BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
-------o0o-------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA
TỔNG CƠNG TY XÂY DỰNG SỐ 1
Giáo viên hướng dẫn
: ThS. Trần Thị Ninh
Sinh viên thực hiện
: Phạm Trần Phương Linh
Mã sinh viên
: 5083101281
Ngành
: Kinh Tế
Chuyên ngành
: Đầu Tư
Hà Nội, năm 2021
1
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận này là do bản thân thực hiện, có sự hỗ trợ từ
giáo viên hướng dẫn và khơng sao chép các cơng trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng là có nguồn gốc và được trích xuất
rõ ràng.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Sinh viên
Phạm Trần Phương Linh
i
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khố luận tốt nghiệp này, em xin trân trọng gửi lời cảm ơn
tới giảng viên hướng dẫn – ThS. Trần Thị Ninh, cô đã hướng dẫn, giải đáp thắc
mắc của em trong quá trình nghiên cứu và hồn thiện bài báo cáo khóa luận tốt
nghiệp này.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo
Tổng công ty xây dựng số 1, các cô, chú, anh, chị tại công ty đã tạo mọi điều
kiện giúp đỡ em, cho em những kiến thức bổ ích, phục vụ rất nhiều cho việc
viết khóa luận.
Do thời gian và năng lực của bản thân cịn hạn chế nên bài khóa luận sẽ
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
thầy giáo, cơ giáo để bài khóa luận tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn !
Sinh viên
Pham Trần Phương Linh
ii
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………………..i
LỜI CẢM ƠN………………………………………………………………... ii
MỤC LỤC…………………………………………………………………… iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT…………………………………………..vi
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ……………………………………………... vii
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………... 1
1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………………... 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………………. 2
4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………….. 2
5. Kết cấu khóa luận………………………………………………………….. 2
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP……………………………………………………………………… 4
1.1. Tổng quan về hệ thống báo cáo tài chính và phân tích tài chính của doanh
nghiệp…………………………………………………………………………4
1.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính và phân tích tài chính của doanh nghiệp... 4
1.1.2. Vai trị của báo cáo tài chính và phân tích tài chính……………………5
1.1.3. Ý nghĩa của báo cáo tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp…….6
1.1.4. Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp……………………………..9
1.1.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp…………………………….9
1.1.6. Hệ thống báo cáo tài chính và phân tích tài chính…………………….10
1.1.6.1. Hệ thống báo cáo tài chính…………………………………………..10
1.1.6.2. Các chỉ tiêu tài chính………………………………………………...15
1.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp………………………... 23
1.2.1. Phương pháp so sánh…………………………………………………. 23
1.2.2. Phương pháp tỉ lệ……………………………………………………... 24
iii
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
1.2.3. Phương pháp Dupont………………………………………………… 24
Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA
26
TỔNG CƠNG TY XÂY DỰNG SỐ 1……………………………………… 26
2.1. Khái quát chung về công ty……………………………………………. 26
2.2. Sơ lược kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2018-2019…. 28
2.2.1. Chiến lược cạnh tranh…………………………………………………28
2.2.2. Công tác tổ chức tài chính……………………………………………. 28
2.2.3. Sơ lược kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2018-2020………… 29
2.2.4. Cơ chế quản lý tài chính……………………………………………… 31
2.3. Thực trạng phân tích tình hình tài chính của cơng ty…………………... 32
2.4. Phân tích tình hình tài chính của cơng ty thơng qua bảng cân đối kế
tốn ………………………………………………………………………….35
2.5. Phân tích tình hình tài chính của cơng ty thơng qua báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh…………………………………………………… 40
2.5.1. Đánh giá khái qt tình hình tài chính của cơng ty qua BCKQKD….. 40
2.5.2 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh……………………………………43
2.5.3. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính…………………………………….. 48
2.6. Phân tích tình hình tài chính của cơng ty thơng qua các chỉ số tài chính. 50
2.6.1. Phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn…………………. 50
2.6.2. Phân tích các chỉ số hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp…………...53
2.6.3. Các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản……………... 55
2.6.4. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời………………………………….. 56
2.6.5. Đánh giá chung tình hình tài chính của cơng ty qua mơ hình
Dupont………………………………………………………………………. 58
2.7. Đánh giá chung tình hình tài chính của cơng ty…………………………60
2.7.1. Những kết quả đạt được……………………………………………… 60
2.7.2. Nhược điểm…………………………………………………………....62
Chương 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ…... 64
TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 1…………………. 64
iv
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong tương lai……………………. 64
3.2. Biện pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của cơng ty……………... 65
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn……………………..65
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho…………………...66
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động………………. 67
3.2.4. Giải pháp sử dụng TSCĐ hợp lý để tăng hiệu quả sử dụng vốn cố
định………………………………………………………………………… 68
3.2.5. Các giải pháp khác…………………………………………………….69
KẾT LUẬN…………………………………………………………………. 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………... 71
v
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KD
Kinh Doanh
TSCĐ
Tài Sản Cố Định
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TSDH
Tài sản dài hạn
BCKQKD
Báo cáo kết quả kinh doanh
DN
Doanh nghiệp
VCSH
Vốn chủ sở hữu
TCT
Tổng công ty
CTCP
Công ty cổ phần
NVL
Nguyên vật liệu
TNHH- MTV
Trách nhiệm hữu hạn- một thành
viên
CCDV
Cung cấp dịch vụ
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
CC1
Tổng công ty xây dựng số 1
vi
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
DANH SÁCH CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Báo cáo hoạt động kinh doanh giai đoạn 2018-2020……………..29
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu phân tích của cơng ty giai đoạn 2018-2020……... 33
Bảng 2.3. Bảng cơ cấu tài sản và nguồn vốn giai đoạn 2018-2020………….35
Bảng 2.4: Tình hình kết cấu và sự biến động của tài sản qua 3 năm
2018,2019,2020……………………………………………………………... 38
Bảng 2.5. Biến động các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh………………………………………………………………………... 41
Bảng 2.6. Tình hình lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh (chiều
ngang)……………………………………………………………………….. 44
Bảng 2.7. Tình hình lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh (chiều
dọc)…………………………………………………………………………. 47
Bảng 2.8. Tình hình hoạt động tài chính 3 năm qua………………………... 49
Bảng 2.9: Tình hình cơng nợ và khả năng thanh toán qua 3 năm…………... 50
Bảng 2.10: Các chỉ số hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp qua 3 năm….. 53
Bảng 2.11: Một số chỉ tiêu khả năng sinh lời năm 2018-2020………………57
Bảng 2.12: Phân tích sự ảnh hưởng tới ROA và ROE qua mơ hình Dupont.. 59
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Biều đồ 1: Lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần 2013-2020……………... 42
vii
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập tồn cầu nói chung và nền kinh tế thị trường nói
riêng để tồn tại và phát triển bền vững các doanh nghiệp cần chủ động về hoạt
động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính, hai hoạt động này cần phối
hợp song song với nhau. Điều này đã đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu
cầu và đòi hỏi đáp ứng kịp thời với những thay đổi của nền kinh tế và tận dụng
những cơ hội để phát triển doanh nghiệp. Bởi vậy các doanh nghiệp cần phải
có những phương hướng cạnh tranh, chính sách phù hợp, nhằm tạo ra nguồn tài
chính đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu việc
cung ứng sản xuất và tiêu thụ được diễn ra bình thường, đúng tiến độ sẽ là tiền
đề đảm bảo cho hoạt động tài chính có hiệu quả. Việc tổ chức huy động nguồn
vốn kịp thời, phân phối và sử dụng các nguồn vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện cho
hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và mang lại lợi nhuận
cao. Do đó, để đáp ứng một phần u cầu mang tính chiến lược của mình các
doanh nghiệp cần tiến hành phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
thơng qua các báo cáo tài chính một cách thường xun. Từ đó, phát huy mặt
tích cực, khắc phục mặt hạn chế trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp,
tìm ra những nguyên nhân cơ bản và đề xuất được các giải pháp cần thiết để
nâng cao hoạt động tài chính và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Việc phân tích tài chính là một cơng cụ quan trọng trong công tác quản lý
của doanh nghiệp. Nhận thấy được khả năng tài chính của Tổng cơng ty xây
dựng số 1 có những khó khăn và hạn chế mà cơng ty cần phải có những giải
pháp kịp thời để xử lý vấn đề. Vì những lí do trên em lựa chọn đề tài: “Giải
pháp nâng cao hiệu quả tài chính của Tổng cơng ty xây dựng 1” làm đề
tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu: Khóa luận đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả tài chính của Tổng công ty xây dựng số 1.
1
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu trên đề tài cần thực hiện
một số nhiệm vụ sau:
+ Hệ thống hóa và tổng quan về tài chính doanh nghiệp
+ Phân tích thực trạng tài chính của doanh nghiệp;
+ Từ kết quả phân tích được, tổng hợp những điểm mạnh, điểm yếu về
tình hình tài chính của cơng ty và đề xuất một số giải pháp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: tình hình tài chính của Tổng công ty xây dựng số 1
- Phạm vi nghiên cứu:
+Về thời gian: Sử dụng các số liệu liên quan đến BCTC của Tổng công ty
xây dựng số 1 giai đoạn 2018-2020.
+Về không gian: Tổng công ty xây dựng số 1
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu qua các báo cáo và tài liệu
của cơng ty như bảng cân đối kế tốn, báo cáo kết quả kinh doanh và bảng lưu
chuyển tiền tệ.
Phương pháp xử lý số liệu: tính tốn dựa trên các số liệu đã thu thập được
từ báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh để phân tích, tổng hợp, so sánh
và đánh giá các tỷ số tài chính để thấy được thực trạng tài chính của cơng ty, từ
đó đưa ra những giải pháp phù hợp cho việc sản xuất kinh doanh.
Sử dụng phương pháp phân tích: bài khóa luận sử dụng chủ yếu các
phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số, phương pháp liên hệ cân đối, phương
pháp Dupont để phân tích số liệu, tổng hợp các biến số thay đổi qua các năm.
5. Kết cấu khóa luận
Ngồi phần mở đầu và kết luận, kết cấu khóa luận sẽ được chia thành 3
chương như sau:
Chương 1 : Cơ sở lí luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp
2
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Chương 2: Phân tích thực trạng tài chính của Tổng công ty xây dựng
số 1 giai đoạn 2018-2020
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính
của Tổng cơng ty xây dựng số 1
3
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về hệ thống báo cáo tài chính và phân tích tài chính của
doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính và phân tích tài chính của doanh nghiệp
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp là mẫu báo cáo cung cấp các thơng tin
về tình hình tài chính và tình hình kinh doanh cùng các luồng tiền luân chuyển
của doanh nghiệp, thường do bộ phận kế toán lập thành và gửi lên Ban giám
đốc của đơn vị. Báo cáo tài chính là báo cáo quan trọng thường được thực hiện
hằng năm giúp cho các doanh nghiệp đưa ra được các quyết định kinh tế cũng
như định hướng phát triển của mình trong thời gian trước mắt.
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ như: thống kê
và trình bày tổng quát tình hình các tài sản, nguồn vốn, cơng nợ, tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán; đánh giá thực trạng
tài chính của doanh nghiệp, kết quả kinh doanh theo năm, là căn cứ để đề xuất
các quyết định về quản lý kinh doanh cũng như các chính sách chiến lược đưa
cho sự phát triển của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là yêu cầu bắt buộc của
bộ tài chính đối với các doanh nghiệp Việt Nam nằm trong hệ thống các báo
cáo tổng kết công tác năm trong bất kỳ đơn vị doanh nghiệp nào, nội dung
của báo cáo tổng kết công tác năm là nhằm tổng kết tất cả các hoạt động của
đơn vị trong năm qua trên nhiều mặt khác nhau (PGS.TS. Lưu Thị Hương, 2013)
Phân tích tài chính doanh nghiệp là q trình vận dụng tổng thể các
phương pháp phân tích khoa học để đánh giá tài chính của doanh nghiệp, giúp
cho các nhà quản lý có lợi ích gắn với doanh nghiệp nắm được thực trạng và an
ninh tài chính của doanh nghiệp, có thể dự đốn được chính xác tài chính của
doanh nghiệp trong tương lai cũng như những rủi ro tài chính mà doanh nghiệp
có thể gặp phải, qua đó đề ra các quyết định phù hợp với lợi ích của họ.
4
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Các chủ thể có lợi ích gắn với doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan
đều quan tâm đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng
thơng tin kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm theo góc
độ và với mục tiêu khác nhau. Các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp bao gồm:
- Các nhà quản lý doanh nghiệp.học xuất nhập khẩu online
- Nhà đầu tư (Bao gồm các cổ đông hiện tại và tương lai)
- Các đối tượng cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp như: Ngân hàng, tổ
chức tài chính, người mua trái phiếu của doanh nghiệp, các doanh nghiệp
khác…
- Những người hưởng lương trong doanh nghiệp.
- Cơ quan quản lý Nhà nước (PGS.TS. Lưu Thị Hương, 2013)
1.1.2. Vai trò của báo cáo tài chính và phân tích tài chính
BCTC dùng để cung cấp thơng tin về tình hình tài chính, tình hình kinh
doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của
chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử
dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. BCTC phải cung cấp những
thông tin của một doanh nghiệp về:
- Tài sản; Nợ phải trả; Vốn chủ sở hữu;
- Doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác;
- Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;
- Các luồng tiền.
Đánh giá được nguồn vốn, khả năng sử dụng nguồn vốn, khả năng sử dụng
vốn nhờ báo cáo: điều này sẽ giúp ích cho doanh nghiệp rất tốt trong q trình
quản trị dịng vốn và có kế hoạch sử dụng vốn cũng như kế hoạch vay vốn. Về
cơ bản thì doanh nghiệp nào cũng cần phải vay vốn kinh doanh (đây là đòn bẩy
trong kinh doanh) nên rất cần một báo cáo chính xác để có kế hoạch vay vốn
sao cho phù hợp.
5
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Giúp nắm được tình hình sức khỏe của doanh nghiệp: qua những số liệu
về tài sản, lưu chuyển vốn, cổ đông sẽ biết can thiệp vào lúc nào hiệu quả, giúp
nâng cao giá trị của cơng ty.
Vai trị cơ bản của phân tích tài chính là cung cấp thơng tin hữu ích cho
tất cả các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên
những khía cạnh khác nhau, giúp cho họ có cơ sở vững chắc để đưa ra các quyết
định phù hợp với mục đích của mình ( PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc ,2011)
1.1.3. Ý nghĩa của báo cáo tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp
BCTC có ý nghĩa quan trọng đối với cơng tác quản lý DN cũng như đối
với các cơ quan chủ quản và các đối tượng quan tâm. Nó được thể hiện trong
các vấn đề sau
BCTC là căn cứ quan trọng trong việc phân tích, nghiên cứu, phát hiện
những khả năng tiềm tàng và là căn cứ quan trọng đề ra các quyết định về quản
lý, điều hành hoạt động SXKD hoặc đầu tư của chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các
chủ nợ hiện tại và tương lai của DN ( PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc ,2011)
BCTC là những báo cáo được trình bày hết sức tổng quát, phản ánh một
cách tổng hợp nhất về tình hình tài sản, các khoản nợ, nguồn hình thành tài sản,
tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh trong kỳ của DN.
BCTC còn là những căn cứ quan trọng để xây dựng các kế hoạch kinh tế
– kỹ thuật, tài chính của DN là những căn cứ khoa học để đề ra hệ thống các
biện pháp xác thực nhằm tăng cường quản trị DN không ngừng nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả SXKD, tăng lợi nhuận cho DN.
BCTC cung cấp những thơng tin kinh tế, tài chính chủ yếu để đánh giá
tình hình và kết quả hoạt động SXKD, thực trạng tài chính của DN trong kỳ
hoạt động đã qua, giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và
khả năng huy động nguồn vốn vào SXKD của DN.
Chính vì vậy, BCTC là đối tượng quan tâm của các nhà đầu tư. Hội đồng
quản trị DN người cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên và tồn bộ cán bộ,
cơng nhân viên của DN ( PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc ,2011)
6
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Đối với mỗi cá nhân gắn liền với lợi ích của họ, nhu cầu sử dụng thơng tin
tài chính doanh nghiệp của họ cũng khác nhau. Từ đó, ý nghĩa của việc phân
tích tài chính có thể chia ra đối với từng đối tượng khác nhau như chủ doanh
nghiệp, chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước,…
Đối với nhà quản lý doanh nghiệp:
- Những nhà quản lý doanh nghiệp là những người trực tiếp quản lý, điều
hành vì vậy phải hiểu rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp phục vụ cho việc
phân tích.
- Giúp các nhà quản trị doanh nghiệp nắm được các tình hình kinh doanh
và hoạt động tài chính cả doanh nghiệp.
- Giúp xác định được những thế mạnh và những biểu hiện tốt, không tốt,
bất cập trong vấn đề tài chính có thể làm ảnh hưởng tới sự phát triển lâu dài của
doanh nghiệp.
- Dựa vào phân tích tài chính doanh nghiệp để tính tốn đưa ra dự đốn tài
chính
- Phân tích tài chính doanh nghiệp để tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh làm gia tăng giá trị của doanh nghiệp
Đối với nhà đầu tư
Trước khi quyết định đầu tư vào một dự án của doanh nghiệp, các chủ đầu
tư sẽ tính tốn khả năng về lợi ích mình nhận được. Ngược lại, thứ mà doanh
nghiệp cần nhất ở các chủ đầu tư chính là vốn của họ. Chủ đầu tư sử dụng vốn
của mình vào doanh nghiệp, nhận lợi ích từ nó và cũng phải chịu những rủi ro
nhất định. Các chủ đầu tư thường sẽ không có kỹ năng để đánh giá được hoạt
động tài chính cả doanh nghiệp, do đó họ sẽ dựa vào các nhà phân tích tài chính
chuyên nghiệp.
Các câu hỏi chủ đầu tư thường đưa ra bao gồm:
- Giá của cổ phiếu trên thị trường và mệnh giá, so với giá trị ghi trong
sổ là như thế nào?
7
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
- Mức lời bình quân của vốn kinh doanh, vốn cổ phần của doanh nghiệp
là bao nhiêu?
Thông qua các câu hỏi trên có thể thấy được ý nghĩa của phân tích tài
chính doanh nghiệp đối với chủ đầu tư là đánh giá khả năng kiếm lời, khả năng
xảy ra rủi ro trong kinh doanh, từ đó có thể nắm rõ được cơ hội phát triển của
doanh nghiệp và đưa ra quyết định đầu tư mang lại hiệu quả cao nhất.
Đối với các tổ chức tín dụng
Các tổ chức tín dụng khá giống với chủ đầu tư ở việc sử dụng vốn vào các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên một bên là cho vay và một
bên là rót vốn trực tiếp vào. Các tổ chức tín dụng trước khi quyết định cho
doanh nghiệp vay vốn cần phải nắm chắc được khả năng thu nợ nếu không
muốn dư ra các khoản nợ xấu khơng địi được. Thu nhập tài chính của họ chính
là lãi suất từ vốn doanh nghiệp đã vay. Với các khoản vay vốn dài hạn và vay
vốn ngắn hạn cần những phân tích tài chính khác nhau.
- Với các khoản vay vốn ngắn hạn, các quỹ tín dụng thường quan tâm tới
khả năng thanh tốn của doanh nghiệp khi đến hạn trả nợ vay.
- Với các khoản vay vốn dài hạn, các tổ chức tín dụng cấp vốn vay sẽ phải
thẩm định và đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đầu tư của doanh nghiệp.
Họ cần phải quản lý tốt quá trình giải ngân để nắm chắc được khả năng thanh
toán nợ vay của doanh nghiệp thông qua khả năng sinh lời của dự án doanh
nghiệp ( PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc ,2011)
Công việc phân tích tài chính doanh nghiệp là cơng việc quan trọng cần
phải thực hiện đối với mỗi dự án của doanh nghiệp. Các nhà quản lý tài chính
có kỹ năng đều có những phương pháp riêng của họ để có thể phân tích báo cáo
tài chính doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất.
Đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp
- Hiểu được tình hình tài chính của doanh nghiệp để biết được khả năng
phát triển của mình khi làm trong doanh nghiệp.
8
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
- Những thông tin này trực tiếp liên quan tới các quyền lợi cùng trách
nhiệm đến khách hàng và tương lai của họ.
Đối với cơ quan quản lý nhà nước
- Dựa vào phân tích tài chính để đánh giá tác động của các chính sách điều
tiết vĩ mơ (PGS.TS. Lưu Thị Hương, 2013)
1.1.4. Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
Có 2 mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
- Hiểu được các con số hay nắm chắc các con số: Mục tiêu sử dụng
những dữ liệu phân tích tài chính để làm phương tiện hỗ trợ để hiểu rõ các số
liệu tài chính được ghi trong các báo cáo của doanh nghiệp. Dựa vào đó để
đưa ra được nhiều biện pháp phân tích nhằm mục đích miêu tả những quan hệ
có nhiều ý nghĩa, biết chắt lọc những thơng tin cần thiết từ những dữ liệu đã
có ban đầu (PGS.TS. Lưu Thị Hương, 2013)
- Đưa ra một cơ sở hợp lý cho việc dự đoán tương lai: Dựa vào các
cơng cụ và kỹ thuật để phân tích tài chính nhằm cho việc cố gắng đưa ra đánh
giá có căn cứ về tình hình tài chính tương lai của doanh nghiệp và có thể đưa
ra ước tính tốt nhất về khả năng về những sự cố kinh tế trong tương lai
(PGS.TS. Lưu Thị Hương, 2013)
1.1.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính của doanh nghiệp bao hàm nhiều nội dung khác nhau
tùy thuộc vào mục đích phân tích. Tuy nhiên, về cơ bản, khi phân tích tài chính
của một doanh nghiệp, các nhà phân tích thường chú trọng đến các nội dung
chủ yếu sau:
- Đánh giá khái qt tình hình tài chính của doanh nghiệp
- Phân tích kết cấu và sự biến động của tài sản, nguồn vốn (Phân tích tình
hình huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp) học kế tốn online
- Phân tích tình hình tài trợ và mức độ đảm bảo vốn cho hoạt động kinh
doanh
9
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
- Phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn;
- Phân tích khả năng tạo tiền và tình hình lưu chuyển tiền tệ
- Phân tích tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
- Phân tích điểm hồ vốn và việc ra quyết định
- Phân tích hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn
- Phân tích rủi ro tài chính và dự báo nhu cầu tài chính
(PGS.TS. Lưu Thị Hương, 2013)
1.1.6. Hệ thống báo cáo tài chính và phân tích tài chính
1.1.6.1. Hệ thống báo cáo tài chính
Phân tích tài chính tập trung chủ yếu vào các báo cáo tài chính. Trong
bảng báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả kinh
doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. (PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc , 2011)
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế tốn là một báo cáo tài chính doanh nghiệp tổng hợp,
phản ánh tổng quát được toàn bộ tài sản hiện có cũng như nguồn vốn để hình
thành các tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán phản ánh số liệu về giá trị tồn bộ các tài sản và
nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp, tại thời điểm lập báo cáo tài chính, vì vậy
người ta coi bảng cân đối kế tốn như một bức ảnh chụp nhanh tồn bộ nguồn
lực tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm thường là cuối năm, cuối quý
hoặc cuối tháng (PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc , 2011)
Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần bao gồm: Phần tài
sản và phần nguồn vốn theo nguyên tắc cân đối (Tổng tài sản = Tổng nguồn
vốn).
Tài sản
Nguồn vốn
Tài sản ngắn hạn
Nợ phải trả
- Vốn bằng tiền
- Nợ ngắn hạn
- Đầu tư ngắn hạn
+ Vay ngắn hạn
- Các khoản phải thu
+ Nguồn vốn chiếm dụng
10
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
- Hàng tồn kho
- Nợ dài hạn
+ Vay dài hạn
+ Nợ dài hạn
Tài sản dài hạn
Nguồn vốn chủ sở hữu
- Nợ phải thu dài hạn
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu
- Tài sản cố định
- Các quỹ không chia trích
- Đầu tư XDCB dở dang
lập từ lợi nhuận
- Đầu tư tài chính dài hạn
- Lợi nhuận chưa phân phối
Hình thức chung của bảng cân đối kế toán
Trong phần tài sản: Các tài sản được sắp xếp theo trật tự tính thanh khoản
giảm dần, những tài sản có tính thanh khoản cao được sắp xếp ở vị trí đầu bảng
và giảm dần khi di chuyển xuống dưới.
Trong phần nguồn vốn: Được sắp xếp theo tính cấp bách về yêu cầu hoàn
trả. Do vậy các nguồn vốn được sắp xếp theo trật tự từ nguồn vốn nợ đến nguồn
vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn nợ bao gồm nguồn vốn chiếm dụng và nguồn vốn
vay.
Nguồn vốn nợ sắp xếp theo trật tự lần lượt là: Các khoản nợ ngắn hạn, các
khoản nợ trung và dài hạn.
Với mỗi doanh nghiệp tại các thời điểm khác nhau thì cách thức tài trợ tài
sản lưu động cũng sẽ có những sự khác biệt. Thơng qua việc xem xét các mối
quan hệ trong bảng cân đối kế tốn, nhà quản trị có thể đánh giá trình hình tài
chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó sẽ có những điều chỉnh và lựa chọn
chính sách sao cho phù hợp nhất với doanh nghiệp
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được sử dụng để xem xét sự chênh
lệch giữa doanh thu và chi phí trong từng kỳ kế tốn. Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quan tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp cũng như phản ánh chi tiết các hoạt động kinh doanh
chính trong một thời kỳ hoạt động. Căn cứ vào việc phân tích Báo cáo kết quả
11
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
kinh doanh ta có thể biết được khả năng sinh lãi và thực trạng hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp (PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc , 2011)
Kết cấu Báo cáo kết quả kinh doanh chia hoạt động của doanh nghiệp
thành 3 mảng: Hoạt động kinh doanh chính (hoạt động cốt lõi), Hoạt động tài
chính và Hoạt động khác.
Hoạt động sản xuất kinh doanh chính thể hiện qua 3 chỉ tiêu chính:
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Đây là doanh thu từ
hoạt động kinh doanh cốt lõi của doanh nghiệp (sau khi trừ các Khoản giảm trừ
doanh thu). Thông thường, đây là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ
cấu doanh thu.
- Giá vốn hàng bán: Thể hiện tất cả chi phí để làm ra hàng hóa, dịch vụ đã
cung cấp.
- Lợi nhuận gộp về bán hàng: Doanh thu thuần bán hàng, cung cấp dịch
vụ - Giá vốn hàng bán
Chỉ tiêu này cho biết hoạt động sản xuất kinh doanh chính mang về bao
nhiêu tiền. Lợi nhuận gộp tăng có thể do doanh thu thuần tăng hoặc giá vốn
hàng bán giảm.
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp thể hiện qua 2 chỉ tiêu:
- Doanh thu tài chính: có từ các nguồn như: lãi tiền gửi, lãi từ nhận đầu tư,
lãi chênh lệch tỷ giá…
- Chi phí tài chính: gồm có chi phí lãi vay, lỗ chênh lệch tỷ giá, dự phòng
các khoản đầu tư tài chính,… phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Trong đó: Chi phí lãi vay và Lỗ chênh lệch tỷ giá (nếu có) là 2 loại chi phí
quan trọng mà doanh nghiệp cần chú ý.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, là chỉ tiêu thể hiện kết quả nhận
được từ hai hoạt động bán hàng và tài chính, sau khi trừ đi Chi phí bán hàng và
Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Lợi nhuận thuần từ kinh doanh = Lợi nhuận gộp từ bán hàng + (Doanh thu
tài chính – Chi phí tài chính) – Chi phí bán hàng – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
12
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Hoạt động khác là những gì khơng nằm trong hoạt động kinh doanh chính
và hoạt động tài chính thì sẽ nằm trong hoạt động khác và thường chiếm tỷ
trọng rất nhỏ trong cơ cấu kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm:
- Thu nhập khác: có nguồn từ lãi thanh lý, nhượng bán tài sản hay được
bồi thường hợp đồng…
- Chi phí khác: Trái với thu nhập khác, chi phí khác sẽ có nguồn từ lỗ
thanh lý, nhượng bán tài sản, phải bồi thường vi phạm hợp đồng…
- Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
Lợi nhuận: Tổng hợp lợi nhuận từ những nguồn trên, chúng ta sẽ có được
Lợi nhuận trước thuế:
- Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh + Lợi
nhuận khác
- Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế – Thuế TNDN
13
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
(Mẫu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo quyết định số 15/2006/QĐBTC, 2006)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một loại báo cáo tài chính, được dùng để
tổng hợp tình hình ra và vào của dòng tiền của doanh nghiệp trong một khoảng
thời gian nhất định. Ngoài ra, báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn cung cấp những
số liệu liên quan đến sự thay đổi trong tài sản, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển
đổi thành tiền của tài sản, khả năng thanh toán và khả năng tạo ra luồng tiền
của doanh nghiệp (TS. Lê Thị Xuân , 2010)
Nghiên cứu báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp doanh nghiệp đánh giá tình
hình hoạt động kinh doanh của mình một cách khách quan nhất, đồng thời cũng
so sánh được mức độ hiệu quả giữa các doanh nghiệp. Lý do là vì báo cáo lưu
14
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
chuyển tiền tệ có thể loại trừ được các ảnh hưởng của việc sử dụng các phương
pháp kế toán khác nhau cho cùng một giao dịch và hiện tượng.
Bên cạnh đó, báo cáo lưu chuyển tiền tệ cịn giúp doanh nghiệp xem xét
và dự đoán luồng tiền trong tương lai có số lượng, thời gian lưu chuyển và độ
tin cậy như thế nào. Từ đó, doanh nghiệp cịn có thể kiểm tra lại các đánh giá,
dự đốn trước đó về dòng tiền, mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng
lưu chuyển tiền thuần và những tác động của thay đổi giá.
1.1.6.2. Các chỉ tiêu tài chính
Q trình phân tích tài chính được thơng qua phân tích các chỉ số hoạt động
của doanh nghiệp: Khả năng thanh toán; Khả năng sinh lời; Chỉ số về hoạt
động; Các chỉ số để xác định triển vọng ngắn hạn và dài hạn.
a. Chỉ số khả năng thanh tốn
Tình hình tài chính doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ
tiêu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh
nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh tốn
trong kỳ với các khoản phải thanh tốn trong kỳ. Phân tích khả năng thanh toán
của doanh nghiệp qua các chỉ số (TS. Lê Thị Xuân , 2010)
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng
thanh tốn tổng qt (chung) của doanh nghiệp. Có thể nói, đây là chỉ tiêu khái
quát nhất phản ánh năng lực (khả năng) thanh toán của một DN.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng số tài sản/Tổng số Nợ
phải trả.
Chỉ tiêu này cho biết với tổng số tài sản hiện có, doanh nghiệp có đảm bảo
trả nợ được các khoản nợ phải trả khơng? Nói cách khác, một đồng nợ phải trả
của doanh nghiệp được đảm bảo bởi mấy đồng tài sản. học kế toán thực hànội
Nếu H1>1: Chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt
Nếu H1<1 q nhiều thì chưa tốt vì điều đó chứng tỏ doanh nghiệp chưa
tận dụng được cơ hội chiếm dụng vốn.
15
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Nếu H1<1 và tiến đến 0 báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp giảm và mất dần, tổng tài sản hiện có của doanh nghiệp
không đủ trả nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành: Hệ số khả năng thanh toán hiện
hành phản ánh mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán hiện hành thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với
nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó
doanh nghiệp phải dùng tài sản thực có của mình để thanh tốn bằng cách
chuyển đổi một bộ phận thành tiền. Do đó hệ số thanh tốn hiện hành (H2)
được xác định bởi công thức:
(H2) = Tổng tài sản ngắn hạn/Tổng nợ ngắn hạn
H2 = 2 là hợp lý nhất, vì như thế doanh nghiệp sẽ duy trì được khả năng
thanh tốn ngắn hạn đồng thời duy trì được khả năng kinh doanh.
H2 > 2 thể hiện khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp dư thừa.
H2 > 2 quá nhiều chứng tỏ vốn lưu động của doanh nghiệp bị ứ đọng,
trong khi đó hiệu quả kinh doanh chưa tốt.
H2 < 2 cho thấy khả năng thanh toán hiện hành chưa cao. H2 < 2 quá nhiều
thì doanh nghiệp khơng thể thanh tốn được hết các khoản nợ ngắn hạn đến hạn
trả, đồng thời uy tín đối với các chủ nợ giảm, tài sản để dự trữ kinh doanh khơng
đủ.
Như vậy, hệ số này duy trì ở mức độ cao hay thấp là phụ thuộc vào lĩnh
vực ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp và kỳ hạn thanh toán của
các khoản nợ phải thu, phải trả trong kỳ.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Hệ số khả năng thanh tốn nhanh cho
biết cơng ty có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền
(trừ hàng tồn kho) để thanh toán ngay cho một đồng nợ ngắn hạn. Hệ số thanh
toán nhanh (H3) được thể hiện bằng công thức:
16
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
(H3) = (Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho)/Tổng nợ ngắn hạn
H3 = 1 được coi là hợp lý nhất vì như vậy doanh nghiệp vừa duy trì được
khả năng thanh tốn nhanh vừa khơng bị mất cơ hội do khả năng thanh toán nợ
mang lại.
H3 < 1 cho thấy doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh tốn nợ.
H3 > 1 phản ánh tình hình thanh tốn nợ khơng tốt vì tiền và các khoản
tương đương tiền bị ứ đọng, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn.
Tuy nhiên, cũng như hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, độ lớn của hệ số này
cũng phụ thuộc vào lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp và
kỳ hạn thanh toán của các khoản nợ phải thu, phải trả trong kỳ.
Hệ số khả năng thanh toán dài hạn: Nợ dài hạn là những khoản nợ có thời
gian đáo hạn trên 1 năm, doanh nghiệp đi vay dài hạn để đầu tư vào tài sản cố
định. Nguồn để trả nợ dài hạn chính là tổng giá trị tài sản cố định của doanh
nghiệp được hình thành từ vốn vay chưa được thu hồi. Vì vậy, người ta thường
so sánh giá trị còn lại của tài sản cố định hình thành từ vốn vay với số dư dài
hạn để xác định khả năng thanh toán nợ dài hạn
Khả năng thanh toán dài hạn = TSDH / NDH (H4)
Hệ số này càng cao khả năng thanh toán dài hạn trong tương lai của doanh
nghiệp càng tốt sẽ góp phần ổn định tình hình tài chính của doanh nghiệp. Hệ
số này thấp thì khả năng thanh tốn dài hạn trong tương lai của doanh nghiệp
càng kém sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tỷ lệ khoản phải thu trên khoản phải trả: Bất cứ một doanh nghiêp nào
cũng có khoản vốn bị khách hàng chiếm dụng và lại phải đi chiếm dụng các
doanh nghiệp khác. So sánh phần đi chiếm dụng và phần bị chiếm dụng sẽ cho
biết thêm về tình hình cơng nợ của doanh nghiệp.
17
LUAN VAN CHAT LUONG download : add