Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đánh giá diễn biến chất lượng nước mặt tại các hệ thống sông rạch tỉnh Tây Ninh đề xuất các biện pháp cải thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.46 KB, 6 trang )

ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT TẠI CÁC HỆ
THỐNG SÔNG RẠCH TỈNH TÂY NINH ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP
CẢI THIỆN
Lê Thị Hồng Trúc
Viện Khoa học Ứng dụng HUTECH, Trường Đại học Cơng nghệ TP. Hồ Chí Minh
GVHD: PGS.TS Thái Văn Nam, ThS. Trịnh Trọng Nguyễn, ThS. Nguyễn Thanh Tùng

TĨM TẮT
Tây Ninh cịn có nguồn tài ngun nước dồi dào gồm có nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm. Nguồn nước
mặt chủ yếu dựa vào hệ thống kênh rạch trên địa bàn toàn Tỉnh, với chiều dài của toàn bộ hệ thống chủ yếu
dựa vào hai sông lớn là sơng Sài Gịn và sơng Vàm Cỏ Đơng; hồ Dầu Tiếng đã phát huy hiệu quả trong cân
bằng sinh thái, phục vụ tưới tiêu trong nông nghiệp, cung cấp nước cho nuôi trồng thủy sản, sinh hoạt tiêu dùng
và cho sản xuất công nghiệp; hệ thống suối, kênh, rạch đã tạo ra một mạng lưới thủy văn phân bố tương đối
đồng đều trên địa bàn, đạt 0,314 km/km² và 3.500ha đầm lầy nằm rải rác ở các vùng trũng ven sơng Vàm Cỏ
Đơng. Cùng với tốc độ đơ thị hóa, quá trình phát kinh tế – xã hội nhanh và mạnh mẽ như hiện nay thì mơi
trường tự nhiên tại đây đang phải chịu một áp lực lớn, đặc biệt là ơ nhiễm nguồn nước mặt với thực trạng điển
hình là hiện tượng phú dưỡng hóa xãy ra hằng năm. Do vậy, nghiên cứu tập trung đánh giá hiện trạng, diễn
biến chất lượng môi trường nước mặt, xác định các vấn đề môi trường nước mặt cấp bách và đề xuất các giải
pháp để tham khảo giải quyết các vấn đề mơi trường phát sinh như hiện nay nói riêng và cơng tác bảo vệ mơi
trường nói chung.
Từ khóa: Chất lượng nước mặt, Tây Ninh, biện pháp cải thiện.
1.ĐẶT VẤN ĐỀ
Tỉnh Tây Ninh thuộc vùng Đông Nam Bộ và tham gia vào Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, có diện tích tự
nhiên 404.125,3 ha; giáp các tỉnh Svay Rieng, Tbong Khmum (Vương quốc Campuchia) với đường biên giới
dài 240 km; có 03 cửa khẩu quốc tế (Mộc Bài, Xa Mát, Tân Nam), các cửa khẩu quốc gia (Chàng Riệc, Kà
Tum, Phước Tân) và nhiều cửa khẩu tiểu ngạch được xem là một trong những tỉnh giữ vai trò quan trọng đối
với sự phát triển năng động của cả vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và là đầu mối cửa ngõ quan trọng về giao
thông đường bộ để vào Campuchia và các nước khác thuộc khối ASEAN. Cơ cấu kinh tế của tỉnh tiếp tục định
hướng chuyển dịch theo hướng công nghiệp – dịch vụ – nông nghiệp. Cùng với tốc độ đơ thị hóa, q trình
phát kinh tế – xã hội nhanh và mạnh mẽ như hiện nay thì mơi trường tự nhiên tại đây đang phải chịu một áp
lực lớn, đặc biệt là gia tăng đột biến một lượng lớn nước thải, khí thải và chất thải rắn từ hoạt động sản xuất


công nghiệp (Khu/Cụm Công nghiệp), xây dựng, dịch vụ và nông nghiệp, … gây ô nhiễm mơi trường tự nhiên
– Phú dưỡng hóa trên hệ thống sông, kênh, rạch làm cho lượng tảo, bèo, lục bình phát triển bất thường là một
543


biểu hiện điển hình cho việc ơ nhiễm nguồn nước mặt, đồng thời ô nhiễm môi trường cũng gây ra những tổn
thất đáng kể về kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh. Do vậy, đề tài “Đánh giá đánh giá diễn biến chất lượng nước
mặt tại các hệ thống Sông rạch tỉnh Tây Ninh và đề xuất các biện pháp cải thiện” là rất cần thiết nhằm đánh
giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường nước mặt, xác định các vấn đề môi trường nước mặt cấp bách
và đề xuất các giải pháp để tham khảo giải quyết các vấn đề môi trường phát sinh như hiện nay nói riêng và
cơng tác bảo vệ mơi trường nói chung [2].
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hiện trạng nước mặt ở Sông Vàm Cỏ, hệ thống kênh rạch.
2.2 Nhóm phương pháp kế thừa
Thu thập và tổng hợp tài liệu: thực hiện thu thập dữ liệu từ các nghiên cứu trước hoặc các kết quả nghiên cứu
thực nghiệm, tài liệu tin cậy có liên quan là nguồn dữ liệu được thu thập và tổng hợp là cơ sở khoa học đáng
tin cậy phục vụ cho thực hiện hiện nghiên cứu, tham khảo – viện dẫn và so sánh đối chứng kết quả nghiên cứu.
Kế thừa: thực hiện kế thừa những thông tin/dữ liệu/kết quả thực nghiệm để ứng dụng thực hiện nghiên cứu này
và là cơ sở khoa học để so sánh đối chứng kết quả nghiên cứu.
2.3 Nhóm phương pháp xử lý số liệu
Áp dụng phương pháp tính tốn đánh giá giá chất lượng môi trường nước (WQI) Quyết định số 1460/QĐTCMT như sau:
Bước 1: Thu thập, tổng hợp số liệu quan trắc từ dữ liệu quan trắc môi trường nước (nước mặt);
Bước 2: Tính tốn các giá trị WQI thơng số (tính tốn theo cơng thức);
Bước 3: Tính tốn WQI;
Bước 4: So sánh giá trị WQI với bảng tham chiếu về đánh giá chất lượng nước [5].
i) Thu thập, tập hợp số liệu quan trắc
- Các thông số được sử dụng để tính WQI thành phần bao gồm các thơng số: pH, nhiệt độ (0C), DO, BOD5,
COD, N-NH4+, P-PO4, TSS, Độ đục, Tổng Coliform; nằm trong nhóm I, IV, V. Vì số liệu tính tốn tối thiểu
03/05 nhóm thơng số, bắt buộc phải có nhóm IV.

- Dữ liệu quan trắc được đưa vào tính tốn đã qua xử lý, đảm bảo đã loại bỏ các giá trị sai lệch, đạt yêu cầu đối
với quy trình quy phạm về đảm bảo và kiểm soát chất lượng số liệu;

544


- Tính tốn WQI;
- So sánh WQI với bảng các mức đánh giá chất lượng nước.
ii) Thu thập, tập hợp số liệu quan trắc
- Các thông số được sử dụng để tính WQI thành phần bao gồm các thơng số: pH, nhiệt độ (0C), DO, BOD5,
COD, N-NH4+, P-PO4, TSS, Độ đục, Tổng Coliform;
- Dữ liệu quan trắc được đưa vào tính tốn đã qua xử lý, đảm bảo đã loại bỏ các giá trị sai lệch, đạt yêu cầu đối
với quy trình quy phạm về đảm bảo và kiểm sốt chất lượng số liệu.
iii) Tính tốn WQI
WQI thơng số (WQISI) được tính tốn cho các thơng số BOD5, COD, N-NH4+, P-PO4, TSS, độ đục, Tổng
Coliform theo công thức (1) như sau:

WQISI =

𝒒𝒊 −𝒒𝒊+𝟏
𝑩𝑷𝒊+𝟏 −𝑩𝑷𝒊

(𝑩𝑷𝒊+𝟏 − 𝑪𝒑 ) + 𝒒𝒊+𝟏 (1)

Bảng 1. Bảng quy định các giá trị qi, BPi
Giá trị BPi quy định đối với từng thông số
i

qi


BOD5

COD

N-NH4

P-PO4

Độ đục

TSS

Coliform

(mg/l)

(mg/l)

(mg/l)

(mg/l)

(NTU)

(mg/l)

(MPN/100ml)

1


100

≤4

≤ 10

≤ 0,3

≤ 0,1

≤5

≤ 20

≤ 2.500

2

75

6

15

0,3

0,2

20


30

5.000

3

50

15

30

0,6

0,3

30

50

7.500

4

25

25

50


0,9

0,5

70

100

10.000

5

10

≥ 50

≥ 150

≥5

≥4

≥ 100

˃ 100

˃ 10.000

(Nguồn: Tổng Cục Môi trường, 2019)
(Ghi chú: Trường hợp giá trị Cp của thông số trùng với giá trị BPi đã cho trong bảng, thì xác định được WQI

của thơng số chính bằng giá trị qi tương ứng.)

545


Về chi tiết các giá trị WQISI được tính tốn theo đúng hướng dẫn của Quyết định số 1460/QĐ-TCMT ngày 12
tháng 11 năm 2019 - Hướng dẫn kỹ thuật tính tốn và cơng bố chỉ số chất lượng nước của Việt Nam (Tổng Cục
Mơi trường, 2019).
iii) Tính tốn WQI
Sau khi tính tốn WQI đối với từng thơng số nêu trên, việc tính tốn WQI được áp dụng theo cơng thức (2)
sau:

WQI =

𝑾𝑸𝑰𝒑𝑯 𝟏
𝟏𝟎𝟎

[ ∑𝟓𝒂=𝟏 𝑾𝑸𝑰𝒂
𝟓

𝚡

𝟏

∑𝟐 𝑾𝑸𝑰𝒃
𝟐 𝒃=𝟏

𝟏
𝟑


𝚡 𝑾𝑸𝑰𝒄 ]

(2)

Trong đó:
- WQIa: Giá trị WQI đã tính tốn đối với 05 thông số: DO, BOD5, COD, N-NH4+, P-PO4.
- WQIb: Giá trị WQI đã tính tốn đối với 02 thơng số: TSS, Độ đục.
- WQIc: Giá trị WQI đã tính tốn đối với thông số Tổng Coliform.
- WQIpH: Giá trị WQI đã tính tốn đối với thơng số pH.
(Ghi chú: Giá trị WQI sau khi tính tốn sẽ được làm trịn thành số ngun)
Sau khi tính tốn được giá trị WQI, đối chiếu với Bảng 2 để đánh giá mức độ chất lượng nước mặt đạt mức độ
sử dụng như thế nào, sử dụng được cho mục đích gì và các biện pháp xử lý chung cho từng trường hợp ứng với
các màu biểu thị từ đó đề xuất các biện pháp tham khảo để giải quyết đối với ô nhiễm nguồn nước mặt tại hệ
thống kênh, rạch trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Bảng 2. Giá trị WQI tương ứng với các mức đánh giá chất lượng nước
Giá trị WQI
91 – 100

76 – 90

51 – 75

26 – 50

Mức độ đánh giá chất lượng nước
Sử dụng tốt cho mục đích sinh hoạt
Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng
cần có biện pháp xử lý phù hợp
Sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục đích
tương đương khác

Sử dụng cho giao thơng thủy và các mục đích
tương đương khác
546

Màu
Xanh đậm

Xanh nước biển

Vàng

Da cam


10 – 25

<10

Nước ơ nhiễm nặng, cần có biện pháp xử lý trong

Đỏ

tương lai
Nước nhiễm độc, cần có biện pháp khắc phục xử

Nâu



(Nguồn: Tổng Cục Môi trường, 2019)

3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SƠ BỘ
Sông Vàm Cỏ Đông là một chi lưu của sông Vàm Cỏ, thuộc hệ thống sông Đồng Nai. Trong đó, đoạn chảy qua
tỉnh Tây Ninh dài khoảng 151 km, chỉ số WQITB trên lưu vực sông Vàm Cỏ Đơng dao động trong khoảng 40
– 57, trong đó cao nhất vào năm 2020 và thấp nhất vào năm 2018 (Hình 2). Chất lượng nước lưu vực sơng
Vàm Cỏ Đơng có dấu hiệu suy giảm trong giai đoạn 2016 – 2019, là động lực cho việc thực hiện đồng bộ và
hàng loạt các giải pháp của Sở/Ban/Ngành các cấp thì đến năm 2020 chất lượng nước lưu vực sơng đã có những
diễn biến tích cực, chỉ số WQI trung bình được nâng lên, chất lượng nước được cải thiện.

Hình 2. Diễn biến WQITB Sông Vàm Cỏ Đông
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng tỉnh Tây Ninh 2016 -

Hình 3. Diễn biến WQITB Sơng Sài Gịn
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng tỉnh Tây Ninh 2016-

2020)

2020)

Đối với sơng Sài Gịn hợp lưu từ hai nhánh Sơng Sài Gịn và Sanh Đơi có chỉ số WQITB trên lưu vực sơng Sài
Gịn dao động trong khoảng 64 – 67, trong đó chất lượng nước tốt nhất vào năm 2020 và thấp nhất vào năm
2018 (Hình 3). Chất lượng nước lưu vực sơng Sài Gịn thay đổi khơng đáng kể trong giai đoạn 2016 – 2020 và
có chất lượng tốt hơn nước mặt tại lưu vực sông Vàm Cỏ Đơng.
4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Nhìn chung chất lượng môi trường nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh có diễn biến tích cực, nhưng về thực tiễn
với việc đơ thị hóa, quy hoạch chú trọng đầu tư cơng nghiệp, … nói riêng và việc phát triển kinh tế - xã hội tại
tỉnh nói chung vẫn làm cho chất lượng nước mặt có sự thay đổi, biến động nhất định.

547



Từ cơ sở dữ liệu mới nhất đáng tin cậy, nghiên cứu này thực hiện tính tốn đánh giá chất lượng nước mặt cập
nhật, bổ sung mới nhất chỉ số WQI của hệ thống sông, rạch trên địa bàn và có các đề xuất phương án tham
khảo để có thể làm dự liệu tham khảo cho các nghiên cứu có liên quan khác.
Tuy chất lượng nước mặt tại hệ thống sơng rạch tại tỉnh Tây Ninh có diễn biến tích cực theo cơ chế tự làm
sạch, nhưng cần chú trọng kiểm tra; giám sát các ngành/lĩnh vực hoạt động sản xuất xã thải ra nguồn nước tiếp
nhận; theo dõi thường xuyên các chỉ tiêu ô nhiễm nguồn nước mặt trong năm để có biện pháp kiểm sốt kịp
thời. Bằng nhiều biện pháp trực tiếp, gián tiếp khác nhau tiếp tục thực hiện tuyên truyền về lĩnh vực bảo vệ môi
trường nói chung và phát triển bền vững nói riêng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước mặt tỉnh Tây Ninh giai đoạn (2013/2014) thông qua chỉ số WQI.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh (2020), Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2016 –
2020, trang 1 – 134.
3. Huỳnh Phú (2014), Điều tra đánh giá diễn biến chất lượng nước, tính tốn khả năng chịu tải và đề xuất các
giải pháp quản lí chất lượng sơng vàm cỏ đơng tỉnh Tây Ninh, Trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường
Hà Nội, trang 19 – 24.
4. Trần Thanh Tú và công sự (2021), Ứng dụng chỉ số WQI để đánh giá chất lượng nước mặt tại khu công
nghiệp Phước Đông – Bời Lời, huyện Gị Dầu, tỉnh Tây Ninh, Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường
số 37 (2021), trang 107 – 113.
5. Tổng cục Môi trường (2019), Quyết định số 1460/QĐ-TCMT ngày 12/11/2019 Hướng dẫn kỹ thuật tính
tốn và cơng bố chỉ số chất lượng nước của Việt Nam (VN_WQI).
6. Sở Tài nguyên và môi trường Tây Ninh (2020), Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm

vụ quan trắc chất lượng môi trường tỉnh Tây Ninh 2016, 2017, 2018, 2019; Báo cáo tổng
hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ Quan trắc các thành phần mơi trường đất, nước, khơng khí
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh năm 2020.

548




×