Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Sử dụng phương pháp dạy học dự án trong một số chủ đề môn Địa lí 9 nhằm nâng cao chất lượng dạy học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.08 MB, 34 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................1
1. Lời giới thiệu.......................................................................................3
2. Tên sáng kiến:.....................................................................................4
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: áp dụng phương pháp dạy học dự án
trong mơn Địa lí 9...................................................................................4
4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Tháng 8
năm 2020 đến tháng 5 năm 2021..........................................................4
5. Mô tả bản chất sáng kiến:..................................................................4

5.1. Dạy học theo dự án.............................................................4
5.1.1. Các loại dự án học tập...................................................5
5.1.2. Các bước tiến hành dạy học dự án................................5
5.2. Thực trạng của vấn đề..........................................................7
5.2.1. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học dự án trong
các chuyên đề Địa lí 9 ở huyện Sơng Lơ...................................7
Để tìm hiểu về thực trạng sử dụng phương pháp dạy học dự
án, tôi đã tiến hành khảo sát thông qua phiếu điều tra về mức
độ sử dụng phương pháp dạy học dự án (phụ lục 1) gửi cho
các GV đang giảng dạy Địa lí tại các trường THCS trong địa
bàn huyện Sơng Lơ...................................................................7
Sau khi tiến hành điều tra và thu về 20 phiếu khảo sát của
các GV tôi thu được kết quả như sau:......................................7
Bảng 1. Mức độ sử dụng phương pháp dạy học dự án của giáo
viên trong mơn Địa lí tại huyện Sông Lô – tỉnh Vĩnh Phúc........7
Qua bảng số liệu trên, chúng ta có thể thấy rằng, khơng có
GV nào thường xuyên sử dụng phương pháp dạy học theo dự
án; chỉ có 2 GV (tương ứng với 10%) thỉnh thoảng sử dụng
phương pháp dạy học dự án; trong khi có đến 18 GV (tương
ứng với 90%) chưa bao giờ sử dụng phương pháp dạy học dự
án trong việc giảng dạy. Từ đó tơi rút ra được kết luận: Việc áp


dụng phương pháp dạy học dự án GV trong việc giảng dạy
môn Địa lí ở huyện Sơng Lơ chưa tích cực, chưa chủ động......8
5.2.2. Nguyên nhân của thực trạng.........................................8
5.3. Sử dụng phương pháp dạy học dự án trong một số chủ đề
môn Địa lí 9.................................................................................9
5.3.1. Một số dự án trong dạy học Địa lí 9:..............................9

1


5.3.2 Biện pháp áp dụng phương pháp dạy học dự án qua chủ
đề “Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp, thuỷ sản” – Địa lí 9 9
a. Mục tiêu dự án.....................................................................9
Kiến thức...............................................................................9
Năng lực..............................................................................10
Phẩm chất...........................................................................10
b. Tiến trình thực hiện dự án.................................................10
Bước 1: Quyết định chủ đề dự án........................................10
Bước 2: Xây dựng kế hoạch.................................................11
Bước 3: Thực hiện dự án......................................................11
Bước 4: Giới thiệu sản phẩm...............................................12
Bước 5. Đánh giá sản phẩm và tổng kết dự án...................13
5.3.3. Kết quả tác động.........................................................14
a. Kết quả định lượng............................................................14
b. Kết quả định tính...............................................................15
6. Những thơng tin cần được bảo mật (nếu có):..................................16
7. Các điều kiện cần để áp dụng sáng kiến:........................................16

7.1. Nhà trường.........................................................................16
7.2. Giáo viên...........................................................................17

7.3. Học sinh:............................................................................17
8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến cá nhân của tác giả và theo ý kiến của tổ chức,
cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử
(nếu có) theo các nội dung sau:...........................................................17

8.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do
áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả:...............................17
8.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do
áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:...............18
9. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng hoặc áp
dụng sáng kiến lần đầu (nếu có):.........................................................19
PHỤ LỤC 2:..............................................................................................2
PHIẾU ĐIỀU TRA NHU CẦU HỌC TẬP CỦA HỌC SINH...............................2

2


1. Lời giới thiệu
Bước sang thế kỉ XXI, chương trình giáo dục phổ thông ở nhiều nước trên thế giới
đã có sự thay đổi mạnh mẽ theo hướng chuyển từ dạy học truyền thụ kiến thức sang dạy
học phát triển năng lực của người học. Đây dường như là một xu thế tất yếu mà Việt Nam
khơng thể đứng ngồi cuộc. Ở nước ta, Nghị quyết số 29 – NQ/TW ngày 4/11/2013 của
Hội nghị Trung ương 8 khóa XI và Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của
Quốc hội cũng đã yêu cầu phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo để đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Trên thực tế, dạy học theo định hướng phát triển năng lực ở trường phổ thơng cịn
mới mẻ và chưa có tiền lệ; mặt khác, q trình triển khai áp dụng chương trình, sách giáo
khoa giáo dục phổ thơng mới lại đang cận kề. Trong khi đó, quan điểm dạy học nặng về

truyền thụ kiến thức đã tạo ra những thế hệ học sinh (HS) có thể biết rất nhiều nhưng làm
thì khơng được bao nhiêu, kiến thức rất un bác nhưng thực hành thì lúng túng, vụng về.
Mục tiêu cuối cùng của dạy học phát triển năng lực không phải là hệ thống kiến thức, là
khối lượng nội dung... mà là năng lực cần có để sống tốt hơn, làm việc hiệu quả hơn, đáp
ứng được những yêu cầu của xã hội đang đổi thay từng ngày. Như thế, nội dung kiến thức
ở đây chính là phương tiện để đạt được mục đích cuối cùng là năng lực. Tư tưởng này chi
phối cách lựa chọn nội dung dạy học và phương pháp dạy học .
Trong những năm gần đây, đổi mới phương pháp dạy học đã và đang được coi là
tâm điểm của ngành giáo dục. Đổi mới phương pháp dạy học được thực hiện ở tất cả các
cấp học, ngành học, mơn học trong đó có mơn Địa lí - một mơn học quan trọng, có tính
tổng hợp và tính thực tiễn rất cao. Để hình thành và phát triển năng lực cho HS cần phải
lựa chọn các phương pháp dạy học thích hợp đối với mơn Địa lí. Về tổng thể nên kết hợp
nên kết hợp các phương pháp truyền thống và các phương pháp hiện đại nhằm tích cực
hóa hoạt động của HS. Các phương pháp dạy học hiện đại có thể áp dụng trong mơn Địa
lí là: phương pháp dạy học theo dự án, phương pháp khảo sát, điều tra, phương pháp
đóng vai...Trong đó, phương pháp dạy học theo dự án là phương pháp dạy học có tính
hệ thống, người học được tham gia vào tồn bộ q trình học tập xung quanh nhiệm vụ
có tính thách thức xuất phát từ thực tiễn, địi hỏi vận dụng kiến thức và kĩ năng cộng tác
để hoàn thành nhiệm vụ học tập bằng sản phẩm cụ thể. Bản chất của dạy học dự án là dạy

3


học theo định hướng hành động, vì vậy vận dụng phương pháp này trong dạy học Địa lí
sẽ mở ra cơ hội hướng đến sự hình thành và phát triển năng lực ở người học.
Qua khảo sát thực tiễn, giáo viên (GV)Địa lí – Trung học cơ sở (THCS) trên địa
bàn huyện Sơng Lơ nói chung, tại trường THCS Nhân Đạo – huyện Sơng Lơ - tỉnh Vĩnh
Phúc nói riêng đã quan tâm đến xây dựng chủ đề dạy học, tổ chức dạy học bằng các
phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực. Tuy nhiên, việc thực hiện phương pháp dạy học
theo dự án còn chưa thường xuyên, nguyên nhân thực trạng trên là nhiều giáo viên vẫn

chưa hiểu đúng bản chất của phương pháp dạy học theo dự án, ưu điểm của phương pháp
cũng như quy trình kĩ thuật dạy học theo dự án. Xuất phát từ yêu cầu đó tơi mạng dạn
chọn đề tài “Sử dụng phương pháp dạy học dự án trong một số chuyên đề môn Địa lí 9
nhằm nâng cao chất lượng dạy học”.
2. Tên sáng kiến:

“Sử dụng phương pháp dạy học dự án trong một số chủ đề mơn Địa lí 9 nhằm nâng
cao chất lượng dạy học”
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: áp dụng phương pháp dạy học dự án trong môn
Địa lí 9.
4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Tháng 8 năm 2020
đến tháng 5 năm 2021.
5. Mô tả bản chất sáng kiến:
5.1. Dạy học theo dự án
Có nhiều các định nghĩa khác nhau về học theo dự án. Tuy nhiên, chúng đều thống
nhất ở một số nhận định: Học theo dự án là một phương pháp học tập mang tính xây
dựng, trong đó HS tự đưa ra sáng kiến và thực hiện xây dựng phiếu hỏi, thu thập thơng
tin, phân tích dữ liệu và đưa ra nhận định, kết luận về các vấn đề cụ thể.
Học theo dự án là một hoạt động học tập nhằm tạo cơ hội cho HS tổng kợp kiến
thức từ nhiều lĩnh vực học tập, và áp dụng một cách sáng tạo vào thực tế cuộc sống. Dự
án là một bài tập tình huống mà người học phải giải quyết bằng các kiến thức theo nội
dung học. Dạy học dự án đặt người học vào tình huống vấn đề nhưng việc giải quyết vấn
đề đòi hỏi sự tự lực cao của người học. Khi người học nhận được bài tập hoặc những
thông tin chi tiết về dự án của mình, họ sẽ quyết định cách thức giải quyết vấn đề được
đưa ra. Người học trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao phải tự tìm hiểu những

4


nội dung cần học thông qua các nguồn tài liệu và thơng qua trao đổi một cách có định

hướng các nhiệm vụ cần thực hiện.
5.1.1. Các loại dự án học tập
- Phân theo nội dung: dự án trong 1 môn học, dự án liên mơn, dự án ngồi mơn học.
- Phân theo sự tham gia của người học: dự án cho nhóm HS, dự án cá nhân, dự án
cho một lớp, dự án cho khối lớp…
- Phân loại theo quỹ thời gian: dự án nhỏ (thực hiện trong một số giờ học, có thể từ
2-6 giờ học), dự án trung bình (dự án trong một hoặc một số ngày), dự án lớn (dự án thực
hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần 40 giờ học, có thể kéo dài nhiều tuần).
5.1.2. Các bước tiến hành dạy học dự án
a) Bước 1: Quyết định chủ đề dự án
GV cần xác định các bài học, các nội dung có thể tổ chức dạy học theo phương
pháp dạy học theo dự án trong chương trình Địa lí lớp 9. Sau đó đặt tên cho chủ đề.
Khơng nhất thiết phải dạy dự án theo nội dung tồn bài, mà cịn có thể áp dụng dạy dự án
cho một phần nội dung kiến thức trong bài.
b) Bước 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện.
Khi xây dựng kế hoạch thực hiện dự án, trong giai đoạn này, HS với sự hướng dẫn
của GV xây dựng đề cương cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong việc xây
dựng kế hoạch cần xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh
phí, phương pháp tiến hành, quyết định hình thức của sản phẩm và phân cơng cơng việc
trong nhóm.
Hoạt động lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập nhằm giúp cho các thành viên trong
nhóm biết được ai sẽ làm nhiệm vụ gì và thời hạn hồn thành. Đây là hoạt động hợp tác
giữa các thành viên, đòi hỏi mỗi thành viên phải ý thức phối hợp với nhau, hỗ trợ cho
nhau để hoàn thành dự án. Việc phân cơng nhiệm vụ cho các thành viên có thể mơ tả chi
tiết qua bảng sau:
Tên thành viên
Hồng Thị Hồng Huế (nhóm trưởng)
………………
c) Bước 3: Thực hiện dự án.


Nhiệm vụ
………………
………………

Quá trình thực hiện dự án bao gồm:
- Thu thập thơng tin.
- Thực hiện điều tra.
5

Thời gian hoàn thành
………………
………………


- Thảo luận với các thành viên khác.
- Tham vấn giáo viên hướng dẫn.
Trong giai đoạn này, dự án được định hình. Người học học bằng cách nghiên cứu,
biến đổi hoặc tạo ra thông tin mới trong sự hợp tác để đi đến kết quả chung. Họ thu thập
dữ liệu, tiến hành các thí nghiệm, gặp gỡ các nhân vật cần thiết, phân tích, so sánh, cân,
đo, tính tốn, viết, vẽ, tranh luận...
Trong q trình này, GV tơn trọng về kế hoạch đã xây dựng và sự hợp tác giữa các
cá nhân người học nhằm tạo ra một cộng đồng trong đó trung tâm là việc học tập. GV tạo
thuận lợi cho sự trao đổi thường xuyên và cởi mở giữa các thành viên, tạo sự tìm kiếm
thơng tin từ các nguồn tài liệu có sẵn bên cạnh sự chịu trách nhiệm về những nhiệm vụ,
mời các nhóm thường xuyên đánh giá sự tiến triển của công việc và tận dụng dịp này để
động viên, kích thích, và chỉnh sửa để nhằm đến đích. Những chiến lược người học sử
dụng cần phải trở thành đối tượng của sự quan sát liên tục của GV. Tuy nhiên, tác động
của GV cần mang đến một khơng khí cởi mở. Những câu hỏi về các hoạt động của nhóm,
về sự chịu trách nhiệm, về phương pháp nghiên cứu, về sự phân biệt giữa cái đúng và cái
sai, ... sẽ dẫn đến những đề nghị hấp dẫn đối với các dự án tương lai.

d) Bước 4: Giới thiệu sản phẩm.
Kết quả thực hiện dự án có thể được cơng bố dưới dạng bài thu hoạch, báo cáo
bằng văn bản, bài trình chiếu Powerpoint… Trong nhiều dự án, các sản phẩm vật chất
được tạo ra qua hoạt động thực hành như: mơ hình máy phát điện, mơ hình mạng điện, ...
Sản phẩm của dự án cũng có thể là những hành động phi vật chất, chẳng hạn việc biểu
diễn một vở kịch, việc tổ chức một buổi tuyên truyền nhằm tạo ra các tác động xã hội,
phòng triển lãm trưng bày tranh ảnh... Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa
các nhóm học sinh trong một lớp, có thể được giới thiệu trước tồn trường, hay ngồi xã
hội. Các nhóm lắng nghe nhau trình bày, thảo luận và có thể đặt câu hỏi cho nhau.
đ) Bước 5: Đánh giá quá trình và kết quả công việc.
Đánh giá dự án do cả GV và HS thực hiện nhằm đánh giá quá trình thực hiện và
kết quả cũng như kinh nghiệm đạt được.
Có thể trả lời các câu hỏi:
- Dự án vừa thực hiện có cho phép một sự học tập tích cực hay khơng?
- Trong tương lai dự án có thể thực hiện khác được không?
- Hướng phát triển tiếp theo của dự án là gì?

6


- Mục đích học tập đạt được hay chưa?
- Liệu sản phẩm của dự án có dùng được hay khơng? Những thiếu sót gì đã bỏ qua?
Các yếu tố khác như cảm giác thoải mái của HS trong quá trình hoạt động nhóm –
thời gian thực hiện dự án – các vấn đề gặp phải và sự hỗ trợ, … đều phải được đề cập tới
và đánh giá một cách chu đáo. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc phát triển dự án
hoặc thực hiện các dự án tiếp theo khác. Có những phương pháp đánh giá khác nhau như:
trao đổi bằng thư, đánh giá toàn lớp, đánh giá đồng đẳng, tự đánh giá, HS nêu câu hỏi,
đánh giá các nhóm…
Việc phân chia các giai đoạn trên đây chỉ mang tính chất tương đối. Trong thực tế
chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Việc tự kiểm tra, điều chỉnh cần được thực

hiện trong tất cả các giai đoạn của dự án. Với những dạng dự án khác nhau có thể xây
dựng cấu trúc chi tiết riêng phù hợp với nhiệm vụ dự án.
5.2. Thực trạng của vấn đề
5.2.1. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học dự án trong các chuyên đề Địa
lí 9 ở huyện Sơng Lơ
Để tìm hiểu về thực trạng sử dụng phương pháp dạy học dự án, tôi đã tiến hành
khảo sát thông qua phiếu điều tra về mức độ sử dụng phương pháp dạy học dự án (phụ
lục 1) gửi cho các GV đang giảng dạy Địa lí tại các trường THCS trong địa bàn huyện
Sông Lô.
Sau khi tiến hành điều tra và thu về 20 phiếu khảo sát của các GV tôi thu được kết
quả như sau:
Bảng 1. Mức độ sử dụng phương pháp dạy học dự án của giáo viên trong mơn
Địa lí tại huyện Sơng Lơ – tỉnh Vĩnh Phúc
Mức độ
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Chưa bao giờ

Số lượng
0
2
18

7

Tỉ lệ (%)
0
10,0
90,0



Qua bảng số liệu trên, chúng ta có thể thấy rằng, khơng có GV nào thường xun sử
dụng phương pháp dạy học theo dự án; chỉ có 2 GV (tương ứng với 10%) thỉnh thoảng sử
dụng phương pháp dạy học dự án; trong khi có đến 18 GV (tương ứng với 90%) chưa bao
giờ sử dụng phương pháp dạy học dự án trong việc giảng dạy. Từ đó tơi rút ra được kết
luận: Việc áp dụng phương pháp dạy học dự án GV trong việc giảng dạy mơn Địa lí ở
huyện Sơng Lơ chưa tích cực, chưa chủ động.

5.2.2. Ngun nhân của thực trạng
Thông qua phiếu khảo sát mức độ sử dụng phương pháp dạy học theo dự án, quá
trình thực tiễn giảng dạy của bản thân và trao đổi với đồng nghiệp, tôi đã rút ra được
nguyên nhân của thực trạng trên như sau:
Năng lực của GV và HS cịn nhiều hạn chế. Tơi nhận thấy phần lớn GV còn yếu
về kĩ năng tổ chức dạy học, năng lực tìm kiếm và tổ chức lại thơng tin, năng lực công
nghệ thông tin và truyền thông… Một số GV ngại đổi mới, thiếu tinh thần tự học và tự
nghiên cứu, trách nhiệm chưa cao đối với hoạt động dạy học. Mặt khác, HS ít được tiếp
cận các phương pháp, kĩ thuật học tập tích cực cũng như các điều kiện khai thác thông tin
cập nhật.
GV chưa được tập huấn phương pháp dạy học dự án một cách đầy đủ và thực tiễn.
Tâm lí ngại đổi mới, trì trệ trong hoạt động tự học, tự nghiên cứu cũng ảnh hưởng không
nhỏ tới việc áp dụng phương pháp dạy học dự án vào thiết kế, tổ chức dạy học chủ đề.

8


Tài liệu, số liệu phục vụ dạy học địa lí cịn thiếu. Hơn nữa tính cập nhật về số liệu,
kiến thức, biểu đồ, bản đồ và hình ảnh... chưa cao, chưa phù hợp với dạy học theo chủ đề,
gây nhiều khó khăn cho GV, HS trong q trình nghiên cứu, tìm hiểu.
Một số nội dung trong mỗi mơn học có sự trùng lặp giữa các khối lớp và bậc học,
nhiều nội dung kiến thức, kĩ năng được thực hiện ở các mơn khác nhau, gây nhiều khó

khăn cho HS và GV. Khung thời gian tuần và tiết học làm giảm tính chủ động, sáng tạo
của GV trong tổ chức dạy học. Mỗi tiết học chỉ có 45 phút, đơi khi gây nhiều khó khăn
cho những bài học, chủ đề lớn hoặc nội dung mang tính thực tiễn.
5.3. Sử dụng phương pháp dạy học dự án trong một số chủ đề mơn Địa lí 9
5.3.1. Một số dự án trong dạy học Địa lí 9:
Tơi đã sử dụng phương pháp dạy học dự án trong một số chủ đề trong môn Địa lí
9 sau đây:
- Bài 3: Phân bố dân cư và các loại hình quần cư (cụ thể ở phần II: Các loại hình
quần cư): Tơi chia lớp thành 2 nhóm: nhóm 1 tìm hiểu về quần cư nơng thơn, nhóm 2 tìm
hiểu về quần cư thành thị.
- Bài 9: Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp, thủy sản: Tơi chia lớp thành 2 nhóm:
nhóm 1 tìm hiểu về ngành lâm nghiệp, nhóm 2 tìm hiểu ngành thủy sản.
- Bài 12: Sự phát triển và phân bố công nghiệp (cụ thể ở phần II: Các ngành công
nghiệp trọng điểm): Tơi chia lớp thành 4 nhóm: nhóm 1 tìm hiểu về cơng nghiệp khai
thác nhiên liệu, nhóm 2 tìm hiểu về cơng nghiệp điện, nhóm 3 tìm hiểu về cơng nghiệp
chế biến lương thực thực phẩm, nhóm 4 tìm hiểu về công nghiệp dệt may.
- Bài 38: Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên môi trường biển – đảo
(cụ thể ở phần II: Phát triển tổng hợp kinh tế biển): Tơi chia lớp thành 4 nhóm: nhóm 1
tìm hiểu về ngành khai thác, ni trồng và chế biến hải sản, nhóm 2 tìm hiểu về ngành du
lịch biển – đảo; nhóm 3 tìm hiểu về ngành khai thác và chế biến khống sản biển, nhóm 4
tìm hiểu về ngành giao thông vận tải biển.
5.3.2 Biện pháp áp dụng phương pháp dạy học dự án qua chủ đề “Sự phát triển
và phân bố lâm nghiệp, thuỷ sản” – Địa lí 9
a. Mục tiêu dự án
 Kiến thức
- Học sinh trình bày được thực trạng và phân bố ngành lâm nghiệp nước ta, vai trò
của từng loại rừng; các nguồn lợi thuỷ sản; sự phát triển và phân bố ngành thuỷ sản nước ta.

9



 Năng lực
- Năng lực chung: Năng lực tự học, tự chủ; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực
sáng tạo; năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực ngơn ngữ; năng lực tìm hiểu tự nhiên và
xã hội; năng lực công nghệ thông tin.
- Năng lực chuyên biệt của mơn địa lí: Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ;
Năng lực sư dụng bản đồ; Năng lực sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, mơ hình, video clip,...
 Phẩm chất
- Yêu gia đình, quê hương, đất nước.
- Thực hiện nghĩa vụ đạo đức, tôn trọng, chấp hành pháp luật, kỉ luật…
- Có trách nhiệm với bản thân, cộng động, đất nước, phát triển kinh tế đi đôi với
bảo vệ tài ngun mơi trường.
b. Tiến trình thực hiện dự án
Các bước tiến hành dự án như sau.
 Bước 1: Quyết định chủ đề dự án
- Giáo viên
Phương pháp được áp dụng đối với toàn bộ kiến thức trong bài 9 Địa lí 9 “ Sự phát
triển và phân bố lâm nghiệp, thuỷ sản”. Các em sẽ phải tìm hiểu về nguồn tài nguyên
rừng, sự phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp; các nguồn lợi hải sản; sự phát triển và
phân bố ngành thuỷ sản. Thay vì dạy học những nội dung này theo cách truyền thống, tôi
chuyển thành các dự án giao về nhà cho HS. Cụ thể:

GV giới thiệu chung về dự án (nội dung, hình thức thực hiện, thời gian thực hiện,
yêu cầu về sản phẩm, tiêu chí đánh giá…)
10


Những nhiệm vụ này được GV giao sau khi kết thúc bài học trước tại lớp. Nhiệm
vụ được giao kèm thời gian nộp sản phẩm và báo cáo kết quả trước lớp. HS sẽ báo cáo
sản phẩm vào tiết Địa lí của tuần sau khi học bài 9 (Tơi thực hiện bài dạy của mình vào

một buổi chiều, dưới sự chấp thuận của Ban giám hiệu và ban chuyên môn nhà trường).
Thời gian để mỗi nhóm báo cáo là 20 phút bao gồm cả thời gian trao đổi, phản biện.
- Học sinh
HS nhận nhiệm vụ từ GV.
 Bước 2: Xây dựng kế hoạch
- Giáo viên
+ GV tạo môi trường để định hướng các em làm việc một cách khoa học, hợp tác
với nhau chặt chẽ, cởi mở ngay sau khi nhận nhiệm vụ.
+ GV góp ý để các em hồn thiện các khâu của hoạt động xây dựng kế hoạch dự
án: chia nhóm HS; xây dựng nội dung dự án; bầu nhóm trưởng, thư kí; ghi sổ theo dõi dự
án, một số kĩ năng thực hiện dự án như tìm kiếm thơng tin, hình thức báo cáo, …
- Học sinh
HS tự xây dựng kế hoạch trên cơ sở định hướng của GV, toàn bộ hoạt động này
được tiến hành ngoài tiết học.
+ Chia nhóm trên cơ sở phân hóa khả năng và nhu cầu của học sinh khi tham gia
dự án thông qua phiếu điều tra. (Phụ lục 2)
+ Cụ thể hóa nội dung của các chủ đề qua hệ thống các câu hỏi (Phụ lục 2-3-5).
+ Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong nhóm (có ảnh sổ nhật kí
dự án kèm theo ở phần phụ lục).
HS tự phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong nhóm theo mẫu sau đó
gửi lại GV. Bảng phân công này sẽ là cơ sở để bước cuối cùng HS tự đánh giá lẫn nhau
và GV đối chiếu vào đó để đánh giá kết quả làm việc của các nhóm.
Tên thành viên
Nhiệm vụ
Thời gian hồn thành
Hồng Thị Hồng Huế (nhóm trưởng)
………………
………………
………………
………………

………………
Trong tồn bộ các bước của hoạt động xây dựng kế hoạch dự án, tất cả HS tham
gia với thái độ tích cực, trách nhiệm, nắm rõ nội dung của cả nhóm và phần việc cá nhân
của mình trong nhóm. Nhóm trưởng các nhóm trực tiếp liên hệ để báo cáo, tham vấn kế
hoạch, thống nhất nhiệm vụ của các thành viên…rồi chuyển tới GV.
 Bước 3: Thực hiện dự án
- Học sinh
11


HS làm việc cá nhân và hợp tác theo nhóm theo kế hoạch đã đề ra
+ Thu thập thông tin: HS tìm kiếm thơng tin, bản đồ, tranh ảnh, video clip, số liệu
từ sách, báo, internet...
+ Xử lí thơng tin, tổng hợp kết quả nghiêm cứu của các thành viên trong nhóm.
Trong q trình xử lí thơng tin, các nhóm phải hướng tới làm rõ các vấn đề đã đặt ra
trong đề cương nghiên cứu ban đầu.
+ Hoàn thiện sản phẩm, viết báo cáo kết quả nghiên cứu của cả nhóm, chuẩn bị
nội dung trình bày trước lớp và phân cơng HS trình bày.
+ Nhóm trưởng bao qt chung q trình thực hiện dự án của các thành viên
trong nhóm như phân cơng ban đầu, đơn đốc các bạn hồn thành nhiệm vụ đúng thời gian
đã định, trao đổi với GV khi cần thiết, báo cáo tiến độ dự án của nhóm với GV... Các
thành viên trong nhóm thường xuyên hỗ trợ nhau, hợp tác với nhau để hoàn thiện sản
phẩm cuối cùng và chuẩn bị nội dung, hình thức báo cáo.
- Giáo viên
+ GV theo dõi, đôn đốc học sinh, định kỳ kiểm tra tiến độ thực hiện. Các nhóm trao
đổi, chia sẻ, thơng báo cho nhau về những công việc (kết quả) trong gian đã thực hiện được.
+ GV giải đáp các câu hỏi và hỗ trợ học sinh các vấn đề nảy sinh qua các kênh:
gặp trực tiếp, trao đổi qua nhóm zalo, …
 Bước 4: Giới thiệu sản phẩm
Báo cáo, trình bày sản phẩm dự án tại lớp ngay trong tiết học bài 9 “Sự phát triển

và phân bố lâm nghiệp, thuỷ sản”.
GV và HS tiến hành tuần tự các hoạt động của tiết học như bình thường. Sau khi
kết thúc hoạt động tìm hiểu về bão, cả lớp cùng tìm hiểu các thiên tai khác thơng qua việc
2 nhóm lần lượt lên báo cáo kết quả dự án của nhóm mình.
- Học sinh
+ Mỗi nhóm cử một đại diện lên báo cáo sản phẩm chủ đề của nhóm (tơi đã quay
một đoạn video thuyết trình của nhóm 1 kèm theo và một số hình ảnh tiêu biểu của buổi
học).
+ Các nhóm cùng nhau thảo luận, đóng góp ý kiến. HS các nhóm trả lời câu hỏi
khi được nhóm khác yêu cầu làm rõ thêm và đặt câu hỏi cho nhóm khác.
- Giáo viên
+ GV điều hành và bao quát chung về quá trình HS báo cáo kết quả dự án.
+ Lắng nghe HS báo cáo, trình bày sản phẩm, có thể đặt câu hỏi (nếu cần).
12


Ví dụ:
- Vườn quốc gia nào ở nước ta nằm trong địa bàn tinh Vĩnh Phúc?
- Việc đầu tư trồng rừng đem lại lợi ích gì? Tại sao chúng ta phải vừa khai thác
vừa bảo vệ rừng?
- Những khó khăn do thiên nhiên gây ra cho nghề khai thác và nuôi trồng thuỷ sản?
 Bước 5. Đánh giá sản phẩm và tổng kết dự án
- Học sinh
+ Nộp biên bản tự đánh giá thái độ làm việc nhóm (Phụ lục 5.1) và đánh giá sản
phẩm các nhóm khác (Phụ lục 5.2) theo quy định.
+ Rút kinh nghiệm sau khi thực hiện dự án.
+ Ghi nhanh kiến thức cơ bản vào phiếu học tập sau khi GV chuẩn kiến thức.
PHIẾU HỌC TẬP
Dựa vào nội dung mục 1, 2, 3, 4 (phần II bài 38, 39/SGK) và hiểu biết bản thân,
khai thác internet… tìm hiểu về các ngành kinh tế biển ở nước ta.

Sự phát triển và phân bố lâm

Ngành lâm nghiệp

Ngành thuỷ sản

…………………………….

………………………..

…………………………….

…………………………

nghiệp, thuỷ sản

Tài nguyên rừng/Nguồn lợi
thuỷ sản

Sự phát triển và phân bố

…………………………….. …………………………
…………………………….. …………………………
…………………………….
……………………………

…………………………
…………………………

………………....................


…………………………

…………………………….

…………………………

…………………………….

…………………………

…………………………….

…………………………

- Giáo viên
+ GV tổ chức cho HS các nhóm được tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau về sản phẩm
của dự án.
+ GV tổng kết, đánh giá về phương pháp tiến hành, thái độ làm việc, nội dung và
kết quả của các vấn đề nghiên cứu đã được đặt ra và việc trình bày kết quả nghiên cứu
của các nhóm trước lớp.
+ Tổng hợp kết quả HS tự đánh giá và các nhóm đánh giá chéo.
13


+ Tổng hợp kết quả đánh giá cho từng nhóm, cá nhân và rút kinh nghiệm.
+ Thông báo kết quả đánh giá và rút kinh nghiệm (ở dự án này, tơi đánh giá nhóm 1
có sản phẩm tốt hơn nhóm 2).
+ Chuẩn hóa kiến thức bằng slide trình chiếu, mở rộng, liên hệ và khắc sâu kiến
thức cho HS.

+ Đánh giá HS ngay trong tiết học bằng phần củng cố cuối bài và bằng bài kiểm tra
45 phút sau đó (Phụ lục 6).
5.3.3. Kết quả tác động
a. Kết quả định lượng
Kết quả đối chứng trước và sau thực nghiệm: Tôi đã sử dụng kết quả kiểm tra 45
phút ngẫu nhiên trước đó và kết quả bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm.
Kết quả được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Điểm kiểm tra trước và sau thực nghiệm lớp 9A
Lớp

Số HS

Trước tác động
Sau tác động

40
40

Điểm
0
0
0

1
0
0

2
0
0


Điểm

3
4
5 6 7 8 9 10 TBC
0 10 12 9 7 2 0 0
5,5
0 3
5 7 14 10 3 0
7,1
[Nguồn: Tổng hợp từ dữ liệu điều tra thực tiễn]

Điểm kiểm tra khảo sát trước và sau thực nghiệm ở lớp 9A cho thấy sự thay đổi
tích cực. Trước thực nghiệm tác động phổ điểm trung bình và dưới trung bình là chủ yếu,
với 31/40 và chiếm 77,5%. Sau tác động, phổ điểm trung bình và dưới trung bình đã
giảm, chỉ cịn 15/40 và chiếm 37,5%. Đồng thời điểm khá, giỏi cũng tăng lên đáng kể,
tăng 3 lần và đã có điểm 9. Vì vậy, điểm trung bình chung đã tăng lên nhanh, từ 5,5 điểm
lên 7,1 điểm, tăng 1,6 điểm. Phổ điểm thay đổi cho thấy biện pháp tác động là có ý nghĩa.

14


Kết quả thực nghiệm so với đối chứng: Điểm kiểm tra sau thực nghiệm của lớp
được tác động (9A) và lớp đối chứng (9B) cũng có nhiều khác biệt.
Bảng 2: Điểm kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Lớp
Thực nghiệm (9A)
Đối chứng (9B)


Số
HS
40
42

Điểm
0
0
0

1
0
0

2
0
0

3
0
0

4
3
6

5
5
7


Điểm
6 7 8
7 14 10
9 11 4

9
3
3

10
0
0

TBC
7,1
5,9

[Nguồn: Tổng hợp từ dữ liệu điều tra thực tiễn]
Điểm của lớp được tác động có tỉ lệ trung bình và dưới trung bình thấp hơn
(37,5% so với 52,3%), điểm khá, giỏi cũng nhiều hơn 2,1 lần. Do đó, điểm trung bình
chung của học sinh được tác động cao hơn 1,2 điểm (7,1 so với 5,9 điểm).

b. Kết quả định tính
Trên cơ sở kế hoạch nhóm đã xây dựng, phần lớn HS tham gia tích cực, chủ động
về thời gian, nhân sự, tập luyện, khảo sát và điều tra, phỏng vấn các chuyên gia và người
dân, sưu tầm tư liệu và mẫu vật… Các hoạt động học tập trên lớp cũng sôi nổi, trách
nhiệm và chủ động, mạnh dạn đặt câu hỏi với những vấn đề quan tâm.
GV chủ động, sáng tạo trong thiết kế giáo án và tổ chức dạy học chuyên đề, thể
hiện được vai trò định hướng, chỉ đạo và giúp đỡ HS trong hoàn thành sản phẩm học tập.
Sản phẩm học tập, báo cáo trình diễn đa phương tiện như PowerPoint, video, clip,

poster, bài luận… đã được sử dụng phù hợp với hoạt động và đặc trưng của sản phẩm học
tập trong mỗi chủ đề cụ thể, thể hiện quá trình hợp tác giải quyết vấn đề của HS. Nhiều

15


sản phẩm được cán bộ, GV, HS toàn trường và phụ huynh đánh giá rất cao, thể hiện sự
công phu, sáng tạo và có ý nghĩa giáo dục.
Hoạt động trình diễn và báo cáo sản phẩm học tập đã thu hút được sự quan tâm
của rất nhiều cán bộ, GV và HS tồn trường. Các nhóm báo cáo với sự hiểu biết sâu,
rộng, tự tin trả lời nhiều câu hỏi góp ý và sẵn sàng khẳng định mình trước tập thể.
Sau khi kết thúc chun đề, HS có cái nhìn đúng đắn sự phát triển và phân bố lâm
nghiệp, thuỷ sản. Nâng cao ý thức trong việc chung tay bảo vệ tài nguyên môi trường,
nhất là tài nguyên rừng, tài nguyên biển. Yêu quý và trân trọng những khu bảo tồn sinh
học, đặc biệt là có niềm tự hào vì Vĩnh Phúc có vườn quốc gia Tam Đảo.
6. Những thơng tin cần được bảo mật (nếu có):
- Sáng kiến kinh nghiệm này mang tính chất cá nhân, đơi khi mang tính chủ quan
của cá nhân tơi trong q trình làm công tác giảng dạy, thấy cần thiết để xây dựng một số
cách thức tổ chức dạy học nhằm mục đích nâng cao hiệu quả dạy học và trọng tâm hướng
đến vấn đề trang bị cho học sinh các năng lực theo hướng dạy học tích cực.
- Trong phạm vi trường THCS Nhân Đạo thì hiệu quả đã được kiểm chứng, nhưng
trong phạm vi rộng (huyện Sơng Lơ) cần có sự thử nghiệm trên nhiều đối tượng HS khác
nhau, ở các địa phương khác nhau. Khơng có phương pháp dạy học nào là tối ưu, chính
bởi vậy, trong thực tiễn giảng dạy ở trường phổ thông, các thầy (cô) cần kết hợp nhiều
phương pháp dạy học để đạt được chất lượng dạy học tốt nhất, phù hợp với đối tượng học
sinh nơi mình đang cơng tác. Do vậy, việc nhân rộng cần có sự tính tốn và nghiên cứu
chi tiết, cụ thể, tránh làm ồ ạt (bài nào cũng áp dụng, áp dụng trong nhiều tiết học liên
tiếp), gây nhàm chán và gây áp lực cho HS.
7. Các điều kiện cần để áp dụng sáng kiến:
7.1. Nhà trường

- Trước khi thực hiện dự án, cần được sự đồng ý và chấp thuận của Ban giám hiệu
và tổ chuyên môn.
- Lớp học diễn ra giờ học theo dự án cần có máy chiếu,... để phục vụ việc dạy và
học.
- Các thầy cô giáo các bộ môn khác kết hợp với GV bộ mơn, tạo điều kiện về mặt
thời gian cho HS có điều kiện hoàn thành nhiệm vụ được giao.

16


7.2. Giáo viên
- Cần có trình độ chun mơn vững, nghiên cứu kĩ và chi tiết về phương pháp dạy
học theo dự án; có kĩ năng sử dụng máy chiếu, máy chiếu gần,...tốt để khơng bị lúng túng
trong q trình giảng dạy.
- Cần lên kế hoạch và chi tiết cụ thể các bước thực hiện trong giờ dạy, để chủ
động về mặt kiến thức; nhằm mục đích hướng dẫn HS lĩnh hội tri thức một cách hiệu
quả nhất.
7.3. Học sinh:
- Cần có tinh thần hợp tác với bạn. Các HS được phân cơng làm nhóm trưởng,
nhóm phó và thư kí phải hiểu và làm đúng vai trò và trách nhiệm của mình; các thành
viên khác trong nhóm phải thực hiện đúng nhiệm vụ được phân cơng.
- Cần có tinh thần nghiêm túc, sáng tạo trong giờ học.
8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến
theo ý kiến cá nhân của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia
áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung sau:
8.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả:
Cá nhân tôi cho rằng, đây sẽ là một tài liệu tham khảo hữu ích đối với nhiều GV và
HS góp phần tích cực vào nhiệm vụ đổi mới giáo dục thông qua việc từng bước áp dụng
các phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho người học, trước hết là

phương pháp dạy học theo dự án.
Áp dụng điều này trong thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy:
- Để giải quyết nhiệm vụ, HS phải vận dụng và phát triển tư duy bậc cao như: phát
hiện và giải quyết vấn đề, đánh giá và lựa chọn phương án tối ưu, ra quyết định…
- Thời gian thực hiện dự án và làm việc nhóm dự án giúp HS phát triển nhiều năng
lực chung cũng như những năng lực chun biệt của mơn Địa lí như: quản lí thời gian,
quản lí và hợp tác nhóm, tổ chức tìm kiếm và xử lí thơng tin, giao tiếp, sử dụng ngơn ngữ
viết và nói, sử dụng cơng nghệ thơng tin…
- Q trình thực hiện dự án và tạo ra sản phẩm giúp HS thay đổi thái độ học tập,
niềm tin và hứng thú đối với bộ môn, thay đổi phong cách học tập ở HS.
- Kết quả dự án giúp nâng cao chất lượng giảng dạy của GV, tạo động lực để GV
tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học.
17


- Kết quả mơn Địa lí khi áp dụng phạm vi của sáng kiến:
+ Kết quả HS đại trà:
Năm học 2020 – 2021
Lớp

Tổng

Giỏi

số HS

Khá

Trung bình


Yếu

Số

Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

lượng

(%)

lượng

(%)

lượng

(%)


lượng

(%)

Thực nghiệm
(9A)
Lớp đối chứng

40

14

35,0

19

47,5

7

17,5

0

0

(9B)

42


8

19,0

17

40,5

17

40,2

0

0

+ Kết quả học sinh giỏi lớp 9 môn Địa lí:
Lớp
9

Tổng số HS đi thi
3

Nhất
1

Huyện
Nhì
Ba
2


KK

Nhất
1

Tỉnh
Nhì
Ba
1

KK
1

8.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
- Tổ KHXH trường THCS Nhân Đạo đánh giá qua các đợt thao giảng, theo kết
qua kiểm định của Phòng Giáo dục và đạo tạo Sơng Lơ, có tính mới, tính khả thi trong
giảng dạy bộ mơn, có ý kiến đề nghị áp dụng rộng trong tổ, trong các khối lớp.
- Ban chuyên môn nhà trường yêu cầu giáo viên tham khảo, lên kế hoạch, xây
dựng phân phối chương trình có chủ đề dạy học áp dụng theo cụ thể từng khối lớp.

18


9. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng hoặc áp dụng sáng
kiến lần đầu (nếu có):
Số

Tên tổ


TT

chức/cá nhân

1

Đỗ Thị Kim

2

Địa chỉ

kiến

Trường THCS Nhân Đạo – huyện

Môn Địa lí 7

Sơng Lơ – tỉnh Vĩnh Phúc

Tổ khoa học xã Trường THCS Nhân Đạo – huyện
hội

Phạm vi/Lĩnh vực áp dụng sáng

Sông Lô – tỉnh Vĩnh Phúc

Nhân Đạo, ngày 4 tháng 1 năm 2022
Hiệu trưởng

(Ký tên, đóng dấu)

Các mơn: Ngữ Văn, Lịch sử, Địa
lí, Giáo dục cơng dân từ lớp 7 đến
lớp 9. Mơn Địa lí và Lịch sử lớp 6.

Sông Lô, ngày… tháng 1 năm
2022
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
(Ký tên, đóng dấu)

Nhân Đạo, ngày 4 tháng 1 năm 2022
Tác giả sáng kiến
(Ký, ghi rõ họ tên)

Phạm Thị Hồng Loan

19


PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA MỨC ĐỘ SỬ DỤNG
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
Họ và tên giáo viên: …………………………. Giảng dạy mơn: ……………………………
Trường: …………………………………………
Câu 1: Thầy (cơ) có sử dụng phương pháp dạy học theo dự án khi giảng dạy trên lớp không?
Thường xuyên
Thỉnh thoảng

Chưa bao giờ
Câu 2: Nếu khơng bao giờ hoặc thỉnh thoảng sử dụng, thì những lí do gì dẫn đến thực trạng
đó?
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………..


PHỤ LỤC 2:
PHIẾU ĐIỀU TRA NHU CẦU HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
(Trước khi thực hiện dự án)
Họ và tên:………………………………… Lớp: …… Trường: ………………………………
Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu X vào ơ trống trong bảng có câu trả lời
phù hợp với bạn.
1. Em hứng thú với nội dung nào sau đây?
- Nội dung 1: Tìm hiểu về ngành lâm nghiệp
- Nội dung 2: Tìm hiểu về ngành thuỷ sản
2. Em muốn thực hiện nhiệm vụ nào trong dự án?
- Thu thập tài liệu qua các kênh thông tin.
- Tổng hợp và viết báo cáo.
- Thiết kế sản phẩm bằng bản trình chiếu Powerpoint hoặc trang Web hoặc Poster…
- Thuyết trình sản phẩm.
- Nhiệm vụ khác (nêu rõ):…………………………………………………………………
3. Khả năng sử dụng công nghệ thông tin của em như thế nào?
(Mức độ 1 – Thành thạo. 2 – Chưa thành thạo. 3 – Không biết)
TT
1
2
3

4
5

Nội dung đánh giá
Khả năng thiết kế bản thuyết trình Powerpoint
Khả năng soạn thảo Word
Khả năng tìm kiếm thơng tin trên mạng
Khả năng phân tích và tổng hợp thơng tin
Khả năng hội họa

1

Trả lời
2
3


PHỤ LỤC 3:
3.1. PHIẾU NHIỆM VỤ HỌC TẬP CỦA CÁC NHĨM
Nhóm 1: Tìm hiểu về ngành lâm nghiệp ở nước ta
Tên thành viên nhóm và cơng việc đảm nhiệm:
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Tên thành viên

Cơng việc

Ghi chú

- Mục tiêu nhiệm vụ nhóm 1: Tìm hiểu về sự phát triển và phân bố ngành lâm

nghiệp nước ta.
- Nội dung: Hoàn thành mục tiêu bằng cách giải quyết những nhiệm vụ sau?
1. Cho biết vị trí của ngành lâm nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội và giữ gìn
mơi trường sinh thái?
2. Hiện trạng tài nguyên rừng của Việt Nam?
3. Kể tên các loại rừng ở nước ta? Nêu vài trò và ý nghĩa của từng loại rừng đối với
cuộc sống của con người?
4. Kể tên và giới thiệu về một số vườn quốc gia ở Việt Nam?
5. Hậu quả của nạn chặt phá rừng bừa bãi, đốt rừng làm nương rẫy?

6. Việc đầu tư trồng rừng đem lại lợi ích gì?
7. Tại sao chúng ta phải vừa khai thác vừa bảo vệ rừng
8. Đề xuất một số giải pháp bảo vệ rừng?
9. Liên hệ tại thực tiễn ở tỉnh Vĩnh Phúc, địa phương nơi em sinh sống.
- Sản phẩm: 01 bản powerpoint khoảng 6 đến 10 slide.


- Thời gian hoàn thành: sau 1 tuần nhận dự án.
- Tài liệu tham khảo: SGK Địa lí 9 - Bài 9, kết hợp khai thác internet.


PHỤ LỤC 3:
3.2. PHIẾU NHIỆM VỤ HỌC TẬP CỦA CÁC NHĨM
Nhóm 2: Tìm hiểu về ngành thuỷ sản ở nước ta.
Tên thành viên nhóm và cơng việc đảm nhiệm:
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

15
16
17
18
19
20

Tên thành viên

Cơng việc

Ghi chú

- Mục tiêu nhiệm vụ nhóm 2: Tìm hiểu về sự phát triển và phân bố ngành thuỷ sản
ở nước ta.
- Nội dung: Hoàn thành mục tiêu bằng cách giải quyết những nhiệm vụ sau:
1. Cho biết vai trò và ý nghĩa của ngành thuỷ sản đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội và bảo vệ chủ quyền vùng biển của nước ta?
2. Nước ta có những điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi nào đối
với sự phát triển và phân bố ngành thuỷ sản?
3. Trình bày sự hiểu biết của em về một số nguồn lợi hải sản quý hiếm của nước ta?
4. Những khó khăn của ngành thuỷ sản nước ta? (cả về mặt tự nhiên và kinh tế - xã hội)
5. Nêu sự phát triển và phân bố ngành thuỷ sản ở nước ta?
- Sản phẩm: 01 bản powerpoint khoảng 6 đến 10 slide.
- Thời gian hoàn thành: sau 1 tuần nhận dự án.
- Tài liệu tham khảo: SGK Địa lí 9 - Bài 9 kết hợp khai thác internet.




×