Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 28, Số 3S (2012) 86-91 
 
86 
Xây dựng bản đồ hiện trạng, tiềm năng và chất lượng 
tài nguyên nước mặt tỉnh Khánh Hòa 
Trịnh Minh Ngọc
1
, Nguyễn Thanh Sơn
1
, Trần Ngọc Anh
1
, 
Hoàng Thái Bình
2
, Ngô Chí Tuấn
1 
1
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam 
2
Viện Địa lý, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 18 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội, Việt Nam 
Nhận ngày 15 tháng 7 năm 2012 
Tóm tắt. Bản đồ hiện trạng, tiềm năng nước mặt và chất lượng nước mặt tỷ lệ 1:50 000 tỉnh 
Khánh Hòa được thành lập theo tiêu chuẩn VN2000. Ngòai yếu tố nền, bản đồ còn thể hiện các lớp 
bản đồ chuyên đề: chuẩn dòng chảy năm, chuẩn mưa nằm, dòng chảy kiệt trung bình nhiều năm và 
chất luợng nuớc. Xây dựng bản đồ tiềm năng tài nguyên nuớc mặt tỉnh Khánh Hòa phục vụ lập 
danh mục các nguồn nước có nguy cơ ô nhiễm, suy thoái và cạn kiệt đề xuất các giải pháp định 
hướng bảo vệ tài nguyên nước bền vững phục vụ phát triển kinh tế xã hội. 
Từ khóa: GIS, bản đồ, tài nguyên nước, Khánh Hòa. 
1. Mở đầu
 
Nước là một loại tài nguyên quý giá và đặc 
biệt quan trọng đối với sự sống trên trái đất, là 
điều kiện cho sự tồn tại và phát triển tự nhiên. 
Nước là động lực chủ yếu chi phối mọi hoạt 
động dân sinh kinh tế của con người và là một 
thành phần gắn với mức độ phát triển của xã 
hội loài người. Việc khai thác các sông suối, 
thủy vực và nước ngầm như là nguồn cấp nước 
có thể dẫn tới sự cạn kiệt tài nguyên nước mặt 
và nước ngầm. Bên cạnh đó, dưới tác động của 
biến đổi khí hậu, các hiện tượng cực đoan ngày 
càng xuất hiện nhiều hơn và lượng mưa trong 
mùa khô giảm đáng kể cũng như nhiệt độ gia 
tăng sẽ làm tăng tổn thất do bốc thoát hơi và 
_______ 
 Tác giả liên hệ. ĐT: 84-4-38584943. 
 E-mail:  
làm nhu cầu sử dụng nước trở nên gay gắt. Mặt 
khác, trong thời gian gần đây với sự phát triển 
nhanh về dân số và các hoạt động kinh tế đã 
gây sức ép đáng kể lên các nguồn tài nguyên 
thiên nhiên sẵn có mà đặc biệt là tài nguyên 
nước Việc khai thác các sông suối, thủy vực 
và nước ngầm như là nguồn cấp nước có thể 
dẫn tới sự cạn kiệt tài nguyên nước mặt và nước 
ngầm. Bản đồ hiện trạng, tiềm năng và chất 
lượng tài nguyên nước mặt tỉnh Khánh Hòa 
được xây dựng nhằm đưa ra cái nhìn tổng thể 
về chất lượng, trữ lượng các nguồn nước mặt 
cùng với hiện trạng khai thác sử dụng tài 
nguyên nước phục vụ lập danh mục các nguồn 
nước có nguy cơ ô nhiễm, suy thoái và cạn kiệt 
đề xuất các giải pháp định hướng bảo vệ tài 
nguyên nước bền vững phục vụ phát triển kinh 
tế xã hội. 
T.M. Ngọc và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 28, Số 3S (2012) 86-91 
87 
2. Khu vực nhiên nghiên cứu 
- Khánh Hòa có diện tích tự nhiên là 5.197 
km². Phần đất liền của tỉnh nằm kéo dài từ tọa 
độ địa lý 12°52’15" đến 11°42’50" vĩ độ Bắc và 
từ 108°40’33" đến 109°27’55" kinh độ Đông [1]. 
- Địa hình toàn tỉnh chia thành các dạng cơ 
bản như sau: Vùng núi và bán sơn địa, Vùng 
đồng bằng ven biển và Vùng thềm lục địa. 
- Khánh Hòa nằm trong khu vực khí hậu 
nhiệt đới gió mùa, khí hậu tương đối ôn hòa, 
mang tính chất của khí hậu đại dương, có 2 mùa 
rõ rệt là mùa mưa và mùa nắng. Mùa mưa ngắn, 
từ khoảng giữa tháng IX đến giữa tháng XII 
dương lịch, lượng mưa tập trung vào tháng X 
và tháng XI, chiếm trên 50% lượng mưa trong 
năm. Nhiệt độ trung bình hàng năm của Khánh 
Hòa khoảng 26,7°C [2]. 
- Sông ngòi ở Khánh Hòa ngắn và dốc, 
mạng lưới sông phân bố khá dày với mật độ 
lưới sông khoảng 0.6 ~ 1.0 km/km2. Hai con 
sông lớn nhất tỉnh là Sông Cái và sông Dinh. 
Tổng lượng dòng chảy ở Khánh Hòa khoảng 
5,2 tỷ m
3
. Dòng chảy phân phối không đều 
trong năm và hình thành hai mùa: mùa lũ và 
mùa cạn. Mùa lũ bắt đầu từ tháng IX và kết 
thúc tháng XI ở Đá Bàn, bắt đầu từ tháng X kết 
thúc tháng XII ở Đồng Trăng. 
3. Các nguyên tắc xây dựng bản đồ hienẹ 
trạng, tiềm năng và chất lượng tài nguyên 
nước mặt tỉnh Khánh Hòa 
Bản đồ hiện trạng, tiềm năng và chất luợng 
tài nguyên nước tỉnh Khánh Hòa được xây 
dựng dựa trên bản đồ nền địa hình tỷ lệ 
1:50.000. Bản đồ nền địa hình chứa các thông 
tin cơ sở địa lý đầu tiên để thành lập các bản đồ 
chuyên đề được xây dựng trên hệ toạ độ 
VN2000, ellipsoid WGS84, lưới chiếu UTM, 
kinh tuyến trung ương 111
o
. 
Tất cả các yếu tố tự nhiên và kinh tế xã hội 
đều có mối quan hệ hữu cơ với các yếu tố nền 
địa lý và có ảnh hưởng lẫn nhau. Độ chính xác, 
chi tiết của bản đồ nền là rất quan trọng để hiển 
thị mối quan hệ giữa các đối tượng và hiện 
tượng của bản đồ chuyên đề. 
Phù hợp với nội dung nghiên cứu khoa học 
và yêu cầu đặt ra của nhiệm vụ, bản đồ nền địa 
hình được xây dựng ở tỷ lệ 1:50.000, các bản 
đồ chuyên đề cũng được xây dựng trên tỷ lệ 
1:50.000. Nội dung các lớp thể hiện trên bản đồ 
nền địa hình tỉnh Khánh Hòa bao gồm:  
Tên table 
Nội dung table 
Kiểu dữ liệu 
Trường dữ liệu, ý nghĩa 
Ranhgioi 
Ranh giới 
Đường 
Code: loại ranh giới 
Duonglon 
Đường giao thông 
Đường 
ID: Loại đường 
Diadanh 
Địa danh 
Chữ 
Code: Loại địa danh 
Danhmucsong 
Tên sông, hồ 
Chữ 
Code: Loại tên sông, hồ 
ThuyHe 
Thuỷ hệ 
Đường 
Code 
Songhainet_ho 
Sông, hồ 
Vùng 
Code 
Chugiai 
Chú giải bản đồ 
Kiểu 
ID 
Cơ sở dữ liệu trên bản đồ hiện trạng, tiềm năng và chất lượng tài nguyên nước mặt tỉnh Khánh 
Hòa được thể hiện như sau: 
T.M. Ngọc và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 28, Số 3S (2012) 86-91  
88 
Tên table 
Nội dung table 
Kiểu dữ liệu 
Trường dữ liệu 
Diemlaymau 
Điểm lấy mẫu 
Point 
Name, Kyhieumau 
BieudoT3 
Biểu đồ mẫu tháng 3 
Biểu đồ 
ID 
BieudoT10 
Biểu đồ mẫu tháng 10 
Biểu đồ 
ID 
CLNdao 
Biểu đồ mẫu đảo 
Biểu đồ 
ID 
Bieudotron 
Biểu đồ phân phối nhu cầu sử dụng nước 
Biểu đồ 
ID 
Diemphotra 
Điểm phổ tra 
Point 
Name, kyhieudiem 
Congtrinhhientrang 
Các công trình thủy lợi hiện có 
Point 
Code, name,chuthich 
Congtrinhdukien 
Các công trình thủy lợi dự kiến 
Point 
Code, name, chuthich 
Rtb_contour 
Đường đẳng trị mưa năm 
Đường 
Value 
Yo_contour 
Đường đẳng trị chuẩn dòng chảy năm 
Đường 
Value 
Ykiet_contour 
Đường đẳng trị dòng chảy kiệt năm 
Đường 
Value   
  4. Xây dựng bản đồ hiện trạng, tiềm năng và 
chất lượng tài nguyên nước mặt tỉnh Khánh 
Hòa 
Bản đồ hiện trạng, tiềm năng và chất lượng 
tài nguyên nuớc là bản đồ chuyên đề được xây 
dựng trên phần mềm Mapinfo Professional 
v10.5 bao gồm các lớp biểu đồ nền, lớp biểu đồ 
chuyên đề nhu cầu sử dụng nước của 13 tiểu 
lưu vực, lớp bản đồ chất lượng nước mặt, và 
lớp bản đồ phân phối lớp đẳng trị modul lượng 
mưa trung bình năm, dòng chảy trung bình 
năm, dòng chảy trung bình mùa kiệt. 
Xây dựng lớp biểu đồ phân phối nhu cầu sử 
dụng nuớc và bản đồ chất lượng nước mặt 
Khánh Hòa: 
Sau khi lấy mẫu tại các vị trí đã lựa chọn 
trước và các vị trí bổ sung trong quá trình khảo 
sát thực địa, mẫu được được bảo quản theo 
đúng quy trình, quy phạm. Mẫu được gửi phân 
tích tại phòng thí nghiệm của Viện nghiên cứu 
Công nghệ sinh học và Môi trường – Trường 
Đại học Nha Trang. Sau khi phân tích mẫu, kết 
quả được tổng hợp và so sánh theo tiêu chuẩn 
A2 (nước sử dụng cho sinh hoạt không qua xử 
lý và nuôi trồng thủy sản) theo Quy chuẩn Việt 
Nam QCVN 08/2008/BTNMT đã lựa chọn 04 
chỉ tiêu có hàm lượng vượt và xấp xỉ tiêu chuẩn 
cho phép là: TSS, NO3, COD và Fe để thể hiện 
trên bản đồ theo dạng hình cột. Tại một điểm 
khảo sát có hai biểu đồ biểu thị cho hai đợt lấy 
mẫu đặc trưng: mùa mưa (phía trên) và mùa 
khô (phía dưới). Trên biểu đồ có đường chỉ đỏ 
thể hiện mức độ giới hạn cho phép. 
Biểu đồ phân phối nhu cầu nước được xây 
dựng dưới dạng biểu đồ hình tròn thể hiện mức 
độ dùng nước (%) của các hộ dùng nước. Các 
hộ dùng nước bao gồm: nhu cầu cho tưới, sinh 
hoạt, thương mại – dịch vụ - du du lịch, đô thị, 
công nghiệp, chăn nuôi, thủy sản và bảo vệ môi 
trường. 
Xây dựng cơ sở dữ liệu lớp đẳng trị modul 
lượng mưa trung bình năm, dòng chảy trung 
bình năm, dòng chảy trung bình mùa kiệt. 
Bản đồ chuẩn mưa năm được xây dựng dựa 
trên số liệu mưa năm trung bình tại 10 trạm, 
trong đó có 6 trạm thuộc tỉnh Khánh Hòa và 4 
lân cận ngoài tỉnh. Lớp chuẩn mưa năm được 
thể hiện dưới dạng các đường đẳng trị xây dựng 
theo phương pháp nội suy tuyến tính giữa các 
trạm khí tượng, có xét đến ảnh hưởng của địa 
hình. 
Bản đồ lớp dòng chảy được xây dựng dựa 
trên kết quả phục hồi số liệu lưu lượng quan 
trắc tại 17 lưu vực và tiểu lưu vực độc lập. 
Xây dựng lớp bản đồ dòng chảy mùa kiệt 
trung bình nhiều năm tỉnh Khánh Hòa theo 
phương pháp tương tự xây dựng lớp bản đồ 
chuẩn dòng chảy năm. 
Mùa kiệt của Khánh Hòa bao gồm 9 tháng, 
từ tháng I đến tháng IX, lớp dòng chảy mùa kiệt 
được tính bằng tổng cộng của 9 tháng.   
T.M. Ngọc và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 28, Số 3S (2012) 86-91 
89  
Hình 1. Bản đồ chuẩn dòng chảy năm tỉnh Khánh Hòa.  
Hình 2. Bản đồ chuẩn mưa năm tỉnh Khánh Hòa.   
Hình 3. Bản đồ dòng chảy mùa kiệt trung bình 
nhiều năm tỉnh Khánh Hòa.  
Hình 4. Bản đồ chất luợng nước mặt tỉnh Khánh Hòa. 
T.M. Ngọc và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 28, Số 3S (2012) 86-91  
90 
Bản đồ tiềm năng tài nguyên nước là sản phẩm cuối cùng sau khi chồng lớp các lớp chuyên đề trên:  
Hình 5. Bản đồ hiện trạng, tiềm năng và chất lượng tài nguyên nước mặt tỉnh Khánh Hòa. 
T.M. Ngọc và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 28, Số 3S (2012) 86-91 
91 
5. Nhận xét và kết luận 
Bản đồ hiện trạng, tiềm năng nước mặt và 
chất lượng nước mặt tỷ lệ 1:50 000 tỉnh Khánh 
Hòa đã được thành lập dựa trên các kết quả điều 
tra và tính toán của đơn vị tư vấn theo tiêu 
chuẩn VN2000. Ngoài các yếu tố nền trên bản 
đồ thể hiện các kết quả chủ yếu gồm: Danh mục 
thủy hệ (sông, hồ) theo kết quả phổ tra và điều 
tra, chuẩn mưa năm, chuẩn dòng chảy năm, 
chuẩn dòng chảy mùa kiệt, cơ cấu nhu cầu sử 
dụng nước và hiện trạng chất lượng nước mặt. 
Tỉnh Khánh Hòa có mùa lũ kéo dài trong 3 
tháng: X, XI, XII, mùa kiệt kéo dài 9 tháng liên 
tục từ tháng I đến tháng IX với tổng lượng dòng 
chảy chiếm 34.61%. Modul dòng chảy có xu 
thế tăng dần theo hướng từ Bắc – Nam, từ Đông 
– Tây. Khu vực Cam Ranh là nơi có lớp dòng 
chảy nhỏ nhất, lớp dòng chảy theo tính toán ở 
vào khoảng 850 – 900mm. Vùng ven biển 
Khánh Hòa lớp dòng chảy dao động trong 
khoảng 850 – 1000mm. Càng vào sâu trong đất 
liền, lớp dòng chảy có xu hướng tăng rõ rệt, lớn 
nhất ở khu vực miền núi Khánh Vĩnh: 1350 – 
1420mm. 
Toàn bộ các nguồn nước tỉnh Khánh Hòa cả 
mùa mưa lẫn mùa khô đều có dấu hiệu ô nhiễm 
hoặc có nguy cơ ô nhiễm cao Fe. 
Lời cảm ơn 
Bài báo được hoàn thành trong khuôn khổ 
dự án “Điều tra, đánh giá hiện trạng các nguồn 
nước mặt trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa phục vụ 
lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy 
thoái và cạn kiệt, đề xuất các giải pháp xử lý, 
khôi phục.” 
Tài liệu tham khảo 
[1] Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Báo 
cáo Rà soát, bổ sung quy hoạch thủy lợi – tỉnh 
Khánh Hòa giai đoạn 2006 - 2015, Hà Nội, 
2006. 
[2] Cục Thống kê tỉnh Khánh Hòa, Niên giám 
thống kê Khánh Hòa 2009, Nha Trang 2010.  
Mapping potential water resources in Khanh Hoa province 
Trinh Minh Ngoc
1
, Nguyen Thanh Son
1
, Tran Ngoc Anh
1
, 
Hoang Thai Binh
2
, Ngo Chi Tuan
1 
1
VNU University of Science, 334 Nguyen Trai, Hanoi, Vietnam 
2
Institute of Geography, Vietnamese Academy of Science and Technology, 
18 Hoang Quoc Viet, Hanoi, Vietnam  
Map of Current Water Resources, Potential Water Resources and Surface Water Quality of Khanh 
Hoa province in 1: 50.000 scale were established according to VN2000 projection. Besides 
background layer, these map include thematic layers: average annual runoff, average annual 
precipitation, long-term average low flow and water quality. Mapping the potential water resources in 
Khanh Hoa province in order to establish a list of water sources suffering from pollution, degradation 
and depletion; propose treatment to protect sustainable water resources for scocio-economic 
development. 
Keywords: GIS, mapping, water resources.