Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Khóa luận tốt nghiệp khảo sát ảnh hưởng của các nồng độ kẽm lên một số chỉ số huyết học ở chuột nhắt trắng (mus musculus var albino)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.34 MB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HỒ LINH KIỀU NHI

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NỒNG ĐỘ KẼM
LÊN MỘT SỐ CHỈ SỐ HUYẾT HỌC
Ở CHUỘT NHẮT TRẮNG (Mus musculus var. albino)

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH SƯ PHẠM SINH HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HỒ LINH KIỀU NHI

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NỒNG ĐỘ KẼM
LÊN MỘT SỐ CHỈ SỐ HUYẾT HỌC
Ở CHUỘT NHẮT TRẮNG (Mus musculus var. albino)

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH SƯ PHẠM SINH HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
ThS. Trương Văn Trí

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2022




i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt khoảng thời gian thực hiện và hồn thành khố luận, ngồi sự nỗ
lực của bản thân, tơi ln nhận được sự giúp đỡ tận tình của q thầy cơ, gia đình và
bạn bè.
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy ThS. Trương Văn Trí –
người đã tận tình hướng dẫn và hỗ trợ tơi tồn bộ kinh phí trong q trình thực hiện
nghiên cứu và hồn thiện khố luận này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Trường, Phòng Đào tạo, quý thầy cô Khoa Sinh học
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi
thực hiện và hồn thành khố luận.
Qua đây, tơi xin chân thành cảm ơn cô TS. Nguyễn Thị Thương Huyền, thầy
ThS. Võ Văn Thanh, cô Trần Quốc Thắng Hoa đã rất nhiệt tình chỉ dẫn, giúp đỡ tơi
trong suốt q trình thực hiện khố luận tại phịng thí nghiệm Giải phẫu – Sinh lí
người và động vật.
Bên cạnh đó, tơi chân thành cảm ơn những người đã và đang học tập tại Khoa
Sinh học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh; ThS. Lương Thị Thùy
Dương, chị Lâm Lê Thu Quý, chị Lê Thị Như Quỳnh, chị Cao Thị Ngọc Ánh, chị Bành
Diệu Phương và bạn Hồ Hữu Duy đã ln sẵn sàng giúp đỡ tơi nhiệt tình tại phịng
thí nghiệm trong q trình thực hiện khố luận.
Xin gửi lời cảm ơn tập thể các bác sĩ Khoa xét nghiệm tại Bệnh viện Hồ Hảo
Thành phố Hồ Chí Minh đã hỗ trợ khâu xét nghiệm các chỉ số sinh hoá máu. Cảm ơn
các bác sĩ, tập thể thành viên phòng Giải phẫu bệnh của Phòng khám Đa khoa Đại
Phước Thành phố Hồ Chí Minh đã hỗ trợ khâu nhuộm mẫu mơ. Cảm ơn Viện Pasteur
Thành phố Hồ Chí Minh đã cung cấp chuột để tôi thực hiện và hồn thành khố luận.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn và cảm kích đối với gia đình, bạn bè đã
không ngừng động viên, ủng hộ trong suốt quãng thời gian học tập, nghiên cứu và

hồn thành khố luận. Trong q trình nghiên cứu khơng thể khơng có những thiếu
sót khơng mong muốn. Tơi kính mong q thầy, cơ và bạn bè đóng góp ý kiến để hồn
chỉnh hơn khoá luận tốt nghiệp.


ii

TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

SINH VIÊN
Hồ Linh Kiều Nhi

năm 2022


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ viii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
I. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1
II. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................... 3
III. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 3
IV. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 3

V. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 3
Chương I. TỔNG QUAN ............................................................................................ 4
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẼM ................................................................................. 4
1.1.1. Đặc tính và trạng thái tồn tại của kẽm ...................................................... 4
1.1.2. Nguồn gốc và con đường phơi nhiễm kẽm .............................................. 5
1.1.3. Ảnh hưởng của kẽm đến sức khỏe của con người và động vật ................ 5
1.1.4. Hiện trạng ơ nghiễm kẽm ......................................................................... 7
1.1.4.1. Ơ nhiễm kẽm ở Việt Nam ................................................................. 7
1.1.4.2. Ô nhiễm kẽm trên thế giới ................................................................ 8
1.2. TỔNG QUAN SƠ LƯỢC VỀ CHUỘT NHẮT TRẮNG ............................. 10
1.2.1. Vị trí phân loại ........................................................................................ 10
1.2.2. Đặc điểm hình thái và sinh lý ................................................................. 10
1.2.3. Đặc điểm sinh lý máu ............................................................................. 11
1.2.4. Đặc điểm thơng số sinh hố ................................................................... 11
1.2.5. Đặc điểm cấu tạo gan, thận, lách ............................................................ 13
1.2.5.1. Gan .................................................................................................. 13
1.2.5.2. Thận ................................................................................................ 14
1.2.5.3. Lách ................................................................................................. 14


iv

1.3. TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở
VIỆT NAM ........................................................................................................... 15
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ......................................................... 15
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................... 16
Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 18
2.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ............................................... 18
2.1.1. Thời gian nghiên cứu .............................................................................. 18
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu .............................................................................. 18

2.2. DỤNG CỤ, THIẾT BỊ VÀ HOÁ CHẤT ...................................................... 18
2.2.1. Dụng cụ, thiết bị dùng chăm sóc và lấy máu chuột ................................ 18
2.2.2. Hố chất và dung dịch thí nghiệm .......................................................... 19
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 20
2.3.1. Phương pháp chăm sóc chuột ................................................................. 20
2.3.2. Cơ sở chọn các nồng độ kẽm.................................................................. 21
2.3.3. Bố trí thí nghiệm..................................................................................... 21
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 22
2.3.4.1. Phương pháp gây cho chuột uống kẽm ........................................... 22
2.3.4.2. Phương pháp khảo sát độ tăng trọng ............................................... 23
2.3.4.3. Phương pháp thu nhận mẫu máu chuột ........................................... 23
2.3.4.4. Phương pháp xác định số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu và hàm
lượng Hb ...................................................................................................... 24
2.3.4.5. Phương pháp xác định thời gian đông máu .................................... 26
2.3.4.6. Phương pháp xác định Hematocrit .................................................. 27
2.3.4.7. Phương pháp làm tiêu bản máu ....................................................... 28
2.3.4.8. Phương pháp xác định kích thước hồng cầu ................................... 29
2.3.4.9. Phương pháp thu máu toàn phần ..................................................... 29
2.3.4.10. Phương pháp chuẩn bị và khảo sát mẫu huyết thanh .................... 29
2.3.4.11. Phương pháp khảo sát cấu trúc mô học cơ quan của chuột .......... 30
2.3.4.12. Phương pháp xử lí số liệu ............................................................. 30


v

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ................................................................... 32
3.1. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NỒNG ĐỘ KẼM LÊN ĐỘ TĂNG TRỌNG CỦA
CHUỘT ................................................................................................................. 32
3.1.1. Độ tăng trọng trung bình của chuột tại các nghiệm thức khảo sau mỗi 2
tuần nuôi ........................................................................................................... 32

3.1.2. Sự tương quan giữa hai yếu tố nghiệm thức và thời gian nuôi ảnh hưởng
lên độ tăng trọng của chuột .............................................................................. 34
3.2. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NỒNG ĐỘ KẼM LÊN MỘT SỐ CHỈ SỐ HUYẾT
HỌC ...................................................................................................................... 35
3.2.1. Ảnh hưởng của các nồng độ kẽm lên số lượng tế bào máu chuột.......... 35
3.2.1.1. Số lượng hồng cầu chuột................................................................. 37
3.2.1.2. Số lượng bạch cầu ........................................................................... 39
3.2.1.3. Số lượng tiểu cầu ............................................................................ 41
3.2.1.4. Kích thước hồng cầu ....................................................................... 43
3.2.2. Ảnh hưởng của các nồng độ kẽm lên một số chỉ số huyết học của
chuột ................................................................................................................. 45
3.2.2.1. Hàm lượng Hemoglobin ................................................................. 45
3.2.2.2. Chỉ số Hematocrit ........................................................................... 47
3.2.2.3 Thời gian đông máu ......................................................................... 49
3.2.3. Ảnh hưởng của các nồng độ kẽm lên chỉ số sinh hoá ............................ 51
3.2.3.1. Bilirubin T2 (mg/mL) ...................................................................... 51
3.2.3.2. Bilirubin D2 (mg/mL)...................................................................... 52
3.2.3.3. Bilirubin I (mg/mL) ........................................................................ 53
3.2.3.4. Urea (mg/mL) ................................................................................. 54
3.2.3.5. SGOT (AST)¹ (U/L) ........................................................................ 55
3.2.3.6. SGPT (ALT)¹ (U/L) ........................................................................ 56
3.2.3.7. Creatinin (mg/dL) ........................................................................... 57
3.2.3.8. eGFR (CKD-EPI) (mL/min/1.73 m²).............................................. 58
3.2.4. Bàn luận .................................................................................................. 58


vi

3.2.4.1. Đánh giá thiếu máu ......................................................................... 58
3.2.4.2. Đánh giá miễn dịch ......................................................................... 60

3.2.4.3. Đánh giá đông máu ......................................................................... 60
3.2.4.4. Đánh giá men gan ........................................................................... 61
3.2.4.5. Đánh giá chức năng thận ................................................................. 62
3.3. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NỒNG ĐỘ KẼM LÊN CẤU TRÚC GAN, THẬN
VÀ LÁCH CHUỘT .................................................................................................. 63
3.3.1. Gan ......................................................................................................... 63
3.3.2. Thận ........................................................................................................ 65
3.3.3. Lách ........................................................................................................ 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 68
1. Kết luận ............................................................................................................. 68
2. Kiến nghị........................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 70
PHỤ LỤC – SỐ LIỆU CỦA KHOÁ LUẬN ......................................................... PL1


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu

Chú giải

ALP

Alkaline phosphatase

ALT

Alanine aminotransferase


AST

Aspartate aminotransferase

BIL

Bilirubin

b.w

Body weight – thể trọng

cs.

Cộng sự

ĐC

Đối chứng

Hb

Hemoglobin

NT

Nghiệm thức

PCV


Packed cell volume – Khối lượng của tế bào (hồng cầu)

ROS

Reactive Oxygen Species – Gốc oxy hoá tự do

W0

Tuần 0 – tuần thu mẫu đối chứng trước thí nghiệm

W4

Tuần 4

W8

Tuần 8
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Quy chuẩn hàm lượng kẽm trong tầng đất mặt .......................................... 7
Bảng 1.2. Giá trị trung bình của kẽm trong đất ở một số quốc gia ............................. 9
Bảng 1.3: Đặc điểm hình thái và sinh lí của chuột nhắt trắng .................................. 10
Bảng 1.4: Đặc điểm sinh lí máu của chuột nhắt trắng .............................................. 11
Bảng 1.5: Đặc điểm thông số sinh hoá máu .............................................................. 12
Bảng 2.1. Dụng cụ, thiết bị chăm sóc chuột ............................................................. 18
Bảng 2.2. Dụng cụ, thiết bị lấy máu chuột và quan sát tiêu bản ............................... 18
Bảng 2.3. Hố chất pha dung dịch thí nghiệm .......................................................... 19
Bảng 3.1. Số lượng tế bào máu ở các nghiệm thức dưới ảnh hưởng của các nồng độ
kẽm qua mỗi 4 tuần ................................................................................................... 36



viii

Bảng 3.2. Chỉ số huyết học của các nghiệm thức được khảo sát sau mỗi 4 tuần nuôi
dưới ảnh hưởng của các nồng độ kẽm.................................................................... PL1
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm tổng thể ................................................................ 20
Hình 2.2. Bố trí chuồng ni chuột thí nghiệm ........................................................ 22
Hình 2.3. Hình minh họa thao tác cho chuột uống ................................................... 22
Hình 2.4. Hình minh họa khảo sát trọng lượng chuột ............................................... 23
Hình 2.5. Hình minh họa thao tác lấy máu chuột ..................................................... 24
Hình 2.6. Hình minh họa thao tác xác định số lượng hồng cầu & bạch cầu ............. 24
Hình 2.7. Hình minh họa thao tác xác định hàm lượng Hb ...................................... 26
Hình 2.8. Hình minh họa thao tác xác định tốc độ đơng máu ................................... 27
Hình 2.9. Hình minh họa thao tác xác định chỉ số hematocrit .................................. 27
Hình 2.10. Hình minh họa thao tác làm tiêu bản máu .............................................. 28
Hình 2.11. Hình minh họa đo kích thước hồng cầu bằng phần mền S – Eye ........... 29
Hình 2.12. Hình minh họa mẫu ngâm gan, thận, lách............................................... 30
Hình 3.1. Đồ thị thể hiện độ tăng trọng của chuột tại các nghiệm thức khảo sát sau
mỗi 2 tuần ni .......................................................................................................... 32
Hình 3.2. Đồ thị thể hiện số lượng hồng cầu của chuột tại các nghiệm thức khảo sát
sau mỗi 4 tuần ni ................................................................................................... 37
Hình 3.3. Đồ thị thể hiện số lượng bạch cầu của chuột tại các nghiệm thức khảo sát
sau mỗi 4 tuần ni ................................................................................................... 39
Hình 3.4. Đồ thị thể hiện số lượng tiểu cầu của chuột tại các nghiệm thức khảo sát
sau mỗi 4 tuần nuôi ................................................................................................... 41


ix


Hình 3.5. Đồ thị thể hiện bán kính hồng cầu trung bình của chuột tại các nghiệm
thức khảo sát sau mỗi 4 tuần ni ............................................................................. 43
Hình 3.6. Đồ thị thể hiện chỉ số Hb trung bình của chuột tại các nghiệm thức khảo
sát sau mỗi 4 tuần ni .............................................................................................. 45
Hình 3.7. Đồ thị thể hiện chỉ số hematocrit của chuột tại các nghiệm thức khảo sát
sau mỗi 4 tuần nuôi ................................................................................................... 47
Hình 3.8. Đồ thị thể hiện thời gian đơng máu trung bình của chuột tại các nghiệm
thức khảo sát sau mỗi 4 tuần ni ............................................................................. 49
Hình 3.9. Biểu đồ thể hiện giá trị bilirubin T² của chuột tại các nghiệm thức khảo
sát sau 8 tuần ni ..................................................................................................... 51
Hình 3.10. Biểu đồ thể hiện giá trị bilirubin D² của chuột tại các nghiệm thức khảo
sát sau 8 tuần nuôi ..................................................................................................... 52
Hình 3.11. Biểu đồ thể hiện giá trị bilirubin I của chuột tại các nghiệm thức khảo sát
sau 8 tuần ni ........................................................................................................... 53
Hình 3.12. Biểu đồ thể hiện giá trị urea của chuột tại các nghiệm thức khảo sát sau 8
tuần ni .................................................................................................................... 54
Hình 3.13. Biểu đồ thể hiện giá trị AST của chuột tại các nghiệm thức khảo sát sau
8 tuần ni ................................................................................................................. 55
Hình 3.14. Biểu đồ thể hiện giá trị ALT của chuột tại các nghiệm thức khảo sát sau
8 tuần ni ................................................................................................................. 56
Hình 3.15. Biểu đồ thể hiện giá trị creatinin của chuột tại các nghiệm thức khảo sát
sau 8 tuần ni ........................................................................................................... 57
Hình 3.16. Biểu đồ thể hiện giá trị eGFR của chuột tại các nghiệm thức khảo sát sau
8 tuần ni ................................................................................................................. 58
Hình 3.17. Cấu trúc mô gan chuột ở các nghiệm thức sau 8 tuần thí nghiệm (scale
bar 100 μm) ............................................................................................................... 63
Hình 3.18. Cấu trúc mô thận chuột ở các nghiệm thức sau 8 tuần thí nghiệm (scale
bar 100 μm) ............................................................................................................... 65



x

Hình 3.19. Cấu trúc mơ lách chuột ở các nghiệm thức sau 8 tuần thí nghiệm (scale
bar 100 μm) .............................................................................................................. 67


1

MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề
Hiện nay, kinh tế xã hội ở nước ta ngày càng phát triển theo hướng tập trung
cơng nghiệp hố – hiện đại hố. Bên cạnh những mặt tốt, vẫn tồn tại những mặt hạn
chế và có ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống của chúng ta. Trong đó, ơ nhiễm mơi
trường đang là vấn đề được chú trọng hàng đầu, đặc biệt ô nhiễm kim loại nặng được
xem là nguy hiểm hơn cả, chúng độc hại đối với tất cả các sinh vật sống. Đối với con
người, chúng xâm nhập vào cơ thể thông qua nhiều cách khác nhau như theo đường
tiêu hố, hơ hấp,... Chúng trở nên có hại khi tỉ lệ tích lũy nhiều hơn tốc độ thải ra của
chúng. Lâu ngày chúng tích tụ dần trong cơ thể và gây độc. Gần đây, nhiễm độc kẽm
dần được con người nhận ra và quan tâm về khả năng gây nguy hiểm đến tình trạng
sức khoẻ của con người và được xem là vấn đề nghiêm trọng cần được tập trung xử
lí. Trước đây, tình trạng nhiễm độc hay dư thừa kẽm thường không được chú ý đến
do con người quan tâm hơn đến vấn đề thiếu kẽm nên cho rằng việc dư thừa kẽm
trong cơ thể sẽ khơng có tác động gì nghiêm trọng, nhưng hiện nay vấn đề dư thừa
kẽm đã được công nhận là mầm mống nguy hiểm đối với sức khỏe cộng đồng, đặc
biệt ở các nước đang phát triển. Mặc dù, có nhiều biện pháp được đề ra và thực hiện
để kiểm sốt tình trạng phơi nhiễm kẽm, nhưng vẫn còn nhiều trường hợp ngộ độc
kẽm được thống kê hàng năm.
Kẽm (Zn), được xem là một trong những nguyên tố vi lượng thiết yếu của cơ
thể, có vai trị quan trọng trong các q trình chuyển hố của cơ thể như giúp vận
hành cho sự tăng trưởng hợp lí, tham gia vào chức năng miễn dịch và tổng hợp DNA

cũng như sự phân chia và chuyển hoá tế bào. Kẽm được coi là như một nguyên tố
khoáng cần thiết cho q trình tạo hồng cầu ngồi sắt, folate và vitamin B12. Việc
thiếu kẽm có thể tác động đáng kể đến sức khỏe con người và các biểu hiện lâm sàng
như thiếu máu, suy dinh dưỡng, chậm phát triển, rối loạn sự hình thành xương,…[1].
Tuy nhiên, nếu hàm lượng kẽm vượt quá mức cần thiết sẽ có hại cho cơ thể vì
ion kẽm tự do trong thể dịch được xem là chất có độc tính cao đối với động vật.
Những dấu hiệu đầu tiên của nhiễm độc kẽm bao gồm giảm lượng nạp thức ăn, giảm


2

trọng lượng đạt được, giảm tái hấp thu ở xương. Động vật nhiễm độc kẽm trong thời
gian dài sẽ bị tiêu chảy, xuất huyết nội, tổn thương các nội quan gan, lách, làm giảm
hàm lượng Hb, giảm mức hồng cầu, bạch cầu và hematocrit đáng kể. Trong một số
trường hợp, có sự thay đổi đáng kể các thơng số hố học lâm sàng như giảm hàm
lượng protein tổng, glucose, cholesterol và canxi,… có trong huyết thanh [2].
Các nghiên cứu gần đây cho thấy việc dư thừa kẽm trong cơ thể sẽ gây cản trở
cơ thể tổng hợp sắt và đồng dẫn đến nguy cơ thiếu máu. Trong cơ thể con người, kẽm
thường tích tụ chủ yếu ở gan (gan được xem là bộ phận tích tụ chính của các nguyên
tố vi lượng trong cơ thể), khoảng 2 g kẽm được thận lọc mỗi ngày. Trong máu, 2/3
kẽm được liên kết với Albumin và hầu hết các phần kẽm còn lại được tạo phức chất
với λ - macroglobin. Kẽm cịn có khả năng gây đột biến dẫn đến ung thư, gây ngộ
độc hệ thần kinh, tác động đến vấn đề thụ cảm, sinh sản, gây độc đến hệ miễn dịch.
Sự thiếu hụt kẽm trong cơ thể gây ra các triệu chứng như bệnh liệt dương, teo tinh
hoàn, mù màu, viêm da, bệnh về gan và một số triệu chứng khác [3]. Việc dư thừa
kẽm trong cơ thể sẽ dẫn đến giảm bạch cần trung tính và thiếu máu hồng cầu nhỏ hay
thiếu máu ngun hồng cầu [4].
Có những tình huống gọi là sự run kẽm hay ớn lạnh kẽm sinh ra do hít phải các
dạng bột oxide kẽm nguyên chất phát sinh trong quá trình mạ vật liệu. Kẽm là thành
phần phổ biến của hàm răng giả, nó có thể chứa 17 đến 38 mg kẽm/gram dễ dàng gây

ngộ độc kẽm với những người thường xuyên sử dụng. Ion kẽm tự do trong thể dịch
là chất có độc tính cao đối với thực vật, động vật không xương sống, và thậm chí là
cả động vật có xương sống [5]. Mơ hình hoạt động của ion tự do đã được công bố
trong một số ấn phẩm, cho thấy rằng chỉ một lượng nhỏ mol ion kẽm tự do cũng đủ
giết đi một số sinh vật. Một thí nghiệm gần đây cho thấy 6 micromol ion kẽm đã giết
93% Daphnia magna trong nước [6].
Như vậy, tổng quan về kết quả nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam cho thấy
chưa có một cơng trình nghiên cứu rõ một cách đầy đủ và hệ thống về tác động của
kẽm đến sự thay đổi các chỉ số sinh hố, sinh lí máu cũng như sự thương tổn một số
nội quan.


3

Vì những lí do trên, đề tài “Khảo sát ảnh hưởng của các nồng độ kẽm lên một
số chỉ số huyết học ở chuột nhắt trắng (Mus musculus var. albino)” được thực hiện.
II. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được những ảnh hưởng của các nồng độ kẽm lên chuột nhắt trắng
thông qua một số chỉ số huyết học, độ tăng trọng và một số nội quan.
III. Đối tượng nghiên cứu
Chuột nhắt trắng đực 6 tuần tuổi (18 - 22 g).
IV. Nội dung nghiên cứu
 Khảo sát ảnh hưởng của các nồng độ kẽm lên trọng lượng cơ thể chuột;
 Khảo sát ảnh hưởng của các nồng độ kẽm lên tế bào máu chuột: hồng
cầu, bạch cầu, tiểu cầu và kích thước hồng cầu;
 Khảo sát ảnh hưởng của các nồng độ kẽm lên một số chỉ số huyết học:
hàm lượng hemoglobin, chỉ số hematocrit, thời gian đồng máu và chỉ số
sinh hoá;
 Khảo sát ảnh hưởng của các nồng độ kẽm lên một số nội quan chuột: mô
gan, thận và lách.

V. Phạm vi nghiên cứu
 Đề tài được thực hiện trên chuột nhắt trắng đực 6 tuần tuổi;
 Nồng độ Zn2+ từ kẽm chlorua (ZnCl2) với nồng độ 50, 70 và 90 mg/kg
thể trọng.
 Thời gian bố trí thí nghiệm: 8 tuần/đợt thí nghiệm.
 Độ tăng trọng cơ thể chuột.
 Các chỉ số huyết học: số lượng tế bào máu (hồng cầu, bạch cầu, tiểu
cầu), hàm lượng Hb, tốc độ đơng máu, chỉ số hematocrit, kích thước hồng cầu và
chỉ số sinh hố.
 Cấu trúc mơ học: gan, thận, lách.


4

Chương 1: TỔNG QUAN
1.1 TỔNG QUAN VỀ KẼM
1.1.1. Đặc tính và trạng thái tồn tại của kẽm
Kẽm là kim loại có màu lam nhạt nhẹ, có độ giịn ở nhiệt độ bình thường, độ
dẻo ở nhiệt độ 100 – 150oC, và giòn trở lại ở nhiệt độ đạt trên 200oC. Kẽm có khối
lượng riêng bằng 7,13 g/cm3, nóng chảy ở 419,5oC và có nhiệt độ sơi ở 906oC. Kẽm
là ngun tố phổ biến thứ 24 trong lớp vỏ Trái Đất và có 5 đồng vị bền. Quặng kẽm
phổ biến nhất là quặng sphalerit, một loại kẽm sulfide. Những mỏ khai thác lớn nhất
nằm ở Úc, Canada và Hoa Kỳ. Công nghệ sản xuất kẽm bao gồm tuyển nổi quặng,
thiêu kết, và cuối cùng là chiết tách bằng dòng điện [7].
Kẽm là một kim loại thiết yếu về mặt dinh dưỡng, và sự thiếu hụt sẽ dẫn đến
hậu quả nặng nề về sức khỏe. Mặt khác, dư thừa kẽm quá mức trong vòng 5 ngày,
gan sẽ bị ảnh hưởng bởi dịch thể bao gồm hormone vỏ thượng thận, hormone tuyến
cận giáp và nội độc tố. Trong gan và một số mô khác, kẽm liên kết với
metallothionein. Nồng độ kẽm lớn nhất trong cơ thể nằm trong tuyến tiền liệt, có thể
liên quan đến hàm lượng của kẽm chứa enzyme acid phosphatase [8].

Nồng độ kẽm trong huyết tương không phải là một chất chỉ thị về tình trạng
kẽm và khơng phản ánh mối quan hệ liều lượng phản ứng giữa mức kẽm trong cơ thể
và hiệu ứng tại các mạng lưới cơ quan nội tạng khác nhau. Các phương pháp tiếp cận
khác bao gồm đo nồng độ kẽm trong tóc, móng tay, nước tiểu và răng rụng ở trẻ em.
Chỉ số đáng tin cậy nhất về tình trạng kẽm là xác định cân bằng kẽm, nghĩa là mối
quan hệ giữa lượng nạp vào và lượng bài tiết nhưng những phép đo này đòi hỏi các
phương tiện của một đơn vị nghiên cứu chuyển hoá để kiểm soát lượng kẽm trong
chế độ ăn và khi đo ở lượng bài tiết. Một cách tiếp cận thay thế khác là xác định một
dấu ấn sinh học nhạy cảm với những thay đổi về trạng thái kẽm, chẳng hạn như
metallothionein, phosphatase kiềm trong huyết thanh, và superoxide dismutase của
hồng cầu [8].


5

Trong đề tài khoá luận nghiên cứu dưới đây, dạng kẽm được sử dụng là kẽm
chlorua (ZnCl2). Dạng kẽm được ứng dụng phổ biến hiện nay và cũng là dạng kẽm
dễ phơi nhiễm trong đời sống sinh hoạt hằng ngày của sinh vật.
1.1.2. Nguồn gốc và con đường phơi nhiễm kẽm
Độc cấp tính của kẽm do dư thừa là khơng phổ biến, nhưng chứng rối loạn tiêu
hoá và tiêu chảy sau khi uống đồ uống đựng trong lon mạ kẽm hoặc từ việc sử dụng
các đồ dùng mạ kẽm đã được phát hiện. Tuy nhiên, bằng chứng về huyết học, độc
tính trên gan hoặc thận chưa được ghi nhận ở những người nạp quá nhiều 12 g ion
kẽm trong khoảng thời gian 2 ngày.
Liên quan đến tiếp xúc công nghiệp, sự run kim loại do hít phải bột kẽm mới
hình thành gây ra hiệu quả đáng kể nhất. Rối loạn này thường liên quan đến việc hít
phải bột oxit kẽm, nhưng có thể biểu hiện ngay sau khi hít phải bột của các kim loại
khác, đặc biệt là magiê, sắt và đồng. Các biểu hiện thường bắt đầu sau 4 đến 8 giờ
tiếp xúc với cơn ớn lạnh và sốt, đổ mồ hôi nhiều và suy nhược. Các biểu hiện thường
chỉ kéo dài 24 đến 48 giờ và phổ biến nhất vào các ngày thứ hai hoặc sau những ngày

nghỉ. Cơ chế sinh bệnh chưa được biết, nhưng người ta cho rằng do kết quả của sự
giải phóng pyrogen nội sinh khi phân giải tế bào. Sinh thiết được thu nhận từ niêm
mạc khí quản và từ phổi của động vật trong thí nghiệm, khi đem tiêm vào cơ thể động
vật khác đã gây ra sự run kim loại, có các triệu chứng tương tự [9].
1.1.3. Ảnh hưởng của kẽm đến sức khỏe của người và động vật
Thiếu kẽm dẫn đến một loạt các tác dụng lâm sàng tùy thuộc vào độ tuổi, giai
đoạn phát triển và sự thiếu hụt các kim loại liên quan khác. Sự thiếu hụt kẽm ở người
lần đầu tiên được công bố ở những cậu bé Ai Cập vị thành niên, quá trình tăng trưởng
thất bại và chậm thành thục sinh dục kèm theo suy dinh dưỡng proteincalo, pellegra,
và thiếu sắt và folate [10]. Thiếu kẽm ở trẻ sơ sinh có thể biểu hiện bằng viêm da,
rụng tóc, suy giảm khả năng chữa lành, dễ bị nhiễm trùng và bất thường về thần kinh.
Ngoài ra, chế độ ăn uống không phù hợp cùng với bệnh gan do nghiện rượu mãn tính
có thể dẫn đến bị viêm da, quáng gà, teo tinh hoàn, liệt dương và vết thương lâu lành.
Các rối loạn lâm sàng mãn tính khác như viêm loét đại tràng và các hội chứng kém


6

hấp thu, bệnh thận mãn tính và bệnh thiếu máu tán huyết cũng liên quan đến thiếu
kẽm. Nhiều loại thuốc ảnh hưởng đến cân bằng nội môi của kẽm, đặc biệt là các chất
tạo kim loại và một số thuốc kháng sinh, chẳng hạn như penicillin và isoniazid. Thiếu
kẽm có các biểu hiện ít phổ biến hơn nhưng có thể xảy ra như nhồi máu cơ tim, viêm
khớp và thậm chí tăng huyết áp. Thiếu kẽm tiềm ẩn là hội chứng thiếu kẽm phổ biến
nhất, ngụ ý tình trạng đủ kẽm. Đây có thể là kết quả của thói quen ăn uống thiếu kẽm,
đặc biệt là ở những người trẻ, trẻ em hoặc người già, hoặc có thể xảy ra do hậu quả
của tình trạng bệnh khác. Thiếu kẽm ở trẻ em đang lớn có thể dẫn đến hiệu suất tăng
trưởng kém, đã được chứng minh là được cải thiện khi bổ sung kẽm [9].
Kẽm có liên quan đến các bệnh thoái hoá khác nhau của hệ thần kinh [11].
Người ta cho rằng kẽm điều chỉnh độ hòa tan của β - amyloid trong não và góp phần
hình thành của các mảng thoái hoá trong não của bệnh nhân mắc bệnh Alzheimer.

Ngồi ra, thiếu kẽm có thể làm thay đổi hoạt động của enzym chống oxy hoá Cu-Znsuperoxide dismutase (SOD), dẫn đến dư thừa chất tự do các gốc gây hại cho màng
tế bào [12]. Dị tật di truyền của một trong các dạng Cu-Zn (SOD) có thể là cơ sở của
một dạng liên quan của bệnh xơ cứng teo cơ bên [13].
Dung nạp quá nhiều kẽm vào cơ thể qua thức ăn, nước uống hoặc thực phẩm
chức năng cũng có thể ảnh hưởng đến sức khỏe. Mức kẽm gây ra các ảnh hưởng xấu
đến sức khỏe cao hơn nhiều so với Mức Phụ cấp Chế độ Ăn uống Khuyến nghị (RDA)
đối với kẽm là 11 mg/ngày đối với nam giới và 8 mg/ngày đối với phụ nữ. Nếu dùng
liều lượng lớn kẽm (cao hơn 10 –15 lần so với RDA) bằng đường uống ngay cả trong
thời gian ngắn, có thể xảy ra co thắt dạ dày, buồn nôn và nơn. Ăn nhiều kẽm trong
vài tháng có thể gây thiếu máu, làm hỏng tuyến tụy và giảm mức cholesterol
lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) [14].
Ăn thực phẩm có chứa một lượng rất lớn kẽm (cao hơn 1.000 lần so với RDA)
trong vài tháng đã gây ra nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe ở chuột cống, chuột nhắt và
chồn sương, bao gồm thiếu máu và tổn thương tuyến tụy và thận. Những con chuột
ăn một lượng rất lớn kẽm sẽ trở nên vô sinh. Chuột ăn một lượng lớn kẽm sau khi
mang thai sẽ sinh con nhỏ hơn. Việc bôi một số hợp chất kẽm ở mức độ thấp, chẳng


7

hạn như kẽm axetat và kẽm clorua, lên da của thỏ, chuột lang và chuột gây ra kích
ứng da. Kích ứng da do tiếp xúc với các hoá chất này có thể xảy ra ở người [14].
Trong đề tài của khoá luận, lượng ion kẽm ở các nồng độ 50, 70 và 90 mg/kg
thể trọng sẽ được sử dụng để khảo sát thông qua một số chỉ số huyết học và độ tăng
trọng ở chuột nhắt trắng.
1.1.4. Hiện trạng ô nhiễm kẽm
1.1.4.1. Ô nhiễm kẽm ở Việt Nam
Tại Việt Nam, để giới hạn mức độ ơ nhiễm thì Bộ Tài nguyên và Môi trường đã
ban hành 64/2015/TT-BTNMT [15] – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn kim
loại nặng trong đất quy định giới hạn hàm lượng tổng số của kẽm trong tầng đất mặt

như sau (Bảng 1.1):
Bảng 1.1. Quy chuẩn hàm lượng kẽm trong tầng đất mặt
Loại đất

Nông

Lâm

nghiệp

nghiệp

200

200

Dân sinh

Thương

Cơng

mại

nghiệp

300

300


Lượng kẽm
cho

phép

(mg/kg đất

200

khơ)
Năm 2009, theo [16], nhóm tác giả đã nghiên cứu trên các mẫu trầm tích và mẫu
nước được thu tại rạch, sông, cửa sông và bãi bồi; mẫu đất và mẫu nước được thu tại
rừng ngập mặn vào mùa mưa và mùa nắng. Kết quả cho thấy, hiện diện của kẽm trong
trầm tích giảm dần từ sơng rạch nội ô đến cửa sông. Nồng độ của kẽm trong nước tại
vùng khảo sát cao vượt tiêu chuẩn nước cho ni thủy sản. Càng xa khu dân cư thì
sự phân bố của kẽm giảm dần cho thấy mức độ ô nhiễm và tímh di động của kẽm nên
được quan tâm nghiên cứu.
Đồng thời theo [17], cho rằng hàng năm khoảng 10 - 26,4% lượng trầm tích lơ
lửng được tích luỹ trong vùng cửa sông Bạch Đằng và Ba Lạt. Trong đó, lượng kẽm
tích lũy là 11 - 24%, lượng thải ra càng lớn, lượng chất tích luỹ tại các vùng cửa sông
càng nhiều.


8

Theo [18], khu vực Nam Định bị ô nhiễm bởi Pb, Zn, Cd, Hg, Cu. Từ Bắc xuống
Nam, số kim loại xuất hiện ơ nhiễm càng gia tăng. Tồn vùng đã và đang bị ô nhiễm
bởi Kẽm, Đồng, Cadmi, Thuỷ ngân ở mức độ cao và có biểu hiện ơ nhiễm Chì ở mức
nhận biết được. Nồng độ hầu hết của các kim loại tại các trạm ven bở đều lớn hơn
nhiều so với các trạm ngoài khơi, khẳng định nguyên nhân ô nhiễm là do nguồn thải

từ lục địa (nguồn thải trực tiếp tại ven bờ khu vực cửa sông, và nguồn thải do các con
sông thải ra).
Năm 2012, theo [19] về vấn đề môi trường đã, đang và sẽ nảy sinh do hoạt động
mỏ kẽm, chì Làng Hích, Thái Ngun có nhiều vấn đề về ơ nhiễm mơi trường cần
được quan tâm. Trong đó, việc khai thác và tuyển các loại quặng sunfua, có thể rửa
lũa hịa tan vào nước do sự phá vỡ cấu trúc của đất đá chứa quặng khi tiến hành đào
bới, khoan nổ. Ô nhiễm hoá học do khai thác và tuyển quặng kẽm chì là nguy cơ đáng
lo ngại đối với nguồn nước sinh hoạt và nước nông nghiệp, nước thường bị ô nhiễm
bẩn bởi bùn sét, một số kim loại nặng và hợp chất độc như asen, chì,… Chất lượng
mơi trường nước và đất phát sinh tại các khu vực khai thác và bãi thải Sa Lung đều
có chỉ tiêu kẽm vượt quy chuẩn cho phép (0,6 - 2,1 lần).
1.1.4.2. Ô nhiễm kẽm trên thế giới
Từ năm 1974, [20]đã đánh giá nồng độ kim loại nặng tại một số vùng nước bề
mặt đại dương trên thế giới cho thấy các nồng độ của các loại nguyên tố kim loại vi
lượng tích tụ nhiều ở các vùng biển gần bờ khác nhau được thống kê từ nguyên tố
kim loại vi lượng có nồng độ cao nhất, giảm theo thứ tự Zn = Mn ~ Cd = Cu = Ni.
Đến năm 2012, [21] cho biết hàm lượng trung bình của các kim loại nặng nói chung
và kẽm nói riêng đều vượt quá tiêu chuẩn quốc gia Trung Quốc (GB15618-1995) cho
phép. Tại các khu vực được cho là ô nhiễm kim loại nặng dẫn đến nguy cơ phơi nhiễm
các kim loại nặng có liên quan thông qua ăn rau ở trẻ em cao hơn so với người trung
niên và người già. Ô nhiễm kim loại độc do ăn rau trồng xung quanh các khu công
nghiệp ô nhiễm gây ra nguy cơ sức khỏe lớn cho người dân địa phương.
Năm 2013, [22] đã phát hiện tại Chandigarh (một trong những thành phố tại Ấn
Độ) có một số lượng lớn người bị tăng huyết áp, chủ yếu là do nồng độ kẽm trong


9

rau củ tại thành phố này luôn ở ngưỡng cao vì được tưới bằng nước ngầm thay cho
nước bề mặt. Năm 2021, [23] đã khảo sát tình trạng ơ nhiễm kẽm tại một số khu vực

đất nông nghiệp và khu vực khai thác kim loại ở Trung Quốc và thống kê tình trạng
ơ nhiễm kẽm tại một số quốc gia đã được báo cáo trước đó như sau (Bảng 1.2):
Bảng 1.2. Giá trị trung bình của kẽm trong đất ở một số quốc gia [23]
Quốc gia

Giá trị trung bình của Zn trong đất

Trung quốc

86,14 mg/kg

Tây Ban Nha (Tây Âu)

95,30 mg/kg

Hàn Quốc (Đông Á)

81,80 mg/kg

Colombia (Nam Mỹ)

107,00 mg/kg

Maroc (Châu Phi)

21,30 mg/kg

Ba Lan (Đơng Âu)

30,00 mg/kg


Hoa Kỳ

75,80 mg/kg

Từ các cơng trình đã được công bố trên cho thấy hiện nay không chỉ những quốc
gia đang phát triển (đầu tư mạnh vào công nghiệp hoá) mà cả những quốc gia đã phát
triển đều chưa giải quyết được vấn đề tồn đọng kim loại nặng. Cụ thể là ô nhiễm kẽm
đã dần được tập trung quan tâm do những độc tính mà nó có thể mang đến cho con
người. Tuy nhiên, chưa tìm được cơng trình nào cơng bố về độc tính của các nồng độ
kẽm khác nhau thông qua một số chỉ số huyết học trong thời gian trên 30 ngày.


10

1.2. TỔNG QUAN SƠ LƯỢC VỀ CHUỘT NHẮT TRẮNG
1.2.1. Vị trí phân loại
Chuột nhắt trắng - Mus musculus var. albino có vị trí phân loại được mơ tả như sau:
Giới: Động vật Animalia
Ngành: Có dây sống Chordata
Phân ngành: Có xương sống Vertebrata hay có hộp sọ Craniota
Lớp: Thú hữu nhũ Mamalia
Phân lớp: Thú nhau Placentalia
Tổng bộ: Gặm nhấm Glires
Bộ: Gặm nhấm Rodentia
Phân bộ: Răng đơn hàng Simplicidentata
Họ: Chuột Muridea
Giống: Chuột Mus musculus Linnaeus, 1785
Lồi: Chuột trắng Mus musculus Linnaeus, 1785
Nịi: Mus musculus var. albino Linnaeus, 1785

1.2.2. Đặc điểm hình thái và sinh lí
Chuột nhắt trắng - Mus musculus var. albino có hình dạng tương tự với chuột
nhắt nhà, các đặc điểm chung được mô tả theo Bảng 1.3 [24].
Bảng 1.3. Đặc điểm hình thái và sinh lí của chuột nhắt trắng
Chỉ tiêu
Hình thái
Cân nặng
Tuổi thọ

Đặc điểm
Lơng ngắn trắng; mắt sáng, lồi; tai vểnh; đi trần dài;
miệng thuyền; năm ngón chân trên mỗi bàn chân.
1 - 2 g đối với chuột mới sinh, 20 - 30 g đối với chuột
trưởng thành (5 - 8 tuần tuổi).
1 – 3 năm.

Thành thục giới tính

5 - 6 tuần tuổi.

Thời gian mang thai

18,5 - 21 ngày.

1.2.3. Đặc điểm sinh lí máu


11

Máu bao gồm huyết tương, hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu có chức năng tương

tự con người. Trung bình một con chuột trưởng thành có thể tích máu lưu thông
khoảng 1,5 - 2,5 mL (khoảng 6 - 8% trọng lượng cơ thể). Một số thông số số huyết
học của chúng được mô tả ở Bảng 1.4 [24].
Bảng 1.4. Đặc điểm sinh lí máu của chuột nhắt trắng
- Hình đĩa lõm hai mặt, đường kính 4 - 7 μm, dày 1,5 - 2,5 μm; số
lượng trung bình là 7 - 13 triệu/µL chiếm 30 - 49% tổng khối lượng
Hồng cầu

máu trong cơ thể.
- Ở chuột chưa trưởng thành (< 4 tuần tuổi), hồng cầu lưới có thể
chiếm đến 10% tổng số tế bào hồng cầu.
Số lượng trung bình 5 000 – 12 000 tế bào/ µL, bao gồm các loại:

Bạch cầu

Bạch cầu trung tính (20 - 25%), bạch cầu ưa acid (0 - 3%), bạch
cầu ưa base (0 - 0,1%), bạch cầu mono (2 - 6%) và bạch cầu
lympho (70 - 75%).
- Có nguồn gốc từ tủy xương, đường kính tiểu cầu dao động từ 1 4 µm; số lượng từ 300 000 - 1 000 000 tế bào/ µL.

Tiểu cầu

- Cạnh tiểu cầu khơng đều, với các góc nhọn và các phần nhô ra
của xúc tu. Tế bào sau khi nhuộm có màu xanh với hạt nhỏ.
- Tiểu cầu có xu hướng đi cùng nhau, vón cục có thể cho là dấu
hiệu của chống đông máu tối ưu.

Chỉ số
Hemoglobin


12,2 - 16,2 g/dL hay 12,2 - 16,2 g%.

1.2.4. Đặc điểm thơng số sinh hố
Các thơng số huyết học liên quan đến xét nghiệm sinh hoá thường các men gan
(ALT (Alanine aminotransferase), AST (Aspartate aminotransferase) và bilirubin,
ngồi ra cịn có ALP (Alkaline phosphatase) là những chỉ điểm của tổn thương gan,
không phải chức năng gan nên được xem như xét nghiệm sinh hố gan. Bên cạnh đó


12

cịn có thơng số urea máu, cretinin và eGFR chỉ điểm cho tổn thương và chức năng
của thận (Bảng 1.5) [25].
Bảng 1.5. Đặc điểm thơng số sinh hố máu
BIL tồn
phần (T2)

0,1 – 1,1 mg/dL
0,1 – 0,4 mg/dL
- Giảm tiết bilirubin D2 ra tiểu quản mật, rò rỉ từ tế bào

BIL trực

gan và huyết thanh: bệnh lý gây tổn thương gan.

tiếp (D2)

- Tăng tiết bilirubin D2 đơn độc: gây nên rối loạn di
truyền ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất - cách cơ
thể phân hủy thức ăn thành năng lượng.


Bilirubin

0,1 – 0,7 mg/dL
Tăng bilirubin I
BIL gián
tiếp I

- Tăng sản xuất: tạo hồng cầu không hiệu quả, tán huyết
(thường < 5 mg/dl).
- Giảm thu nhận bilirubin D2.
- Giảm khả năng kết hợp/giảm hoạt động glucuronyl
transferase.
< 35 U/L
- Ngoài ở gan, AST cịn có trong cơ tim, cơ vân, não,
thận.
- Tùy thuộc vài giới, tuổi, BMI; Thời gian bán hủy 17

Men gan

AST

tiếng.
- AST tăng khi tế bào gan bị tổn thương.


Viêm gan cấp: AST tăng gấp > 10 lần




Viêm gan mạn: AST tăng < 10 lần



Xơ gan: AST có thể bình thường hay tăng 2 – 5
lần (AST > ALT).

ALT

3 – 30 U/L


13

- ALT chủ yếu ở gan, chuyên biệt hơn AST.
- Tùy thuộc vài giới, tuổi, BMI; Thời gian bán hủy 47
tiếng.
- ALT tăng khi tế bào gan bị tổn thương.
- ALT tăng khi tế bào gan bị tổn thương.


Viêm gan cấp: ALT tăng gấp > 10 lần



Viêm gan mạn: ALT tăng < 10 lần



Xơ gan: ALT có thể bình thường hay tăng 2 - 5

lần (AST > ALT).

Urea máu

15 – 49 mg/dL

Creatinin

M: 0,6 - 1,3; F:0,5 - 1,1 mg/dL

eGFR

(≥ 90 mL/phút/1,73 m²)

1.2.5. Đặc điểm cấu tạo của gan, thận và lách
1.2.5.1. Gan
Ở cả người và chuột, gan là một trung tâm điều tiết để chuyển hoá chất dinh
dưỡng, sản xuất protein, cân bằng nội môi và giải độc. Các chất dinh dưỡng trong
máu đến từ hệ tiêu hố thơng qua tĩnh mạch cửa gan đến gan, khi có độc tố từ vi
khuẩn đường ruột và các nguồn khác sẽ bị loại bỏ tại đây.
Gan chuột nặng khoảng 2 g (chiếm khoảng 6% trọng lượng cơ thể). Gan chuột
gồm 4 thùy: thùy phải, thùy trung gian, thùy trái và thùy đuôi. Cấu trúc mô học của
gan ở chuột tương tự như con người. Gan chuột khỏe mạnh được bao bởi màng thanh
mạc cấu tạo từ mô liên kết ở bên trong tạo thành khung hỗ trợ cho các tế bào gan,
mạch máu và ống dẫn mật. Tế bào gan có hình khối đa diện bao bọc bởi màng tế bào,
ở giữa là nhân. Nhân được bao bọc bởi màng nhân, phân biệt rõ với phần tế bào chất
bao quanh nhân. Trong nhân thường có 1 - 2 hạch nhân to trịn, bắt màu xám. Các hạt
nhiễm sắc thường tập trung thành đám ở vùng xung quanh, phía trong màng nhân cịn
vùng giữa nhân thì thưa [24].



×