NGHIÊN CỨU SỰ DI TRUYỀN VÀ BIỂU HIỆN TÍNH TRẠNG 
CHIỀU DÀI, CHIỀU RỘNG CỦA LÁ ĐÒNG VÀ LÁ CÔNG NĂNG 
TRONG CÁC TỔ HỢP LAI THUẬN NGHỊCH GIỮA TÁM THƠM ĐỘT 
BIẾN VÀ CÁC GIỐNG LÚA TẺ CAO SẢN THƠM VÀ KHÔNG THƠM 
Nguyễn Xuân Dũng
1
, Đỗ Thị Hạnh
1
, 
Trần Thị Thanh Xuân
1
, Nguyễn Minh Công
2
 
SUMMARY 
Inheritance of the length and width of flag leaf and second leaf in crossing 
combinations between aroma mutant rice line - Tam thom Dot bien and some 
aromatic and nonaromatic high yield rice varieties 
We used mutant rice line from aromatic native rice variety - Tam thom Dot bien in crosses with 3 
rice varieties: HT1, Q5, ĐB6 and researched about this inheritance exhibition on their F
1
 and F
2
. 
The dominante degree (hp) was determined from Belli and Atkius (1966). The results obtained 
were as follows: 
- Inheritance of the long flag leaf and second leaf was more dominant than inheritance of short flag 
leaf and second leaf, exhibition of completely dominant or superdominant upon the direction of 
crosses. Inheritance of the wide flag leaf and second leaf has the same exhibition. 
- Inheritance of the length and width of flag leaf and second leaf was controlled by gene. 
Inheritance of the length and width leaf was controlled by two different genetic systems. 
- Inheritance of the angle of wide flag leaf was completely dominant or incompletely dominant in 
comparison with inheritance of the angle of narrow flag leaf. Inheritance of the angle of narrow flag 
leaf was stipulated by one recessive gene. 
Keywords: Angle, genetic, flag leaf, second leaf, rice. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Để công tác chọn tạo giống lúa đem lại 
hiệu quả cao, các nhà chọn tạo giống lúa 
cần phải hiểu rõ sự di truyền của các tính 
trạng được đưa vào để cải tiến giống. Theo 
Yuan Long Ping (1992), hai yếu tố cần thiết 
để nâng cao năng suất lúa là nguồn và sức 
chứa (nguồn là bộ lá, sức chứa là bông và 
hạt). Bộ lá quyết định 50% năng suất cây 
lúa. Trong bộ lá lúa, lá đòng và lá công 
năng đóng vai trò quan trọng nhất trong quá 
trình nuôi dưỡng bông lúa. Hai lá này cần 
có chiều dài và rộng vừa phải, dày, uốn 
lòng mo, xanh đậm và mọc đứng để tiếp 
nhận được nhiều quang năng nhưng không 
che khuất các lá ở dưới; mặt khác phải có 
tuổi thọ cao. 
Kết quả nghiên cứu về sự di truyền tính 
trạng chiều dài, rộng của lá đòng và lá công 
năng giữa lúa Tám thơm đột biến (TTĐB) 
với các giống lúa tẻ năng suất cao thơm và 
không thơm nhằm làm rõ hơn sự di truyền 
của các tính trạng dài, rộng và góc lá của lá 
đòng và lá công năng để góp phần xây dựng 
cơ sở lý luận cho công tác lai tạo giống lúa 
chất lượng có năng suất cao. 
1
 Trung tâm NCPT Lúa thuần, Viện Cây lương thực và CTP. 
2 
Đại học Sư phạm Hà Nội. 
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Vật liệu nghiên cứu 
Gồm 4 giống lúa: Tám thơm đột biến, 
HT1 (lúa thơm); Q5, ĐB6 (lúa năng suất 
cao) và 6 tổ hợp lai thuận nghịch của 
chúng. 
Các phép lai được thực hiện: Quy ước: 
Dạng làm mẹ được viết trước, còn dạng làm 
bố được viết sau. 
STT Dạng mẹ Dạng bố 
1 TTĐB Q5 
2 Q5 TTĐB 
3 TTĐB ĐB6 
4 ĐB6 TTĐB 
5 TTĐB HT1 
6 HT1 TTĐB 
2. Phương pháp nghiên cứu 
a. Tiến hành các phép lai và thu hạt 
lai F
1 
Chúng tôi tiến hành lai bằng phương 
pháp cắt vỏ trấu. Dạng làm mẹ được khử 
đực từ 16h - 18h ngày hôm trước hay vào 
buổi sáng sớm. Các hoa sau khi được khử 
đực được bao bằng túi bóng mờ để tránh sự 
giao phấn tự do. Việc lai tạo được tiến hành 
vào thời điểm những cây cho phấn (cây bố) 
tung phấn tối đa (thường từ 10h - 13h). Sau 
khi thụ phấn, các cây mẹ được gim nhãn có 
ghi số kí hiệu các tổ hợp lai, ngày lai. Chụp 
bao cách ly trở lại. 
b. Gieo trồng các hạt lai F
1
, F
2 
Các hạt lai F
1
, F
2
 của 6 phép lai được 
gieo trồng đồng thời với các hạt bố mẹ ở 
các luống cạnh nhau để tiện cho việc theo 
dõi và so sánh trong vụ mùa 2005 và xuân 
2006 tại Thanh Trì, Hà Nội. 
c. Theo dõi, thu thập, xử lý số liệu và 
đánh giá 
- Theo dõi sự sinh trưởng của các giống 
bố mẹ và con lai của chúng được thực hiện 
liên tục từ khi gieo đến khi thu hoạch. 
- Xử lý số liệu bằng phương pháp thống 
kê sinh học. 
+ Sử dụng phần mềm Microsoft - 
EXCEL và máy tính cá nhân. 
+ Đối với các tính trạng số lượng, sử 
dụng các công thức toán thống kê đang 
được áp dụng phổ biến trong nghiên cứu 
sinh học và nông nghiệp. 
*ghiên cứu sự biểu hiện của các tính 
trạng ở F
1
 thông qua giá trị mức độ trội 
được tính theo công thức của Beili và 
Atkius (1996). 
mpP
mpF
hp
−
−
= 
Ở đây, hp: Mức độ trội; F: Giá trị 
trung bình của tính trạng nghiên cứu ở 
F1; mp: Giá trị trung bình của tính trạng 
của 2 bố mẹ; P: Giá trị trung bình của 
tính trạng ở bố hoặc mẹ trội hơn. Khi hp 
= 0 (không trội); hp =1 (trội hoàn toàn); 
0 < hp <1 (trội không hoàn toàn, thiên về 
dạng có trị số tuyệt đối của tính trạng lớn 
hơn, biểu hiện ưu thế lai dương); còn khi 
- 1 < hp < 0 (trội không hoàn toàn, thiên 
về dạng có trị số tuyệt đối của tính trạng 
nhỏ hơn, thể hiện ưu thế lai âm); khi hp > 
1 (siêu trội dương); còn khi hp < - 1 (siêu 
trội âm). 
* Phương pháp nghiên cứu sự phân ly 
tính trạng ở F
2
: Sự phân chia thành các lớp 
kiểu hình dựa theo số liệu thống kê đối với 
các tính trạng số lượng của từng dạng dùng 
làm bố mẹ, theo phương pháp của Awan và 
cộng sự (1996), Fushuhara (1986). Sự sai 
khác giữa tỉ lệ phân ly lý thuyết và thực tế 
được đánh giá theo tiêu chuNn "Khi bình 
phương" (χ
2
). 
* Đánh giá: Việc đánh giá, xếp loại 
các tính trạng nghiên cứu chủ yếu theo 
“Hệ thống tiêu chuNn quốc tế đánh giá 
nguồn gen lúa” của IRRI (1996) và một 
số chỉ tiêu khác được cụ thể hoá theo hệ 
thống đánh giá tiêu chuNn đối với lúa 
đang được dùng trong khảo nghiệm giống 
lúa ở Việt Nam. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 
1. Sự di truyền và biểu hiện tính trạng chiều dài lá đòng 
Bảng 1. Sự di truyền và biểu hiện tính trạng chiều dài lá đòng (cm) của P và F
1 
TT Các phép lai Mẹ Bố F
1
 hp Mức độ trội 
1 TTĐB x Q5 
35,50 ± 0,50 37,05 ± 1,18 42,20 ± 1,00 
7,65 hp > 1 
2 Q5 x TTĐB 
37,05 ± 1,18 35,50 ± 0,50 44,50 ± 1,82 
10,61 hp > 1 
3 TTĐB x ĐB6 35,50 ± 0,50 36,36 ± 1,16 36,00 ± 1,15 0,16 0< hp <1 
4 ĐB6 x TTĐB 36,36 ± 1,16 35,50 ± 0,50 38,37 ± 1,10 5,67 hp > 1 
5 TTĐB x HT1 35,50 ± 0,50 27,72 ± 1,33 37,00 ± 1,41 1,39 hp > 1 
6 HT1 x TTĐB 
27,72 ± 1,33 35,50± 0,50 37,00 ± 1,69 
1,39 hp > 1  
Qua số liệu thu được ở bảng 1 cho 
thấy: Ở phần lớn các phép lai, con lai F
1 
biểu hiện ưu thế lai dương hoặc siêu trội 
dương. Điều này chứng tỏ phiến lá đòng 
dài là trội so với phiến lá đòng ngắn. Cụ 
thể như ở các phép lai 1; 2; 4; 5; 6 con lai 
F
1
 biểu hiện siêu trội dương (hp > 1) hay 
chiều dài lá đòng của con lai F
1
 dài hơn 
dạng cha hoặc mẹ có lá đòng dài. Còn ở 
các phép lai 3, F
1
 biểu hiện trội không 
hoàn toàn nhưng thiên về dạng có lá đòng 
dài (0 < hp < 1). 
Trong các tổ hợp lai nghiên cứu giữa 
TTĐB với HT1, ĐB6 và Q5 thì tỷ lệ phân 
ly ở F
2
 của các phép lai thuận - nghịch là 
gần tương tự nhau (hình 1a, 1b, 1c, 1d, 1e, 
1f). Chứng tỏ, gen nằm trong nhân kiểm 
soát tính trạng chiều dài lá đòng và ít 
nhiều phụ thuộc vào tế bào chất của dạng 
làm mẹ. 
Qua hình 1 cho thấy, sự phân ly chiều 
dài lá đòng ở F
2
 của phép lai giữa TTĐB 
với các giống lúa tẻ khác thể hiện biến dị 
liên tục, phân ly tăng tiến dương. Sự sai 
khác về kết quả ở các phép lai đã gợi mở 
khả năng chọn tạo giống lúa có lá đòng với 
chiều dài thích hợp.  
Hình 1. Sự phân bố tính trạng chiều dài lá đòng ở F
2
 trong các tổ hợp và phép lai 
giữa TTĐB và các giống lúa tẻ cao sản thơm và không thơm 
2. Sự di truyền và biểu hiện tính trạng chiều rộng lá đòng 
Bảng 2. Sự di truyền và biểu hiện tính trạng chiều rộng lá đòng (cm) của P và F
1
 STT Các phép lai Mẹ Bố F
1
 hp Mức độ trội 
1 TTĐB x Q5 
1,35 ± 0,05 1,80 ± 0,01 1,75 ± 0,05 
0,78 0 < hp < 1 
2 Q5 x TTĐB 1,80 ± 0,01 1,35 ± 0,05 1,80 ± 0,01 1,00 hp = 1 
3 TTĐB x ĐB6 1,35 ± 0,05 1,80 ± 0,07 1,73 ± 0,03 0,69 0 < hp < 1 
4 ĐB6 x TTĐB 1,80 ± 0,07 1,35 ± 0,05 1,90 ± 0,06 1,44 hp > 1 
5 TTĐB x HT 1 1,35 ± 0,05 1,50 ± 0,06 1,47 ± 0,02 0,60 0 < hp < 1 
6 HT 1 x TTĐB 1,50 ± 0,06 1,35 ± 0,05 1,73 ± 0,07 4,07 hp > 1  
Số liệu thu được ở bảng 2 cho thấy: 
Nhìn chung, phiến lá đòng rộng là trội so với 
phiến lá đòng hẹp, nhưng mức độ trội thay 
đổi tuỳ thuộc vào từng tổ hợp lai và phép lai. 
Có trường hợp biểu hiện siêu trội dương (hp 
> 1) như ở các phép lai: 4 và 6; trội hoàn 
toàn ở phép lai 2; biểu hiện trung gian và ưu 
thế lai dương ở các phép lai: 1; 3 và 5. 
Ở các phép lai thuận và nghịch (phép 
lai 1÷ 6), F
1
 ở phép lai thuận biểu hiện 
trội không hoàn toàn (0 < hp < 1); còn ở 
phép lai nghịch F
1
 biểu hiện siêu trội hoặc 
trội hoàn toàn (hp = 1, hp > 1). Điều đó 
chứng tỏ tế bào chất dạng mẹ có ảnh 
hưởng đến sự biểu hiện của tính trạng 
chiều rộng lá đòng ở F
1
. 
Sự phân bố tính trạng chiều rộng lá 
đòng ở F
2
 được thể hiện qua hình 2.  
Hình 2. Sự phân bố tính trạng chiều rộng lá đòng ở F
2
 trong các tổ hợp và phép lai 
giữa TTĐB và các giống lúa tẻ cao sản thơm và không thơm 
Qua đó cho thấy, kiểu hình ở F
2
 biểu 
hiện biến dị liên tục và phân ly tăng tiến 
dương theo hướng tăng chiều rộng phiến lá. 
Có thể, chiều rộng phiến lá đòng cũng do 
nhiều gen kiểm soát. Tính trạng chiều dài 
và chiều rộng lá đòng đều thể hiện sự tăng 
tiến dương, tuy nhiên, sự phân bố 2 tính 
trạng này ở F
2
 trong mỗi phép lai cũng có 
sự sai khác. Chứng tỏ, chiều dài và chiều 
rộng lá được kiểm soát bởi các hệ thống di 
truyền khác nhau, kết luận này phù hợp với 
Mitra (1962), Kramer (1974). 
3. Sự di truyền và biểu hiện tính trạng chiều dài lá công năng 
Bảng 3. Sự di truyền và biểu hiện tính trạng chiều dài lá công năng (cm) của P và F
1 
STT 
Các phép lai Mẹ Bố F
1
 hp Mức độ trội 
1 TTĐB x Q5 54,00 ± 0,05 50,25 ± 1,25 60,75 ± 0,75 4,60 hp > 1 
2 Q5 x TTĐB 50,25 ± 1,25 54,00 ± 0,50 70,50 ± 2,51 9,80 hp > 1 
3 TTĐB x ĐB 6 
54,00 ± 0,05 52,06 ± 2,17 54,50 ± 2,22 
1,52 hp > 1 
4 ĐB 6 x TTĐB 
52,06 ± 2,17 54,00 ± 0,50 63,75 ± 2,26 
11,05 hp > 1 
5 TTĐB x HT1 54,00 ± 0,05 43,36 ± 1,40 55,47 ± 2,10 1,28 hp > 1 
6 HT1 x TTĐB 43,36 ± 2,00 54,00 ± 0,50 65,13 ± 2,55 3,09 hp > 1  
Số liệu thu được ở bảng 3 cho thấy: F
1 
của tất cả các phép lai đều biểu hiện ưu thế 
lai dương. Trong đó, F
1
 ở các phép lai: 1; 
2; 3; 4; 5; 6, F
1
 biểu hiện siêu trội dương 
(hp > 1). Kết quả trên cho thấy, tính trạng 
lá công năng dài là trội so với tính trạng lá 
công năng ngắn.  
Hình 3. Sự phân bố tính trạng chiều dài lá công năng ở F
2
 trong các tổ hợp và phép lai 
giữa TTĐB và các giống lúa tẻ cao sản thơm và không thơm 
Qua hình 3 cho thấy, sự phân bố tính 
trạng chiều dài lá công năng ở F
2
 rộng hơn 
so với các dạng bố mẹ (P). Sự phân ly kiểu 
hình F
2
 thể hiện sự tăng tiến dương và theo 
hướng tăng chiều dài lá công năng so với 
các dạng bố mẹ (P) có dạng lá dài. Có thể, 
chiều dài lá công năng được kiểm soát bởi 
nhiều gen và sự tác động bổ sung giữa các 
gen đã làm tăng chiều dài lá. 
4. Sự di truyền và biểu hiện tính trạng chiều rộng lá công năng 
Bảng 4. Sự di truyền và biểu hiện tính trạng chiều rộng lá công năng (cm) của P và F
1 
STT Các phép lai Mẹ Bố F
1
 hp Mức độ trội 
1 TTĐB x Q5 1,15 
±
 0,03 1,50 
±
 0,01 1,40 
±
 0,02 0,43 0 < hp < 1 
2 Q5 x TTĐB 
1,50 ± 0,01 1,15 ± 0,03 1,55 ± 0,05 
1,29 hp > 1 
3 TTĐB x ĐB 6 1,15 
±
 0,03 1,45 
±
 0,05 1,50
±
 0,06 1,33 hp > 1 
4 ĐB 6 x TTĐB 1,45 
±
 0,05 1,15 
±
 0,03 1,55 
±
 0,05 1,67 hp > 1 
5 TTĐB x HT1 1,15 ± 0,03 1,37 ± 0,05 1,32 ± 0,02 0,55 0 < hp < 1 
6 HT1 x TTĐB 1,37 
±
 0,05 1,15 
±
 0,03 1,40 
±
 0,01 1,27 hp > 1 
 Kết quả ở bảng 4 cho thấy: F
1
 ở phần 
lớn các phép lai mà chúng tôi thực hiện có 
biểu hiện siêu trội (hp > 1) hoặc trội hoàn 
toàn (hp = 1) về tính trạng chiều rộng lá 
công năng. Điều này chứng tỏ, lá công năng 
rộng là trội so với lá công năng hẹp. 
Trong 2 phép lai giữa dạng mẹ là 
TTĐB với dạng bố là Q5 và HT1, con lai F
1 
biểu hiện trội không hoàn toàn nhưng thiên 
về dạng bố có phiến lá công năng rộng. Kết 
quả này của chúng tôi phù hợp với nhận xét 
của Kramer (1974).  
Hình 4. Sự phân bố tính trạng chiều rộng lá công năng ở F
2
 trong các tổ hợp 
và phép lai giữa TTĐB và các giống lúa tẻ cao sản thơm và không thơm 
Qua hình 4 cho thấy, kiểu hình ở F
2
 biểu 
hiện biến dị liên tục và phân ly tăng tiến âm 
hoặc dương. Có thể, chiều rộng lá công 
năng được kiểm soát bởi nhiều gen. 
Trong các tổ hợp lai nghiên cứu, sự phân 
ly kiểu hình ở F
2
 trong các phép lai thuận 
nghịch là tương tự nhau, chứng tỏ sự biểu 
hiện của gen kiểm soát chiều dài lá công năng 
ít phụ thuộc vào tế bào chất dạng làm mẹ. 
Ở phép lai nghiên cứu thì sự biểu hiện 
tính trạng chiều rộng lá công năng có sự sai 
khác so với sự biểu hiện tính trạng chiều dài 
lá công năng. Như vậy, hai tính trạng này 
có thể được kiểm soát bởi hai hệ thống di 
truyền khác nhau. 
5. Sự di truyền và biểu hiện tính trạng 
góc lá đòng 
Số liệu thu được ở bảng 5 cho thấy: Ở 
các phép lai 1, F
1
 biểu hiện siêu trội dương 
(hp > 1). F
1
 của các phép lai: 2; 3; 4; 5; 6 
biểu hiện trội không hoàn toàn nhưng thiên 
về dạng bố hay mẹ có góc lá đòng rộng hơn 
(0 < hp < 1). 
Bảng 5. Sự di truyền và biểu hiện tính trạng góc lá đòng (độ) của P và F
1 
TT Các phép lai Mẹ Bố F
1
 hp Mức độ trội 
1 TTĐB x Q5 23,50 ± 0,93 6,50 ± 0,09 26,50 ± 1,10 1,35 hp > 1 
2 Q5 x TTĐB 6,50 ± 0,09 23,50 ± 0,93 17,50 ± 0,51 0,29 0 < hp < 1 
3 TTĐB x ĐB 6 
23,50 ± 0,93 8,80 ± 0,15 17,67 ± 0,72 
0,21 0 < hp < 1 
4 ĐB 6 x TTĐB 8,80 ± 0,15 23,50 ± 0,93 19,00 ± 0,79 0,39 0 < hp < 1 
5 TTĐB x HT1 23,50 ± 0,93 6,33 ± 0,30 17,20 ± 0,05 0,27 0 < hp < 1 
6 HT1 x TTĐB 6,33 ± 0,30 23,50 ± 0,93 23,33 ± 1,07 0,98 0 < hp < 1 
Bảng 6. Sự phân ly tính trạng góc lá đòng (độ) ở F
2
 trong vụ xuân 2006 
giữa TTĐB với các giống lúa tẻ cao sản thơm và không thơm 
TT 
Các tổ hợp lai và 
phép lai 
Số CTPT  
ở F
2 
Số cá thể thuộc các phân lớp kiểu hình 
khác nhau 
Tỷ lệ PLLT P 
1 TTĐB x Q
5 
1470 
28÷38 20 ÷ 26 6÷19 
1:2:1 0,7 - 0,8 
365 734 371 
2 Q
5
 x TTĐB 1478 
25÷34 17 ÷ 23 7÷19 
1:2:1 0,7 - 0,8 
370 739 369 
3 TTĐB x ĐB
6 
1465 
29÷48 19 ÷ 26 7÷17 
1:2:1 0,7 - 0,8 
363 733 369 
4 ĐB
6 
x TTĐB 1467 
30÷45 21÷<29 7÷21 
1:2:1 0,7 - 0,8 
365 737 365 
5 TTĐB x HT
1 
1455 
25÷46 17÷23 6÷16 
1:2:1 0,7 - 0,8 
361 725 369 
6 HT
1
 x TTĐB 1453 
26÷40 16÷<25 6,5÷<16 
1:2:1 0,7 - 0,8 
366 724 363 
Ghi chú: CTPT: Cá thể phân tích PLLT: Phân ly lý thuyết. 
T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam 
9 
Qua số liệu ở bảng 6 cho thấy, các phép lai thuận nghịch giữa TTĐB với HT
1
, ĐB
6 
và Q
5
 cho kiểu hình ở F
2
 tương tự nhau; chứng tỏ tế bào chất của dạng làm mẹ hầu như 
không ảnh hưởng đến sự biểu hiện của tính trạng này và tính trạng góc lá đòng được 
kiểm soát bởi gen nhân. 
Trong các phép lai giữa TTĐB với các giống lúa cao sản, F
2
 đều phân ly kiểu hình 
theo tỷ lệ 1 góc lá đòng rộng : 2 góc lá đòng trung bình : 1 góc lá đòng hẹp. Như vậy, có 
thể khẳng định tính trạng góc lá đòng hẹp do 1 gen lặn quy định còn góc lá đòng rộng là 
tính trạng trội hoàn toàn hoặc không hoàn toàn. 
IV. KẾT LUẬN 
Từ kết quả thực nghiệm và những điều phân tích ở trên, khi lai Tám thơm đột biến 
với các giống lúa tẻ cao sản thơm và không thơm bước đầu chúng tôi rút ra một số kết 
luận sau: 
1. Tính trạng lá đòng và lá công năng dài thường là trội so với tính trạng lá đòng và lá 
công năng ngắn, biểu hiện ưu thế lai dương hoặc siêu trội dương tuỳ thuộc vào phép lai. 
Tính trạng lá đòng và lá công năng rộng cũng biểu hiện tương tự. 
2. Tính trạng chiều dài lá đòng và lá công năng, chiều rộng lá đòng và lá công năng 
được kiểm soát bởi nhiều gen. Tính trạng chiều dài và chiều rộng lá được kiểm soát bởi 
hai hệ thống di truyền khác nhau. 
3. Tính trạng góc lá đòng rộng là trội hoàn toàn hoặc không hoàn toàn so với tính 
trạng góc lá đòng hẹp, tính trạng góc lá đòng hẹp do 1 gen lặn qui định. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1 guyễn Minh Công, 2001. Sự di truyền và biểu hiện một số tính trạng ở thế hệ lai F
1 
trong tổ hợp lai thuận - nghịch giữa giống lúa Tám thơm đột biến và Tép hành đột 
biến, Tạp chí Sinh học số 9 tr 32. 
2 guyễn Minh Công, guyễn Thị Mong, 2004. Sự di truyền một số đột biến gây tạo từ 
giống địa phương Nam bộ - Tài nguyên đục, Tạp chí Di truyền học và Ứng dụng, số 
1/2004, tr. 24 - 30. 
3 guyễn Thị Mong, guyễn Minh Công, 2003. Sự di truyền và biểu hiện các đột biến: 
Nửa lùn, rút ngắn lá đòng, tăng chiều dài lá công năng, giảm khả năng đẻ nhánh, tăng 
chiều dài bông lúa và hạt gạo, phát sinh bằng thực nghiệm từ giống lúa địa phương 
Nam bộ - Tép hành, Tạp chí Khoa học Công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển 
nông thôn, số 5/2003 tr. 654 - 656. 
4 Đỗ Thị Hạnh, 2005. “Nghiên cứu sự di truyền và biểu hiện một số tính trạng ở F
1 
trong các tổ hợp lai giữa giống lúa Tám thơm đột biến với các giống lúa tẻ thơm 
và không thơm”, Luận án Thạc sĩ Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 
5 Chu Thị Minh Phương, 2004. Nghiên cứu ảnh hưởng của tế bào chất dạng làm mẹ 
đến sự biểu hiện một số tính trạng ở F
1
 và F
2
 trong các tổ hợp lai giữa giống lúa 
Tám thơm đột biến với các dòng đột biến phát sinh từ các giống lúa thuộc loại hình 
Japonica, Luận văn thạc sĩ Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 
T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam 
10 
6 Jennings P.R., W.R. Coffman and H.E.Kauffman, 1979. Rice Improvement, IRRI, 
Losbanos, Manila, Philippines. 
7 Inger, 1996. Standard evaluation System for rice, Rice genetics, IRRI, Manila, 
Philippines. 
8 Yamagata, H., 1997. "Inheritance of morphological characters, 1.5. leaf" in: Science 
of the rice plant, Volume three: Genetics (Matsuo et al., eds), FAPRC, Tokyo, Japan, 
pp. 277 - 285. 
gười phản biện: Trần Duy Quý