỉnh Cao Bằng 200 km).

Bảng 1. Các phân bố và phạm vi của Viêm da nổi cục ở gia súc tại các nước Đông Nam Á từ
năm 2019 đến năm 2020.
672


Name of


1st outbreak 1st

country

date

1st outbreak
st

Name of

outbreak

location 1

country

date

outbreak

Types of

Diagnostic

Apparent

Mortality


strain Types

test

morbidity%Apparent

Mortality

of strain

Diagnostic

morbidity%

Mortality

test

location
Bangladesh

22nd July,

Chattagram

Closely related

PCR, Real-

Chattagram


231.420.

0.0020.003

Bangladesh

201922th

District

to LSDV

time PCR,

GazipurNary 870.210.

00.000400

July, 2019

Chattagram

KSGP 0240,

Phylogenetic

anganjDhak

060.0523


0,002

District

LSDV NI

Analysis

aSatkhiraPa

1.42

0.003

2490, and

PCR, Real

bna

LSDV Kenya

time PCR,

Chattagram

0.87

0


Closely related

Phylogenetic

Gazipur

0.21

0.0004

to LSDV

Analysis

Naryanganj

0.06

0

0.05

0

KSGP

DhakaSatkhi

0240,LSDV


ra Pabna

NI 2490,and

Chattagram

LSDV Kenya

Gazipur
Naryanganj
Dhaka
Satkhira
Pabna
Chattagram
Gazipur
Naryanganj
Dhaka
Satkhira
Pabna

China China

3rd August

Xinjiang

Closely related

Virus


20193nd

Province

to

Isolation,

August,

Xinjiang

LSDV/Russia/

Phylogenetic

2019

Province

Sa

Analysis

ratov/2017Clo

Virus

673


19.519.5

0.90.9


India India

sely related to

Isolation,

LSDV/Russia/

Phylogenetic

Sa ratov/2017

Analysis

Last week of

Odisha

Closely related

Virus

CuttackBhad 38.3414.


June,

State

to South

Isolation,

rakCuttack

047.596.

202012

Odisha

African

Phylogenetic

Mayurbhanj

120.7538

August,

State

N12490/KSGP Analysis


BalasoreKen

.34

like strain

PCR, Real

draparaBhad

Closely related

time PCR,

rak

to South

Phylogenetic

African

Analysis

th

2019

14.04
7.59


Mayurbhanj
6.12
Balasore

N12490/KSGP

0.75
Kendrapara

like strain

000000
0
0
0
000000
0
0
0
0

Nepal Nepal

Last week of

Morang

June,


District

2020Last

Morang

week of

District

N/A N/A

RT-PCR RT-

100% sample positive

PCR

out of 34100% sample

00

positive out of 34

June, 2020
Bhutan

1st July,

Bhutan


st

Not

N/A N/A

Information

148 (animal)148

3(animal)3

(animal)

(animal)

20201

specified

not available

July,20201st

Not

Information

July,2020


specified

not available

Vietnam

Early of

Huu Lung

Closely related

Information

147 (animal)147

11(animal)

Vietnam

October,

District

to Chinese and

not available

(animal)


11(animal)

2020Early of

Huu Lung

Russia LSDV

Information

October,

District

strain Closely

not available

2020

related to
Chinese and
Russia LSDV
strain

674


Hong Kong 4th October,

Hong Kong

Sai Kung

N/A N/A

PCR, DNA

20204th

Country

Sequencing

October,

Park Sai

PCR, DNA

2020

Kung

Sequencing

20.3020.30

2(animal)2
(animal)


Country
Park
Myanmar

9th

Not

Myanmar

November,

Specified

not available

20209th

Not

Information

November,

Specified

not available

N/A N/A


Information

3636

00

2020
2. Tình hình sản xuất vaccin ở các nước

Từ lâu vaccin luôn được nhắc đến như là phương pháp lựa chọn tốt nhất trong việc kiểm soát các
bệnh truyền nhiễm động vật. Đối với bệnh LSD hiện nay đã có nhiều nước sản xuất vaccin để
phịng bệnh, bao gồm vaccin đơn dòng và đa dòng. Tuy bệnh lây nhanh nhưng tỷ lệ chết thấp nên
vaccin thường được sử dụng là các dòng nhược độc. Hầu hết các vắc xin phòng bệnh LSD được
bán trên thị trường là vắc xin nhược độc dựa trên chủng “Neethling” hoặc virus sheeppox(SPVV)
trên cừu, virus đậu mùa trên dê (GTPV). Sự bảo hộ của vaccin dựa vào giống virus, mức độ suy
giảm của virus, khối lượng của virus trong vaccine, hiệu giá virus trong vaccin nhược độc. Chất
lượng của vaccin sẽ ảnh hưởng đến người chăn nuôi, và gia súc. Sử dụng vaccin không đảm bảo
chất lượng dẫn đến kém hiệu quả trong việc phòng chống bệnh khi bệnh xảy ra, gây thiệc hại về
kinh tế của người nơng dân. Vì vậy vaccine sản xuất phải tuân thủ quy trình thực hành sản xuất tốt
(GMP), chọn lựa các vaccin được OIE, Cơ quan thú Y có thẩm quyền cấp phép sử dụng để phòng
chống bệnh viêm da nổi cục (LSD) hiệu quả.
Bảng 2. Các loại vaccin thơng dụng đã được đăng kí sử dụng để phòng bệnh viêm da nổi cục
(Eeva Tuppurainen et al., 2021)
Hàm lượng/
Công ty sản

Tên thương mại và

xuất


chủng virus

Đối tượng

liều lượng,
Liều quy định,
đường tiêm

675

Số liều vaccin/ lọ


Onderstepoort
Biological

Lumpy Skin Disease

Products

Vaccine for CattleChủng

(OBPSouth

LSD Neetling

Trâu, bị

Khơng rõ,2ml,

Tiêm dưới da

25/50

Africa
Intervet (Pty)
South
Africa/MSD
Animal

Lumpy Skin Disease
Vaccine

104.0
Trâu, bò

TCID50/liều1ml,

20/100

Tiêm dưới da

Health
MCI Santé
Animale
Morocco

Bovivax-LSD™Chủng
LSD Neethling


103.5
Trâu, bò

TCID50

/liều2ml, Tiêm

25/50/100

dưới da

Jordan BioIndustries
Center
(JOVAC)

LumpyShield-N™Chủng
LSD Neethling

104.0
Trâu, bò

TCID50/liều1ml,

5/10/25/50/100

Tiêm dưới da

Jordan
Middle East
for Vaccines


MEVAC LSDChủng LSD

(MEVAC)

Neethling

103.5
Trâu, bị

/liều1ml,

TCID50
tiêm

10/25/50

dưới da

Egypt
National
Veterinary

Lumpy Skin Disease

Institute

VaccineChủng LSD

(NVI)


Neethling

103.5
Trâu, bị

/liều2ml,

TCID50
tiêm

5/20/100

dưới da

Ethiopia
Kenya
Veterinary

Lumpivax™Virus LSD

Vaccines

nhược độc

Khơng
Trâu, bị

TCID50,


rõ,
2ml,

tiêm dưới da

Production

676

50/100/150


Institute
(KEVEVAPI)
Pendik
Veterinary
102.5

Control

Penpox-M™

Institute/

Live SPPVChủng

Ministry of

Bakirkưy SPPV


dưới da.

Vetal

Poxvac™Chủng

102.5

Company

(Bakirkưy

/liều3ml,

Turkey

SPPV)Lumpyvac™Chủng

dưới

Trâu, bị

TCID50

/liều3ml,

tiêm

Agriculture,
Turkey


LSD Neethling

Cừu,Trâu, bị

TCID50 20/50/100/20010/25/50/100
tiêm

da.103.5

TCID50
/liều2ml,

tiêm

dưới da
Dollvet

Poxdoll™(chủng

102.5

Turkey

Bakirkưy

/liều3ml,

SPPV)LSD-


NDOLL(chủng

LSD Cừu,Dê,Trâu, dưới

Neethling)

bị

TCID50 50/10010/25/50/100
tiêm

da.103.5

TCID50
/liều3ml,

tiêm

dưới da
FGBI-Federal

Sheep

Pox

Cultyral

for Dry™Chủng Arriah SPPV

Centre

Animal
Health,
The

Cừu,Trâu, bị

Khơng rõ

50/100

Russian

Federation

Hiện nay, đã có nhiều nước sản xuất vaccine phịng chống bệnh LSD bao gồm vaccine nhược độc
và vaccine chết, vaccin đồng loài và vaccine dị loài, dựa theo khuyến cáo của các cơ quan nhà
nước để chọn lựa một cách có hiệu quả
Khả năng chi trả cho vaccin là một thách thức lớn cho chính phủ, người chăn ni ở các nước đang
phát triển. Đối với những nông hộ chăn nuôi nhỏ, ít gia súc sẽ khơng có nhu cầu mua những lọ
677


vaccin lớn, gây lãng phí. Việc sản xuất những lọ vaccin có liểu hợp lí cũng như giá cả sẽ góp phần
ngăn ngừa bệnh xuất hiện. Ở nhiều quốc gia Châu Phi bệnh chưa được coi là một trong những
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, do tỷ lệ tử vong thấp ở thú mắc bệnh, nhà nước cũng thiếu kinh phí
để hỗ trợ. Hiện nay bệnh viêm da nổi cục (LSD) đang diễn ra tại Việt Nam, nhưng nhờ những biện
pháp ứng phó nhanh của chính phủ hỗ trợ vaccin cho người chăn ni nên dịch bệnh kịp thời được
kiểm sốt.
3. Kết luận


Việt Nam cần tăng cường đảm bảo được các biện pháp vệ sinh, an toàn sinh học nhằm mục đích
giảm bệnh. Đồng thời, phối hợp với các thơng tin của tổ chức quốc tế, nâng cao khả năng đáp ứng,
ngăn chặn sự lây lan của bệnh viêm da nổi cục.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alexander SpryginID*, Yurii Babin,Yana Pestova1,Svetlana Kononova1, David B. Wallace,,
Antoinette Van Schalkwyk, Olga Byadovskaya1, Vyacheslav Diev1,Dmitry Lozovoy1,
Alexander Kononov. Analysis and insights into recombination signals in lumpy skin disease
virus recovered in the field . < – 2>.
2. Eeva Tuppurainen, Klaas Dietze, Janika Wolff, Hannes Bergmann, Daniel Beltran-Alcrudo,
Anna Fahrion, Charles Euloge Lamien, Frank Busch, Carola Sauter-Louis, Franz J. Conraths,
Kris De Clercq, Bernd Hoffmann and Sascha Knauf, (2021). Review: Vaccines and Vaccination
against Lumpy Skin Disease. < />3. Fatma M. Abdallah, Hend M. El Damaty, and Gamilat F. Kotb1, (2018). Sporadic cases of
lumpy skin disease among cattle in Sharkia province, Egypt: Genetic characterization of lumpy
skin disease virus isolates and pathological findings. 10.14202/vetworld.2018.1150-1158.
4. OIE., (2017). Chapter 2.4.13. Lumpy skin disease OIE Terrestrial Manual.
< />5. Moumita Das, Md. Shahidur Rahman Chowdhury, Sharmin Akter1, Apurbo Kumar Mondal,
Md Jamal, Uddin, Md. Masudur Rahman, Md Mahfujur Rahman, (2021). An updated review
on lumpy skin disease: perspective of Southeast Asian countries
6. Namazi F, Khodakaram Tafti A, (2021). Lumpy skin disease, an emerging transboundary viral
disease: a review. Vet Med Sci. 7:888–96. doi: 10.1002/vms3.434
7. Tuppurainen E, Oura C, (2012). lumpy skin disease: an emerging threat to Europe, the Middle
East and Asia. Transbound Emerg Dis. 59:40–8. doi: 10.1111.
8. Tran HTT, Truong AD, Dang AK, et al, 2021. Lumpy skin disease outbreaks in Vietnam.
Transbound Emerg Dis.00:1–4. < />9. Gupta T, Patial V, Bali D, Angaria S, Sharma M, Chahota R, (2020). A review: Lumpy skin
disease and its emergence in India. Vet Res Commun. 44:111–8. doi: 10.1007

678




×