Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Tiểu luận file PDF in

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 23 trang )

Thị trường ngành Công nghệ thông tin ngày nay

Kinh tế học

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI PHÂN HIỆU TẠI TP.HCM
KHOA VẬN TẢI KINH TẾ















BÀI TIỂU LUẬN

ĐỀ TÀI: THỊ TRƯỜNG NGÀNH CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN NGÀY NAY

Sinh viên thực hiện: NHÓM 8
Giảng viên hướng dẫn: PHAN LÊ NHƯ THỦY
TP. Hồ Chí Minh, 04/2022



Thị trường ngành Công nghệ thông tin ngày nay

Kinh tế học

MỤC LỤC

I. Lí do chọn đề tài…………………………………………………………………………... 1
1. Lí do chọn đề tài và mục đích nghiên cứu……………………………………………. 1
2. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………………………. 1
3. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………………………… 2
II. Khái niệm ngành công nghệ thông tin…………………………………………………. 2
III. Đặc điểm của ngành cơng nghệ thơng tin……………………………………………... 3
IV. Vai trị, nhu cầu của ngành công nghệ thông tin đối với xã hội hiện nay…………… 3
Đối với giáo dục……………………………………………………………………..3
Đối với y tế……………………………………………………………………….. 4
Đối với an ninh quốc phòng…………………………………………………………5
Đối với lĩnh vực giải trí…………………………………………………………….. 5
Ứng dụng công nghệ thông tin vào công nghệ…………………………………….. 6
V. Ngành công nghệ thông tin đào tạo……………………………………………………. 7
VI. Cơ hội và thách thức của ngành công nghệ thông tin………………………………… 8
1. Cơ hội…………………………………………………………………………………… 8
1.1. Cơ hội việc làm lớn ....................................................................................................... 9
1.2. Mức thu nhập hấp dẫn ................................................................................................... 9
1.3. Giao lưu, hội nhập và lĩnh hội các nền văn minh tiến bộ của các nước trên thế giới . 10
2. Khó khăn và thách thức……………………………………………………………… 11
2.1. Sức ép mạnh mẽ về các mặt hàng của cơng nghệ của Việt Nam khi trình độ quá chênh
lệch so với các nước tư bản ................................................................................................ 11
2.2. Ngân sách đầu tư còn hạn hẹp cho ngành công nghệ thông tin. ................................. 11
2.3. Thách thức về nhân lực và cơ sở vật chất. .................................................................. 12



Thị trường ngành Công nghệ thông tin ngày nay

Kinh tế học

2.4. Thiếu cơ chế quản lý khoa học nhất là cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, trọng dụng,
đãi ngộ nhân tài còn nhiều hạn chế. ................................................................................... 12
2.5. Thách thức trong việc giám sát an toàn mạng. ............................................................ 12
VII. Kỳ vọng về ngành công nghệ thông tin trong tương lai……………………………. 12
Ví điện tử và thẻ tín dụng đang được khuyến khích sử dụng rộng rãi hơn thay vì
dùng tiền mặt ………………………………………………………………………….. 12
Công nghệ nano Y học (Medical Nanotechnology) ……………………………… 13
Chính phủ điện tử (e-government, Electronic government) ……………………… 13
TRONG THỜI ĐẠI 4.0, CHÚNG TA CẦN TRANG BỊ NHỮNG GÌ KHI CÒN NGỒI
TRÊN GHẾ GIẢNG ĐƯỜNG? ......................................................................................... 13
Kỹ năng sử dụng Công nghệ thông tin…………………………………………….13
Kỹ năng tư duy……………………………………………………………………. 14
Quản lý thời gian (Management) ………………………………………………… .14
Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem Solving) …………………………………….14
Kỹ năng giao tiếp (Communication) ……………………………………………... 15
Khả năng thích ứng (Adaptation) ………………………………………………… 15
VIII. Mặt trái của ngành công nghệ thông tin…………………………………………… 15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………. 18


Thị trường ngành Công nghệ thông tin ngày nay
ĐẠI HỌC GIAO THƠNG VẬN TẢI
Khoa Vận tải kinh tế
Bộ mơn Kinh tế vận tải


Kinh tế học
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢNG PHÂN CƠNG CƠNG VIỆC VÀ TIẾN ĐỘ HỒN THÀNH
Nhóm: 8
Lớp: Kinh tế học-2-21-2-KTTH
STT

Cơng việc

Người thực hiện

Mã SV

1

Tìm nội dung mặt trái ngành Cơng
nghệ thơng tin và thuyết trình

Nguyễn Thị Hồi Ly

625105L075

2

Tìm nội dung cơ hội và thách thức
CNTT


Huỳnh Thị Ngọc Mai

625105L013

3

Tìm nội dung vai trò, nhu cầu của
CNTT

Đặng Hà My

625105L080

4

Làm powerpoint và tìm nội dung
ngành CNTT đào tạo những gì

Võ Thị Mỹ Nữ

625105L019

5

Tìm nội dung kỳ vọng về ngành
CNTT trong tương lai và tìm câu
hỏi

Phạm Thu Ngân


625105L086

6

Làm powerpoint và mặt trái ngành
Cơng nghệ thơng tin

Huỳnh Nhật Ngun

625105L016

7

Làm powerpoint, tìm nội dung cơ
hội-thách thức ngành CNTT và
thuyết trình

Đặng Quang Nhật

625105L017

8

Đặt vấn đề, lý do chọn đề tài và
thuyết trình

Hà Kiều Phương

625105L092


9

Tổng hợp nội dung

Văn Thị Nguyên Sinh

625105L095

10

Phân tích vai trò và nhu cầu của
ngành CNTT

Huỳnh Thị Mỹ Tâm

625105L024

NT đánh
giá
99%
98%
98%
98%

97%

98%

99%


99%
99%
98%

11

Đặt câu hỏi về ngành CNTT và
thuyết trình

Tạ Đức Tấn

625105L097

99%

12

Tìm nội dung khái niệm và đặc
điểm ngành CNTT

Trần Thị Minh Thủy

625105L027

98%

Nhóm trưởng
(Ký và ghi rõ họ tên)

HCM, ngày … tháng … năm 20…

Thư ký
(Ký và ghi rõ họ tên)


Thị trường ngành Công nghệ thông tin ngày nay

Kinh tế học

Nhận xét của giảng viên:……………………………………………………………………….
………………………………………………………………………...…………………………
……………………………………………...……………………………………………………
…………………...………………………………………………………………………...……
…………………………………………………………………...………………………………
………………………………………...…………………………………………………………
……………...………………………………………………………………………...…………
……………………………………………………………...……………………………………
…………………………………...………………………………………………………………
………...………………………………………………………………………...………………
………………………………………………………...…………………………………………
……………………………...……………………………………………………………………
…...………………………………………………………………………...……………………
…………………………………………………...………………………………………………
………………………...………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...…………………………
……………………………………………...……………………………………………………
…………………...………………………………………………………………………...……
…………………………………………………………………...………………………………
………………………………………...…………………………………………………………
……………...………………………………………………………………………...…………
……………………………………………………………...……………………………………

…………………………………...………………………………………………………………
………...………………………………………………………………………...………………
………………………………………………………...…………………………………………
……………………………...……………………………………………………………………
…...………………………………………………………………………...……………………
…………………………………………………...………………………………………………
………………………...………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...…………………………
……………………………………………...……………………………………………………
…………………...………………………………………………………………………...……
…………………………………………………………………...………………………………
………………………………………...…………………………………………………………
……………...………………………………………………………………………...…………
……………………………………………………………...……………………………………


Thị trường ngành Công nghệ thông tin ngày nay

Kinh tế học

I. Lí do chọn đề tài:
1. Lí do chọn đề tài và mục đích nghiên cứu:
Lý do lý luận: Như chúng ta đã biết, ngành Công nghệ thông tin là một trong
những ngành thu hút lượng lớn thí sinh đăng ký nguyện vọng hằng năm. Và còn đặc biệt
hơn bởi vì đây là một ngành rất “hot” trong śt những năm qua tại Việt Nam và đang trên
đà phát triển mạnh mẽ hơn nữa. Song như thế vẫn chưa đủ, chưa đủ lý do để thuyết phục
chúng ta lấy đó làm đề tài nghiên cứu cho chủ đề này. Công nghệ thông tin còn được gọi
tắt là IT (Information Technology) được xem là ngành mũi nhọn trong tất cả các ngành.
Ngày nay, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (Công nghiệp 4.0) diễn ra hết sức sôi
nổi, tập trung công nghệ kỹ thuật số nhằm gắn kết tất cả mọi người dù ở bất kì đâu trên

quả địa cầu này lại với nhau một cách dễ dàng nhất và thuận tiện nhất. Tất cả những gì
chúng ta vừa nhắc ở trên nghe có vẻ khó khăn và bất khả thi vào khoảng hàng thập kỉ
trước. Nhưng giờ đây, tất cả đã được tới ưu hóa lại chỉ bằng “một cú click”. Chính vì thế
nên sức nóng của IT chưa bao giờ gọi là giảm mà ngược lại nó lại tạo nên sức hút không
thể cưỡng lại với tất cả mọi người, đặc biệt là giới trẻ ngày nay luôn ưu tiên sự tiện lợi và
thời gian lên hàng đầu.
Lý do thực tiễn: Ở bất kì ngành nghề nào cũng vậy, bên cạnh những ưu điểm nổi
trội, những ứng dụng và đóng góp to lớn vào sự phát triển của xã hội thì cũng ln tồn tại
song song những yếu kém, những bất cập không thể tránh khỏi trong thực tiễn. Đi kèm với
sự phát triển vượt bậc và tính ứng dụng vơ cùng rộng rãi là sự khó khăn trong việc lựa
chọn chuyên ngành phù hợp cùng với lượng kiến thức vốn đã rất nhiều lại càng nhiều hơn
khi chúng không ngừng được cập nhật, đổi thay để bắt kịp với nhịp độ phát triển đến
chóng mặt trong lĩnh vực này. Ngồi ra, ngành IT còn có những mặt hạn chế khác nhưng
cuối cùng, chúng ta vẫn không thể phủ nhận tầm quan trọng và sự ảnh hưởng vô cùng sâu
rộng vào hầu hết mọi lĩnh vực trong thời đại 4.0 hiện nay.
Từ hai lý do trên: Lý do lý luận và lý do thực tiễn, chúng ta đã đủ cơ sở để cùng nhau
bàn luận, nghiên cứu sâu sắc hơn về đề tài này nhằm khái quát hóa tầm quan trọng của
ngành Công nghệ thông tin trong nền kinh tế thị trường. Đồng thời, nâng cao kiến thức đã
học cũng như nhận định rõ những mặt ưu nhược của ngành IT trong nền kinh tế ngày
nay.

2. Đối tượng nghiên cứu:
Để đề tài không bị lệch hướng, chúng ta cần xác định rõ những luận điểm chính mà đề
tài “Thị trường của ngành Công nghệ thông tin ngày này” cần giải quyết là:
Trang 1


Thị trường ngành Công nghệ thông tin ngày nay

-


Khái niệm và đặc điểm của ngành công nghệ thông tin.

-

Vai trò và nhu cầu của ngành công nghệ thông tin đối với xã hội hiện nay:

Kinh tế học

+ Đối với kinh tế
+ Đối với y tế
+ Đối với giáo dục
+ Đối với an ninh quốc phòng
+ Đối với lĩnh vực giải trí
+ Đối với lĩnh vực tổ chức quản lý
+ Đối với lĩnh vực điều khiển và tự động hóa
-

Ngành cơng nghệ thơng tin được đào tạo những gì?
Cơ hội việc làm và thách thức.

-

Kỳ vọng và mặt trái của ngành.

3. Phạm vi nghiên cứu:
Mỗi đề tài nghiên cứu cần đặt ra những phạm vi nhất định và cụ thể cho đối tượng
nghiên cứu được rõ ràng và chính xác. Điều này giúp tránh sự sai lệch trong quá trình tìm
hiểu về đề tài. Vì thế, phạm vi nghiên cứu cần đạt được những u cầu sau:



Khái quát hóa tầm quan trọng của ngành công nghệ thông tin trong nền kinh tế thị
trường.



Tổng quan hóa cái nhìn khách quan hơn về ngành cơng nghệ thơng tin trong nền
kinh tế ngày nay.



Nhận định rõ những yếu kém và hạn chế còn sót lại trong quá trình phát triển vượt
bậc của ngành IT.

II. Khái niệm ngành công nghệ thông tin:
Công nghệ thông tin (IT – Information Technology) là một thuật ngữ bao gồm phần
mềm, mạng lưới Internet, hệ thống máy tính sử dụng cho việc phân phối và xử lý dữ liệu,
trao đổi, lưu trữ và sử dụng thơng tin dưới hình thức khác nhau. Nói nơm na, đây là việc
sử dụng cơng nghệ hiện đại vào việc tạo ra, xử lý, truyền dẫn thông tin, lưu trữ, khai thác
thông tin.

Trang 2


Thị trường ngành Công nghệ thông tin ngày nay

Kinh tế học

III. Đặc điểm của ngành công nghệ thông tin:
- Đặc thù của ngành công nghệ thông tin đòi hỏi người học phải có tư duy logic và

say mê, làm chủ được kiến thức của mình.
- Người học ngành cơng nghệ thông tin phải chịu được áp lực công việc cao khi
cơng nghệ thay đổi.
- Hiện nay, Việt Nam có nhiều tập đồn cơng nghệ thơng tin phát triển mạnh, do đó
người học ngành này có nhiều cơ hội để làm việc trong lĩnh vực này.
- Công nghệ thông tin mang tính thời đại.
- Người học cơng nghệ thơng tin có tư duy tốt, sáng tạo, khả năng toán học và say
mê thì chắc chắn sẽ thành cơng.
- Do sự thay đổi từng ngày nên người làm ở lĩnh vực công nghệ thông tin càng phải
chuyên nghiệp hơn.
- Nhu cầu sử dụng nhân lực trong ngành ngày càng cao.

IV. Vai trò, nhu cầu của ngành công nghệ thông tin đối với xã hội
hiện nay:
Cơng nghệ thơng tin có vai trò vơ cùng quan trọng trong xã hội hiện đại vì hầu như
ngành này góp mặt trong tất cả các lĩnh vực quan trọng của đất nước:
 Đối với giáo dục
Công nghệ thông tin thúc đẩy một nền giáo dục năng động, giúp con người tiếp
cận được nguồn thông tin phong phú, đa chiều, giúp rút ngắn khoảng cách giữa mọi
người, thu hẹp mọi khơng gian, tới ưu hóa về thời gian. Chính vì thế việc cập nhật thơng
tin liên tục sẽ trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Ngoài ra, nhu cầu lĩnh hội kiến thức của
con người ngày một hiệu quả và tối ưu hơn.
Công nghệ thông tin tạo điều kiện cho người học có thể học tập, tiếp thu kiến thức
một cách linh động và thuận tiện. Mọi người có thể tự học ở mọi lúc, mọi nơi, có thể
tham gia thảo luận một vấn đề chung mà khoảng cách khơng còn là hạn chế, góp phần tạo
ra xã hội học tập mà ở đó, người học có thể học tập suốt đời.

Trang 3



Thị trường ngành Công nghệ thông tin ngày nay

Kinh tế học

 Đối với y tế
Việc không ngừng tiếp cận với ngành y học tiên tiến trên thế giới là một trong
những yếu tố quan trọng giúp phát triển nên đội ngũ cán bộ nhân viên y tế hồn tồn có
thể tiếp nhận tri thức mới một cách nhanh chóng. Với y học ngày càng hiện đại, các loại
máy móc phục vụ cho việc chẩn đoán, xét nghiệm đều tự động hoàn toàn, điều này giúp
nâng cao độ chính xác kết quả. Song song với đó, các máy móc chẩn đoán hình ảnh cũng
cần được trang bị ứng dụng kỹ thuật dựng hình để phản ánh rõ tình trạng bệnh. Các thông
tin, bệnh án của bệnh viện được tổ chức, sắp xếp một cách ngăn nắp, có khoa học và dễ
dàng kiểm soát mọi thứ.

Trang 4


Thị trường ngành Công nghệ thông tin ngày nay

Kinh tế học

 Đối với an ninh quốc phòng
Công nghệ thông tin và Internet giúp bộ quốc phòng cập nhật những tin tức, tình
hình an ninh trong và ngồi nước nhanh hơn, tồn diện hơn. Hoặc thay vì phải sử dụng
phương tiện để xuống đơn vị thuộc bộ quốc phòng cụ thể để phát lệnh cho quân đội,
người điều hành chỉ cần phát lệnh trực tiếp thông qua Internet.

 Đối với lĩnh vực giải trí
Nhờ có các phần mềm thơng minh, con người có thể nghe nhạc, chơi trò chơi, ca
hát, xem video trực tuyến giúp giải trí, thư giãn đầu óc. Đi liền với công nghệ thông tin là

Internet, đây là những phương tiện luôn đi đôi với nhau trong việc giúp kết nối thế giới
vạn vật với nhau mặc cho không gian địa lý và khoảng cách.

Trang 5


Thị trường ngành Công nghệ thông tin ngày nay

Kinh tế học

 Ứng dụng công nghệ thông tin vào công nghệ
Ngành cơng nghệ phụ thuộc hồn tồn vào cơng nghệ thơng tin. Công nghệ thông
tin được xem là công cụ hữu ích giúp các nhà dự đoán khí tượng dự đoán được thời tiết
bằng phương pháp kết hợp từ nhiều nguồn. Nhờ các chương trình ứng dụng cơng nghệ
thơng tin mà các kỹ sư có thể nghiên cứu được những thiết kế, các cấu trúc phức tạp. Các
máy móc khoa học, thiết bị hiện đại đều được điểu khiển và tự động hóa nhờ cơng nghệ
thơng tin, giúp cho cơng nghệ được phát triển nhờ sự chính xác và tối ưu hơn.
Theo thống kê từ hệ thống Fiinpro Platform, ngành công nghệ thơng tin có lợi nhuận
tăng trưởng đột biến trong năm qua. Xét theo nhóm ngành thì cơng nghệ thơng tin, hóa
chất và bất động sản là những ngành tăng trưởng lợi nhuận "khủng" nhất, với tốc độ tăng
lần lượt là 273%, 80% và 54% so với năm 2017. Ngành cơng nghệ thơng tin có lợi nhuận
tăng trưởng đột biến chủ yếu nhờ Công ty cổ phần Sara Việt Nam (SRA) với tăng trưởng
829% so với 2017 trong khi các doanh nghiệp lớn trong ngành như FPT và CMG chưa
công bớ sớ liệu.

Tóm lại, sự xuất hiện của ngành Cơng nghệ thông tin được xem là động lực phát
triển cho mọi lĩnh vực khác nhau, góp phần thúc đẩy nền Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa
cho đất nước. Đây là lĩnh vực giúp cho nhân tố con người với tiềm lực trí tuệ được sử
dụng một cách triệt để, thúc đẩy việc phát triển kinh tế và giúp nước ta hội nhập hơn với
bạn bè quốc tế. Công nghệ thông tin dường như đã được rộng rãi sử dụng trong các lĩnh

vực từ y tế, giải trí, khoa học công nghệ,… Công nghệ thông tin chính là cầu nối trao đổi
giữa các cá nhân trên toàn cầu, đưa nước ta từ một nước kém phát triển trở nên gần hơn
với bạn bè năm châu. Đối với nhu cầu xã hội, ngành này đã tạo nên hàng triệu việc làm
cho người lao động với các cơng việc đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, tạo ra lợi nhuận
khổng lồ giúp cho ngân sách Nhà nước có nguồn thu rất lớn trong việc thu thuế.
Trang 6


Thị trường ngành Công nghệ thông tin ngày nay

Kinh tế học

V. Ngành công nghệ thông tin đào tạo:
Công nghệ thông tin sẽ trang bị cho người học những kiến thức nền tảng và chuyên
sâu về lĩnh vực cụ thể của ngành nhằm nâng cao tay nghề cũng như khả năng phát triển
khả năng sửa chữa, xây dựng, cài đặt, bảo trì các phần cứng của máy tính. Đồng thời,
nghiên cứu và phát triển các ứng dụng phần mềm. Không những thế, người học còn được
trang bị kiến thức về an tồn và bảo mật thơng tin mạng (một trong những lĩnh vực quan
trọng được quan tâm hàng đầu trên thế giới hiện nay).
-

Đối với những sinh viên theo học ngành cơng nghệ thơng tin ở các trường đại học
thì đa phần ở những năm đầu, sinh viên sẽ được học về những môn tự nhiên nâng
cao như: Toán Đại Cương, Vật Lý, những môn cơ bản về ngành như: Nhập Mơn
Lập Trình, Kiến Trúc Máy Tính, Cấu Trúc Dữ Liệu & Giải Thuật, Mạng máy tính
cơ sở...

-

Sau khi được đào tạo khới kiến thức cơ sở, tùy theo chương trình đào tạo của mỗi

trường khác nhau, người học sẽ được lựa chọn các ngành phù hợp với năng lực và
sở thích: AI – Trí Tuệ Nhân Tạo, Xử lý Ngôn Ngữ Tự Nhiên, Bảo Mật, Big Data,
Thương Mại Điện Tử, Công Nghệ Phầm Mềm, Khoa Học Máy Tính, Hệ Thống
Thông Tin, An Tồn Thơng Tin, Mạng Máy Tính và Truyền Thông…

-

Đối với những người học công nghệ thông tin không thơng qua trường đại học thì
sẽ khơng được trang bị các kiến thức đại cương mà sẽ được đào tạo trực tiếp kiến
thức cơ sở ngành như: Kiến thức cơ bản về kỹ thuật lập trình, Cơ sở dữ liệu, Hệ
điều hành, Mạng máy tính, Đồ học máy tính…

Trang 7


Thị trường ngành Công nghệ thông tin ngày nay

-

Kinh tế học

Học sâu vào các chuyên ngành về công nghệ thông tin, người học sẽ có cơ hội tiếp
cận những kiến thức liên quan đến nghiên cứu phát triển, gia công hay ứng dụng
hệ thống phần mềm; kiến thức về bảo mật thông tin, kiến thức về thiết kế, xây
dựng, cài đặt, vận hành và bảo trì các thành phần phần cứng, phần mềm của hệ
thống máy tính và các hệ thớng thiết bị dựa trên máy tính…

-

Ngồi việc đào tạo các kiến thức về ngành công nghệ thông tin, người học cịn

được đào tạo các kỹ năng cơng nghệ thơng tin như: Thiết kế và xây dựng các giải
thuật thích hợp, nhận thức về mới quan tâm tồn cầu và tầm quan trọng của chúng
trong việc phát triển các giải pháp kỹ thuật thuộc ngành công nghệ thông tin và
các ngành liên quan… Bên cạnh đó, chúng ta còn được đào tạo về thái độ trong
cơng việc như việc có ý thức trách nhiệm công dân và mong muốn phục vụ cộng
đồng, có thái độ đạo đức nghề nghiệp đúng đắn, có ý thức kỷ luật…

-

Ngành cơng nghệ thơng tin đào tạo cho người học rất nhiều kiến thức liên quan
đến mạng máy tính, nhưng để thực sự chuyên sâu, hiểu rõ, thành thạo về một lĩnh
vực nào của ngành cơng nghệ thơng tin thì người học cần phải bỏ thêm thời gian,
công sức để theo học những môn chuyên sâu ấy. Vì cơng nghệ thơng tin là một
ngành học lớn, nó có vơ vàn kiến thức và ln được cập nhật đổi mới hàng ngày.

VI. Cơ hội và thách thức của ngành công nghệ thông tin:
Thế giới đang bước vào cuộc cách mạng Công nghiệp 4.0, xu hướng công nghệ số
ngày càng phát triển, hứa hẹn là sự bùng nổ của ngành Công nghệ thông tin.
Công nghệ thông tin ngày càng được ứng dụng rộng rãi trên mọi lĩnh vực, trong đó
có cả an ninh q́c gia. Chính vì vậy, lĩnh vực này mang đến cơ hội việc làm rất lớn cho
các sinh viên đang và đã theo học ngành này. Điều đó cũng lý giải cho tỷ lệ tuyển sinh
các ngành công nghệ thông tin tại các trường đại học những năm gần đây tăng đột biến.
Vậy học ngành cơng nghệ thơng tin, sinh viên có những cơ hội gì và phải đới mặt với
những thách thứ nào?

1. Cơ hội:
Công nghệ thông tin là một ngành khá rộng, nó bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau.
Cơng nghệ thơng tin có ảnh hưởng trực tiếp đến nhiều ngành nghề trong xã hội hiện nay.
Tổng thể, có thể nói, đây là ngành sử dựng hệ thống các thiết bị và máy tính, trong đó bao
gồm phần cứng và phần mềm để đưa ra các giải pháp công nghệ cho các cá nhân và tổ

chức theo yêu cầu.

Trang 8


Thị trường ngành Công nghệ thông tin ngày nay

Kinh tế học

1.1. Cơ hội việc làm lớn
Trong vài năm trở lại đây, nhu cầu về nguồn nhân lực IT tại Việt Nam không ngừng
tăng cao. Dựa trên báo cáo thị trường IT năm 2020 của TopDev và tốc độ tăng trưởng sớ
lượng lập trình viên tại Việt Nam, năm 2021 Việt Nam cần 450.000 nhân lực công nghệ
thông tin. Tuy nhiên, tổng sớ lập trình viên hiện tại ở Việt Nam (tính đến Q1/2021) là
430.000, có nghĩa là 20.000 vị trí lập trình viên sẽ khơng được lấp đầy trong tương lai
gần. Công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. Cũng từ đây, Bộ Thông tin
và Truyền thông đã tập trung đào tạo ngành công nghệ thông tin thông qua Dự thảo Định
hướng phát triển ngành Thông tin và Truyền thông đến năm 2021. Theo dự thảo Chiến
lược quốc gia về công ty công nghệ số Việt Nam, đến năm 2025, Việt Nam dự kiến có
70.00 cơng ty công nghệ số với 1,2 triệu nhân lực làm việc trong lĩnh vực này. Đến năm
2030, Việt Nam đặt mục tiêu có 100.000 cơng ty cơng nghệ sớ; 1.5 triệu công nhân kỹ
thuật số.
Sinh viên sau khi tốt nghiệp ngành CNTT có thể ứng tuyển vào các vị trí sau của doanh
nghiệp:
• Người vận hành, quản lý, điều phới kỹ thuật trong các công ty phát triển, gia công
về phần mềm, thiết kế website, các công ty tư vấn, thiết kế các giải pháp IT...



Các vị trí thuộc lĩnh vực bảo trì, lắp ráp, phân phới các thiết bị tin học.

Các vị trí liên quan đến việc sử dụng các ứng dụng công nghệ hoặc chuyển giao
công nghệ thuộc lĩnh vực IT.

Hiện nay, nhu cầu về nguồn nhân lực trong ngành IT này rất cao vì doanh nghiệp nào
cũng cần duy trì và phát triển website mỗi ngày. Đặc biệt, sử dụng những phần mềm đặc
thù là một trong những nhu cầu tất yếu của bất cứ cơ quan nào.
1.2. Mức thu nhập hấp dẫn:
Vì hiện nay, ngành CNTT đang là một ngành nghề thiếu nhân lực trầm trọng, trong khi
nhu cầu của thế giới về công nghệ ngày càng cao. Thế nên để thu hút được nguồn nhân lực
chất lượng, nhiều doanh nghiệp đã có chế độ lương thưởng hết sức đãi ngộ và hấp dẫn. Giờ
đây, việc sinh viên ngành công nghệ thông tin sau khi tốt nghiệp được trả mức lương tính cao
đã không còn là chuyện xa lạ nữa.
Mức thu nhập trung bình cho những bạn mới ra trường rơi vào khoảng 75-100
triệu đồng/năm. Đối với những bạn ưu tú, có khả năng ngoại ngữ có thể dao động từ
130-150 triệu đồng/năm. Đó là chưa kể chế độ thưởng hay các khoản phí hồn thành tớt
dự án. Ngồi việc làm cớ định tại cơng ty, dân IT còn có cơ hội kiếm thêm thu nhập
bằng việc nhận thêm dự án bên ngoài hay từ việc tham gia đào tạo.
Theo VietnamWorks, báo cáo về lương và hành vi của người tìm việc tại Việt Nam
Trang 9


Thị trường ngành Công nghệ thông tin ngày nay

Kinh tế học

cho thấy cơng nghệ thơng tin là ngành có mức lương cạnh tranh nhất. Báo cáo đã chỉ ra
rằng có sự chênh lệch khá lớn về mức lương giữa các ngành nghề, nổi bật đó là trong lĩnh
vực cơng nghệ. Khi mức lương phổ biến của các ngành hot hiện nay bao gồm Marketing,
Sales, Kế toán, Sản xuất, Hành Chính là khoảng 5,6 – 11,25 triệu đồng mỗi tháng, thì
ngành CNTT đã có mức lương từ 15,7 triệu đồng– 22,5 triệu đồng mỗi tháng, thậm chí

có thể lên đến 22,5 – 45 triệu đồng mỗi tháng.
1.3. Giao lưu, hội nhập và lĩnh hội các nền văn minh tiến bộ của các nước trên
thế giới:
Tồn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ và là một xu thế tất yếu đối với sự phát triển của
thế giới ngày nay. Vai trò của nó đang ngày càng được khẳng định trong việc thúc đẩy sự
giao lưu kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội và an ninh mà không một quốc gia nào nằm
ngồi xu thế đó.
Trước hết, tồn cầu hóa giúp khoa học và công nghệ Việt Nam từng bước hội nhập,
giao lưu với nền khoa học công nghệ của thế giới, tạo thuận lợi cho Việt Nam học tập
kinh nghiệm, tiếp thu những thành tựu khoa học công nghệ thế giới phục vụ cho sự phát
triển của kinh tế - xã hội của đất nước. Việc chuyển giao các dây chuyền công nghệ, khoa
học tiên tiến của thế giới vào từng ngành nghề, lĩnh vực cụ thể ở Việt Nam như: Công
nghệ sản xuất ô tô (Nhà máy ô tô Trường Hải tiếp nhận dây chuyền chuyển giao của
Hyundai về sản xuất ô tô), công nghệ sản xuất thiết bị di động cầm tay, chip và các sản
phẩm viễn thông (Samsung Việt Nam), các công nghệ ứng dụng trong lĩnh vực nông
nghiệp công nghệ cao (Công nghệ tưới nhỏ giọt theo tiêu chuẩn Israel), công nghệ xây
dựng cầu đường và đặc biệt công nghệ thông tin trong các ngành dịch vụ tài chính, ngân
hàng đã góp phần đưa các ngành này từng bước tiếp cận và đạt đến trình độ của thế giới.
Tồn cầu hóa tạo điều kiện thu hút vớn đầu tư nước ngồi vào lĩnh vực khoa học và
cơng nghệ, đặc biệt là sự đầu tư của các nước tiên tiến có nền khoa học và cơng nghệ phát
triển cao như Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore. Sự tham gia liên doanh, liên kết trong
hoạt động khoa học và cơng nghệ với các đới tác nước ngồi giúp cho các nhà khoa học
và cơng nghệ Việt Nam có cơ hội tiếp cận với khoa học và công nghệ cao của thế giới.
Qua đó, nước ta từng bước thu hẹp khoảng cách về kiến thức, kỹ năng nghiên cứu phát
triển đồng thời nâng cao năng lực sáng tạo khoa học - công nghệ của cá nhân và nền khoa
trong nước. Các chương trình hợp tác đào tạo nhân lực khoa học cơng nghệ trình độ cao,
có khả năng tiếp nhận, chuyển giao và ứng dụng những thành tựu khoa học và cơng nghệ
tiên tiến của thế giới góp phần nâng cao năng lực, trình độ của những người làm khoa học
hiện có, làm nền tảng cho các nhà khoa học công nghệ trẻ.


Trang 10


Thị trường ngành Công nghệ thông tin ngày nay

Kinh tế học

2. Khó khăn và thách thức
2.1. Sức ép mạnh mẽ về các mặt hàng của công nghệ của Việt Nam khi
trình độ quá chênh lệch so với các nước tư bản:
Tồn cầu hóa khiến cho các sản phẩm khoa học – cơng nghệ của nước ngồi đặc biệt
là của các nước tiên tiến như Hoa Kỳ, Nhật Bản và các nước Châu Âu xâm nhập mạnh
mẽ vào thị trường trong nước khiến cho nền khoa học công nghệ Việt Nam bị cạnh tranh
gây gắt. Đặc biệt, nó làm nảy sinh các vấn đề tranh chấp mới liên quan đến sở hữu trí tuệ,
bản quyền, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp – những lĩnh vực mà nước ta
đang ở trình độ phát triển rất thấp so với họ. Sự chênh lệch về trình độ phát triển khoa
học – cơng nghệ quá lớn trong một sân chơi có sự cạnh tranh gay gắt khiến cho sự thua
thiệt và yếu thế luôn nằm về phía các nhà khoa học – công nghệ Việt Nam. Chẳng hạn sự
thống trị của giống lúa lai Trung Quốc trên thị trường giống lúa trong nước là bằng chứng
rõ nhất về những thách thức của nền khoa học – công nghệ cho nước ta. Mặc dù các
giống lúa do các nhà khoa học Việt Nam tạo ra khơng thua kém gì về chất lượng. Đây là
một thách thức rất lớn của không chỉ riêng ngành khoa học và công nghệ.
Hiện nay, các sản phẩm khoa học - công nghệ Việt Nam dù đã được cải tiến và đổi
mới nhiều, song phần lớn vẫn sử dụng những công nghệ cũ, lạc hậu. Việc đổi mới công
nghệ so với mặt bằng chung vẫn còn chậm. Trong điều kiện nền kinh tế còn nhiều khó
khăn, việc đầu tư vào nghiên cứu và đổi mới công nghệ bị hạn chế khiến cho các sản
phẩm khoa học và công nghệ vẫn bị tụt hậu so với thế giới, làm giảm năng lực cạnh tranh
trong lĩnh vực này. Mặt khác việc đổi mới công nghệ không chỉ đơn giản là thay máy cũ
bằng máy mới mà còn phải đổi mới cả một hệ thống quản lý cũng như nguồn nhân lực
chất lượng cao đi kèm mà những điều này vẫn còn thiếu và yếu. Chiến lược phát triển

khoa học – công nghệ Việt Nam đến 2020 đã đặt ra yêu cầu tốc độ đổi mới công nghệ
phải đạt 1520% mỗi năm, nghĩa là sau khoảng 5 năm các doanh nghiệp Việt Nam phải
đổi mới được một thế hệ công nghệ. Thực tế, đây là con số quá cao nhưng mặt khác cũng
lại được coi là quá thấp đối với khoa học và công nghệ Việt Nam.

2.2. Ngân sách đầu tư cịn hạn hẹp cho ngành cơng nghệ thơng tin.
Đầu tư để phát triển khoa học tuy đã có nhiều chuyển biến, được chú trọng nhưng
mới chỉ đạt 2% tổng chi ngân sách nhà nước - một con số quá thấp so với nhu cầu của
hoạt động khoa học và công nghệ. Các nước tiên tiến đầu tư cho phát triển khoa học công nghệ, đặc biệt là nghiên cứu các sản phẩm khoa học ứng dụng luôn đạt từ 3 – 5%
ngân sách. Rõ ràng sự chênh lệch về vốn đầu tư cho khoa học – công nghệ cũng đã là một
Trang 11


Thị trường ngành Công nghệ thông tin ngày nay

Kinh tế học

thách thức lớn cho nền khoa học – công nghệ Việt Nam.
2.3. Thách thức về nhân lực và cơ sở vật chất.
Đội ngũ cán bộ làm công tác khoa học, đặc biệt là các nhà khoa học đầu ngành còn
thiếu và yếu, thiếu các trung tâm khoa học lớn; hiệu quả sử dụng các phòng thí nghiệm
trọng điểm quốc gia và kết quả hoạt động của các khu công nghệ cao còn thấp.
2.4. Thiếu cơ chế quản lý khoa học nhất là cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm,
trọng dụng, đãi ngộ nhân tài còn nhiều hạn chế.
2.5. Thách thức trong việc giám sát an tồn mạng.
Với tớc độ phát triển nhanh chóng của cơng nghệ, các kỹ thuật tấn công phức tạp
cũng được thiết kế đặc biệt để lẩn tránh khỏi sự phát hiện của các hệ thống bảo mật. Các
cuộc tấn công mạng hiện nay thường sử dụng các kỹ thuật tinh vi khó bị hệ thớng bảo
mật phát hiện như tấn công sử dụng lỗ hổng zero-day, tấn công kỹ nghệ xã hội (Social
Engeenering), tấn công phát tán mã độc, tấn cơng có chủ đích (APT)... Quản trị viên

thường chỉ phát hiện ra tấn công khi đã có những thiệt hại nhất định trên hệ thớng. Ngồi
tấn cơng mạng, các hiểm họa tấn cơng từ chính trong mạng nội bộ, mạng LAN của cơ
quan, tổ chức cũng là một trong những mới đe dọa an tồn thơng tin nghiêm trọng. Các
cuộc tấn cơng này rất khó bị phát hiện theo các cách thức và kỹ thuật thơng thường.
Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học - công nghệ, xu hướng chuyển đối số
diễn ra trong mọi lĩnh vực của đời sớng xã hội, nhiều hình thức tấn công mạng mới sẽ
xuất hiện nhằm vào các hệ thống thông tin quan trọng. Đây là những thách thức trong
cơng tác đảm bảo an tồn, an ninh thơng tin nói chung và cơng tác giám sát an tồn, an
ninh mạng nói riêng. Mỗi cơ quan, doanh nghiệp cần tập trung nâng cao nguồn lực và
triển khai có hiệu quả các giải pháp đảm bảo an toàn, an ninh thơng tin góp phần quan
trọng trong cơng tác bảo vệ an ninh mạng trong giai đoạn hiện nay.

VII. Kỳ vọng về ngành công nghệ thông tin trong tương lai:
CÁC ỨNG DỤNG CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
 Ví điện tử và thẻ tín dụng đang được khuyến khích sử dụng rộng rãi hơn thay vì
dùng tiền mặt :
Việc sử dụng tiền mặt khiến cho sớ tiền bị “đóng băng” vì đa sớ mọi người có xu
hướng giữ tiền trong người cho đến lúc dư giả mới bắt đầu dùng. Ví điện tử hoặc thẻ tín
dụng giúp cho dòng tiền được luân chuyển và lưu động linh hoạt, không cần phải giữ
Trang 12


Thị trường ngành Công nghệ thông tin ngày nay

Kinh tế học

cứng tiền trong người. Người cần sẽ dùng dòng tiền đó, hoặc các nhà đầu tư của các ngân
hàng, tổ chức có thể dùng sớ tiền để sinh lợi giúp cho kinh tế phát triển. Hơn nữa, việc
giữ tiền trong thẻ hay ví điện tử cũng được coi là một hình thức bảo mật khá tớt, nếu
chẳng may gặp sự cố mất cắp.

 Công nghệ nano Y học (Medical Nanotechnology):
Công nghệ nano gồm một số công nghệ mới liên quan đến các cấu trúc có kích thước
dưới 100 nanomet (10-9 mét). Nano Y học được áp dụng trong tiêu diệt các tế bào ung
thư; chống xơ vữa động mạch; điều hòa miễn dịch bằng kháng nguyên vaccine dao nano
dùng để diệt tế bào ung thư bằng điện cao tần; ống nano carbon dùng để sửa chữa mô bị
hỏng hoặc tái tạo dây thần kinh...
 Chính phủ điện tử (e-government, Electronic government):
Là ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) để các cơ quan của chính
quyền từ trung ương đến địa phương làm việc có hiệu quả và minh bạch hơn; cung cấp
thông tin, dịch vụ tốt hơn cho người dân, doanh nghiệp và các tổ chức, tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho người dân thực hiện quyền dân chủ và tham gia quản lý Nhà nước.
TRONG THỜI ĐẠI 4.0, CHÚNG TA CẦN TRANG BỊ NHỮNG GÌ KHI
CỊN NGỒI TRÊN GHẾ GIẢNG ĐƯỜNG?
 Kỹ năng sử dụng Công nghệ thông tin
Bước vào thời đại 4.0, mọi ngành nghề đều bị tác động mạnh mẽ bởi cơng nghệ thơng
tin. Có thể nói, cớt lõi của cách mạng Cơng nghiệp 4.0 là công nghệ thông tin. Công nghệ
thông tin xuất hiện trong hầu khắp các lĩnh vực như: kinh tế, dịch vu, y tế, giáo dục…Sử
dụng thành thạo công nghệ thông tin là kỹ năng cần thiết đối với học sinh hiện nay.
Khi mọi thứ đều dựa trên công nghệ, đều sử dụng công nghệ thông minh để mang lại
tiện ích và phục vụ nhu cầu cho con người. Việc mỗi cá nhân trang bị kiến thức đầy đủ và
cơ bản về công nghệ thông tin là rất cần thiết nếu không muốn bị coi là lạc hậu, đi chậm so
với thời đại. Sử dụng thành thạo công nghệ thông tin là yêu cầu của đa số các nhà tuyển
dụng hiện nay, vì hầu hết chúng ta khi làm việc đều sử dụng máy vi tính, các công cụ hỗ
trợ để nâng cao hiệu suất công việc.
Nếu bắt kịp kiến thức về những công nghệ mới nhất, quan trọng nhất, dù bạn khơng
phải là lập trình viên hay chun gia máy tính, bạn vẫn có thể thích ứng với mọi thay đổi
về cơng nghệ và làm chủ nó dễ dàng. Thường xuyên theo dõi xu hướng công nghệ, rèn
luyện những kỹ năng hoặc tham gia những khóa học về cơng nghệ sẽ giúp bạn cải thiện và
duy trì được kĩ năng này.
Trang 13



Thị trường ngành Công nghệ thông tin ngày nay

Kinh tế học

 Kỹ năng tư duy
Với tư duy sáng tạo, con người sẽ chủ động trước mọi thay đổi của thế giới, đồng thời
phá bỏ lới tư duy đóng khung (fixed mind), ln tìm tòi và phát hiện ra các khía cạnh mới
của vấn đề giúp học sinh chủ động trong việc mở rộng kiến thức hơn.
Những ý tưởng sáng tạo đôi khi sẽ đến với bạn một cách tự nhiên và bất chợt. Tuy
nhiên, không phải lúc nào bạn cũng nhận ra và biết cách sử dụng chúng rồi biến chúng
thành hiện thực. Tư duy sáng tạo cũng có thể rèn luyện với những thao tác rất đơn giản,
bạn cần tích cực ghi chép những gì mà người đi trước đã sáng tạo ra. Nghe hơi “vô lý” khi
trong thời đại ngày nay, con người ai ai cũng muốn thúc đẩy tính sáng tạo và khả năng học
hỏi của bản thân. Nhưng việc sao chép lại những gì đã từng được làm, nó sẽ giúp bạn hiểu
rõ hơn về những cái đã có để từ đó sáng tạo hơn nữa trong tương lai.
Hãy hành động! Bất kỳ ai sinh ra cũng có khả năng tư duy sáng tạo, nhưng nếu khơng
hành động thì khả năng đó sẽ mất dần theo thời gian. Vì vậy, bạn đừng cứ ngồi ì chờ mọi
việc sẽ tự được giải quyết hoặc sẽ có người giải quyết giúp bạn mà hãy vận động trí óc của
mình, hãy nghĩ làm thế nào để giải quyết cơng việc nhanh nhất, đạt kết quả cao nhất mà lại
tiết kiệm thời gian nhất.
Với tư duy phản biện, bạn sẽ đánh giá, nghiên cứu vấn đề, làm sáng tỏ và khẳng định
tính chính xác của vấn đề để đưa ra những quyết định phù hợp cho bản thân, tránh bị dẫn
dắt, xâm lấn lý trí.
Đây là thời đại của công nghệ và bùng nổ tin tức. Con người có thể dễ dàng tiếp cận
hàng ngàn thơng tin trên tồn cầu từ mọi phương tiện truyền thông. Không gian và thời
gian dường như khơng còn là yếu tớ có sức ảnh hưởng quá lớn đủ để cản trở bạn tiếp cận
với các thông tin ấy. Thế nhưng, quá nhiều tin tức thường khiến chúng ta bối rối và
choáng ngợp. Nếu thiếu sự phân tích đúng đắn chúng ta sẽ dễ dàng bị “dắt mũi” bởi một

luồng thông tin sai lệch.
 Quản lý thời gian (Management)
Đây là một kỹ năng quan trọng tạo nên những người thành công trong thời hiện đại.
Đặc biệt, khi bạn trưởng thành và khá bận rộn, bạn cần phải cân bằng giữa sự nghiệp và
gia đình, cơng việc và các mối quan hệ. Cũng giống như các kỹ năng mềm khác, bạn có
thể tự rèn luyện, tự học kỹ năng này từ Mr. Google nhé.

 Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem Solving)
Kiểm tra ứng viên qua những câu hỏi đánh giá kỹ năng giải quyết vấn đề là điều mà
Trang 14


Thị trường ngành Công nghệ thông tin ngày nay

Kinh tế học

hầu hết nhà tuyển dụng nào cũng áp dụng. Bởi một người có kỹ năng giải quyết vấn đề tớt
sẽ có trí óc nhanh nhạy, thơng minh và sự hiểu biết nhất định. Do đó, những người sở hữu
kỹ năng này luôn được các nhà tuyển dụng “săn lùng” và chào đón.
 Kỹ năng giao tiếp (Communication)
Kỹ năng quan trọng mà bạn không thể bỏ qua tiếp theo là kỹ năng giao tiếp. Giao tiếp
là một trong những kỹ năng mềm cực kỳ quan trọng trong thế kỷ 21. Đó là những quy tắc,
nghệ thuật, cách ứng xử, đối đáp được đúc kết qua kinh nghiệm thực tế hàng ngày giúp
mọi người giao tiếp hiệu quả, thuyết phục hơn. Kỹ năng giao tiếp là mắt xích quan trọng
trong các kỹ năng chúng ta cần học hỏi và hoàn thiện để đạt hiệu quả tương tác với các đối
tác khác nhau, thúc đẩy kỹ năng làm việc nhóm – kỹ năng mà hầu hết các ngành nghề và
mọi doanh nghiệp đều cần.
 Khả năng thích ứng (Adaptation)
Khả năng thích ứng là kỹ năng quan trọng đối với những người muốn đạt đến trình độ
chuyên nghiệp. Khi bạn làm việc chuyên nghiệp, bạn có thể dễ dàng thích ứng với mọi

điều kiện môi trường cũng như mọi sự thay đổi của công việc. Để thành cơng trong bất kì
tổ chức nào, bạn cũng cần phải có niềm đam mê, chí cầu tiến và khơng ngừng phát triển
các kỹ năng để có thể thích ứng được với các nhu cầu khác nhau của tổ chức.
Nếu khơng có các kỹ năng thiết yếu này, bạn sẽ rất khó được các nhà tuyển dụng để mắt
tới. Vì trong tương lai, Robot sẽ dần thay thế vị trí của con người trong mọi lĩnh vực; từ
đó, cơ hội việc làm sẽ mang tính cạnh tranh gay gắt. Thế nên, các bạn hãy bỏ túi những kỹ
năng này rồi học ngay nhé.

VIII. Mặt trái của ngành công nghệ thông tin:
Ngành IT dễ xin việc, công việc thú vị, tiếp xúc nhiều cái mới, mức lương khá, nhưng
bên cạnh đấy nó cũng có những mặt xấu mà có lẽ chỉ người trong ngành mới biết được:
+ Ngành IT luôn phải tiếp xúc và làm việc với máy tính ( thường xuyên vào ban đêm), ít khi
giao tiếp với con người nên tạo cho những lập trình viên khá khô khan, nhàm chán, làm nhạt
đi những mối quan hệ trực tiếp với xã hội và ảnh hưởng sức khỏe. Các nhân viên IT ít
khi rời khỏi màn hình máy tính, ít vận động thân thể cộng thêm thường thức khuya nên
những mầm bệnh cho cơ thể bắt đầu tụ lại và phát triển như: Gây mất ngủ, phân tâm,
không thể tập trung, giảm trí nhớ và các bệnh về cột sống…

Trang 15


Thị trường ngành Công nghệ thông tin ngày nay

Kinh tế học

+ Luôn phải thay đổi, làm mới cho bản thân nếu không sẽ bị thụt lại, đào thải khỏi ngành
nghề: học hỏi nhiều thêm các chương trình phần mềm, cần sáng tạo lập ra những chương
trình ứng dụng để chạy đua với trình độ phát triển của thế giới và cần có trình độ tiếng
Anh cao để xử lý các kỹ thuật của ngành IT.
Ví dụ: Hiện nay, Iphone luôn thay đổi để có thể chạy theo xu hướng, phát triển các kĩ

năng mới để có thể thu hút sự chú ý của khách hàng, điều đó sẽ làm cho IT luôn phải suy
nghĩ sáng tạo ra những điều mới của ứng dụng và chuẩn xác khơng sai sót.
+ Ngành này có những vụ tấn cơng mạng đánh cắp dữ liệu, mang tính lừa đảo, chiếm đoạt
tài sản qua những thủ thuật hacker, mã code…để lại những hậu quả nặng nề cho người tiêu
dùng. Do các ứng dụng phầm mền, trang web…chưa đảm bảo an tồn, còn có nhiều lỗ
hỏng kĩ thuật và khó khắc phục hoặc là khắc phục không ổn.

Tháng 4/2011, Sony PlayStation Network (PSN) đã bị các tin tặc tổ chức cuộc tấn
công mạng rầm rộ. Dịch vụ chơi game Multiplay, mua trò chơi trực tuyến và các nội dung
khác của Sony bị rò rỉ. Trong đó, có đến thơng tin cá nhân của 77 triệu người chơi tồn
cầu. Thậm chí, các thơng tin ngân hàng của các tài khoản này còn bị các Hacker xâm
phạm.
Trang 16


Thị trường ngành Công nghệ thông tin ngày nay

Kinh tế học

+ Lộ trình thăng tiến nâng cấp trình độ khơng dễ dàng. Vì ngồi kiến thức chun mơn thì
bạn cần phải có thêm nhiều kỹ năng mềm khác như: giao tiếp, lãnh đạo, đào tạo đội nhóm…
+ Ngành này đòi hỏi người học phải “học thật và làm thật”, đòi hỏi tính chun mơn cao
khơng thể học đới phó được vì nếu các bạn khơng làm được việc thì việc bị đào thải khỏi
ngành là điều không tránh khỏi.
+ Lương tăng rất chậm
Làm IT lương khởi điểm sẽ khá cao so với một số ngành nhưng tốc độ tăng sẽ chậm
và ít đột biến. Thường người làm IT sẽ giải quyết nhu cầu tăng lương bằng cách nhảy
sang công ty khác. Cho nên những bạn sinh viên mới ra trường thường tìm một cơng ty
có lương khởi điểm khá tớt, vì thơng thường chu kỳ tăng lương sẽ là từng năm. Khi lạm
phát hai chữ số mà tăng lương dưới 15% thêm với mức lương được nhận tính bằng Việt

Nam đồng thì sẽ tạo nên những áp lực vơ hình khơng đáng có.
u cầu và khiếu nại từ khách hàng không ngừng: nhân viên công nghệ luôn nhận
được nhiều phàn nàn và yêu cầu từ đồng nghiệp, khách hàng vì họ chưa từng tiếp xúc qua
các thiết bị thông minh tiên tiến hiện đại, có những thiết bị thậm chí còn khơng có trong
bảng mơ tả cơng việc. Cơng việc khá phức tạp và gây nên sự chán nản, đòi hỏi sự kiên
nhẫn rất lớn từ người học.
+ Rất khó để tự kinh doanh riêng về IT
Tỉ lệ thất bại cao của các công ty IT mới thành lập đã nói lên điều này. Nếu bạn làm
IT khi ḿn mở một cơng ty làm phần mềm thì rất khó. Một trong những khó khăn lớn
nhất là sự cạnh tranh. Bạn sẽ khó kiếm được những hợp đồng, dự án từ những khách
hàng lớn khi cơng ty của bạn chưa có những nền tảng vững chắc ở mức nhất định. Giỏi
lập trình khơng có nghĩa là giỏi quản lý và càng khơng có nghĩa là giỏi kinh doanh nên
làm cơng ty về IT không hề đơn giản.

Trang 17


Thị trường ngành Công nghệ thông tin ngày nay

Kinh tế học

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
/> /> /> /> /> />Theo TREND MICRO
Báo Thanh niên 6/2/2019
Theo joboko.com
Trích Báo Tuổi Trẻ Online

Trang 18




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×