Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Dạy tích hợp liên môn kiểu bài vùng lãnh thổ địa lý 9 nhằm nâng cao chất lượng học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 30 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
PHÒNG GD&ĐT HUYỆN THỌ XUÂN
-----  -----

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

“DẠY TÍCH HỢP LIÊN MÔN KIỂU BÀI VÙNG LÃNH THỔ ĐỊA
LÍ 9 NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC SINH”

Người thực hiện: Trịnh Thị Duyến
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Xuân Tân- Thọ Xuân
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Địa lí

THANH HÓA NĂM 2018

1


MỤC LỤC

TRANG

PHẦN I: MỞ ĐẦU.....................................................................

1

I.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI…………………………………….…..
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU…………………………….…..
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU…………………………..…..


1
1

IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ……………………….…
2

PHẦN II: NỘI DUNG……………………………………….…
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM………………...

1. Một số khái niệm có liên quan……………………………….

2
2

2. Vai trò và ý nghĩa của Dạy học tích hợp liên môn…………..

2

II.THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG
KIẾN KINH NGHIỆM…………………………………………

2

III. CÁC GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.

3

1. Các giải pháp

3


2. Những nội dung kiến thức ở nhóm bài Vùng lãnh thổ có khả
năng vận dụng dạy học tích hợp liên môn……………………...

3
7

3. Giáo án soạn giảng áp dụng nguyên tắc dạy học tích hợp liên
môn……………………………………………………………..
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM…………

13

1.Sau khi sử dụng hình thức này tôi đã đạt được những kết quả
sau…………………………………………………….................

21

2. Bài học kinh nghiệm………………………………………....

21

13

21
PHẦN 3: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
2. Kiến nghị

22

22
22

2


PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Bảng tổng hợp các di sản văn hóa khi tổ chức dạy học tích hợp
liên môn trong kiểu bài Vùng lãnh thổ Địa lí 9.
Địa chỉ tích hợp
Bài
Mục
Bài 17:
II. Điều kiện
Vùng Trung tự nhiên và tài
du và miền
nguyên thiên
núi Bắc Bộ .
nhiên

Di sản văn hóa

Mục đích
giáo dục
- Cao nguyên đá Đồng Văn (Hà
Thế mạnh
Giang)- Công viên địa chất toàn cầu- phát triển
Di sản Thế giới.
du lịch.
- Địa danh nổi tiếng: SaPa, TamĐảo,

Mộc Châu.
- Quần thể du lịch Hạ Long…
- Các di tích, lễ hội, các làng nghề
truyền thống.
- Các công trình thuỷ điện trên sông Thế mạnh
Đà: thuỷ điện Hoà Bình; thuỷ điện
thủy điện
Sơn La.

Bài 20:
Vùng đồng
bằng Sông
Hồng .

3. Dịch vụ.

- Khu di tích trung tâm Hoàng Thành Thế mạnh
Thăng Long, Hà Nội
phát triển
- Di sản văn hoá: Hát xoan Phú Thọ; du lịch.
Ca trù; Quan họ Bắc Ninh; Hội
Gióng ở đền Phù Đổng và Đền
Sóc….

Bài 23:
Vùng Bắc
Trung Bộ

III. Đặc điểm - Các bãi biển nổi tiếng: Sầm Sơn,
dân cư xã hội. Cửa Lò, Thiên Cầm, Thuận An.

- Các di sản thiên nhiên thế giới:
Phong Nha - Kẻ Bàng.

Bài 24:
Vùng Bắc
Trung Bộ
(tiếp theo).

3. Dịch vụ.

Thế mạnh
phát triển
kinh
tế
biển đảo.

- Di sản văn hoá thế giới: Cố Đố
Thế mạnh
Huế, Nhã Nhạc Cung Đình Huế….
phát triển
- Di sản Thành Nhà Hồ (Thanh Hoá) du lịch.

3


Địa chỉ tích hợp
Bài
Mục
Bài 25-26: III. Đặc điểm
Vùng Duyên dân cư xã hội.

hải Nam
Trung Bộ.
3. Dịch vụ.

Bài 28:
Vùng Tây
Nguyên.

Di sản văn hóa
- Di sản văn hoá: Phố cổ Hội An;
Thánh địa Mỹ Sơn (Quảng Nam)
- Núi Ấn, Sông Trà (Quảng Ngãi)
- Các bãi biển đẹp: Mỹ Khê, Sa
Huỳnh, Quy Nhơn, Nha Trang, Cà
Ná, Mũi Né…

Mục đích
giáo dục
Thế mạnh
phát triển
du lịch,
kinh
tế
biển đảo.

III. Đặc điểm - Các lễ hội, các làng nghề truyền Thế mạnh
dân cư và xã thống…
phát triển
hội.
- Không gian Văn hoá cồng chiêng du lịch,

Tây Nguyên.
thủy điện.
- Thác nước, hồ thuỷ điện…

Bài 32:
Vùng Đông
Nam Bộ

3. Dịch vụ.

Bài 35:
Vùng Đồng
bằng sông
Cửu Long.

3. Dịch vụ.

- Các di tích, lễ hội, làng nghề…
- Bãi biển Vũng Tàu, Long Hải,…
- Vườn quốc gia: Cát Tiên, Bù Gia
Mập, Lò Gò-Xa Mát.
- Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ
- Các di tích, lễ hội, các làng nghề
truyền thống
- Đờn ca tài tử Nam Bộ
- Du lịch sinh thái miệt vườn
- Chợ Nổi Cái Răng (Cần Thơ) ;
Chợ nổi Cái Bè (Tiền Giang) ;
Chợ nổi Ngã Bảy (Hậu Giang)…
Rừng ngập mặn Cà Mau

Khu dự trữ sinh quyển Tràm Chim
– Đồng Tháp…

Thế mạnh
phát triển
kinh
tế
biển đảo

Thế mạnh
phát triển
du lịch.

4


Phụ lục 2.
PHIẾU HỌC TẬP
Họ và tên học sinh:..........................................................Lớp......
Câu 1: Hãy chọn chữ T trước ý thuận lợi, chữ K trước ý khó khăn.
Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và các đặc điểm dân cư, xã hội đối với sự
phát triển kinh tế xã hội vùng Tây Nguyên?
a. Núi và cao nguyên xếp tầng, đất ba dan có diện tích lớn.
b. Khí hậu nhiệt đới - cận xích đạo, mát mẻ.
c. Mùa khô kéo dài.
d. Tỉ lệ hộ nghèo và gia tăng tự nhiên cao.
e. Diện tích rừng tự nhiên nhiều. Nơi bắt nguồn của nhiều sông lớn.
g. Mật độ dân số trung bình thấp
h. Nhiều địa danh du lịch sinh thái. Quặng bô xít có trữ lượng lớn
Câu 2: Khoanh tròn trước chữ cái đầu câu trả lời đúng.

Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên được UNESCO công nhận là di sản văn hóa
phi vật thể vào năm nào?
A Năm 2004
B Năm 2005
C Năm 2006
D Năm 2007
Câu 3: Kể tên một số bài hát về Tây Nguyên viết cho thiếu nhi mà em biết?

5


PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo chỉ rõ “Giáo dục con người Việt
Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của
mỗi cá nhân”. Bởi vậy công cuộc đổi mới hiện nay đòi hỏi giáo dục phổ thông
phải đào tạo những con người toàn diện, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Mỗi môn học trong nhà trường phổ thông với đặc trưng của mình đều phải
góp phần đào tạo thế hệ trẻ. Với vai trò và chức năng riêng biệt, môn Địa lí có
mối quan hệ rất chặt chẽ, “giao thoa” với nhiều môn học khác. Qua thực tế giảng
dạy ở trường phổ thông, tôi nhận thấy việc vận dụng kiến thức liên môn giữa
Địa lí với kiến thức các môn học khác làm cho hiệu quả môn học Địa lí nói
chung được nâng cao. Dạy học liên môn là phương pháp quan trọng góp phần
bổ sung làm phong phú thêm nội dung bài học, giúp cho học sinh học bài với
niềm say mê, hứng thú, giúp các em yêu môn học hơn, không cảm thấy Địa lí là
một môn học khô khan, khó học. Đồng thời làm cho các em thấy rõ mối quan hệ
giữa các lĩnh vực khoa học, hình dung được một cách chân thực, sinh động về
môi trường, xã hội, các quy luật tự nhiên. Qua đó, đặt ra một vấn đề quan trọng

trong phương pháp dạy học của giáo viên là phải có kiến thức liên môn sâu
rộng, làm cho học sinh có khả năng sử dụng kiến thức của các môn học có liên
quan vào học tập Địa lí để tránh sự trùng lặp, mất thời gian, giúp các em lĩnh hội
kiến thức một cách nhẹ nhàng, sinh động mà vững chắc.
Việc sử dụng rộng rãi các môn học như vậy để bồi dưỡng cho học sinh các
thủ thuật và phương pháp tư duy lôgic sẽ góp phần thực hiện một trong những
yêu cầu quan trọng nhất của lí luận dạy học là xác lập các mối liên hệ chặt chẽ
giữa các bộ môn trong dạy học. Hiện nay, trong các tài liệu tập huấn chuyên đề
do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, cũng có nhiều tác giả là các chuyên gia đã
đề cập đến việc dạy học tích hợp, nhưng chưa có nhiều tài liệu hướng dẫn giáo
viên thực hiện vận dụng kiến thức liên môn vào dạy học môn Địa lí tại những
kiểu dạng bài cụ thể.
Qua thực tế giảng dạy nhiều năm tại trường THCS, tôi đã đúc rút kinh
nghiệm và thử nghiệm đề tài “Dạy tích hợp liên môn kiểu bài Vùng lãnh thổ Địa
lí 9 nhằm nâng cao chất lượng học sinh”
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

6


Mục đích của việc dạy tích hợp liên môn kiểu bài vùng lãnh thổ không chỉ
dừng lại ở việc tích hợp khép kín “trong nội bộ phân môn Địa lí”, mà người dạy
phải giúp cho người học tự học, sáng tạo giúp bồi dưỡng tư duy, tâm hồn; hiểu
và biết tổng hợp, biết vận dụng các kiến thức của các môn học vào trong bài học
để tiết học sinh động, gây hứng thú, học sinh có nhiều cách tiếp cận các đơn vị
kiến thức. Qua đó học sinh sẽ tiếp thu và nắm vững nội dung bài học một cách
hợp lý có hiệu quả hơn. Bên cạnh việc tích hợp kiến thức của các môn học, giáo
viên cần lưu ý hướng dẫn cho các em thói quen tìm hiểu và biết vận dụng tổng
hợp kiến thức để giải quyết một vấn đề. Bởi vì việc tự tìm hiểu kiến thức cho nội
dung bài học sẽ mang lại một cách tiếp cận mới đa chiều để các em bước vào bài

học một cách hiệu quả nhất. Qua đó giúp học sinh hứng thú, tích cực hơn trong
học tập.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài của tôi là các phần sự phân hóa lãnh thổ
Địa lí 9 ở trường THCS. Thông qua đó để rút ra kinh nghiệm dạy học tích hợp
liên môn khi dạy các kiểu bài này nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và
học bộ môn Địa lí.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục đích và nhiệm vụ đặt ra, tôi sử dụng các phương pháp cơ
bản sau:
- Tìm hiểu, nghiên cứu đặc thù của bộ môn Địa lí, trọng tâm là các bài vùng
lãnh thổ
- Phương pháp trắc nghiệm hứng thú của học sinh đối với việc học môn Địa
lí và tích hợp kiến thức liên môn trong giờ học. Trong số em học sinhđượcphỏng
vấn và trả lời phiếu trắc nghiệm khách quan, tôi nhận thấy trên 80% số đốitượng
tham gia khảo sát đều cho rằng không thích học môn Địa lí do mệt mỏi,đơnđiệu,
khô khan. Và 100% các em rất hứng thú với việc tích hợp kiến thức liên môn
trong giờ học.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu đã có về tích hợp kiến thức liên môn trong
dạy học, quan sát học sinh trong các tiết học.
- Phương pháp đối chiếu, so sánh, thu thập thông tin, thống kê, xử lí số liệu.

PHẦN II: NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
1. Một số khái niệm có liên quan:
1.1. Tích hợp: Theo từ điển Tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt
động, chương trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng.
Tích hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp”.
1.2. Dạy học Tích hợp liên môn: Theo Từ điển giáo dục: “Là hành động liên
kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc

vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học”.
7


2. Vai trò và ý nghĩa của Dạy học tích hợp liên môn:
- Dạy học vận dụng kiến thức liên môn giúp cho giờ học sẽ trở nên sinh động
hơn, vì không chỉ có giáo viên là người trình bày mà học sinh cũng tham gia vào
quá trình tiếp nhận kiến thức, từ đó phát huy tính tích cực của học sinh.
- Dạy học liên môn cũng góp phần phát triển tư duy liên hệ, liên tưởng ở học
sinh. Tạo cho học sinh một thói quen trong tư duy, lập luận tức là khi xem xét
một vấn đề phải đặt chúng trong một hệ quy chiếu, từ đó mời có thể nhận thức
vấn đề một cách thấu đáo.
- Làm cho qúa trình học tập có ý nghĩa: Xác đinh rõ mục tiêu, phân biệt cái
cốt yếu và cái ít quan trọng hơn. Lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học,
tránh những kiến thức, kỹ năng trùng lặp, các kiến thức gắn liền với kinh
nghiệm sống của học sinh, có điều kiện phát triển kỹ năng chuyên môn.
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM.
1. Từ phía đội ngũ giáo viên: Đội ngũ giáo viên hiện nay chủ yếu được đào
tạo theo chương trình sư phạm đơn môn, chưa được trang bị về cơ sở lý luận dạy
học tích hợp liên môn một cách hệ thống, nên khi thực hiện thì phần lớn là do
giáo viên tự mày mò, tự tìm hiểu không tránh khỏi việc hiểu chưa đúng, chưa
đầy đủ về mục đích, ý nghĩa cũng như cách thức tổ chức dạy học tích hợp liên
môn.
2. Từ phía các em học sinh: Qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy, có thể do
nhiều lí do khác nhau mà phần lớn các em học môn Địa lí vẫn theo xu hướng
học thụ động; các em không tích cực, không chủ động cho việc chuẩn bị, tìm
hiểu, khai thác kiến thức môn học trong các giờ học; các em vẫn đang theo xu
hướng học lệch, học theo kiểu “ứng thí” hiện nay nên không tích cực hợp tác
cho việc chuẩn bị giờ học tích hợp liên môn hoặc không thể sử dụng kiến thức

của các môn “liên quan” như một công cụ để khai thác kiến thức mới ở môn Địa
lí.
III. CÁC GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Các giải pháp
Sử dụng Toán học, Vật lí, Hóa học, Sinh học để chính xác các quy luật, các
số liệu tính toán, đi sâu vào bản chất của vấn đề mà chúng ta trình bày. Ngoài ra
một số kiến thức về Hóa học, Sinh học giúp mô tả bài học một cách sinh động
hơn.
Kiến thức Văn học để tạo hứng thú học tập cũng như tạo ra sự tìm tòi khám
phá tri thức Địa lí cho học sinh qua thơ, văn, ca dao, tục ngữ... Sử dụng kiến
thức Lịch sử để tạo sự liên hoàn, tái hiện các hoàn cảnh lịch sử của một giai
đoạn, một vùng lãnh thổ để người học dễ dàng giải thích một sự vật, hiện tượng
nào đó.
8


Sử dụng kiến thức GDCD kết hợp với trao đổi đàm thoại giúp học sinh hiểu rõ
chủ trương chính sách của Đảng, đồng thời gắn với trách nhiệm, quyền lợi và
nghĩa vụ của bản thân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật.
Giải pháp 1: Sử dụng kiến thức liên môn để giới thiệu bài, dẫn dắt, gây hứng
thú cho học sinh có thể qua các câu ca dao, câu thơ, câu chuyện lịch sử, âm
nhạc:
Ví dụ 1: Khi dạy bài 17: “Vùng Trung du và vùng miền núi Bắc Bộ”, để giúp
học sinh nắm vững đặc điểm địa hình núi cao hiểm trở của tiểu vùng Tây Bắc
giáo viên có thể đọc cho các em nghe câu ca dao từ đời nhà Lê:
“Đường lên Mường Lễ bao xa
Trăm bảy mươi thác, trăm ba mươi ghềnh”
(Mường Lễ bây giờ là thị xã Mường La của Sơn La)
Ví dụ 2: Khi dạy bài 23: ‘Vùng Bắc Trung Bộ”, giáo viên có thể giới thiệu
bài bằng một số câu thơ của nhà thơ Phạm Ngọc Cảnh để tạo tâm thế tiết dạy lôi

cuốn, hấp dẫn học tập của học sinh đồng thời nhấn mạnh đến yếu tố địa hình,
cấu trúc hệ thống sông núi:
“Suốt miền Trung sông suối dày tơ nhện
Suốt miền Trung núi choài ra biển
Nên gập ghềnh câu lý ngạ ô qua”.
(Trích Lí ngựa ô ở hai vùng đất- Phạm Ngọc Cảnh)
Ví dụ 3: Khi dạy bài “Vùng Đông Nam Bộ”, giáo viên nhằm mục đích khắc
họa đặc điểm dân cư, xã hội mới được khai phá cách đây hơn ba trăm năm có
thể kể cho các em nghe những câu chuyện lịch sử về chúa Nguyễn Hoàng có
công khai phá vùng Nam Bộ.
Ví dụ 4: Khi dạy bài Vùng Đồng bằng Sông Cửu Long giáo viên nhấn mạnh
đến yếu tố đặc điểm địa hình, khí hậu có thể liên hệ ca dao:
“Tháp Mười nước mặn đồng chua
Nửa mùa nắng cháy, nửa mùa nước dâng”
Giải pháp 2: Sử dụng kiến thức liên môn để minh họa hoặc giảng giải các đơn
vị kiến thức trong bài học:
Khi giáo viên dạy bài mới, đến phần nội dung kiến thức cơ bản ngoài phần
nội dung của sách giáo khoa Địa lí trình bày, giáo viên nên bổ sung thêm kiến
thức qua môn học khác.
Ví dụ 1. Khi dạy bài Vùng Đồng bằng sông Cửu Long điểm mấu chốt giáo
viên phải giúp học sinh nắm vững những đặc điểm thuận lợi và khó khăn về mặt
tự nhiên dân cư- xã hội của đồng bằng Sông Cửu Long. Hạn chế lớn nhất của
đồng bằng Sông Cửu Long là diện tích đất nhiễm phèn và mặn lớn, khí hậu cận
xích đạo, mùa khô kéo dài làm nước mặn xâm chiếm đồng bằng, mùa mưa trùng
với mùa lũ gây ngập lụt cục bộ. Nên vấn đề lớn nhất của đồng bằng này trong
9


cải tạo tự nhiên là phát triển thủy lợi. Giáo viên có thể khai thác đoạn thơ sau
đây lúc mở bài hoặc trong quá trình phân tích tri thức địa lí khi dạy:

“ Đào kinh trước mấy kỳ khó nhớ
Khoác nhung y chống đỡ biên cương
Bình man máu nhuộm chiến trường
Bọc thây da ngựa gửi xương xứ này”
(Trích Tế Nghĩa Trùng Văn - Thoại Ngọc Hầu)
Ví dụ 2. Giáo viên khi dạy bài 25: Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có thể tích
hợp môn Lịch sử bằng cách cung cấp thêm tri thức lịch sử về Hải đội Hoàng Sa
và Bắc Hải trong ba thế kỷ, từ thế kỷ XVII đến đầu thế kỷ XIX đã ra đời và tích
cực hoạt động.Từ đó giúp học sinh khẳng định Nhà nước Việt Nam là Nhà nước
đầu tiên trong lịch sử chiếm hữu và thực thi chủ quyền của mình tại Hoàng Sa,
khi quần đảo này còn vô chủ.
Đồng thời tích hợp môn Giáo dục công dân để giáo dục lòng yêu nước, sẵn
sàng bảo vệ chủ quyền an ninh biển đảo, giữ vững toàn vẹn lãnh thổ đất liền và
trên biển trước nguy cơ đối mặt với những hành động xâm lược trắng trợn nhằm
bá chiếm Biển Đông của nhà cầm quyền Trung Quốc.
Ví dụ 3. Khi dạy bài 35: Vùng Đông Nam Bộ, phần II- Điều kiện tự nhiên và
tài nguyên thiên nhiên, giáo viên có thể mở cho học sinh nghe một đoạn nhạc
của Nhạc sỹ Phạm Tuyên, phổ thơ Bùi Văn Dung nhằm khắc họa cho học sinh
đặc điểm khí hậu vùng này:
“Anh ở trong này chưa thấy mùa đông
Nắng vẫn đỏ, mận hồng đào cuối vụ
Trời Sài Gòn xanh cao như quyến rũ
Thật diệu kỳ là mùa đông phương Nam”
(Trích Gửi nắng cho em- Bùi văn Dung)
Ví dụ 4. Tương tự khi dạy bài 20: “Vùng Đồng bằng sông Hồng” - phần III.
Đặc điểm dân cư xã hội, giáo viên lưu ý học sinh kết cấu hạ tầng đê điều hơn
3000 km được xây dựng và bảo vệ hàng nghìn năm là nét độc đáo của nền văn
hóa sông Hồng, văn hóa Việt Nam. Hệ thống đê sông Hồng là một trong hệ
thống đê dài nhất, lớn nhất thế giới cả về quy mô và kỹ thuật xây dựng, xứng
đáng là một di sản văn hóa. Giáo viên có thể tích hợp liên môn Vật lí- Ngữ vănLịch sử để làm sáng rõ nội dung này thông qua liên hệ truyện thần thoại “Sơn

Tinh – Thủy Tinh”, về quá trình cư dân Đại Việt xây dựng, gìn giữ và tôn tạo.
Hoặc có thể liên hệ đoạn thơ sau của nhà thơ Hoàng Trung Thông:
“Sông Hồng Hài
Đất nước ta ơi!
Sức dân tộc trên đê dài thẳng tắp”.
( Trích Sông Hồng Hà- Hoàng Trung Thông)
10


Giải pháp 3: Sử dụng kiến thức liên môn như một cơ sở để học sinh tìm tòi,
khám phá kiến thức Địa lí dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Bằng cách đó, giáo viên hình thành và rèn luyện cho học sinh phương pháp
học tập tư duy, kỹ năng vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết những vấn
đề phát sinh trong thực tiễn.
Ví dụ 1. Khi dạy bài 25: “Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ” có thể số đông
học sinh sẽ rất băn khoăn vấn đề thực tiễn cần giải quyết liên quan đến đặc điểm
địa hình của vùng này. Đó là làm sao có thể giải quyết vấn đề thiếu nguồn nước
nghiêm trọng vào mùa khô hạn kéo dài, đảm bảo duy trì nước sinh hoạt cho
vùng hạ du và nguồn nước phục vụ nông nghiệp. Từ vấn đề được đặt ra mang
tính bức thiết, chưa nói đến yếu tố biến đổi khí hậu ngày càng đe dọa sự phát
triển của cả vùng, học sinh muốn giải quyết được vấn đề này cần phải huy động
kiến thức nhiều môn học như Hóa học, Vật lí, Sinh học, Giáo dục công dân để
giải thích nguyên nhân đồng thời tìm ra các biện pháp khả thi đảm bảo giảm
thiểu, tiến tới khắc phục hữu hiệu yếu tố khắc nghiệt của thời tiết đem lại sự
phát triển bền vững cho cả vùng. Hình thành cho các em ý thức sử dụng tiết
kiệm nguồn nước, chung tay góp phần bảo vệ nguồn nước không bị ô nhiễm.
Tham gia tuyên truyền, phổ biến nâng cao trách nhiệm của từng người dân trong
việc bảo vệ và sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên nước vì: Nước là nguồn tài
nguyên vô giá nhưng không vô tận.
Ví dụ 2. Khi tổ chức học sinh học tập bài 28: Vùng Tây Nguyên tại mục II,

một vấn đề luôn được giáo viên chú trọng giáo dục tích hợp đó là thực trạng chặt
phá rừng quá mức để làm nương rẫy và trồng cà phê (có thể tương lai là mắc
ca), nạn săn bắt động vật hoang dã đang ảnh hưởng xấu đến môi trường và đời
sống dân cư.
Việc phá rừng gây ra nhiều thảm họa. Như thải ra lượng lớn CO2, gia tăng sự
ấm lên của trái đất (khoảng 1,5 tỉ tấn carbon); là tác nhân của 20% làm nóng lên
của trái đất do hiệu ứng lượng khí nhà kính; Làm giảm lượng nước trong đất,
lượng nước ngầm và độ ẩm của không khí; làm giảm độ kết dính của đất, từ đó
dẫn tới xói mòn, lũ lụt, lở đất; làm giảm sự đa dạng sinh thái và làm môi trường
bị suy thoái…
Nhưng để giải quyết vấn đề thực tiễn phát sinh này giáo viên cần định hướng
học sinh phải dùng nhiều kiến thức liên quan các bộ môn khác nhau như Sinh
học, Hóa học, Vật lí ... Qua đó nhằm khơi dậy trong các em ý thức ham học hỏi
tìm tòi khám phá lĩnh hội tri thức, hình thành kỹ năng tư duy độc lập.
Giải pháp 4: Tăng cường chú trọng giáo dục di sản văn hóa như một biện pháp
tích hợp liên môn Địa lí, Lịch sử, Giáo dục công dân và các bộ môn khoa học có
liên quan để góp phần bồi dưỡng, khắc sâu kiến thức, hình thành các kĩ năng
thực hành bộ môn và thông qua đó sẽ giáo dục tư tưởng, đạo đức học sinh.
11


Một điều hết sức thú vị, khi dạy kiểu bài Vùng lãnh thổ trong chương trình
Địa lí 9 chúng ta nhận thấy rằng có rất nhiều điểm thuận lợi, bởi trên cả nước có
rất nhiều di sản để giảng dạy từ cấp quốc gia đến địa phương.
Di sản văn hóa đó được xếp một số loại hình sau:
- Di sản văn hóa vật thể:
+ Vườn quốc gia; Khu bảo tồn thiên nhiên; Khu bảo tồn các sinh vật quý
hiếm.
+ Danh lam thắng cảnh.
+ Di tích lịch sử văn hóa.

- Di sản văn hoá phi vật thể:
+ Lễ hội truyền thống.
+ Các làng nghề thủ công truyền thống....
Bảng tổng hợp các di sản văn hóa khi tổ chức dạy học tích hợp liên môn
trong kiểu bài Vùng lãnh thổ Địa lí 9 (Xem Phụ lục 1)
2. Những nội dung kiến thức ở nhóm bài Vùng lãnh thổ
có khả năng vận dụng dạy học tích hợp liên môn:
Địa chỉ tích hợp
Bài
Mục

Nội dung bài học

Tích hợp liên môn

- Tich hợp GDCD:
Giáo dục học sinh ý thức
chung tay bảo vệ rừng,
bảo vệ môi trường. Phá
rừng tạo nên những hiểm
họa.
- Tich hợp Sinh học:
Định hướng học sinh
nhận thức sâu sắc khi việc
phá rừng bừa bãi dẫn tới
hệ lụy tất yếu hệ sinh thái
giảm sút, môi trường sống
bị đe dọa nghiêm trọng.
Tích hợp GDCD- Lịch
sử: Giáo viên lồng ghép

để giáo dục lòng tự hào,
xây dựng các biểu tượng
lịch sử, giá trị di sản văn
hóa cho học sinh.

Bài 17: Vùng
Trung du và
miền núi Bắc
Bộ .

II. Điều kiện
tự nhiên và
tài nguyên
thiên nhiên.

Việc chặt phá
rừng bừa bãi đã
dẫn tới xói mòn,
sạt lở đất, lũ
quét, chất lượng
môi trường bị
giảm sút nghiêm
trọng.

Bài 18: Vùng
Trung du và
miền núi Bắc
Bộ (tiếp theo).

1. Dịch vụ.


Hoạt động du
lịch là thế mạnh
của vùng (Vịnh
Hạ Long, Đền
Hùng, Pác Bó,
Tân Trào, Sa Pa,
Tam Đảo, Ba Bể,
Thủy điện Hòa

12


Địa chỉ tích hợp
Bài
Mục

Nội dung bài học

Tích hợp liên môn

Bình...)
Bài 20: Vùng
đồng bằng
Sông Hồng .

Bài 21: Vùng
đồng bằng
Sông Hồng


Bài 23: Vùng
Bắc Trung Bộ

III. Đặc điểm Kết cấu hạ tầng
dân cư xã hội đê điều hơn 3000
km được xây
dựng và bảo vệ
hàng nghìn năm
là nét độc đáo
của nền văn hóa
Việt Nam.
3. Dịch vụ

- Tích hợp Lịch sử:
Giáo viên làm sáng rõ hệ
thống đê sông Hồng là
một trong hệ thống đê dài
nhất lớn nhất thế giới cả
về quy mô và kỹ thuật
xây dựng xứng đáng là
một di sản văn hóa

Đồng bằng sông
Hồng có nhiều
địa danh du lịch
hấp dẫn, nổi
tiếng.

- Tích hợp GDCD- Lịch
sử: Giáo viên lồng ghép

để giáo dục lòng tự hào,
xây dựng các biểu tượng
lịch sử, giá trị di sản văn
hóa cho học sinh.

II. Điều kiện - Đặc điểm khí
tự nhiên và
hậu: Mùa hạ
tài nguyên
khô nóng, thu
thiên nhiên
đông mưa nhiều
có bão

- Tích hợp Toán học: Giải
thích rõ dãy núi Trường
Sơn Bắc vuông góc với
hai hướng gió chính của
hai mùa (Mùa đông đón
gió mùa đông bắc, mùa hạ
chịu ảnh hưởng của gió
Phơn tây nam khô nóng)
- Tich hợp Âm nhạc: Cuối
bài dạy giáo viên có thể
cho học sinh nghe đoạn
nhạc “Trường Sơn ĐôngTrường Sơn Tây” (Hoàng
Hiệp) để nhận biết hiện
tượng thiên nhiên đặc biệt
ở vùng này.


13


Địa chỉ tích hợp
Bài
Mục

Bài 24: Vùng
Bắc Trung Bộ
(tiếp theo).

Nội dung bài học

Tích hợp liên môn

- Các bãi biển nổi
tiếng;
- Các di sản thiên
nhiên thế giới;
- Di sản văn hoá
thế giới;

- Tích hợp GDCD- Lịch
sử: Giáo viên lồng ghép
để giáo dục lòng tự hào,
xây dựng các biểu tượng
lịch sử, giá trị di sản văn
hóa cho học sinh.

IV. Tình hình Thường xuyên bị

phát triển
thiên tai, gây
kinh tế.
nhiều khó khăn
cho sản xuất và
đời sống dân cư.

- Tích hợp GDCD: Giáo
dục tinh thần sẵn sàng
tương thân tương ái, đoàn
kết cùng đồng bào cả
nước hướng về miền
Trung ruột thịt khi bị
thiên tai tàn phá bằng các
hành động nghĩa tình
khác (ủng hộ quyên góp
tiền, quần áo, sách vở...)

3. Dịch vụ.

14


Địa chỉ tích hợp
Bài
Mục

Bài 25: Vùng
Duyên hải
Nam Trung

Bộ.

Nội dung bài học

I.
Vị trí Duyên hải Nam
địa lí và giới Trung Bộ với
hạn lãnh thổ nhiều đảo và
quần đảo có tầm
quan trọng về
kinh tế và quốc
phòng đối với cả
nước (Hoàng Sa,
Trường Sa, Lí
Sơn)

Tích hợp liên môn

- Tích hợp âm nhạc:
Giáo viên có thể yêu cầu
học sinh kể tên một bài
hát nổi tiếng của nhạc sĩ
Thế Song (Nơi đảo xa)
viết về 2 quần đảo Hoàng
Sa và Trường Sa. Sau đó
mở cho học sinh nghe
-Tích hợp Lịch sử:
Giáo viên có thể kể cho
học sinh nghe chuyện về
hải đội Hoàng Sa kiêm

quản Bắc Hải suốt từ thế
kỷ XVII đến đầu thế kỷ
XIX từ đó giúp học sinh
khẳng định Nhà nước
Việt Nam là Nhà nước
đầu tiên trong lịch sử
chiếm hữu và thực thi chủ
quyền của mình tại Hoàng
Sa, khi quần đảo này còn
vô chủ.
- Tích hợp GDCD:
Giáo dục lòng yêu nước,
sẵn sàng, giữ vững toàn
vẹn lãnh thổ đất liền và
trên biển trước nguy cơ
đối mặt với những hành
động xâm lược trắng trợn
nhằm bá chiếm Biển
Đông của nhà cầm quyền
Trung Quốc.

15


Địa chỉ tích hợp
Bài
Mục

II. Điều
kiện tự

nhiên và tài
nguyên
thiên nhiên

Bài 26: Vùng
Duyên hải
Nam Trung
Bộ (tt).

Bài 28: Vùng
Tây Nguyên.

Nội dung bài học

Tích hợp liên môn

Duyên hải Nam
Trung Bộ là vùng
thường bị thiên
tai hạn hán kéo
dài; gây thiệt hại
lớn trong sản
xuất và đời sống,
đặc biệt trong
mùa mưa bão.

Tích hợp GDCD:
Hình thành cho các em ý
thức sử dụng tiết kiệm
nguồn nước, chung tay

góp phần bảo vệ nguồn
nước không bị ô nhiễm.
Tham gia tuyên truyền,
phổ biến nâng cao trách
nhiệm của từng người dân
trong việc bảo vệ và sử
dụng hợp lí nguồn tài
nguyên nước vì: Nước là
nguồn tài nguyên vô giá
nhưng không vô tận.
- Tích hợp Lịch sửGDCD: Giáo viên lồng
ghép để giáo dục lòng tự
hào, xây dựng các biểu
tượng lịch sử, giá trị di
sản văn hóa cho học sinh.

3. Dịch vụ Du lịch là thế
mạnh của vùng
với các bãi biển
nổi tiếng và các
quần thể di sản
văn hóa: Phố cổ
Hội An; Thánh
địa Mỹ Sơn
(Quảng Nam)
II. Điều kiện Thực trạng chặt
tự nhiên và phá rừng quá
tài nguyên mức để làm
thiên nhiên nương rẫy và
trồng cà phê (có

thể tương lai là
mắc ca), nạn săn
bắt động vật
hoang dã đang
ảnh hưởng xấu
đến môi trường
và đời sống dân
cư.

Tích hợp Hóa học- Sinh
học- Giáo dục công dân:
Việc phá rừng gây ra
nhiều thảm họa như: thải
ra lượng lớn CO2, gia tăng
sự ấm lên của trái đất
(khoảng 1,5 tỉ tấn carbon);
là tác nhân của 20% làm
nóng lên của trái đất do
hiệu ứng lượng khí nhà
kính; làm giảm lượng
nước trong đất; làm giảm
độ kết dính của đất; làm
giảm sự đa dạng sinh học.
16


Địa chỉ tích hợp
Bài
Mục


Nội dung bài học

Bài 29: Vùng
Tây Nguyên
(tiếp theo).

IV. Tình hình Diện mạo kinh tế
phát triển
xã hội của Tây
kinh tế
Nguyên sẽ thay
đổi sâu sắc nhờ
việc xây dựng
thủy điện, khai
thác bô xít

Bài 31: Vùng
Đông Nam
Bộ

II. Điều kiện
tự nhiên và
tài nguyên
thiên nhiên

Bài 32. Vùng
Đông Nam
Bộ.(tt)

Thềm lục địa

nông, rộng giàu
tiềm năng dầu
khí có giá trị kinh
tế cao.

1. Công Hình thành nhiều
nghiệp khu công nghiệp,
khu chế xuất.
Tuy nhiên cơ sở
hạ tầng chưa đáp
ứng yêu cầu phát
triển sản xuất bền
vững, chất lượng
môi trường đang
bị suy giảm
nghiêm trọng.

Tích hợp liên môn

Học sinh cần có ý thức
chung tay bảo vệ tài
nguyên rừng và tích cực
tham gia trồng rừng.
Tích hợp Hóa học:
Giáo viên định hướng học
sinh nhận biết Nhôm
(aluminum) là kim loại
nhẹ, chiếm vị trí quan
trọng trong thế giới hiện
đại. Ước tính nước ta có

trữ lượng khoảng 7 tỷ tấn
quặng bô-xít, tập trung
chủ yếu ở Tây Nguyên,
tương đương khoảng 1/5
của thế giới.
Tích hợp Toán học:
Giáo viên giúp học sinh
tính và so sánh tỉ lệ GDP
của Tập đoàn dầu khí
quốc gia Việt Nam khi
khai thác dầu khí chủ yếu
tại vùng Đông Nam Bộ
chiếm bình quân 18%20% GDP cả nước.
- Tích hợp Hóa học, Sinh
học: Bình quân mỗi ngày,
các khu, cụm, điểm công
nghiệp thải ra khoảng
30.000 tấn chất thải rắn,
lỏng, khí và chất thải độc
hại khác. Dọc lưu vực
sông Đồng Nai, có 56 khu
công nghiệp, khu chế xuất
đang hoạt động nhưng chỉ
có 21 khu có hệ thống xử
lý nước thải tập trung, số
còn lại đều xả trực tiếp
17


Địa chỉ tích hợp

Bài
Mục

Bài 35: Vùng
Đồng bằng
sông Cửu
Long.

II. Điều kiện
tự nhiên và
tài nguyên
thiên nhiên

Nội dung bài học

Khí hậu cận xích
đạo nóng ẩm; địa
hình thấp so với
mực nước biển
lại nằm ở hạ lưu
sông Mê Kông,
tiếp giáp với biển
nên đồng bằng
sông Cửu Long
(ĐBSCL)
phải
đối mặt với nhiều
thách thức, đặc
biệt là tác động
của biến đổi khí

hậu

III. Đặc điểm Mới được khai

Bài 36: Vùng

dân cư, xã
hội

phá cách đây hơn
ba trăm năm.

1. Nông

- Căn cứ vào bảng

Tích hợp liên môn

vào nguồn nước.
- Tích hợp GDCD:
Giáo dục học sinh ý thức
bảo vệ môi trường sống.
Đồng thời sử dụng hợp
pháp quyền khiếu nại tố
cáo của công dân.
- Tích hợp Ngữ văn:
Liên hệ ca dao: “Tháp
Mười nước mặn đồng
chua- Nửa mùa nắng
cháy, nửa mùa nước

dâng”.
- Tích hợp Vật lí:
Nếu nước biển dâng cao
thêm 1m thì sẽ có 70%
diện tích lúa ở ĐBSCL bị
nhiễm mặn, tức là sẽ mất
đi khoảng 1,5 - 2 triệu ha
đất trồng lúa và nhiều địa
phương sẽ bị chìm trong
nước biển.
- Tích hợp Sinh học:
Thời tiết thay đổi thất
thường, hạn hán làm tăng
áp lực dịch hại trên cây
trồng; một số sâu bệnh
tăng cao, thậm chí có thể
phát sinh một số loại sâu
bệnh mới gây hại.
Tích hợp Lịch sử, Ngữ
văn:
Giáo viên có thể kể cho
các em nghe những câu
chuyện lịch sử chúa
Nguyễn Hoàng có công
khai phá vùng Nam Bộ.
Tích hợp toán học:
18


Địa chỉ tích hợp

Bài
Mục

Đồng bằng
sông Cửu
Long (tt).

nghiệp

Nội dung bài học

Tích hợp liên môn

36.1, hãy tính tỉ lệ
(%) diện tích và
sản lượng lúa của
Đồng bằng sông
Cửu Long so với
cả nước.

Dựa vào kiến thức toán
học để tính tỉ lệ % diện
tích và sản lượng lúa của
Đồng bằng sông Cửu Long
so với cả nước

- Tích hợp Sinh học:
- Các địa phương ĐBSCL hiện có gần
Đồng bằng sông 100.000 ha rừng ngập
Cửu Long đang mặn, tập trung ở các tỉnh

có các biện pháp Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc
tích cực để bảo Trăng, Trà Vinh, Bến Tre,
vệ đa dạng sinh Kiên Giang, Long An. Hệ
học

môi thực vật rừng ngập mặn
trường sinh thái vùng ĐBSCL có 98 loài
rừng ngập mặn
cây rừng. Riêng các hệ
sinh thái đất ngập nước có
36 loài thú, 182 loài chim,
34 loài bò sát và 6 loài
lưỡng cư.
3. Giáo án soạn giảng áp dụng nguyên tắc dạy học tích hợp liên môn:
Tích hợp kiến thức các môn : Hóa học, sinh học, giáo dục công dân, âm nhạc
vào dạy bài Vùng Tây Nguyên (Tiết 30 - Bài 28- Địa lí 9)
I. Mục tiêu bài học:
Sau bài học, HS cần
1. Kiến thức:
- Nhận biết vị trí địa lí, giới hạn lãnh thổ, là vùng duy nhất không giáp biển và
nêu ý nghĩa của chúng đối với việc phát triển kinh tế- xã hội.
- Trình bày được đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của vùng và những
thuận lợi, khó khăn đối với sự phát triển kinh tế xã hội.
- Trình bày được đặc điểm dân cư, xã hội và những thuận lợi, khó khăn đối với
sự phát triển của vùng.
2. Kỹ năng:
- Xác định được trên bản đồ, lược đồ vị trí, giới hạn của vùng.
- Phân tích bản đồ Địa lí tự nhiên, kinh tế vùng Tây Nguyên hoặc át lát địa lí
Việt Nam và số liệu thống kê để biết đặc điểm tự nhiên, dân cư.
- Phương pháp kĩ thuật khăn trải bàn.

- Kĩ năng sống:
19


+ Kĩ năng tìm tòi, xử lí thông tin.
+ Giao tiếp, hợp tác khi thảo luận.
+ Tự tin khi trình bày ý kiến.
+ Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
3. Thái độ:
- Có ý thức bảo vệ tài nguyên thiên nhiên ở Tây Nguyên nhất là tài nguyên
rừng.
- Lòng yêu thiên nhiên, quê hương đất nước.
4. Định hướng phát triển năng lực:
- Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ học tập tại thực địa, sử dụng bản đồ, sử dụng
số liệu thống kê, sử dụng hình vẽ tranh ảnh mô tả videoclip....
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. Giáo viên:
- Láp tốp, máy chiếu, loa kết nối với máy tính; Phiếu học tập, giấy Ao, bút dạ,
giáo án điện tử, tài liệu tham khảo các môn học có liên quan.
2. Học sinh:
- Giấy A4, keo, băng dán , xem lại kiến thức các môn có liên quan.
III. Tổ chức các hoạt động học tập:
1. Ổn định lớp (1’)
2. Kiểm tra bài cũ (3’)
? Xác định tên các vùng kinh tế đã học trên lược đồ các vùng kinh tế và vùng
kinh tế trọng điểm nước ta. Hai vùng nào có địa hình gần giống nhau.
3. Bài mới
- GV chiếu 1 số hình ảnh về vùng Tây Nguyên
? Những hình ảnh này làm em liên tưởng đến vùng kinh tế nào ở nước ta

(vùng Tây Nguyên)
- GV: Trong 7 vùng kinh tế nước ta mà các em đã được học, mỗi vùng có
những nét đặc trưng riêng về tự nhiên và kinh tế xã hội. Hôm nay chúng ta sẽ
tiếp tục tìm hiểu về một vùng lãnh thổ mới nằm ở phía Tây nước ta và là vùng
duy nhất không giáp biển. Đồng thời là vùng có đặc điểm tự nhiên và dân cư xã
hội rất đặc thù đó chính là Vùng Tây Nguyên.
Hoạt động của GVvà HS
Nội dung chính
1.Hoạt động 1: Cá nhân/ cả lớp( 8’)
I.Vị trí địa lý và
- GV: Chiếu lược đồ Hình 6.2 : Lược đồ các vùng kinh tế giới hạn lãnh thổ.
và vùng kinh tế trọng điểm.
a. Đặc điểm:

20


- Là vùng duy nhất
trong cả nước
? So với các vùng khác, vị trí vùng Tây Nguyên có điểm không giáp biển.
gì đặc biệt.
HS: Quan sát lược đồ H6.2 SGK
- Chiếu lược đồ tự nhiên vùng Tây Nguyên (H28.1)

? Xác định ranh giới, vị trí tiếp giáp, tên các tỉnh của
vùng Tây Nguyên.
HS: Trả lời trên lược đồ.
GV: Khẳng định lại trên lược đồ
? Với vị trí tiếp giáp như vậy, có ý nghĩa gì đối với phát
triển kinh tế xã hội của vùng.

HS :
- Giới thiệu mở rộng: Vùng Tây Nguyên nằm ở ngã ba
Đông Dương : Việt Nam, Lào, Campuchia, có chiều dài
biên giới khoảng 500 km nên có ý nghĩa quan trọng về an
ninh quốc phòng. Vì vậy một nhà quân sự người Pháp nói
rằng: " Làm chủ được Tây Nguyên là làm chủ được bán
đảo Đông Dương"
* Chuyển ý: Với vị trí địa lí đặc thù như vậy, nên điều
kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của vùng có điểm

- Phía Bắc, Đông
giáp Duyên hải
Nam Trung Bộ.
- Phía Nam giáp
Đông Nam Bộ.
- Phía Tây giáp Hạ
Lào và Đông Bắc
Campuchia.
b. Ý nghĩa:
Giáp Đông Nam
Bộ có kinh tế phát
triển và là thị
trường tiêu thụ sản
phẩm, có mối liên
hệ với Duyên hải
Nam Trung Bộ,
mở rộng quan hệ
21



gì nổi bật -> phần II

2. Hoạt động 2 : Cá nhân/ cả lớp/ nhóm (15’)
- GV :
- Chiếu lược đồ tự nhiên vùng Tây Nguyên.

? Em có nhận xét gì về đặc điểm địa hình vùng Tây
Nguyên.
HS : Quan sát lược đồ trả lời
? Kể tên các cao nguyên của vùng theo chiều từ Bắc vào
Nam.
HS : Lên bảng chỉ trên lược đồ các cao nguyên
? Xác định trên lược đồ các dòng sông bắt nguồn từ Tây
Nguyên chảy về vùng Đông Nam Bộ, Duyên hải Nam
Trung Bộ, Đông Bắc campuachia.
HS : Suy nghĩ trả lời
? Quan sát các bức ảnh, em hãy rút ra đặc điểm chung về
Tài nguyên thiên nhiên của vùng Tây Nguyên

với
Lào

Campuchia, có vị
thế chiến lược
quan trọng về kinh
tế, an ninh, quốc
phòng.
II. Điều kiện tự
nhiên


tài
nguyên
thiên
nhiên.
a. Đặc điểm:
- Địa hình: Là các
cao nguyên xếp
tầng.
- Sông ngòi: Có
các dòng sông
chảy về các vùng
lãnh thổ lân cận.
- Là vùng có nhiều
tài nguyên thiên
nhiên: đất badan,
rừng, khí hậu, thủy
điện, khoáng sản

22


b. Thuận lợi:
- Có tài nguyên
thiên nhiên phong
phú, thuận lợi cho
phát triển kinh tế
đa ngành.
- Đất, rừng: đất ba
dan nhiều nhất cả
nước, rừng tự

23


HS: Quan sát tranh trả lời
GV: Với những đặc điểm như vậy, có thuận lợi gì cho
phát triển kinh tế- xã hội của vùng-> phần b
- Câu hỏi thảo luận : Dựa vào bảng 28.1, em hãy cho
biết Tây Nguyên có thể phát triển những ngành kinh tế
gì? Nêu những thuận lợi, khó khăn đối với phát triển kinh
tế xã hội.
- Chia lớp thành 4 nhóm thảo luận theo kĩ thuật khăn trải
bàn trong 6 phút
+ Bước 1: HS Làm việc cá nhân vào giấy A4, sau đó dán
vào xung quanh tờ giấy Ao
+ Bước 2: Thảo luận cả nhóm cử một học sinh viết vào
phần chung
+Bước 3: Treo sản phẩm lên bảng
HS: Suy nghĩ thảo luận nhóm theo kĩ thuật khăn trải bàn
Tích hợp môn Hóa học: Bài 18 – lớp 9 : GV định
hướng học sinh nhận biết Nhôm (aluminum) là kim loại
nhẹ, là quặng nhôm chống oxíthóa nhôm chiếm vị trí
quan trọng trong thế giới hiện đại. Ước tính nước ta có
trữ lượng khoảng 7 tỷ tấn quặng bô-xít, tập trung chủ yếu
ở Tây Nguyên, tương đương khoảng 1/5 của thế giới.
GV: Chiếu 1 số hình ảnh về cháy rừng, cây cối khô chết,
đồng ruộng nứt nẻ, chặt phá rừng.

nhiên còn khá
nhiều -> phát triển
ngành kinh tế nông

nghiệp.
- Khí hậu, nước :
khí hậu cận xích
đạo, trữ năng thủy
điện khá lớn ->
phát triển ngành
kinh
tế
nông
nghiệp (đặc biệt
trồng cây công
nghiệp),
lâm
nghiệp và phát
triển thủy điện
- Khoáng sản có
bô xít với trữ
lượng lớn -> phát
triển ngành khai
thác và chế biến
khoáng
sản
- Khí hậu mát mẻ
và nhiều phong
cảnh đẹp -> phát
triển ngành du lịch

c. Khó khăn:
- Thiếu nước vào
mùa khô gây cháy

rừng.
- Chặt phá rừng
quá mức làm
24


nương rẫy, trồng
cà phê.
- Nạn săn bắt động
vật hoang dã.
=> ảnh hưởng xấu
đến môi trường và
đời sống dân cư

? Quan sát ảnh nêu 1 số khó khăn về tự nhiên vùng Tây
Nguyên.
HS: Quan sát ảnh trả lời
Nghiên cứu SGK trả lời
* Tích hợp môn Sinh học : Bài 60 - Lớp 7
? Dựa vào kiến thức Sinh học, em hãy kể tên 1 số động
vật hoang dã vùng Tây Nguyên.
? Việc chặt phá rừng quá mức để làm nương rẫy và nạn
săn bắt động vật hoang dã đã gây ra hậu quả gì?
HS: Nhớ lịa kiến thức sinh học lớp 7 trả lời: Khỉ, trâu
rừng, voi...
* Tích hợp môn Giáo dục công dân : Bài 14-Lớp 7.
? Dựa vào kiến thức môn Giáo dục công dân em hãy nêu
những hậu quả cụ thể của việc chặt phá rừng ở Tây
Nguyên.
HS: Nhớ lại kiến thức GDCD lớp 7 trả lời lũ lụt, sạt lở

đất...
? Dựa vào kiến thức GDCD lớp 7 em hãy nêu những
biện pháp góp phần bảo vệ môi trường và tài nguyên
thiên nhiên ở Tây Nguyên
HS :
- Biện pháp: bảo vệ môi trường tự nhiên, khai thác hợp lí
tài nguyên, đặc biệt là thảm thực vật rừng.Trồng và bảo
vệ rừng đầu nguồn...
3. Hoạt động 3 : cá nhân/ cả lớp/cặp (15’)
GV: Chiếu 1 số tranh về các dân tộc ít người ở Tây
Nguyên.

III. Đặc điểm dân
cư, xã hội.
a. Đặc điểm:
- Là địa bàn cư trú
của nhiều dân tộc
ít người: Bana,
Êđê, Cơ - Ho..
- Là vùng thưa dân
nhất nước ta (4,4
triệu người 2002)
- Mật độ dân số
thấp nhất cả nước
81
người/km2
(2002), có dân
nhập cư lớn. Dân
cư phân bố không
đều


25


×