Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần nhựa và cơ khí Hải Phòng pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 103 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG…………………….






Luận văn

Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty cổ phần nhựa và
cơ khí Hải Phòng




Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trịnh Phương Mai - Lớp QT1002K Trang 1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nƣớc ta đã chuyển dần từ nền
kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng
XHCN. Bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc đáng kể về mọi mặt của đời sống
kinh tế - xã hội, nền kinh tế thị trƣờng với các quy luật kinh tế đặc trƣng của nó
nhƣ quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh… đã tạo nên môi
trƣờng kinh doanh hấp dẫn, sôi động nhƣng cũng đầy rủi ro và không kém phần
khốc liệt. Với vai trò là tế bào của nền kinh tế, các doanh nghiệp trong tất cả các
ngành nghề thuộc mọi lĩnh vực muốn tồn tại trên thị trƣờng đều phải hoạt động


có hiệu quả, tự khẳng định mình để vƣơn lên.
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều nhằm mục đích phục vụ tốt hơn
cuộc sống con ngƣời.Vì vậy, họ không ngừng đặt câu hỏi làm cách nào để thu
dƣợc lợi nhuận và không ngừng nâng cao lợi nhuận cũng nhƣ để đứng vững
trong thị trƣờng cạnh tranh. Một trong nhiều biện pháp quan trọng mà nhiều
doanh nghiệp quan tâm đến đó là không ngừng tiết kiệm chi phí và nâng cao
chất lƣợng sản phẩm. Đồng thời phải thƣờng xuyên theo dõi tính toán, đo lƣờng
và ghi chép lập biểu đồ mọi hoạt động của doanh nghiệp. Để thực hiện đƣợc
điều này, các doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán vì đó
là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến kết quả kinh doanh của
một doanh nghiệp.
Sau thời gian tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
nhƣ bộ máy quản lý của công ty em nhận thấy kế toán nói chung và kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của Công ty nói riêng là bộ
phận quan trọng trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
nên luôn luôn đòi hỏi phải đƣợc hoàn thiện, phải có sự quan tâm, nghiên cứu
nhằm đƣa ra một phƣơng pháp thống nhất, khoa học trong công tác hạch toán kế
toán vì vậy em quyết định đi sâu vào nghiên cứu công tác kế toán của Công ty
với đề tài: “Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty cổ phần nhựa và cơ khí Hải Phòng”
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trịnh Phương Mai - Lớp QT1002K Trang 2
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Những lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần nhựa và cơ khí Hải Phòng.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần nhựa
và cơ khí Hải Phòng























Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trịnh Phương Mai - Lớp QT1002K Trang 3
Chƣơng 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU,
CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Một số vấn đề chung
1.1.1 Doanh thu,chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh

1.1.1.1 Doanh thu
1.1.1.1.1 Khái niệm
- Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thƣờng của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đƣợc
hoặc sẽ thu đƣợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nhƣ bán sản
phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
- Doanh thu tiêu thụ nội bộ là số tiền thu đƣợc do bán hàng hoá, sản
phẩm, cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng
một công ty, tổng công ty tính theo giá bán nội bộ.
- Doanh thu tài chính là các khoản thu nhập liên quan đến hoạt động tài
chính bao gồm doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia và
doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
- Thu nhập khác là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.
1.1.1.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Theo chuẩn mực số 14 "Doanh thu và thu nhập khác" ban hành và công
bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trƣởng Bộ
Tài chính.
Doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngƣời mua.
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trịnh Phương Mai - Lớp QT1002K Trang 4
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ ngƣời sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ bán hàng.

- Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ đƣợc ghi nhận khi kết quả của
giao dịch đó đƣợc xác định một cách tin cậy. Trƣờng hợp giao dịch về cung cấp
dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu đƣợc ghi nhận trong kỳ theo kết
quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó.
Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ đƣợc xác định khi thỏa mãn tất cả
4 điều kiện sau:
- Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn.
- Có khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Xác định đƣợc phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối.
- Xác định đƣợc chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch đó.
1.1.1.1.3 Các khoản giảm trừ doanh thu
Chiết khấu thƣơng mại: Là khoản mà ngƣời bán thƣởng cho ngƣời mua do
ngƣời mua đã mua hàng (sản phẩm, hàng hóa), dịch vụ với khối lƣợng lớn trong
một thời gian nhất định theo thỏa thuận về chiết khấu thƣơng mại đã ghi trên
hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết về mua, bán hàng.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ đƣợc doanh nghiệp (bên bán) chấp
thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do bán hàng
kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp
đồng.
Hàng bán bị trả lại: Là khối lƣợng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách
hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Thuế xuất nhập khẩu: Thuế xuất nhập khẩu hay thuế xuất-nhập khẩu hoặc
thuế quan là tên gọi chung để gọi hai loại thuế trong lĩnh vực thƣơng mại quốc
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trịnh Phương Mai - Lớp QT1002K Trang 5
tế. Đó là thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu. Thuế nhập khẩu là thuế đánh vào
hàng hóa nhập khẩu, còn thuế xuất khẩu là thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu.
Thuế tiêu thụ đặc biệt: Thuế tiêu thụ đặc biệt là thuế gián thu, thuế đƣợc nộp

vào giá bán và do ngƣời tiêu dùng phải gánh chịu khi mua hàng hóa, dịch vụ
nhƣng qua các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ.
Thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp.
1.1.1.2 Chi phí
1.1.1.2.1 Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu
thụ. Đối với hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ, giá vốn hàng bán là giá thành sản
phẩm hay chi phí sản xuất. Đối với hàng hoá tiêu thụ, giá vốn hàng bán bao gồm
trị giá mua của hàng đã tiêu thụ cộng với chi phí mua phân bổ chi phí cho hàng
tiêu thụ.
1.1.1.2.2 Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình bán
sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ.
Chi phí bán hàng bao gồm:
Chi phí nhân viên bán hàng: là toàn bộ các khoản tiền lƣơng phải trả cho
nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hoá, vận
chuyển đi tiêu thụ và các khoản trích theo lƣơng (BHXH, BHYT).
Chi phí vật liệu bao bì: là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng
gói, bảo quản sản phẩm, hàng hoá, vật liệu dùng để sửa chữa TSCĐ dùng trong
khâu bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hoá.
Chi phí dụng cụ đồ dùng: là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo
lƣờng, tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: chi phí khấu hao tài sản cố định dùng ở
khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ nhƣ nhà kho, cửa hàng
phƣơng tiện vận chuyển, bốc dỡ.
Chi phí bảo hành sản phẩm: là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo
hành sản phẩm, hàng hoá trong thời gian quy định và bảo hành.
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trịnh Phương Mai - Lớp QT1002K Trang 6
Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ nhƣ:chi phí thuê tài sản,thuê
kho,htuê bến bãi,thuê bốc vác vận chuyển,tiền hoa hồng đại lí.

Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi phí kể
trên nhƣ: chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới thiệu
sản phẩm, hàng hoá.
1.1.1.2.3 Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ chi phí có liên quan đến
hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý diều hành chung
toàn doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lƣơng, phụ cấp phải trả cho ban giám
đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ trên tiền lƣơng nhân viên quản lí theo tỷ lệ quy định.
Chi phí vật liệu quản lý: trị giá thực tế các loại vật liệu, nhân liệu xuất
dùng cho hoạt động quản lí của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của
doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ công cụ dùng chung của doanh nghiệp
Chi phí đồ dùng văn phòng: chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho
công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: khấu hao của những TSCĐ dùng chung
cho doanh nghiệp nhƣ văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phƣơng tiện
truyền dẫn.
Thuế phí, lệ phí: các khoản thuế nhƣ thuế nhà, đất, thuế môn bài…và các
khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà.
Chi phí dự phòng: khoản trích dự phòng, phải thu khó đòi.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê
ngoài nhƣ tiền điện, tiền nƣớc, tiền thuê sửa chữa TSCĐ dùng chung của DN.
Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi phí khác bằng tiền ngoài các khoản
đã kể trên, nhƣ chi hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán bộ và
các khoản chi khác.
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trịnh Phương Mai - Lớp QT1002K Trang 7


1.1.2 Doanh thu,chi phí hoạt động tài chính
1.1.2.1 Doanh thu hoạt động tài chính:
Là những khoản thu về tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia
và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.Doanh thu hoạt động
tài chính gồm: Tiền lãi; Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho ngƣời khác sử dụng tài
sản; Cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia; Thu nhập về hoạt động đầu tƣ mua, bán chứng
khoán ngắn hạn, dài hạn; Thu nhập chuyển nhƣợng, cho thuê cơ sở hạ tầng; Thu
nhập về các hoạt động đầu tƣ khác; Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, khoản lãi
chênh lệch tỷ giá ngoại tệ; Chênh lệch lãi chuyển nhƣợng vốn; …
1.1.2.2 Chi phí hoạt động tài chính:
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên
quan đến các hoạt động đầu tƣ tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí
góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhƣợng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch
bán chứng khoán, ; khoản lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tƣ chứng
khoán, đầu tƣ khác, khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ,
1.1.3 Thu nhập khác, chi phí khác
1.3.1 Thu nhập khác
Là những khoản thu nhập khác ngoài hoạt động tạo ra doanh thu của doanh
nghiệp.Thu nhập khác của doanh nghịêp gồm: Thu nhập từ nhƣợng bán, thanh
lý TSCĐ; Thu tiền đựơc phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng; Thu các khoản
nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ; Các khoản thuế đƣợc NSNN hoàn lại; Thu các
khoản nợ phải trả không xác định đƣợc chủ; Các khoản tiền thƣởng của khách
hàng liên quan đến tiêu thụ HH, SP, DV không tính trong doanh thu (nếu có);
Thu nhập quà biếu,quà tặng bằng tiền, hiện vật của tổ chức, cá nhân tặng cho
DN; Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản trên.
1.3.2 Chi phí khác
Chi phí khác là những khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với
hoạt động thông thƣờng của doanh nghiệp gây ra; cũng có thể là những khoản
chi phí bị bỏ sót từ những năm trƣớc.
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp

Sinh viên: Trịnh Phương Mai - Lớp QT1002K Trang 8
1.1.4 Xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc xác định theo từng kì kế toán. Kì kế
toán để xác định lợi nhuận thƣờng là một tháng, một quí hoặc một năm.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc hình thành từ tổng hợp kết quả
kinh doanh của hoạt động sản xuất kinh doanh chính, hoạt động tài chính và
hoạt động khác.
- Kết quả hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt
động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập
khác và các khoản chi phí khác và chi phí, thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh: Là số chênh lệch giữa doanh
thu thuần và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu
tƣ và dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến
hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tƣ nhƣ: chi phí khấu hao, chi phí nâng
cấp, sửa chữa, nâng cấp, ), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.1.5 Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định KQKD
Kế toán thực sự là công cụ quản lý sắc bén, hiệu quả, đáp ứng đƣợc yêu cầu
quản lý kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cần phải thực
hiện những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh, tính toán và ghi chép đầy đủ kịp thời, chính xác các khoản
doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và các khoản chi phí phục vụ công tác
bán hàng nhƣ: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, giá vốn hàng bán
và các khoản thuế liên quan đến quá trình tiêu thụ và cuối mỗi kỳ phải xác định
kết quả kinh doanh của hoạt động kinh doanh làm căn cứ để lập báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh. Đồng thời phải theo dõi thật chi tiết, cụ thể tình hình
thanh toán của từng đối tƣợng khách hàng để thu hồi kịp thời vốn kinh doanh.
- Vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản sổ sách và báo cáo kế toán phù
hợp để thu thập, xử lý, hệ thống hoá và cung cấp thông tin về tình hình hiện có
và biến động của hàng hoá, tình hình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

của doanh nghiệp.
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trịnh Phương Mai - Lớp QT1002K Trang 9
- Kiểm tra,giám sát tình hình quản lý hàng hoá còn trong kho,tình hình
thực hiện kế hoạch bán hàng, xác định và phân phối kết quả.
- Khi thực hiện tốt các yêu cầu trên nó sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho
công tác tiêu thụ nói riêng và cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói
chung góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mang lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp đồng thời cung cấp thông tin một cách kịp thời, đầy đủ cho các đối tƣợng
sử dụng thông tin.
1.1.6
doanh
Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa rất lớn đối với
toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trƣờng các doanh nghiệp
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch
vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trƣờng, nhằm thu đƣợc lợi nhuận.
Trƣớc hết doanh thu là nguồn tài chính đảm bảo trang trải các khoản chi phí
hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tái sản xuất giản
đơn cũng nhƣ tái sản xuất mở rộng. Doanh thu còn là nguồn để các doanh nghiệp
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nƣớc nhƣ các khoản thuế theo quy định; là nguồn có thể
tham gia góp vốn cổ phần, tham gia liên doanh liên kết với các đơn vị khác.
Ý nghĩa quan trọng nhất của doanh thu đƣợc thể hiện thông qua quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ… Nó có vai trò quan trọng không chỉ đối với
mỗi đơn vị kinh tế mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Để thực hiện quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ doanh nghiệp phải
chỉ ra các khoản chi phí. Đó là tổng giá trị làm giảm lợi ích kinh tế trong một thời kỳ,
dƣới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc các khoản
nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời doanh nghiệp cũng thu đƣợc những khoản
doanh thu và thu nhập khác, là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu đƣợc trong kỳ phát
sinh từ các hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.

Xác định kết quả sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp biết đƣợc tình
hình sản xuất kinh doanh của mình trong kỳ. Biết đƣợc xu hƣớng phát triển của
doanh nghiệp từ đó doanh nghiệp đƣa ra các biện pháp tác động vào doanh thu, chi
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trịnh Phương Mai - Lớp QT1002K Trang 10
phí nhằm nâng cao lợi nhuận, đồng thời từ đó doanh nghiệp sẽ đƣa ra các quyết định,
chiến lƣợc sản xuất kinh doanh trong các kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo. Mặt khác,
việc tác động này còn là cơ sở để tiến hành hoạt động phân phối và sử dụng kết quả
kinh doanh theo đúng mục đích phù hợp với cơ chế tài chính quy định cho từng loại
hình doanh nghiệp cụ thể.
1.2 Tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
1.2.1 Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
1.2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu bán hàng
nội bộ
*Các phương thức tiêu thụ hàng chủ yếu trong doanh nghiệp
- Phƣơng thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng : Trƣờng hợp giao hàng
cho khách hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp hoặc tại các phân xƣởng sản
xuất không qua kho thì số sản phẩm này khi đã giao cho khách
hàng đƣợc chính thức coi là tiêu thụ.
Trƣờng hợp giao hàng tại kho của bên mua hoặc tại địa điểm nào đó đã
quy định trƣớc trong hợp đồng: sản phẩm khi xuất kho chuyển đi vẫn còn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi đƣợc bên mua thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán về số hàng đã chuyển giao thì số hàng đó đƣợc xác định là tiêu thụ.
- Phƣơng thức gửi hàng đi cho khách hàng: Là phƣơng thức bên bán gửi
hàng đi cho khách hàng theo các điều kiện của hợp đồng kinh tế đã ký kết. Số
hàng gửi đi vẫn thuộc quyền kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán thì lợi ích và rủi ro đƣợc chuyển giao toàn bộ cho
ngƣời mua, giá trị hàng hoá đã đƣợc thực hiện và là thời điểm bên bán đƣợc ghi
nhận doanh thu bán hàng.
- Phƣơng thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hƣởng hoa hồng: Đối với

đơn vị có hàng ký gửi (chủ hàng): khi xuất hàng cho các đại lý hoặc các đơn vị
nhận bán hàng ký gửi thì số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
cho đến khi đƣợc tiêu thụ. Khi bán đƣợc hàng ký gửi, doanh nghiệp sẽ trả cho
đại lý hoặc bên nhận ký gửi một khoản hoa hồng tính theo tỷ lệ % trên giá ký
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trịnh Phương Mai - Lớp QT1002K Trang 11
gửi của số hàng ký gửi thực tế đã bán đƣợc. Khoản hoa hồng phải trả này đƣợc
doanh nghiệp hạch toán vào chi phí bán hàng.
Đối với đại lý hoặc đơn vị nhận bán hàng ký gửi: số sản phẩm, hàng
hoá nhận bán ký gửi không thuộc quyền sở hữu của đơn vị này. Doanh thu của
các đại lý chính là khoản hoa hồng đƣợc hƣởng.
- Phƣơng thức bán hàng trả chậm,trả góp: Theo phƣơng thức này, khi giao hàng
cho ngƣời mua thì lƣợng hàng chuyển giao đƣợc xác định là tiêu thụ. Khách
hàng sẽ thanh toán một phần tiền hàng ở ngay lần đầu để đƣợc nhận hàng, phần
còn lại sẽ đƣợc trả dần trong một thời gian nhất định và phải chịu một khoản lãi
suất đã đƣợc quy định trƣớc trong hợp đồng. Khoản lãi do bán trả góp không
đƣợc phản ánh vào tài khoản doanh thu (TK 511), mà đƣợc hạch toán nhƣ khoản
doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp (TK 515). Doanh thu bán hàng
trả góp phản ánh vào TK 511 đƣợc tính theo giá bán tại thời điểm thu tiền 1 lần.
- Phƣơng thức hàng đổi hàng: Là phuơng thức bán hàng mà doanh nghiệp đem
sản phẩm, vật tƣ, hàng hoá để đổi lấy vật tƣ, hàng hoá khác không tƣơng tự. Giá
trao đổi là giá hiện hành của vật tƣ, hàng hoá tƣơng ứng trên thị trƣờng.
* Nội dung của + TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
- Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dung TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Kế toán sử dụng TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ.
TK 511 có 5 TK cấp 2:
 TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
 TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm.

 TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
 TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
 TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tƣ.
TK 512 có 3 TK cấp 2:
 TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá nội bộ.
 TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm nội bộ.
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trịnh Phương Mai - Lớp QT1002K Trang 12
 TK 5123: Doanh thu dịch vụ nội bộ
*Kết cấu và nội dung phản ánh TK 511, 512:

TK 511, 512 không có số dư cuối kỳ
TK 333 TK 511, 512 TK111, 112, 131

Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB phải Áp dụng VAT trực tiếp
nộp NSNN, VAT phải nộp theo (Tổng giá thanh toán)
phƣơng pháp trực tiếp
TK 531, 532, 521 Áp dụng VAT khấu trừ
Cuối kỳ, k/c CKTM, doanh thu (Giá chƣa có VAT)
hàng bán bị trả lại, giảm giá
hàng bán phát sinh trong kỳ

TK 911 TK 333 (33311)

Cuối kỳ, kết chuyển VAT đầu ra
doanh thu thuần

Chiết khấu thƣơng mại, hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá phát sinh trong kỳ

1 .

Nợ TK 511, 512 Có
- Phản ánh số thuế TTĐB, thuế XK
tính trên doanh số bán trong kỳ
- Số giảm giá hàng bán và doanh
thu hàng bán bị trả lại đƣợc kết
chuyển giảm trừ vào doanh thu
- K/c doanh thu thuần sang TK 911

- Doanh thu bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ
thực hiện trong kỳ hạch toán
∑ Số phát sinh nợ
∑ Số phát sinh có
Doanh
thu bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
phát sinh
trong kỳ
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trịnh Phương Mai - Lớp QT1002K Trang 13

1.2.1.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp bị giảm doanh thu bán hàng do các
nguyên nhân: thực hiện chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại, doanh nghiệp nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp
hoặc thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp, đƣợc tính vào doanh thu ghi nhận
ban đầu để xác định doanh thu thuần làm cơ sở tính kết quả kinh doanh trong kỳ
kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu phải đƣợc phản ánh theo dõi trực tiếp,

riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp để lập trên báo cáo tài chính.

1.2.1.2.1 Kế toán chiết khấu thƣơng mại (CKTM) .
* Khi hạch toán vào TK 521 cần chú ý:
- Chỉ hạch toán vào TK này khoản chiết khấu thƣơng mại ngƣời mua đƣợc
hƣởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng quy định của doanh nghiệp
- Trƣờng hợp ngƣời mua mua hàng nhiều lần mới đạt đƣợc lƣợng hàng mua
đƣợc hƣởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thƣơng mại này đƣợc ghi giảm trừ
vào giá bán trên Hoá đơn GTGT hoặc Hoá đơn bán hàng lần cuối cùng.
- Trƣờng hợp ngƣời mua hàng mua hàng với khối lƣợng lớn đƣợc hƣởng chiết
khấu thƣơng mại, giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm (đã trừ chiết
khấu thƣơng mại) thì khoản chiết khấu thƣơng mại này không đƣợc hạch toán
vào TK521 - Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thƣơng
mại.
*Tài khoản sử dụng:
-Kế toán sử dụng TK 521 - Chiết khấu thƣơng mại.
-Kết cấu và nội dung phản ánh TK 521:
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trịnh Phương Mai - Lớp QT1002K Trang 14
TK 521 không có số dư cuối kỳ
- TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 5211: Chiết khấu hàng hoá.
+ TK 5212: Chiết khấu thành phẩm.
+ TK 5213: Chiết khấu dịch vụ.
1.2.1.2.2 Kế toán hàng bán bị trả lại (HBBTL):
Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của ngƣời mua ghi rõ lý do trả lại
hàng, số lƣợng, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn (nếu trả lại toàn bộ)
hoặc bản sao hợp đồng (nếu trả lại một phần hàng) và đính kèm chứng từ nhập
lại kho của doanh nghiệp số hàng nói trên.
*Tài khoản sử dụng:

- Kế toán sử dụng TK 531 – Hàng bán bị trả lại.
- Kết cấu và nội dung phản ánh TK 531:
TK 531 không có số dư cuối kỳ


Nợ TK 521 Có
- Tập hợpkhoản chiết
khấu thƣơng mại đã
chấp nhận thanh toán
cho khách hàng
- Kết chuyển
doanh thu của số
hàng bán bị trả lại
∑ Số phát sinh nợ
∑ Số phát sinh có
Nợ TK 531 Có
- Tập hợp trị giá
hàng bán bị trả lại
- Kết chuyển hàng
bán bị trả lại sang
TK 511 để xác định
doanh thu thuần
∑ Số phát sinh nợ
∑ Số phát sinh có
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trịnh Phương Mai - Lớp QT1002K Trang 15
1.2.1.2.3 Kế toán giảm giá hàng bán(GGHB).
*Tài khoản sử dụng:
- Kế toán sử dụng TK 532 - Giảm giá hàng bán.
- Kết cấu và nội dung phản ánh TK 532:

Nợ TK 532 Có
- Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho - Kết chuyển toàn bộ số giảm giá
ngƣời mua hàng. hàng bán sang TK 511.
∑Số phát sinh Nợ ∑Số phát sinh Có

TK 532 không có số dư cuối kỳ.
- Chỉ phản ánh vào TK 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm
giá ngoài hoá đơn, tức là sau khi đã có hoá đơn bán hàng. Không phản ánh vào
tài khoản này số giảm giá đã đƣợc ghi trên hoá đơn bán hàng và đã đƣợc trừ vào
tổng giá trị bán trên hoá đơn.
TK 111,112,131 TK 521,531,532 TK 511

Cuối kỳ k/c Doanh thu HBBTL,
GGHB,CKTM phát sinh trong kỳ

Doanh thu hàng bán bị trả lại,
giảm giá hàng bán,
chiết khấu thƣơng mại
TK 33311

Thuế GTGT

Sơ đồ 2: Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.1.2.4 Các khoản thuế làm giảm doanh thu.
- Thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp đƣợc tính:
Thuế GTGT phải nộp = GTGT x thuế suất thuế GTGT (%)
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trịnh Phương Mai - Lớp QT1002K Trang 16
GTGT = Giá thanh toán của hàng hoá – Giá thanh toán của hàng hoá,
dịch vụ bán ra dịch vụ mua vào tƣơng ứng

- Thuế tiêu thụ đặc biệt: là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp trong trƣờng hợp
doanh nghiệp tiêu thụ những mặt hàng thuộc danh mục vật tƣ, hàng hoá chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt.
Cách tính: Thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất.
- Thuế xuất khẩu: là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu hàng hoá
mà hàng hoá đó phải chịu thuế xuất khẩu.
TK 111,112 TK 333 (3331,3332,3333) TK 511

Thuế đã nộp Thuế phải nộp NSNN


Sơ đồ 3: Hạch toán các khoản thuế làm giảm doanh thu
1.2.1.3 Kế toán giá vốn hàng bán
* .
-

.
-
.
:
-
.
-
.
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trịnh Phương Mai - Lớp QT1002K Trang 17
* .
Sau
.
.

*Có 4 phƣơng pháp xác định giá vốn hàng xuất kho
- Phƣơng pháp bình quân gia quyền:
Theo phƣơng pháp này giá thực tế của hàng xuất kho đƣợc tính theo giá bình
quân gia quyền.
Trị giá hàng
xuất kho
=
Số lƣợng thực tế
hàng xuất kho
x
Giá đơn vị bình quân

- Giá đơn vị bình quân đƣợc tính một trong hai cách sau:
+ Giá đơn vị bình quân gia quyền cả kỳ:
Giá đơn vị bình quân
gia quyền cả kỳ
=
Trị giá hàng i tồn
kho đầu kỳ
+
Trị giá hàng i nhập
kho trong kỳ
Lƣợng hàng i tồn
đầu kỳ
+
Lƣợng hàng i nhập
trong kỳ
+ Giá đơn vị bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập ( Bình quân gia quyền liên
hoàn)
Giá đơn vị bình quân gia

quyền sau lần nhập j
=
Trị giá hàng tồn sau lần nhập j
Lƣợng hàng tồn sau lần nhập j

- Phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc FIFO:
Theo phƣơng pháp này giả thiết số hàng nhập kho trƣớc thì sẽ đƣợc xuất
trƣớc, xuất hết số hàng hóa nhập trƣớc mới đến số hàng nhập sau theo giá mua
thực tế của từng số hàng xuất. Cơ sở của phƣơng pháp này là giá thực tế của
hàng mua trƣớc sẽ đƣợc dùng làm giá thực tế của hàng xuất trƣớc. Do vậy giá
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trịnh Phương Mai - Lớp QT1002K Trang 18
mua hàng tồn kho cuối kỳ là giá mua hàng hóa thực tế sau cùng, phƣơng pháp
này tính trong trƣờng hợp giá ổn định và có xu hƣớng giảm.
- Phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc LIFO:
Phƣơng pháp này giả định những hàng mua vào sau cùng sẽ đƣợc xuất
đầu tiên ngƣợc lại với phƣơng pháp FIFO và thƣờng dùng trong trƣờng hợp
hàng hóa nhập vào có xu hƣớng tăng giá.
- Phƣơng pháp thực tế đích danh
Theo phƣơng pháp này, giá của hàng nhập kho sẽ đƣợc giữ nguyên kể từ
khi nhập kho đến khi xuất kho. Khi xuất kho mặt hàng nào ta lấy theo giá của
mặt hàng đó
Phƣơng pháp này thƣờng áp dụng trong các doanh nghiệp có ít chủng
loại vật tƣ hàng hóa, giữa các mặt hàng có tính tách biệt cao, có điều kiện bảo
quản riêng rẽ từng lô hàng.


















Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trịnh Phương Mai - Lớp QT1002K Trang 19

*Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 632 có sự khác nhau giữa 2 phƣơng pháp
kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên và phƣơng pháp
kiểm kê định kỳ:


TK 632 không có số dư cuối kỳ



Nợ TK 632 Có
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
- Phản ánh CFNVL, CFNC vƣợt trên

mức bình thƣờng và CFSXC cố định
không phân bổ
- Phản ánh hao hụt, mất mát hàng tồn
kho sau khi trừ bồi thƣờng của ngƣời gây
ra
- Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế
TSCĐ vƣợt trên mức bình thƣờng không
đƣợc tính vào NG TSCĐ tự xây dựng, tự
chế tạo
- Phản ánh khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn
năm trƣớc

- Phản ánh khoản hoàn nhập
dự phòng giảm giá hàng tồn
kho cuối niên độ kế toán
- Kết chuyển giá vốn hàng đã
tiêu thụ trong kỳ sang TK 911
- Giá vốn hàng bán bị trả lại
∑ Số phát sinh nợ
∑ Số phát sinh có
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trịnh Phương Mai - Lớp QT1002K Trang 20
*Phƣơng pháp hạch toán.
TK 155, 156 TK 157 TK 632 TK 911






TK 154





TK 111, 112, 131 TK 155, 156





TK 133




4
)

* Kế toán giá vốn hàng bán theo phƣơng thức bán hàng trực tiếp.

.


Xuất kho thành phẩm,
Xác định giá vốn số
Lao vụ, dịch vụ hoàn
Hàng hóa mua bán
thẳng

Hàng gửi đi không
hàng hóa đi gửi bán
Kết chuyển giá vốn
thành, gửi bán
hàng đã bán
đƣợc chấp nhận
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trịnh Phương Mai - Lớp QT1002K Trang 21

:

TK 155, 156 TK 632 TK 155, 156

Xuất kho thành phẩm, hàng hóa GV của hàng bị trả lại
bán trực tiếp

TK 154

SP sản xuất ra chuyển bán ngay hoặc chi
phí SXC không phân bổ đƣợc ghi vào GV



TK 111, 112, 131

Mua hàng bán thẳng

TK 133




5
)






Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trịnh Phương Mai - Lớp QT1002K Trang 22

1.2.1.4 Kế toán chi phí bán hàng (CPBH).
*Tài khoản sử dụng:
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sảm
phẩm, hàng hoá, dịch vụ bao gồm: chi phí bảo quản, chi phí quảng cáo, đóng
gói, vận chuyển, giao hàng, hoa hồng bán hàng, bảo hành sản phẩm,…
- TK 641 – Chi phí bán hàng.TK 641 có 7 TK cấp 2 nhƣ sau:
+ TK 6411: Chi phí nhân viên.
+ TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì.
+ TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
+ TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 6415: Chi phí bảo hành.
+ TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
- Kết cấu và nội dung phản ánh TK 641
TK 641 không có số dư cuối kỳ






Nợ TK641 Có
- Tập hợp chi phí bán
hàng thực tế phát sinh
trong kỳ
- Các khoản ghi giảm chi
phí bán hàng (nếu có)
- Kết chuyển chi phí bán
hàng trong kỳ vào TK 911
∑ Số phát sinh nợ
∑ Số phát sinh có
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trịnh Phương Mai - Lớp QT1002K Trang 23
TK 334 TK 641 TK 111,112
Tiền lƣơng của nhân viên Các khoản phát sinh làm
bán hàng giảm chi phí bán hàng

TK 338 TK 911
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của
nhân viên bán hàng Cuối kỳ kết chuyển CPBH
để xác định KQKD
TK 152,142,153
Chi phí NVL, công cụ, dụng cụ TK 352
cho bộ phận bán hàng Hoàn nhập dự phòng phải trả

TK 214
Khấu hao TSCĐ của bộ phận
bán hàng
TK 331,111,112

Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133

TK 335, 142, 242
Chi phí trích trƣớc
Chi phí phân bổ dần
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng

1.2.1.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN).
 Chứng từ kế toán sử dụng:
- Căn cứ vào các bảng phân bổ (bảng phân bổ tiền lƣơng, bảng phân bổ vật liệu
và CC-DC, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ).
- Các chứng từ gốc có liên quan.


Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khóa luận tốt nghiệp
Sinh viên: Trịnh Phương Mai - Lớp QT1002K Trang 24

*Tài khoản kế toán sử dụng:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn
doanh nghiệp, bao gồm: chi phí hành chính, tổ chức, văn phòng, các chi phí
chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
- TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.TK 642 có 8 TK cấp 2 nhƣ sau:
+ TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý.
+ TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
+ TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
+ TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 6425: Thuế, phí và lệ phí.
+ TK 6426: Chi phí dự phòng

+ TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
- Kết cấu và nội dung phản ánh TK 642:

TK 642 không có số dư cuối kỳ



Nợ TK 642 Có
- Tập hợp chi phí
QLDN thực tế phát sinh
trong kỳ
- Các khoản đƣợc phép ghi
giảm chi phí QLDN
- Kết chuyển chi phí QLDN
trong kỳ vào TK 911
∑ Số phát sinh nợ
∑ Số phát sinh có

×