BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TÍN CHẤP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT
NAM – PHÒNG GIAO DỊCH QUÁN BÀU – CHI NHÁNH NGHỆ AN
Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên: Trần Thị Ngọc Ánh
ThS. Đặng Thùy Nhung
Lớp: Tài Chính 8A
Mã sinh viên: 5083402107
Khoa: Tài Chính – Đầu Tư
Chuyên ngành: Tài Chính
Hà Nội, 2021
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này, em xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cơ Đặng Thùy
Nhung đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết Khóa luận tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý thầy, cơ trong khoa Tài chính – Đầu tư Học viện Chính
sách và Phát triển đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập. Với
vốn kiến thức được tiếp thu trong q trình học khơng chỉ là nền tảng cho q trình
nghiên cứu khóa luận mà cịn là hành trang quí báu để em bước vào đời một cách vững
chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc Ngân hàng Thương mại Cổ phần (TMCP)
Hàng Hải Việt Nam – Phòng giao dịch (PGD) Quán Bàu – Chi nhánh (CN) Nghệ An
đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại cơ quan.
Em xin cảm ơn các anh chị phòng kinh doanh của phòng giao dịch đã giúp đỡ,
cung cấp những số liệu thực tế để em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp
này.
Cuối cùng em kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao q. Đồng kính chúc các cơ, chú, anh, chị trong Ngân hàng TMCP Hàng
Hải Việt Nam – Phòng giao dịch Quán Bàu – Chi nhánh Nghệ An luôn dồi dào sức
khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
LỜI CAM KẾT
Em xin cam đoan luận văn về đề tài “Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay
tiêu dùng tín chấp tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – PGD Qn Bàu – CN
Nghệ An” là cơng trình nghiên cứu cá nhân của em trong thời gian qua. Mọi số liệu sử
dụng phân tích trong luận văn và kết quả nghiên cứu là do em tự tìm hiểu, phân tích
một cách khách quan, trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa được cơng bố dưới bất
kỳ hình thức nào. Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự khơng trung thực trong
thơng tin sử dụng trong cơng trình nghiên cứu này.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM KẾT
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT........................................................1
DANH MỤC BẢNG SỬ DỤNG ...................................................................................2
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH ..................................................3
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................4
1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.......................................................................................................4
2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................................4
3.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU...........................................................................5
3.1.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU............................................................................................5
3.2.PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 5
4.KẾT CẤU KHÓA LUẬN ....................................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TÍN
CHẤP CỦA NHTM .......................................................................................................6
1.1.TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................ 6
1.1.1.Khái niệm NHTM...................................................................................................6
1.1.2.Chức năng của NHTM ...........................................................................................6
1.1.3.Đặc điểm của NHTM .............................................................................................8
1.1.4.Các nghiệp vụ của NHTM ......................................................................................9
1.1.4.1.Nghiệp vụ huy động vốn .....................................................................................9
1.1.4.2.Nghiệp vụ cho vay ............................................................................................. 12
1.1.4.3.Nghiệp vụ trung gian thanh toán và các nghiệp vụ khác của NHTM ...............15
1.2.TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TÍN CHẤP CỦA NHTM ...............16
1.2.1.Khái niệm về cho vay tiêu dùng tín chấp ............................................................. 16
1.2.2.Đặc điểm của cho vay tiêu dùng tín chấp ............................................................. 16
1.2.3.Phân loại ...............................................................................................................17
1.2.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay tiêu dùng tín chấp của
NHTM………………………………………………………………………………...18
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
1.2.5.Thang đo đánh giá chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp tại
NHTM…………………………………………………………………...……………21
1.2.5.1.Tổng mức dư nợ ................................................................................................ 21
1.2.5.2.Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng tín chấp........................................................22
1.2.5.3.Tỷ lệ tăng trưởng doanh số CVTD tín chấp ......................................................22
1.2.5.4.Hệ số thu nợ .......................................................................................................23
1.2.5.5.Tỷ lệ nợ quá hạn ................................................................................................ 23
1.2.5.6.Tỷ lệ nợ xấu của CVTD tín chấp .......................................................................25
1.2.5.7.Tỷ lệ thu lãi ........................................................................................................25
CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TÍN CHẤP TẠI NGÂN
HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM – PGD QUÁN BÀU – CN NGHỆ AN ...26
2.1.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM..........................26
2.1.1.Thông tin chung về Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam ............................... 26
2.1.2.Quá trình hình thành và phát triển ........................................................................26
2.1.3.Chức năng và lĩnh vực hoạt động .........................................................................29
2.1.4.Cơ cấu tổ chức ......................................................................................................30
2.2.GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM – PGD QUÁN BÀU – CN
NGHỆ AN ........................................................................................................................31
2.2.1.Thơng tin chung ....................................................................................................31
2.2.2.Lịch sử hình thành và phát triển của PGD ...........................................................31
2.2.3.Chức năng và lĩnh vực hoạt động .........................................................................32
2.2.4.Cơ cấu tổ chức ......................................................................................................32
2.2.5.Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam –
PGD Quán Bàu – CN Nghệ An .....................................................................................34
2.2.6.Định hướng phát triển trong tương lai ..................................................................39
2.3.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TÍN CHẤP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
HÀNG HẢI VIỆT NAM – PGD QUÁN BÀU – CN NGHỆ AN GIAI ĐOAN 2018 –
2020…………………………………………………………………………………..40
2.3.1.1.Vay tín chấp từ lương chuyển khoản.................................................................40
2.3.1.2.Vay thấu chi từ lương chuyển khoản.................................................................41
2.3.1.3.Vay thấu chi từ uy tín lịch sử tín dụng .............................................................. 42
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
2.3.1.4.Vay tín chấp từ thẻ tín dụng ..............................................................................43
2.3.1.5.Vay tín chấp dành cho chủ sở hữu chung cư .....................................................43
2.3.2. Quy trình cho vay tiêu dùng tín chấp tại ngân hàng MSB Quán Bàu .................45
2.3.2.Thực trạng cho vay tiêu dùng tín chấp tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
– PGD Quán Bàu – CN Nghệ An ..................................................................................48
2.3.2.1.Phân tích tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng tín chấp .......................................48
2.3.2.2.Phân tích tình hình cho vay và thu nợ ............................................................... 50
2.3.2.3.Tình hình nợ quá hạn của cho vay tiêu dùng tín chấp MSB Quán Bàu ............51
2.3.2.4.Tỷ lệ nợ xấu CVTD tín chấp .............................................................................52
2.3.2.5.Doanh thu từ hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp ..........................................53
2.4.ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TÍN CHẤP TẠI NGÂN HÀNG
TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM – PGD QUÁN BÀU GIAI ĐOẠN 2018 – 2020 ....................53
2.4.1.Ưu điểm ................................................................................................................53
2.4.2.Hạn chế .................................................................................................................55
2.4.3.Nguyên nhân của những hạn chế..........................................................................55
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TIÊU DÙNG TÍN CHẤP TẠI MSB QUÁN BÀU VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2025 .....................................................................................................................57
3.1.ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025 ...................................................................................57
3.2.GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TÍN CHẤP TẠI
MSB QUÁN BÀU ............................................................................................................57
3.2.1.Bổ sung và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .................................................57
3.2.2.Nâng cao chất lượng thông tin .............................................................................58
3.2.3.Quản trị rủi ro .......................................................................................................58
3.2.4.Nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng và marketing ...................................58
3.2.5. Một số giải pháp khác..........................................................................................59
KẾT LUẬN ..................................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................61
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CCCD
Căn cước công dân
CMND
Chứng minh nhân dân
CN
Chi nhánh
CVTD
Cho vay tiêu dùng
ĐVKD
Đơn vị kinh doanh
HMTC
Hạn mức thấu chi
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
Ngân hàng Thương mại
PGD
Phòng giao dịch
TCTD
Tổ chức tín dụng
TMCP
Thương mại cổ phần
TMDT
Thương mại điện tử
1
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
DANH MỤC BẢNG SỬ DỤNG
BẢNG 2.1: CÁC CỘT MỘC TRONG LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA MSB
……………………………………………………………………....….28
BẢNG 2.2: KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI MSB QUÁN BÀU GIAI ĐOẠN 2018 – 2020 ........35
BẢNG 2.3: TÌNH HÌNH CHO VAY CỦA MSB QUÁN BÀU GIAI ĐOẠN 2018 – 2020 ...........36
BẢNG 2.4: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA MSB QUÁN BÀU GIAI ĐOẠN 2018 –
2020 ............................................................................................................................... 37
BẢNG 2.5: DƯ NỢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI MSB QUÁN BÀU GIAI ĐOẠN 2028 – 2020 49
BẢNG 2.6:TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TÍN CHẤP GIAI ĐOẠN 2018 –
2020 ............................................................................................................................... 50
BẢNG 2.7: TÌNH HÌNH NỢ Q HẠN CVTD TÍN CHẤP CỦA MSB QUÁN BÀU GIAI ĐOẠN
2018 – 2020....................................................................................................................51
BẢNG 2.8: TÌNH HÌNH NỢ XẤU CVTD TÍN CHẤP CỦA MSB QUÁN BÀU GIAI ĐOẠN 2018
– 2020 ............................................................................................................................ 52
BẢNG 2.9: THU LÃI TỪ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TÍN CHẤP MSB QUÁN BÀU
GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 .................................................................................................. 53
2
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
SƠ ĐỒ 1.1: CHỨC NĂNG TRUNG GIAN TÍN DỤNG CỦA NHTM ..........................................7
SƠ ĐỒ 2.1: QUY TRÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG TÍN CHẤP TẠI MSB QUÁN BÀU ...............45
BIỂU ĐỒ 2.1: NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA MSB QUÁN BÀU GIAI ĐOẠN 2018 – 2020 ..35
BIỂU ĐỒ 2.2: LỢI NHUẬN CỦA MSB QUÁN BÀU GIAI ĐOẠN 2018 – 2019 .....................38
HÌNH 2.1: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM ...............30
3
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
PHẦN MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển, mức sống con người ngày một tăng cao, nhu
cầu vay tiêu dùng của người dân cũng ngày một lớn. Cho vay tiêu dùng (CVTD) giúp
ngân hàng mở rộng thêm mối quan hệ với khách hàng. Đó là cơ sở để ngân hàng có thể
cung cấp thêm nhiều sản phẩm dịch vụ khác, làm tăng thu nhập của ngân hàng. Khách
hàng nếu thấy hài lòng khi sử dụng một sản phẩm nào đó của một ngân hàng, họ hồn
tồn có thể sử dụng tiếp những sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng đó một khi có nhu
cầu. Khách hàng cho vay tiêu dùng thường có số lượng lớn, do vậy khả năng mở rộng
nguồn khách hàng của ngân hàng là rất cao. Thực hiện tốt cho vay tiêu dùng sẽ giúp ngân
hàng có thêm được nhiều khách hàng, khơng chỉ ở riêng lĩnh vực tín dụng tiêu dùng mà
còn ở những sản phẩm dịch vụ khác như huy động vốn, thanh toán quốc tế, bảo lãnh…
Cho vay tiêu dùng tín chấp có vai trị quan trọng trong việc kích cầu, tức là làm cho
chi tiêu của dân cư tăng lên, nhu cầu về hàng hoá dịch vụ phục vụ cho sinh hoạt cũng tăng
lên. Khi cầu về tiêu dùng tăng sẽ kích thích sản xuất phát triển, do đó góp phần thúc đẩy
nền kinh tế phát triển. Cho vay tiêu dùng góp phần nâng cao đời sống dân cư, người tiêu
dùng được thoả mãn tốt hơn các nhu cầu vật chất, tinh thần, từ đó góp phần làm cho xã
hội phát triển lành mạnh hơn. Một xã hội mà người dân có cuộc sống đầy đủ, tiện nghi sẽ
phần nào hạn chế những hiện tượng tiêu cực như biểu tình, phản động, mất trật tự trị annhững hiện tượng vốn được coi là đặc trưng của một xã hội bất ổn và lạc hậu.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp trong đời
sống xã hội nói chung và đối với tồn hệ thống ngân hàng nói riêng, sau một thời gian
thực tập tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – PGD Quán Bàu – CN Nghệ An, kết
hợp với những kiến thức trong quá trình học tập, em đã chọn “Nâng cao chất lượng hoạt
động cho vay tiêu dùng tín chấp tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – PGD Quán
Bàu – CN Nghệ An” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2.
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp tại Ngân hàng TMCP Hàng
Hải Việt Nam – PGD Quán Bàu – CN Nghệ An, từ đó phân tích thành tựu, hạn chế,
4
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
nguyên nhân, để đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho
vay tiêu dùng tín chấp tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – PGD Quán Bàu – CN
Nghệ An trong thời gian tới.
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.
Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp tại Ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam – PGD Quán Bàu – CN Nghệ An.
3.2.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp tại Ngân hàng TMCP
Hàng Hải Việt Nam – PGD Quán Bàu – CN Nghệ An.
Phạm vi thời gian: 2018 - 2020
4.
Kết cấu khóa luận
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp của Ngân hàng
Thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp tại Ngân hàng TMCP
Hàng Hải Việt Nam – PGD Quán Bàu – CN Nghệ An giai đoạn 2018 - 2020
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp tại
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – PGD Quán Bàu và định hướng đến năm 2025.
5
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TÍN
CHẤP CỦA NHTM
1.1.
Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm NHTM
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch
vụ tài chính và hoạt động trong ngành cơng nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: "Ngân hàng thương mại
là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xun là nhận tiền bạc của cơng
chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài ngun đó cho
chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính".
Ở Việt Nam, theo khoản 2, điều 2, Thông tư số 17/2018/TT-NHNN ngày 14 tháng
8 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Thông tư quy định về việc cấp Giấy phép, mạng lưới hoạt động và hoạt động
ngoại hối của tổ chức tín dụng, khái niệm Ngân hàng Thương mại được định nghĩa như
sau: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng
nhằm mục tiêu lợi nhuận.”
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính
mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền
gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh tốn. Ngồi ra, NHTM còn cung cấp nhiều
dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
1.1.2. Chức năng của NHTM
•
Chức năng trung gian tín dụng
Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh
tế, NHTM hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế.
6
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Sơ đồ 1.1: Chức năng trung gian tín dụng của NHTM
Người có
vốn
Gửi tiền
Ngân hàng
thương mại
Ủy thác đầu tư
Cho vay
Người cần
vốn
Đầu tư
(Nguồn: quantri.vn)
Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trị là cầu nối giữa
người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại
vừa đóng vai trị nhận tiền gửi, vừa đóng vai trị là người cho vay và hưởng lợi nhuận là
khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất
cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay... Cho vay luôn là hoạt động quan
trọng nhất của ngân hàng thương mại, nó mang đến lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng
thương mại.
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của NHTM, vì nó
phản ảnh đúng chức năng của ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay. Đây là yếu tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, là cơ sở để thực hiện các chức năng
khác.
•
Chức năng trung gian thanh tốn
Ở đây NHTM đóng vai trị là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện
các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để
thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền
thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như
séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu
cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh tốn phù hợp. Nhờ đó mà các
chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người
phải thanh tốn dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực
hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí,
7
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
thời gian, lại đảm bảo thanh tốn an tồn. Chức năng này vơ hình trung đã thúc đẩy lưu
thơng hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh tốn, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát
triển kinh tế.
•
Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với mục
tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình,
các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vơ hình trung thực
hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức
năng tín dụng và chức năng thanh tốn. Thơng qua chức năng trung gian tín dụng, ngân
hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng
sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh
toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để
mua hàng hóa, thanh tốn dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng
tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã
hội. Ngân hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng
trung ương đã áp dụng đối với nhtm. do vậy ngân hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ này
khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn.
1.1.3. Đặc điểm của NHTM
•
Là một định chế tài chính trung gian.
•
Hoạt động đa dạng và tổng hợp nhiều nghiệp vụ, dịch vụ.
•
Thu hút nguồn vốn trước hết bằng huy động tiền gửi, phát hành kì phiếu,
trái phiếu, sau đó sử dụng nguồn vốn này thực hiện cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay
tiêu dùng. Ngồi ra cịn có các dịch vụ khác: Thanh tốn, chuyển tiền, bảo lãnh, ủy
thác,…
•
Thơng qua hoạt động cho vay và thanh tốn, hệ thống các ngân hàng thương
mại có thể tạo ra lượng bút tệ, là bộ phận quan trọng trong khối cung tiền tệ của nền kinh
tế, có ảnh hưởng lớn đến chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương
8
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
•
Ngoài ra, tổng tài sản của ngân hàng thương mại ln là khối lượng tài sản
lớn nhất trong tồn hệ thống ngân hàng thương mại.
1.1.4. Các nghiệp vụ của NHTM
1.1.4.1.
Nghiệp vụ huy động vốn
Đây là nghiệp vụ huy động, tạo nguồn vốn kinh doanh cho Ngân hàng thương mại.
Hoạt động huy động vốn được phản ánh thông qua cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng
thương mại. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại bao gồm:
•
Vốn của ngân hàng: Vốn của ngân hàng là khoản vốn thuộc sở hữu của
ngân hàng. Nó bao gồm vốn tự có và vốn coi như tự có
-
Vốn tự có gồm:
➢
Vốn điều lệ: Là khoản vốn thuộc sở hữu của ngân hàng, ghi trong bản điều
lệ của ngân hàng, được hình thành ngay từ khi ngân hàng thương mại được thành lập.
Vốn điều lệ có thể được điều chỉnh tăng lên trong quá trình hoạt động của ngân hàng.
➢
Vốn điều lệ có thể do nhà nước cấp nếu đó là ngân hàng thương mại quốc
doanh, có thể là vốn đóng góp của cổ đơng nếu là ngân hàng thương mại cổ phần. Trên
thế giới, vốn của hầu hết các ngân hàng thương mại dưới dạng vốn cổ phần do các cổ
đơng đóng góp. Đứng về mặt hạch toán, ngân hàng thương mại cổ phần coi số vốn cổ
phần là phần vay nợ từ các cổ đông. Do vậy, việc huy động vốn để thành lập ngân hàng
cổ phần cũng được coi là nghiệp vụ vay nợ.
➢
Vốn điều lệ được sử dụng vào mục đích mua sắm tài sản, trang thiết bị ban
đầu cần thiết cho hoạt động của ngân hàng; góp vốn liên doanh; cho các thành phần kinh
tế vay và thực hiện các dịch vụ khác của ngân hàng. khoá học xuất nhập khẩu
➢
Quỹ dự trữ: Quỹ dự trữ của ngân hàng được hình thành từ 2 quỹ: Quỹ dự
trữ để bổ sung vốn điều lệ và quỹ dự trữ đặc biệt để bù đắp rủi ro. Các quỹ này được trích
từ lợi nhuận rịng hàng năm của ngân hàng. Việc hình thành các quỹ này nhằm làm tăng
vốn tự có của Ngân hàng, đồng thời đảm bảo an toàn trong kinh doanh.
-
Vốn coi như tự có
Vốn coi như tự có bao gồm các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của ngân hàng. Đây là
những khoản vốn đã được phân bổ cho những mục đích chi tiêu nhất định nhưng tạm thời
9
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
chưa được sử dụng, ví dụ: lợi nhuận chờ phân bổ, tiền lương chưa đến hạn thanh toán
hoặc các quỹ chuyên dùng chưa sử dụng đến như quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ ngân
hàng, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ khấu hao tài sản cố định…
Vốn của ngân hàng thường chiếm tỉ trọng nhỏ (không quá 10%) trong tổng nguồn
vốn mà ngân hàng nắm giữ nhưng lại là nguồn vốn có ý nghĩa đặc biệt vì nó phản ánh
thực lực tài chính của ngân hàng, do vậy nó quyết định qui mô hoạt động của ngân hàng,
là cơ sở để ngân hàng tiến hành kinh doanh, thu hút những nguồn vốn khác và cho vay.
Nó được ví như một cái đệm để chống đỡ sự giảm giá trị của những tài sản có của ngân
hàng, sự giảm giá trị có thể đẩy ngân hàng đến tình trạng mất khả năng chi trả và phá sản.
•
Vốn tiền gửi: Đây là nguồn vốn quan trọng nhất trong số vốn thu hút từ bên
ngoài của các ngân hàng thương mại, bao gồm:
-
Tiền gửi không kỳ hạn:
Là loại tiền gửi mà người gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào
Tiền gửi không kỳ hạn được để trong các tài khoản gọi là tài khoản vãng lai. Người
gửi tiền có thể gửi thêm tiền vào hoặc rút tiền ra khỏi tài khoản bất cứ lúc nào.
Do tính chất có thể rút ra bất cứ lúc nào nên dạng tiền gửi này thường chỉ được
hưởng lãi suất rất thấp hoặc không được ngân hàng trả lãi nhưng đổi lại người gửi tiền
được sử dụng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng
Với loại tiền gửi này, người gửi khơng nhằm mục đích hưởng lãi mà chủ yếu là
nhằm đảm bảo an toàn cho khoản tiền và thực hiện các hoạt động thanh tốn qua ngân
hàng. tự học kế tốn thuế
Chính vì vậy mà loại tiền gửi này còn được gọi là tiền gửi thanh toán.
Hầu hết các tài khoản vãng lai đều ở dạng tài khoản có khả năng phát séc, tức là
ngân hàng cho phép người chủ tài khoản được phép phát hành séc để thanh toán. Chúng
thường tồn tại dưới các dạng sau:
➢
Tài khoản séc: Đây là dạng tài khoản tiền gửi có khả năng phát séc phổ biến
nhất. Ban đầu luật các nước không cho phép trả lãi cho tiền gửi loại này, nhưng về sau thì
được trả lãi nhưng rất thấp. Có hai loại tài khoản séc: tài khoản séc của các doanh nghiệp
và tài khoản séc cá nhân.
10
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
➢
Tài khoản NOW: Về bản chất đây là một dạng tài khoản tiền gửi cho phép
phát hành séc nhưng vẫn được hưởng lãi. Nó ra đời trong thời kỳ Luật các nước không
cho phép trả lãi cho tài khoản séc.
➢
Tài khoản NOW cao cấp cách dùng hàm sumif
➢
Tài khoản tiền gửi thị trường tiền tệ: Tiền gửi loại này được dùng để đầu tư
vào thị trường tiền tệ và cho phép những người chủ tài khoản được phép ký phát séc.
➢
Tài khoản ATS: Cho phép chủ tài khoản phát hành séc đồng thời có khả
năng tự động chuyển tiền đến tài khoản này từ một tài khoản đang hưởng lãi như tài
khoản tiền gửi tiết kiệm.
-
Tiền gửi có kỳ hạn:
Là loại tiền gửi mà người gửi chỉ được rút ra sau một thời hạn nhất định từ một vài
tháng đến vài năm.
Mức lãi suất của tiền gửi có kỳ hạn thường cao hơn tiền gửi không kỳ hạn nhưng
những người gửi tiền loại này không được hưởng dịch vụ thanh tốn qua ngân hàng. Mục
đích chủ yếu của những người gửi tiền có kỳ hạn là để lấy lãi.
Về nguyên tắc, tiền gửi có kỳ hạn khơng được rút ra trước thời hạn, song để cạnh
tranh lôi kéo khách hàng, các ngân hàng vẫn cho phép được rút. Tuy nhiên người gửi tiền
rút trước hạn sẽ phải chịu một khoản phạt, chẳng hạn chỉ được hưởng lãi suất bằng lãi
suất của tiền gửi không kỳ hạn hoặc không được hưởng lãi, tuỳ theo qui định của từng
ngân hàng trong từng thời kỳ.
Ở các nước phát triển, tiền gửi có kỳ hạn thường dưới dạng các chứng chỉ tiền gửi,
còn ở Việt nam tiền gửi có kỳ hạn thường dưới hai dạng:
➢
Tiền gửi có kỳ hạn theo tài khoản.
➢
Tiền gửi có kỳ hạn dưới hình thức phát hành kỳ phiếu ngân hàng. Trong
hình thức này, ngân hàng chủ động phát hành phiếu nợ để huy động vốn thường nhằm các
mục đích đã định.
-
Tiền gửi tiết kiệm:
Là khoản tiền để dành của cá nhân được gửi vào ngân hàng nhằm mục đích hưởng
lãi theo định kỳ.
11
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Các mức lãi suất tương ứng với từng kỳ hạn gửi được ngân hàng công bố sẵn. Các
kỳ hạn thường là 1, 3, 6, 9, 12 tháng hoặc trên 1 năm (18, 24 tháng,...).
Hình thức phổ biến và cổ điển nhất của tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi tiết kiệm
có sổ.
Khi gửi tiền, ngân hàng cấp cho người gửi một cuốn sổ dùng để ghi nhận các
khoản tiền gửi vào và tiền rút ra. Quyển sổ này đồng thời có giá trị như một chứng thư
xác nhận về khoản tiền đã gửi. Ngồi ra, cịn có những hình thức khác như chứng chỉ tiết
kiệm, trái phiếu tiết kiệm.
•
Các nguồn vốn khác
Vốn tài trợ, vốn đầu tư phát triển, vốn uỷ thác đầu tư để cho vay theo các chương
trình, dự án xây dựng v.v…
Vốn hình thành trong quá trình hoạt động của Ngân hàng, ví dụ như trong nghiệp
vụ qua lại đồng nghiệp (tiền gửi của các ngân hàng khác để nhờ thanh toán hộ), trong
nghiệp vụ trung gian của ngân hàng (tiền gửi của khách hàng để đảm bảo thanh tốn trong
phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ – L/C).
1.1.4.2.
Nghiệp vụ cho vay
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong thời gian nhất định
theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc lẫn lãi.
Nguyên tắc: Để đảm bảo an toàn vốn, trong q trình cho vay các NHTM ln phải
tn thủ các nguyên tắc sau:
•
Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng.
•
Tiền vay phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi.
Phân loại:
•
Theo thời hạn vay
-
Cho vay ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn tới 12 tháng nhằm cung
ứng vốn cho khách hàng để sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống. Cho vay ngắn hạn
được chia thành:
12
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
➢
Cho vay kinh doanh: Là những khoản vay nhằm tài trợ vốn cho khách hàng
thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Cho vay kinh doanh chủ yếu gồm hai loại là cho
vay bổ sung vốn lưu động và cho vay khác (chiết khấu giấy tờ có giá, cho vay trên bộ
chứng từ hàng xuất, bao thanh toán, cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay theo hạn
mức tín dụng dự phịng, cho vay thơng qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng).
➢
Cho vay tiêu dùng: Là việc ngân hàng tài trợ cho các nhu cầu tiêu dùng của
hộ gia đình và các cá nhân. Cho vay tiêu dùng khơng phục vụ mục đích sinh lời, nguồn trả
nợ độc lập với vốn vay, lãi suất cao hơn các khoản vay khác của NHTM và phải có tài sản
đảm bảo.
•
Cho vay trung và dài hạn: Là hình thức cho vay của NHTM có thời hạn trên
12 tháng. Trong đó, cho vay trung hạn là những khoản vay có thời hạn cho vay từ 12
tháng đến 60 tháng. Cho vay dài hạn là những khoản vay có thời hạn vay từ 60 tháng trở
lên.
Cho vay trung và dài hạn gồm:
•
Cho vay theo dự án đầu tư: Là hình thức cấp tín dụng nhằm hỗ trợ tài chính
cho các doanh nghiệp thực hiện đầu tư các dự án mới, các dự án nâng cấp, mở rộng sản
xuất kinh doanh, giúp các doanh nghiệp thuận lợi trong việc triển khai hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ hoặc mở rộng quy mơ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình.
•
Tín dụng tuần hồn: Là hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn của NHTM
trong đó vốn vay được sử dụng cho nhiều chu kỳ kinh doanh khác nhau trên cơ sở thỏa
thuận giữa ngân hàng và khách hàng.
•
Cho vay hợp vốn: Là hình thức tài trợ trong đó các TCTD cùng tài trợ cho
một dự án. Việc đồng tài trợ của các TCTD là quá trình cho vay, bảo lãnh của một nhóm
TCTD (từ hai TCTD trở lên) cho một dự án. Việc đồng tài trợ do một TCTD làm đầu
mối, phối hợp các bên tài trợ khác để thực hiện nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và các TCTD
•
Cho vay tiêu dùng: Là việc ngân hàng tài trợ cho các nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng là cá nhân, chủ yếu tài sản có giá trị lớn, thời gian dài như vay mua nhà,
phương tiện vận tải… Mức cho vay tùy thuộc vào khả năng trả nợ của khách hàng,
13
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
thường không quá 60% - 70% giá trị tài sản mua sắm. Thu nợ làm nhiều lần theo tiêu chí
đảm bảo
•
Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: Là hình thức cấp tín dụng có tài sản đảm
bảo hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Cho vay có đảm bảo bằng tài sản của người
vay là hình thức cho vay qua sự xác định giá trị của tài sản mà khách hàng cầm cố hay thế
chấp cho ngân hàng khi vay vốn. Tài sản cầm cố thế chấp có thể là động sản hoặc bất
động sản. Cho vay có đảm bảo bằng tài sản khách hàng vay chủ yếu được thực hiện bằng
các hình thức sau đây:
Cho vay cầm cố bằng chứng khốn: Là hình thức cho vay mà khách hàng có thể
dùng một hay nhiều chứng khốn để đảm bảo cho một khoản nợ. Các loại chứng khốn
mà ngân hàng có thể nhận để cầm cố cho một khoản nợ là công trái, trái phiếu kho bạc, cổ
phiếu, trái phiếu do các cơng ty, xí nghiệp phát hành…
Cho vay cầm cố bằng thương phiếu: Khách hàng có thương phiếu nhưng không
muốn chiết khấu hoặc không nhận chiết khấu có thể xin vay cầm cố bằng thương phiếu.
Cho vay cầm cố bằng hợp đồng thầu khốn: Các cơng ty xây dựng hoặc các doanh
nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh khác sau khi trúng thầu phải ứng một khối lượng vốn
lớn ban đầu để tiến hành xây lắp hay cung cấp máy móc, thiết bị và các loại hàng hóa theo
hợp đồng thấu khốn. Sau khi hồn thành tồn bộ hay từng hạng mục thì họ sẽ được cơ
quan tổ chức thầu khoán thanh toán. Trong trường hợp này, các doanh nghiệp đó có thể
cầm cố hợp đồng thầu khoán để vay vốn ngân hàng.
Cho vay cầm cố bằng hàng hóa: Là hình thức tín dụng ngắn hạn mà việc cấp tín
dụng được xác định căn cứ vào giá trị của hàng hóa thuộc quyền sở hữu của người vay
vốn nhưng được cầm cố cho NH.
Cho vay thế chấp bằng bất động sản: Là hình thức cho vay mà khách hàng phải
dùng tài sản là các bất động sản để đảm bảo cho khoản nợ, những tài sản do khách hàng
giữ và có trách nhiệm quản lý, cịn NH chỉ giữ giấy tờ xác nhận quyền sở hữu và văn tự
thế chấp tài sản đó. Các bất động sản được dùng thế chấp cho một khoản vay thường là
đất đai, nhà cửa, máy móc thiết bị… Những tài sản thế chấp phải thuộc quyền sở hữu hợp
pháp của khách hàng vay vốn và phải có tính thị trường.
14
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Cho vay có đảm bảo của người bảo lãnh: Là hình thức cho vay mà người bảo lãnh
đứng ra cam kết với người cho vay trả nợ thay cho người vay nếu người vay không trả
được nợ khi đến hạn. Người đứng ra bảo lãnh cho khách hàng vay vốn thường là các
TCTD, NHTM. Nếu người bảo lãnh là các cơng ty, doanh nghiệp hay cá nhân thì việc bảo
lãnh phải có tài sản cầm cố thế chấp của người bảo lãnh.
•
Cho vay khơng có đảm bảo bằng tài sản: Cho vay khơng có đảm bảo bằng
tài sản là việc TCTD cho khách hàng vay vốn khơng có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc
khơng có bảo lãnh của người thứ ba bằng tài sản. TCTD khi cho vay chỉ dựa vào uy tín
của khách hàng để xem xét cho vay. Khách hàng có uy tín là khách hàng có năng lực tài
chính lành mạnh, trung thực trong kinh doanh, quản trị kinh doanh có hiệu quả, có tín
nhiệm với TCTD cho vay trong sử dụng vốn vay, hoàn trả nợ gốc và lãi.
•
Theo mục đích sử dụng vốn vay
•
Cho vay kinh doanh: Là những khoản vay nhằm tài trợ vốn cho khách hàng
thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Cho vay kinh doanh chủ yếu gồm hai loại là cho
vay bổ sung vốn lưu động và cho vay khác (chiết khấu giấy tờ có giá, cho vay trên bộ
chứng từ hàng xuất, bao thanh toán, cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay theo hạn
mức tín dụng dự phịng, cho vay thơng qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng).
•
Cho vay tiêu dùng: Là việc ngân hàng tài trợ cho các nhu cầu tiêu dùng của
hộ gia đình và các cá nhân. Cho vay tiêu dùng khơng phục vụ mục đích sinh lời, nguồn trả
nợ độc lập với vốn vay, lãi suất cao hơn các khoản vay khác của NHTM và phải có tài sản
đảm bảo
1.1.4.3.
Nghiệp vụ trung gian thanh toán và các nghiệp vụ khác của NHTM
Nghiệp vụ trung gian thanh toán: Bao gồm bảo lãnh, uỷ thác thanh tốn, tư vấn,
làm mơi giới chứng khoán, phát hành chứng khoán, nhận vốn tài trợ và các nghiệp vụ
khác của NHTM. Ngoài những nghiệp vụ đã nêu, các NHTM còn thực hiện một số các
dịch vụ cho khách hàng như: chuyển tiền, cho thuê két sắt, nhận tiền điện nước, chuyển
trả tiền học phí...
15
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
1.2.
Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp của NHTM
1.2.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng tín chấp
Theo khoản 4, điều 2, Thơng tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho
vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, khái niệm
về cho vay tiêu dùng được dùng nghĩa như sau: “Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống (hay
còn gọi là cho vay tiêu dùng) là việc tổ chức tín dụng cho vay đối với khách hàng là cá
nhân để thanh tốn các chi phí cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân đó, gia đình
của cá nhân đó”. Cho vay tiêu dùng được hiểu là hình thức tài trợ cho mục đích chi tiêu
của cá nhân, hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp
người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiện đi
lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế… trước khi họ có đủ khả năng về tài chính để
hưởng thụ.
Vay tín chấp là hình thức cho vay không cần tài sản đảm bảo, dựa hồn tồn vào
uy tín của cá nhân về năng lực trả nợ để phục vụ cho các mục đích cá nhân, có thể là một
khoản chi phí cho đám cưới, du lịch hoặc mua hàng tiêu dùng và các khoản cho vay rất
thuận tiện để phục vụ cho tất cả các nhu cầu của khách hàng. (Trích Wikipedia tiếng Việt)
Cho vay tiêu dùng tín chấp là hình thức cho vay để phục vụ các mục đích chi tiêu
cá nhân, người đi vay không cần tài sản đảm bảo, tổ chức tín dụng sẽ dựa hồn tồn vào
uy tín của cá nhân đi vay để xác định năng lực trả nợ và quyết định cho vay hay khơng.
(Trích khái niệm Cho vay tiêu dùng tín chấp của Cơng ty tài chính Trách nhiệm hữu hạn
MB Shinsei)
1.2.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng tín chấp
Về hạn mức vay: Hạn mức vay của mỗi ngân hàng sẽ khơng hồn tồn giống nhau,
tuy nhiên không được vượt qua mức quy định của NHNN.
Về lãi suất vay: Lãi suất vay sẽ được các ngân hàng áp dụng tùy theo số tiền mà
bạn muốn vay, khả năng chi trả nợ của khách hàng và đây cũng là tiêu chí hàng đầu tạo ra
tính cạnh tranh giữa các ngân hàng.
16
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Thời hạn vay: Thời hạn vay tiêu dùng tín chấp cũng khá linh hoạt, tùy thuộc vào
ngân hàng cũng như nguyện vọng của khách hàng mà thời gian vay vốn có thể giao động
từ 03 đến 60 tháng
1.2.3. Phân loại
Căn cứ vào nghiệp vụ cho vay: Gồm hai hình thức cho vay tiêu dùng tín chấp là
cho vay tiêu dùng gián tiếp và cho vay tiêu dùng trực tiếp:
•
Cho vay tiêu dùng tín chấp gián tiếp: Được thực hiện bằng cách các nhà sản
xuất hay nhà cung ứng bán hàng hoá cho khách hàng và Ngân hàng sẽ thanh toán thay
người mua hàng. Đây là hình thức phối hợp giữa Ngân hàng và cá tổ chức bán lẻ hàng
hoá. Sau đó định kỳ Ngân hàng sẽ thực hiện thu nợ từng người vay.
•
Cho vay tiêu dùng tín chấp trực tiếp: Là việc Ngân hàng thực hiện phát vay
trực tiếp cho người đi vay một số tiền mặt nhất định nhằm mục đích tiêu dùng. Định kỳ
người đi vay phải trả một số tiền theo qui định của Ngân hàng.
Căn cứ vào phương thức cho vay
•
Cho vay trả góp: là khoản vay mà người đi vay vốn phải trả nợ vay (cả gốc
lẫn lãi) cho tổ chức tín dụng làm nhiều kỳ liên tiếp như thỏa thuận (thường là tháng hoặc
quý).
•
Cho vay trả một lần: là khoản cho vay mà người vay vốn chỉ thanh tốn một
lần cho tổ chức tín dụng (cả gốc và lãi) khi đáo hạn hợp đồng theo thỏa thuận của hai bên.
Thông thường, đây là những khoản vay có quy mơ vốn vay nhỏ thường đi kèm với thời
hạn ngắn và sử dụng cho mục đích như chi trả cho những chuyến đi nghỉ, tiền viện phí,
mua sắm các dụng cụ trong gia đình, các chi phí sửa chữa,…
•
Cho vay tiêu dùng tín chấp tuần hồn: là hình thức cho vay mà ngân hàng
cho phép khách hàng sử dụng thể tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa
trên tài khoản vãng lai. Thời hạn tín dụng phải được thỏa thuận trước căn cứ vào: nhu cầu
chi tiêu, thu nhập kiếm được từng kỳ. Khách hàng được ngân hàng cho phép vay và trả nợ
nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng nhất định.
17
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tín chấp
của NHTM
•
Nhân tố khách quan
-
Môi trường Luật pháp: Luật pháp là công cụ quản lý đắc lực của Nhà nước,
mọi cá nhân, tổ chức tại mỗi nước đều chịu sự chi phối của hệ thống pháp luật do quốc
gia đó quy định với những hoạt động của mình, các ngân hàng thương mại cũng không
phải ngoại lệ. Hơn thế nữa, hoạt động kinh doanh của các ngân hàng là một lĩnh vực hết
sức nhạy cảm - kinh doanh tiền tệ - thì sự giám sát kiểm tra của Nhà nước là hết sức quan
trọng và cần thiết; họ phải tuân theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước, luật các tổ
chức tín dụng, luật dân sự và các quy định khác. Nếu các quy định của pháp luật không rõ
ràng, không đồng bộ, khơng ổn định và có nhiều khe hở thì rất khó cho ngân hàng trong
hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, đồng thời cũng tạo ra
khó khăn cho các doanh nghiệp, họ sẽ khơng yên tâm hoạt động trong môi trường như:
cắt giảm đầu tư làm cho nền kinh tế kém phát triển, thu nhập của người dân giảm sút, nhu
cầu tiêu dùng giảm và khả năng mở rộng cho vay giảm. Ngược lại, môi trường pháp lý ổn
định, hệ thống văn bản pháp luật đầy đủ đồng bộ sẽ khuyến khích các nhà đầu tư, thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế và tăng nhu cầu tiêu dùng của dân cư. Bên cạnh đó,
quyền lợi và trách nhiệm của các NHTM và các bên liên quan cũng được bảo vệ, giải
quyết khi có tranh chấp xảy ra. Chính điều đó giúp quy mô cho vay của ngân hàng tăng
lên.
-
Môi trường kinh tế - chính trị: Đây là một nhân tố khơng kém phần quan
trọng so với môi trường Luật pháp. Những chỉ tiêu như thu nhập quốc dân (GDP), tốc độ
tăng trưởng, tỷ lệ lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng, tỷ lệ thất nghiệp… phản ánh trung thực
thực trạng nền kinh tế của một quốc gia. Nếu một nước có nền kinh tế ổn định thì đời
sống người dân cũng có xu hướng phát triển theo, nhu cầu tiêu dùng trong xã hội tăng
mạnh. Vì vậy, cho vay tiêu dùng sẽ được phát triển với nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng
cao, thu nhập bình quân đầu người tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm… Tình hình chính trị tác
động mạnh đến nền kinh tế nên cũng tác động đến cho vay tiêu dùng. Như chúng ta đã
biết, một quốc gia có nền kinh tế chậm phát triển hoặc khơng ổn định, lạm phát cao…nhu
18
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
cầu tiêu dùng của người dân sẽ giảm, do đó khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân
hàng gặp phải khó khăn.
-
Mơi trường văn hóa - xã hội:
Các yếu tố thuộc mơi trường văn hóa - - xã hội bao gồm: tập quán xã hội, thói quen tiêu
dùng, trình độ dân trí, thị hiếu người dân, an ninh trật tự, an tồn xã hội… có tác động
khơng nhỏ đến cho vay tiêu dùng. Bên cạnh việc quyết định nhu cầu chi tiêu của các cá
nhân, hộ gia đình, chúng còn ảnh hưởng đến phương thức thỏa mãn cũng như thói quen
tài trợ của họ. Nếu cộng đồng có thói quen hưởng thụ, ln muốn thỏa mãn các nhu cầu
của mình một cách nhanh chóng và khơng ngừng mong muốn cải thiện và nâng cao cuộc
sống hiện tại thì cho vay tiêu dùng sẽ có cơ hội phát triển. Ngược lại, một cộng đồng mà
các cá nhân trong đó chủ yếu khơng thích mua sắm, khơng có thói quen tiêu dùng quá
mức những gì mà họ kiếm được tại thời điểm hiện tại thì xu hướng chung của họ là sẽ tiết
kiệm chứ không phải là đến Ngân hàng vay vốn để chi tiêu. Do đó, cho vay tiêu dùng sẽ
hoạt động hết sức khó khăn trong một mơi trường như thế. Ngồi ra, tình hình an ninh,
trật tự xã hội cũng góp phần đáng kể trong việc đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng.
Với một xã hội an tồn, an ninh đảm bảo thì càng có nhiều nhu cầu trong việc chi tiêu,
hưởng thụ. Vậy nên càng có nhiều cá nhân tìm đến Ngân hàng để được tài trợ nhằm thỏa
mãn nhu cầu mà khả năng thanh tốn hiện tại chưa đáp ứng được.
•
Nhân tố chủ quan:
-
Nhân tố xuất phát từ phía khách hàng:
➢
Đạo đức của khách hàng: Đây là yếu tố tiên quyết vì nó thể hiện thiện chí
trả nợ đối với ngân hàng của người đi vay. Vì rằng ngay cả khi người đi vay có nguồn thu
nhập cao để trả nợ thậm chí đưa ra những tài sản đảm bảo tốt nhưng đạo đức khơng tốt
(khơng có thiện chí trả nợ) thì cũng khơng hứa hẹn một thiện chí tốt khi người đó thực
hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng. Chính vì vậy, tư cách đạo đức của người vay là yếu tố
quyết định đến khoản cho vay của ngân hàng
➢
Khả năng tài chính: Sau khi xem xét tư cách đạo đức của người đi vay thì
việc đánh giá khả năng tài chính cũng rất quan trọng vì rằng nó quyết định khả năng trả
nợ. Khách hàng có thu nhập cao, việc thanh tốn nợ ngân hàng ít ảnh hưởng đến các nhu
19
LUAN VAN CHAT LUONG download : add