Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Nghiên cứu phối trộn dầu kerosene nhiễm acid tại phân xưởng CNU vào dầu diesel thương phẩm (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.79 KB, 21 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
----------

NGUYỄN NGỌC BẮC

NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN DẦU KEROSENE
NHIỄM ACID TẠI PHÂN XƯỞNG CNU VÀO
DẦU DIESEL THƯƠNG PHẨM

Chuyên ngành : Kỹ thuật hóa học
Mã số : 8520301

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

Đà Nẵng – Năm 2022

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


Cơng trình được hồn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trương Hữu Trì

Phản biện 1: TS. Nguyễn Thị Thanh Xuân
Phản biện 2: TS. Đặng Quang Vinh

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt


nghiệp thạc sĩ (ngành Kỹ thuật hóa học) họp tại Trường Đại học
Bách khoa vào ngày 27 tháng 07 năm 2022

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
− Trung tâm Học liệu và Truyền thông Đại học Bách
Khoa _ Đại học Đà Nẵng
− Thư viện Khoa Hóa, Trường Đại học Bách khoa – Đại
học Đà Nẵng.

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phân xưởng trung hòa kiềm (CNU) sử dụng bản quyền
MericonSM và Fibber – FilmTM Contactor của Merichem, được
thiết kế để xử lý với công suất 1,5 m3/h kiềm thải từ các phân xưởng:
phân xưởng xử lý LPG (LTU), phân xưởng xử lý Kerosene (KTU)
và phân xưởng xử lý phân đoạn Naphtha của quá trình cracking xúc
tác tầng sơi RFCC bằng Hydrogen (NHT). Ngồi ra, phân xưởng này
cịn có khả năng xử lý dịng nước kiềm từ quá trình tái sinh trong
phân xưởng NHT, phân xưởng xử lý LCO bằng Hydro (LCO HDT).
Dòng nước muối trung hịa sẽ chứa ít hơn 10 ppm H2S, 10 ppm
mercaptan (RSH), 1000 ppm phenols, 1000 ppm naphthenic acid, có
độ pH từ 6-8 và sẽ được chuyển đến phân xưởng xử lý nước thải
(ETP).

Dòng kiềm thải sau khi vào thiết bị phản ứng sẽ tách khí và
dầu rồi được trung hòa lại và đưa đến thiết bị tách loại phenol D2003A/B tại đây dịng cơng nghệ (dịng nước muối trung hịa) sẽ tiếp
xúc với dịng Kerosene để trích ly phenol nhằm đảm bảo lượng
phenol trong dòng nước muối đi ra khỏi phân xưởng CNU không
làm ảnh hưởng đến vi sinh tại phân xưởng ETP. Kesrosene sau khi
tách loại phenol sẽ đưa đến bể chứa dầu đốt TK-3801A/B để sử dụng
như là nhiên liệu đốt tại các lò đốt.
Qua thực tế vận hành phân xưởng CNU nhận thấy rằng:
Lượng Kerosene sử dụng để trích ly được chuyển tới bể chứa
dầu đốt, điều này gây lãng phí do giá thành Kerosene cao hơn FO.

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


2
Để nghiên cứu sử dụng dòng kerosene này một cách hiệu quả
và mang lại lợi ích kinh tế, đã tiến hành phân tích các chỉ tiêu và
nhận thấy có thể phối trộn trực tiếp vào vào sản phẩm Dieesel (DO)
khi xét đến thành phần cất và các tạp chất.
Dòng Kerosene nhiễm acid từ phân xưởng CNU có tính chất
tương đương Kerosene nên có thể phối trộn trực tiếp với các dòng
LGO/HGO từ phân xưởng CDU và LCO từ phân xưởng LCO-HDT
hoặc đưa về chế biến tại phân xưởng LCOHDT để đạt chất lượng sản
phẩm Diesel EURO II có giá trị cao hơn theo tiêu chuẩn Việt Nam
(TCVN 5689:2005). Hiện tại giá bán dầu Diesel và nhiên liệu đốt FO
chênh lệch khá lớn (trên 100 USD/tấn)
Với những lý do được nêu ở trên, thì việc ““Nghiên cứu phối
trộn dầu Kerosene nhiễm acid tại phân xưởng CNU vào dầu Diesel

thương phẩm” là nhiệm vụ thật sự cần thiết để tăng lợi nhuận cho
NMLD Dung Quất.
Chương 1 – GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về NMLD Dung Quất
1.1.1.

Địa điểm xây dựng NMLD Dung Quất

NMLD Dung Quất thuộc địa bàn các xã Bình Trị và Bình
Thuận, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, nằm trong Khu kinh tế
Dung Quất.
1.1.2.

Công suất chế biến của NMLD Dung Quất

NMLD Dung Quất được thiết kế với công suất chế biến 6.5
triệu tấn dầu thô/năm, tương đương 148.000 thùng/ngày.

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


3

1.1.3.

Cấu hình NMLD Dung Quất
▪ Gồm 14 phân xưởng cơng nghệ chính: CDU, NHT, CCR,


KTU, RFCC, LTU, NTU, SWS, ARU, CNU, PRU, SRU, ISOM,
LCO-HDT và nhà máy PP.
▪ Và 10 phân xưởng phụ trợ như Nhà máy điện, các phân
xưởng cung cấp khí nén và khí điều khiển, hóa chất, nước làm mát,
nước cứu hỏa và nước sinh hoạt, khí nhiên liệu, dầu nhiên liệu, phân
xưởng xử lý nước thải v.v. để đảm bảo quá trình hoạt động của các
phân xưởng công nghệ và các hạng mục liên quan khác.
Sơ đồ vị trí các phân xưởng của nhà máy, chủ yếu mơ tả các
phân xưởng cơng nghệ chính của q trình chế biến dầu thơ, hệ
thống bồn bể phối trộn và các sản phẩm của nhà máy.
Bảng 1.2 - Loại và sản lượng các loại sản phẩm chính của Nhà
máy
Tên sản phẩm

TT

Nghìn tấn/năm

1

Propylene

136 - 150

2

Khí hóa lỏng (LPG)

400 - 420


3

Xăng RON A92

1.400 – 1.800

4

Xăng RON A95

600 - 700

5

Dầu hỏa/nhiên liệu bay Jet A1

80 - 400

6

Dầu động cơ Diesel ôtô

7

Dầu nhiên liệu (FO)

60 - 100

8


Polypropylene

135 - 150

9

Lưu huỳnh rắn

6.000

2.900 – 3.200

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


4
1.2. Giới thiệu phân xưởng trung hòa kiềm (CNU)
Phân xưởng trung hòa kiềm được thiết kế để xử lý kiềm thải từ
các phân xưởng NHT, LTU, KTU, NTU và LCO-HDT. Q trình xử
lý gồm 04 cơng đoạn chính: (1) phản ứng hồn ngun dầu; (2) tách
khí và tách dầu hồn nguyên; (3) trung hòa sản phẩm nước muối
(treated brine) bằng kiềm để đạt được pH 6-8; (4) tách phenol khỏi
dòng sản phẩm treated brine.
1.2.1.

Mục đích của phân xưởng CNU
Hệ thống trung hòa kiềm (CNU) được Merichem thiết kế sử


dụng bản quyền MericonSM và Fibber – FilmTM Contactor, áp dụng
cho nhà máy Lọc dầu Dung Quất, thuộc Tập Đồn Dầu Khí Việt
Nam.
Phân xưởng trung hịa kiềm có khả năng xử lý dòng kiềm thải
từ phân xưởng xử lý LPG (LTU), phân xưởng xử lý Kerosen (KTU)
và phân xưởng xử lý Naphtha sau cracking xúc tác tầng sơi RFCC.
Ngồi ra, phân xưởng này cịn có khả năng xử lý dịng nước kiềm từ
quá trình tái sinh trong phân xưởng xử lý Naphtha bằng Hydro
(NHT). Cơng suất thiết kế: 1.5 m3/h dịng kiềm hỗn hợp.
Dịng kiềm sẽ được acid hóa, phân tách, trung hịa lại và trích
ly bằng dung mơi để tạo ra sản phẩm đã xử lý (nước muối trung hòa)
sẽ chứa ít hơn 10 ppm H2S, 10 ppm mercaptan, 1000 ppm phenol,
1000 ppm naphthenic acid và có pH từ 6-8. Nước muối trung hịa sẽ
được đưa đến phân xưởng ETP. Cơng nghệ này dùng bản quyền
MericonSM, với kỹ thuật trung hòa sâu, có thể loại bỏ dầu bị nhiễm
acid ra khỏi dòng kiềm. Với bản quyền Fibber – Film TM Contactor,

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


5
cho dịng kiềm tiếp xúc với Hydrocarbon tại các bó sợi, giảm thiểu
lượng kiềm thất thốt và thể tích bồn chứa.
Các dịng nhập liệu cần thiết cho q trình xử lý dòng kiềm
hỗn hợp theo bản quyền MericonSM của Merichem trong q trình
trung hịa sâu:
- Acid sulfuric H2SO4
- Nước khử khống

- Fuel gas
- Kerosene
- Nước làm mát
- Kiềm sạch, 5oBe
Dịng sản phẩm sau xử lí:
- Khí acid, chủ yếu là Mercaptan, H2S và Fuel gas
- Dầu nhiễm acid và dung mơi
- Off gas (fuel gas, lẫn H2S và mercaptan)
- Dịng nước muối đã được trung hòa
- Kerosene chưa đạt tiêu chuẩn
1.2.2.

Đặc điểm dòng nguyên liệu
Phân xưởng trung hòa kiềm CNU có khả năng xử lý dịng

nước thải bị nhiễm kiềm từ phân xưởng LTU, KTU, NHT, LCOHDT, NTU.
Trong vận hành bình thường khơng có dịng nước thải nhiễm
kiềm từ các phân xưởng NHT, NTU và từ LCOHDT. Khi phát thải,
những dòng này được tồn trữ và xử lý theo định kỳ.

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


6
Lưu lượng, tính chất và thành phần của các dịng nước thải nhiễm
kiềm theo thiết kế trong từng phân xưởng sẽ thay đổi tương ứng với các
nguồn dầu thô khác nhau.
1.2.3.


Tiêu chuẩn sản phẩm
Dòng nước muối sau xử lý đáp ứng được các yêu cầu chất

lượng chứa ít hơn 10 ppm H2S, 10 ppm mercaptan (RSH), 1000 ppm
phenols, 1000 ppm naphthenic acid, có độ pH từ 6-8 và sẽ được
chuyển đến phân xưởng xử lý nước thải (ETP).
1.2.4.

Cân bằng vật liệu
Bảng cân bằng vật liệu cho toàn bộ phân xưởng CNU khi sử

dụng hai nguồn dầu thô:
❖ Đối với dầu thô Bạch Hổ (dầu ngọt)
❖ Đối với dầu thô hỗn hợp (dầu chua):

Chương 2 - NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG PHỐI TRỘN DÒNG
KEROSENE NHIỄM ACID TỪ CNU VÀO SẢN PHẨM
DIESEL
2.1. Tổng quan về phối trộn sản phẩm Diesel và yêu cầu chất
lượng sản phẩm
2.1.1. Tổng quan về phối trộn sản phẩm Diesel
Sản phẩm dầu Diesel của NMLD Dung Quất được phối trộn từ
các cấu tử sau:

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ



7
- Kerosene: được chứa trong bể TK-5114, là sản phẩm từ phân
xưởng KTU hoặc từ phân xưởng CDU (trong trường hợp phân
xưởng KTU dừng hoạt động).
- LGO: được chứa trong bể TK-5115, là sản phẩm từ phân
xưởng CDU.
- HGO: được chứa trong bể TK-5109, là sản phẩm từ phân
xưởng CDU.
- HDT LCO (Hydrotreated Light Cycle Oil): được chứa trong
2 bể TK-5110A/B, là sản phẩm LCO sau khi đã được xử lý tại phân
xưởng U24 (Light Cycle Oil Hydro Treating Unit).
Theo thiết kế, sản phẩm Diesel của Nhà máy lọc dầu Dung
Quất được phối trộn từ các nguồn LGO, HGO, Kerosene và Treated
LCO với lưu lượng và tính chất tiêu biểu.
Việc phối trộn, kiểm tra và xuất bán được thực hiện như sau:
DO được nhận theo mẻ vào TK-5207A/B/C bằng một đường ống
chuyên dụng từ các bể (check tank) tương ứng (TK-5119A/B) ở khu
bể chứa của nhà máy lọc dầu. Sau khi kiểm tra xác nhận chất lượng
sản phẩm, Diesel tự động được bơm ra từ các bồn chứa này (TK5207A/B/C) để chuyển lên tàu bằng các bơm P-5207A/B/C hoặc
bằng xe tải thì sử dụng máy bơm P-5209A/B. Sơ đồ phối trộn, lưu
chứa và xuất bán
2.1.2. Tiêu chuẩn chất lượng của dầu DO
Sản phẩm Diesel cần phải đảm bảo tất cả các tính chất theo
QCVN/TCVN và TCCS nhằm đảm bảo đánh giá đầy đủ sự tác động
cũng như khả năng phối trối với các cấu tử khác để tạo ra sản phẩm

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ



8
DO, các chỉ tiêu được yêu cầu phân tích để kiểm soát chất lượng DO
sẽ được kiểm tra và phân tích đầy đủ cho hỗn hợp phối trộn giữa DO
và Kerosene nhiễm acid.
Dưới đây là một số tính chất quan trọng có thể bị ảnh hưởng
bởi q trình phối trộn:
- Density: Tỷ trọng dầu DO phụ thuộc chính vào thành phần
dầu thô chế biến và tỷ lệ trộn kerosene vào DO. Ngoại trừ trong một
số ít trường hợp do nhu cầu Jet A-1 quá thấp nên phải trộn hết
kerosene vào DO và chế biến chủ yếu dầu trong nước có density thấp
sẽ dẫn đến chỉ tiêu này khơng đạt, cịn thông thường dầu DO của
BSR luôn thỏa mãn tiêu chuẩn về tỷ trọng.
- Pour Point: điểm chảy của sản phẩm DO phụ thuộc chủ yếu
vào tính chất dầu thơ chế biến, chế độ vận hành tối đa hay tổi thiểu
DO tại CDU và tỷ lệ trộn HGO trong mẻ trộn. Điểm cắt HGO càng
sâu, trộn HGO vào DO ở tỷ lệ càng lớn càng làm tăng PP của sản
phẩm. Tuy nhiên, có thể sử dụng phụ gia cải thiện điểm chảy (Flow
improver) trong trường hợp cần thiết để kiểm soát chỉ tiêu PP của
dầu DO và cân bằng bể cấu tử. Việc tăng tỷ lệ trộn kerosene trong
DO giúp giảm PP của sản phâm thu được.
- Lubricity và Viscosity: độ bôi trơn và độ nhớt của dầu DO
phụ thuộc chủ yếu vào chế độ vận hành của phân xưởng CDU và tỷ
lệ cấu tử kerosene/HGO trong mẻ trộn. Tăng tỷ lệ trộn kerosene
trong mẻ trộn DO có tác dụng tiêu cực đến 2 tính chất này của dầu
DO. Lubricity có thể được kiểm soát bằng cách sử dụng phụ gia cải
thiện độ bôi trơn sản phẩm DO.

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.


Lưu hành nội bộ


9
- Flash Point: điểm chớp cháy của những thành phần chủ yếu
trộn dầu DO là LGO/HDT-LCO/HGO thường rất cao nên mặc dù
kerosene có FP thấp nhất nhưng ở tỷ lệ trộn kerosene lên đến 15%
thì FP của DO vẫn đảm bảo đạt chất.
- Cetane Index: DO được phối trộn phần lớn từ 2 cấu tử LGO
và HGO có chỉ số Cetane cao nên chỉ số Cetane của của sản phẩm
cuối thường luôn đạt chất lượng.
- Thành phần cất, 90% thể tích: Nhiệt độ điểm cất 90% thể
tích sản phẩm DO phụ thuộc vào thành phần cắt của các dịng cơng
nghệ LGO, HGO, treated LCO. Do đó, chỉ tiêu này được kiểm sốt
thơng qua điểm cắt các dịng LGO và HGO tại CDU và chế độ vận
hành RFCC, LCO-HDT đối với dịng treated LCO.
- Điểm chớp cháy cốc kín: Điểm chớp cháy cốc kín của sản
phẩm DO phụ thuộc vào điểm chớp cháy của các cấu tử phối trộn,
Kerosene có điểm chớp cháy thấp nhất nhưng với tỉ lệ phối trộn rất
nhỏ sẽ không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
- Hàm lượng nước: Hàm lượng nước phụ thuộc vào hàm
lượng nước trong các dòng phối trộn, các dòng LGO, HGO từ CDU
và treated LCO có các thiết bị sấy khơ trước khi đưa ra bể chứa và
hàm lượng nước trong dòng Kerosene nhiễm acid từ CNU rất thấp
nên chất lượng dầu Diesel vẫn đảm bảo.
2.1.3. Tính chất dịng Kerosene nhiễm acid tại phân xưởng CNU
Để đánh giá khả năng phối trộn, đã tiến hành lấy mẫu
Kerosene nhiễm acid tại phân xưởng CNU và tiến hành phân tích các
chỉ tiêu theo yêu cầu chất lượng sản phẩm Diesel.


THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


10
Với tính chất dịng Kerosene nhiễm acid hữu cơ thì có khả năng phối
trộn vào sản phẩm Diesel và tỉ lệ phối trộn cần tiến hành phối trộn và
phân tích để đảm bảo các chỉ tiêu của thương phẩm dầu Diesel.
2.2. Xác định các phương án phối trộn và các chỉ tiêu phân tích
2.2.1 Phương án phối trộn Diesel
2.2.1.1 Phương án phối trộn trong phòng Lab
Dựa vào lưu lượng dòng Kerosene nhiễm acid hữu cơ từ CNU
và lưu lượng sản phẩm Diesel thì khi phối trộn tồn bộ thì tỉ lệ
Kerosene/DO nằm trong giới hạn 0,6 – 1,5%. Do đó, tiến hành lập
phương án phối trộn tại phòng Lab như sau:
- Tiến hành lấy mẫu DO tại TK-5702, mẫu Kerosene nhiễm
acid.
- Tiến hành phối trộn theo 2 tỉ lệ sau:
o Dầu từ CNU: 1% + Dầu từ TK-5702: 99%
o Dầu từ CNU: 2% + Dầu từ TK-5702: 98%
- Tiến hành phân tích mẫu cũng như lưu mẫu để đánh giá màu.
2.2.1.2 Phương án phối trộn thực tế
Sau khi đánh giá giữa lưu lượng thực tế của Kerosene nhiễm
acid từ CNU và lưu lượng các cấu tử để phối trộn DO thì Dầu CNU
trong vận hành bình thường khoảng chiếm khoảng 0.6% và 1.5% tối
đa trong trường hợp xử lý kiểm thải với hàm lượng phenol lớn. Với tỉ
lệ này so với tỉ lệ tính tốn có thể phối trộn (10%) là thấp hơn khá
nhiều nên phương án phối trộn thực tế sẽ kết nối đường ống từ phân
xưởng CNU vào thẳng bể chứa các cấu tử phối trộn DO và chuyển

liên tục trong vận hành bình thường.

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


11
Sau khi tiến hành khảo sát thực tế tại site, điểm kết nối từ điểm
“Drain” tại tuyến ống “Interconecting pipeline” của dòng
Kerosen/acid oil từ CNU vào đường ống LGO từ CDU đến OMS là
phù hợp và ngắn nhất. Giảm thiểu chi phí đầu tư.
2.3.1 Kế hoạch thử nghiệm
Với các chỉ tiêu cần phân tích cũng như điều kiện phân xưởng
và nguồn lực thực hiện… Để đảm bảo tính đại diện cho sản phẩm
phối trộn, đã tiến hành lấy mẫu vào những thời điểm khác nhau và
phân tích với tỉ lệ 1% và 2% để đánh giá sơ bộ. Sau đó, tiếp tục lấy
mẫu và phân tích ở tỉ lệ phù hợp sau khi tiến hành đánh giá sơ bộ và
lưu mẫu để đánh giá tổng thể cho kế hoạch thử nghiệm.
2.3.2 Tỉ lệ phối trộn
Để xác định tỉ lệ phối trộn dòng Kerosene vào sản phẩm DO
hiện hữu của Nhà máy, cần xác định lưu lượng các cấu tử phối trộn.
Lưu lượng thực tế của các cấu tử chính để phối trộn DO cũng
như lưu lượng Kerosene nhiễm acid từ CNU.
Với bảng thống kê tổng lượng dầu từ CNU chỉ chiếm tối đa
khoảng 1,5%, nếu hoạt động bình thường thì giá trị khoảng 0,6% vì
vậy tiến hành phối trộn 2 tỉ lệ sau để kiểm tra các đặc tính và sự tác
động đến chất lượng của sản phẩm phối trộn.
- Tỉ lệ: 99% DO từ TK-5207 + 1% Kerosene từ CNU
- Tỉ lệ: 98% DO từ TK-5207 + 2% Kerosene từ CNU.

Từ kết quả trên, chọn tỉ lệ phù hợp, tiến hành lấy mẫu và phân
tích sau đó lưu mẫu 60 ngày để kiểm tra.

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


12
2.4 Phân tích kết quả thử nghiệm
2.4.1 Kết quả thử nghiệm khi phối trộn với tỉ lệ 1% và 2%
Kerosene nhiễm acid
Sau khi tiến hành lấy mẫu đợt 1 và phối trộn với tỉ lệ 1% và
2%, Kerosene nhiễm acid.
❖ Nhận xét:
Với kết quả phân tích mẫu ở trên nhận thấy rằng, với tỉ lệ 1%
cũng như 2% thì mẫu hỗn hợp vẫn đảm bảo tiêu chuẩn của sản phẩm
Diesel. Bên cạnh đó, đã lấy mẫu lần 2 và phối trộn với tỉ lệ khắc khe
hơn (tỉ lệ 2%) để tiến hành đánh giá tổng thể.
2.4.2 Kết quả thử nghiệm khi phối trộn DO tại TK-5207B và 2%
Kerosene nhiễm acid từ CNU lần 1
Kết quả phân tích mẫu DO tại TK-5207B và mẫu DO này khi
phối trộn 2% Kerosene nhiễm acid.
Sau đó tiến hành lưu mẫu DO TK-5207A phối trộn 2%
Kerosene từ CNU trong 60 ngày và kiểm tra ngoại quan kết quả cho
thấy: Ngoại quan gần như không đổi, sạch trong, khơng có nước tự
do và tạp chất trong thời gian lưu mẫu 60 ngày.
2.4.3 Kết quả thử nghiệm khi phối trộn DO tại TK-5207B và 2%
Kerosene nhiễm acid lần 2
Kết quả phân tích mẫu DO tại TK-5207B và mẫu DO này khi

phối trộn 2% Kerosene nhiễm acid.
Sau đó tiến hành lưu mẫu DO TK-5207A phối trộn 2%
Kerosene từ CNU trong 60 ngày và kiểm tra ngoại quan kết quả cho

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


13
thấy: Ngoại quan gần như không đổi, sạch trong, không có nước tự
do và tạp chất trong thời gian lưu mẫu 60 ngày.
2.5. Đánh giá sự tác động đến tính chất sản phẩm và sự ăn mòn
2.5.1. Đánh giá sự tác động đến tính chất sản phẩm
Với kết quả phân tích vào thời điểm lấy mẫu cũng như thời
gian sau khi lưu mẫu 60 ngày, nhận thấy rằng:
- Tất cả các mẫu phối trộn với Kerosene từ CNU so với mẫu DO
từ TK-5207A: Một số chỉ tiêu thay đổi nhỏ do tính chất dịng dầu từ
CNU gần như tương đồng với Kerosene cũng như một phần nhỏ nước
bị kéo theo tuy nhiên so với tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5689:2005
mẫu hỗn hợp vẫn đảm bảo tiêu chuẩn sản phẩm Diesel thương mại.
- Đối với độ ổn định màu: Sau khi tiến hành lấy mẫu, phối
trộn theo tỉ lệ đã xác định, mẫu được lưu 60 ngày. Trong quá trình
lưu quan sát cũng như tiến hành đánh giá và chụp ảnh từng thời
điểm. Theo kết quả quan sát, phân tích và hình ảnh tại một số thời
điểm chúng ta thấy rằng sản phẩm vẫn không thay đổi chất lượng
theo thời gian. Mẫu vẫn trong sạch, khơng có nước tự do cũng như
các tạp chất phát sinh khi lưu mẫu.
2.5.2. Đánh giá sự tác động về ăn mịn
Với kết quả phân tích, mẫu hỗn hợp cũng như mẫu DO từ TK5207A đều có độ ăn mịn tấm đồng ở 50oC/3h là 1a tuy nhiên do mối

nguy về ăn mòn sẽ khác nhau vì cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như
lượng nước bị kéo theo, tình trạng đóng cặn của đường ống, bể
chứa...

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


14
- Đối với dầu từ D-2003A được hình thành là do sử dụng
Kerosene mới từ KTU đưa vào D-2003A/B để trích ly phenol. Ở đây
Kerosene được tiếp xúc với dịng nước muối có độ pH 6-8 vì vậy nếu
có sự kéo theo nước muối vào pha dầu thì khả năng ăn mòn là thấp.
Trong hoạt động hơn 10 năm nay, hệ thống đường ống và thiết bị D2003A/B chưa phát hiện ăn mòn nặng mặc dù hệ thống này được
thiết kế với vật liệu là thép carbon. Vì vậy nếu lợi nhuận đủ lớn thì
dịng dầu này có thể được đưa đi phối trộn Diesel để tăng lợi nhuận
của nhà máy.
Với kết quả phân tích sau 2 lần lấy mẫu và các nhận xét ở trên,
có kết đánh giá như sau:
- Lượng dầu phát sinh từ D-2003A của phân xưởng CNU
hồn tồn có thể xem là một cấu tử để phối trộn sản phẩm Diesel mà
không gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và ăn mòn.
2.6. Phương án phối trộn
Sau khi khảo sát thực tế tại hiện trường, đã lựa chọn điểm kết
nối giữa điểm xả trên đường ống Kerosen nhiễm acid từ CNU vào
đường ống LGO từ CDU qua OMS tại khu vực interconnecting
piping như bản vẽ thiết kế.
Trong điều kiện vận hành bình thường, Kerosen nhiễm acid từ
phân xưởng CNU được phối trộn vào đường ống dẫn LGO (8"-LGO510102-A1AP-NI) từ phân xưởng CDU để đưa về bể chứa TK-5115,

trước khi phối trộn để đưa về bể chứa sản phẩm DO TK-5207A/B/C.
Với lưu lượng phối trộn dưới 2 m3/h dầu Kerosen nhiễm acid, có thể
dùng đường ống kích thước 0.75” từ điểm xả 0.75” của đường ống

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


15
2"-PL-510135-A1LQ-NI (đường ống này dẫn dầu Kerosene nhiễm
acid từ phân xưởng CNU về bể chứa TK-3801A/B).
Theo khảo sát thực tế tại công trường, hiện tại ở điểm Low
point cầu ống phân xưởng 051 (khu bể chứa trung gian - Refinery
Tankage) đã có sẵn hai vị trí valve cơ lập 0.75”, các vị trí có thể đấu
nối thi cơng trong lúc nhà máy vận hành bình thường. Hai điểm đấu
nối khoảng cách 5m và cao độ dưới 1m tính từ mặt đất nên thi công
không cần lắp đặt giàn giáo, do đó tiết kiệm chi phí, giảm chi phí đầu
tư. Chi tiết vị trí đấu nối điểm phối trộn tại hiện trường.
CHƯƠNG 3 – XÁC ĐỊNH HIỆU QUẢ KINH TẾ
3.1. Hiệu quả kinh tế
Việc phối trộn dầu Kerosene nhiễm acid vào Diesel thương
phẩm thay vì làm nhiên liệu đốt FO sẽ mang lại lợi ích kinh tế bởi
giá Diesel thương phẩm cao hơn nhiều so với giá nhiên liệu đốt.
Giá trị lợi nhuận nếu phối trộn Kerosene từ CNU vào sản
phẩm Diesel được tính tốn ở bảng 3.3. Giá trị này được tính cho
lượng Kerosene nhiễm acid phát sinh trong vận hành trong bình
thường là 1.5m3/h và phân xưởng chạy khoảng 6 tháng.
Khi tiến hành phối trộn dầu từ D-2003A vào sản phẩm Diesel
thì lợi nhuận mang lại như bảng 3.3.

Bảng 3.3 – Tính tốn lợi nhuận mang lại khi phối trộn Kerosene
vào DO trong 1 năm
Lượng dầu từ CNU đưa vào phối trộn DO (m3/ngày)

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

36

Lưu hành nội bộ


16

Số ngày áp dụng giải pháp/năm

Năm

Giá FO (đã
trừ
thuế
Giá
DO
VAT không
0.05% S
khấu trừ tạm
tính 6,3%)

183
Chênh
Chênh lệch lệch khi

khi bán 1m3 bán
Kerosene
Kerosene
dạng DO so dạng DO
với đưa vào so
với
CNU
đưa vào
CNU

$/m3

$/tấn

($/m3)

$/năm

2019

482,2

367,7

153,4

1,010,798

2020


304,4

290,1

46,4

305,833

2021

476,1

472,2

52,2

344,098

3.2. Kết quả đạt được
Đã nghiên cứu và thử nghiệm thành công việc phối trộn dòng
Kerosene nhiễm acid từ CNU vào sản phẩm thượng mại Diesel, đảm
bảo chất lượng sản phẩm và mang lại lợi ích kinh tế cho Nhà máy từ
305,833 USD/năm đến 1,010,798 USD/năm (tùy thuộc giá thị trường
của các sản phẩm DO và FO) nếu áp dụng thực tế.
3.3. Hiệu quả kỹ thuật
▪ Bổ sung thêm nguồn phối trộn Kerosene từ CNU vào cấu tử
phối trộn thương phẩm Disesel mà vẫn đảm bảo chất lượng sản
phẩm;

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.


Lưu hành nội bộ


17
▪ Cơ sở để nghiên cứu các nguồn dầu thải khác trong quá trình
vận hành Nhà máy dùng phối trộn sản phẩm Diesel hay xăng để tăng
giá trị cho Nhà máy.
3.4. Hiệu quả xã hội:
▪ Tăng doanh thu làm tăng phúc lợi, cải thiện điều kiện sống,
làm việc và bảo vệ sức khỏe...
▪ Sử dụng các nguồn dầu thải, tối ưu vận hành và phối trộn sẽ
giúp giảm phát thải ra môi trường.

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


18
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Luận văn đã đạt được một số kết quả chính như sau:
1. Giải pháp trộn dịng kerosene dùng để trích lý phenol tại
CNU trực tiếp vào sản phẩm Diesel là khả thi về mặt kỹ thuật và
mang lại lợi ích kinh tế.
2. Phân tích và đánh giá được chất lượng sản phẩm khi phối
trộn, đánh giá các ảnh hưởng khi bổ sung thêm cấu tử phối trộn sản
phẩm Diesel của Nhà máy.
3. Đưa ra được phương án lắp đường ống để phối trộn trực tiếp

dòng Kerosene từ CNU vào sản phẩm Diesel.
4. Xác định được hiệu quả kinh tế khi phối trộn trực tiếp.
5. Luận văn là cơ sở để thực hiện các nghiên cứu khác liên
quan đến việc phối trộn các dòng thải, dịng cơng nghệ trong q
trình vận hành Nhà máy vào các sản phẩm thương mại Diesel,
xăng…
II. KIẾN NGHỊ
1. Với tình trạng hiện nay tại NMLD Dung Quất, thì việc áp
dụng giải pháp phối trộn trực tiếp dầu kerosene dùng để trích ly
phenol tại CNU vào sản phẩm Diesel là có hiệu quả kinh tế nên xem
xét lắp đặt đường ống và phối trộn trực tiếp.
2. Với mục tiêu tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh thì
yếu tố duy trì ổn định vận hành đối với một Nhà máy chế biến dầu
khí là thật sự quan trọng. Vì vậy, để đảm bảo công tác vận hành liên
tục, không bị gián đoạn bởi các yếu tố cơng nghệ, trong đó có vấn đề

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ


19
phối trộn trực tiếp với các dòng LGO/HGO từ phân xưởng CDU và
LCO từ phân xưởng LCO-HDT là thiết thực.

THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG.

Lưu hành nội bộ




×