Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (25.59 KB, 1 trang )
(3) CO2: Trong vòng 30-50 năm tới, nồng độ CO2 được đánh giá là sẽ tăng cao ở các thực vật C3
(các loài lúa nước, lúa mạch và đậu nành, chiếm tới 95% các loài thực vật trên thế giới), hơn là ở các
thực vật C4 (ngô và cao lương, chiếm 5% cịn lại). Thực vật C3 có xu hướng thích nghi tốt hơn với sự tăng
cường CO2 trong khơng khí, dẫn đến sự chênh lệch sản lượng giữa 2 nhóm thực vật.
(4) Đa dạng sinh học: Các lồi nơng sản có quan hệ họ hàng được phân bố rải rác khắp nơi chính
là nguồn trao đổi nguyên liệu di truyền quan trọng để thụ phấn cho thực vật sẽ bị ảnh hưởng dẫn tới sự
phân bố phân mảnh (giảm sự trao đổi tính trạng, các cây có quan hệ q gần thụ phấn lẫn nhau gây
thối hóa giống) và thậm chí là tuyệt chủng.
(5) Hệ quả kinh tế: Giá các loại nông sản quan trọng như lúa gạo, lúa mạch, ngô, đậu nanh,… sẽ
leo thang. Giá nông sản tăng cũng sẽ khiến tăng giá thức ăn gia súc, sau đó là tăng giá thịt, lại gây ra tăng
nhu cầu nơng sản. Vịng trịn hệ quả này cứ diễn ra sẽ khiến việc mất an ninh lương thực sẽ càng trầm
trọng hơn.
Báo cáo cũng chỉ ra rằng, các cây trồng nông nghiệp sẽ phản ứng lại thế nào với những sự thay
đổi này:
Thứ nhất, tổng hợp các ảnh hưởng của BĐKH lên nông nghiệp thế giới phần lớn là tiêu cực, tuy
nhiên đối với một số vùng và một số cây trồng sẽ lại được hưởng lợi từ biến đổi này, nhưng tỷ lệ là cực
kỳ nhỏ (các biểu đồ được trình bày dưới đây sẽ chỉ ra điều này).
Thứ hai, mặc dù việc tăng cường CO 2 trong khí quyển sẽ có tác dụng tăng cường sinh trưởng
và tăng hiệu quả sử dụng nước ở một số lồi nơng sản, nhưng thật sự những ảnh hưởng của khí
hậu, nhất là hạn hán, lũ lụt sẽ giảm sản lượng đi đáng kể.
Thứ ba, cuối cùng là những ảnh hưởng gián tiếp của BĐKH như sự xâm lấn của cỏ dại tăng lên, sự
lan rộng của bệnh dịch và mùa sinh sản cũng như khu vực