ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐỒNG THÁP
GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN: KTN – PTB THÚ HOANG DÃ
NGÀNH, NGHỀ: THƯ Y
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP/CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 257/QĐ-TCĐNĐT-ĐT ngày 13 tháng 07 năm 2017
của Hiệu trƣởng trƣờng Cao đẳng Nghề Đồng Tháp)
Đồng Tháp, năm 2017
CHƢƠNG TRÌNH MƠ ĐUN
Tên mơ dun: Kỹ thuật ni và phịng trị bệnh cho thú hoang dã
Mã số của mơ-đun: MĐ - 37
Thời gian của mô-đun: 60 giờ (Lý thuyết: 27 giờ ; thực hành: 43 giờ)
I. Vị trí, tính chất của mơ-đun
- Vị trí :
Mơ đun này học sau các mô đun chuyên môn của nghề Thú y nhƣ: Kỹ thuật chăn ni và
phịng trị bệnh trâu, bị, lợn, gia cầm...
- Tính chất: Cung cấp cho ngƣời học một số kiến thức về các lồi thú hoang dã,biện pháp
phịng trừ bệnh, biết cách bảo tồn động vật hoang dã.
II. Mục tiêu mơ-đun
- Nhận biết đƣợc các tập tính của các động vật hoang dã
- Chọn đƣợc các thú hoang dã phù hợp để ni tại hộ gia đình ở qui mơ vừa hoặc nhỏ.
- Ni dƣỡng và phịng, trị bệnh đƣợc cho thú hoang dã tại các hộ gia đình
- Thận trọng với hoang thú, đảm bảo vệ sinh mơi trƣờng.
III. NỘI DUNG MƠ-ĐUN
1. Nội dung tổng qt và phân phối thời gian :
Thời gian
Thực
hành,
Lý
Kiểm
STT
Tên các bài trong mô đun
Tổng
bài
Thuy
tra
số
tập,thảo
ết
luận, thí
nghiệm
1 Bài 1: Bài mở đầu
4
4
2 Bài 2: Ni dƣỡng, chăm sóc và
phịng trị bệnh nhóm thú ăn thịt, ăn
8
4
4
tạp
3 Bài 3: Ni dƣỡng, chăm sóc và
13
6
6
1
phịng trị bệnh nhóm thú ăn cỏ
4 Bài 4: Ni dƣỡng, chăm sóc và
17
6
10
1
phịng trị bệnh nhóm linh trƣởng
5 Bài 5: Ni dƣỡng, chăm sóc và
18
7
10
1
phịng trị bệnh nhóm bị sát
Tổng cộng
60
27
30
3
6
Bài 1: BÀI MỞ ĐẦU
Mục tiêu:
- Nhận biết đƣợc những qui định của nhà nƣớc về việc nuôi thú hoang dã
- Xác định đƣợc mục đích của việc ni thú hoang dã
- Rèn luyện tính kiên trì, chịu khó trong học tập.
1. Mục đích ni thú hoang dã
Nhu cầu thị trƣờng động vật hoang dã (ĐVHD) đang trở thành món ẩm thực đặc
sản, thuốc chữa bệnh, đã dẫn tới sự săn bắt, khai thác bừa bãi các loại động vật ngoài tự
nhiên ngày càng làm cạn kiệt, nhiều loài và đang có nguy cơ tuyệt chủng.
Do đó mục đích của việc tổ chức gây ni các lồi động vật hoang dã nhằm:
- Góp phần vào việc bảo tồn các loại gen động vật tự nhiên.
- Tạo ra một nghề chăn nuôi mới đem lại lợi nhuận cao cho các hộ gia đình.
- Cung cấp cho xã hội một nguồn thực phẩm đặc biệt sạch, chất lƣợng cao. Một
nguồn dƣợc liệu làm thuốc phòng và chữa bệnh rất tốt giúp nâng cao sự sống và tuổi thọ
cho con ngƣời.
- Góp phần tạo nên sự cân bằng sinh thái tự nhiên một cách bền vững.
2. Triển vọng của nghề nuôi thú hoang dã
Theo Hiệp hội Bảo vệ ĐVHD Việt Nam Wildlife Conservation Society (WCS), nạn
săn bắt và buôn bán ĐVHD đang khiến nhiều lồi phân bố ở Việt Nam nói riêng và Đơng
Nam Á nói chung có nguy cơ tuyệt chủng.
- Hiện các trang trại gây ni ĐVHD vì mục đích thƣơng mại đang phát triển mạnh
về số lƣợng. Những ngƣời khởi xƣớng mơ hình này cho rằng, các hoạt động gây nuôi
trang trại sẽ làm giảm bớt nạn săn bắt trong tự nhiên bởi ĐVHD gây nuôi và sản phẩm của
chúng là mặt hàng thay thế hợp pháp và có chi phí đầu tƣ thấp.
Họ cịn cho rằng, các trang trại gây ni cũng góp phần đảm bảo an ninh lƣơng thực
và là cơng cụ hữu hiệu giúp xố đói giảm nghèo cho các vùng nông thôn.
3. Luật thú y, pháp lệnh thú y, luật pháp Việt Nam và các công ƣớc quốc tế qui
định việc nuôi thú hoang dã
Để quản lý chặt việc nuôi động vật hoang dã, số thú con ra đời đều đƣợc làm “giấy
khai sinh” để quản lý nên sẽ khó có chuyện thú rừng biến thành thú nuôi. Xuất phát từ yêu
cầu trên một số văn bản quản lý ra đời.
- Nghị định số 82 - 2006 - NĐ - CP của chính phủ ban hành ngày 10/8/2006 trong
đó có quy định về việc ni sinh sản, nuôi sinh trƣởng và trồng cây nhân tạo, các loài
động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm.
- Nghị định số 32 - 2006 - NĐ - CP ngày 30/3/2006 của chính phủ quy định về quản
lý và danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm.
- Nghị định số 88/2003 NĐ/ CP ngày 30/7/2003 của chính phủ quy định về tổ chức,
hoạt động và quản lý hội.
- Thông tƣ số 01/2004/TT - BNV ngày 15/1/2004 của bộ nội vụ hƣớng dẫn một số
điều của nghị định 88/2003 NĐ/CP ngày 30/7/2003 của chính phủ quy định về tổ chức,
hoạt động và quản lý hội.
7
- Quyết định số: 74/2008/QĐ – BNN. Ban hành Danh mục các loài động vật, thực
vật hoang dã quy định trong các Phụ lục của Công ƣớc về buôn bán quốc tế các loài động
vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
- Thông tƣ số 25/2011/TT - BNNPTNT ngày 6/4/2011. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
một số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng theo Nghị
quyết số 57/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2010.
4. Giới thiệu một số giống thú hoang dã có ni ở Việt Nam
Một số giống thú hoang dã đang đƣợc ni ở việt nam hiện nay:
- Nhóm thú ăn tạp: Heo rừng, Chồn hƣơng, Khỉ các loại,…
- Nhóm thú ăn cỏ: Hƣơu, Nai, Voi,..
- Nhó bị sát: Cá sấu, Kỳ đà, Trăn, Rắn các loại,…
- Bộ gặm nhấm: Nhiếm, Dúi,…
5. Một số vấn đề cần lƣu ý khi ni thú hoang dã
Bảo đảm an tồn cho ngƣời ni và ngƣời dân trong vùng, an tồn dịch bệnh và
vệ sinh môi trƣờng theo quy định.
- Động vậy hoang dã còn mang nhiều bản năng tự nhiên, chƣa đƣợc thuần hóa hoặc
có những lồi khơng thể thuần hóa nhƣ trăn, trắn, cá sấu,... thì mức độ nguy hiểm càng
cao nếu chúng thốt ra khỏi nơi ni nhốt. Vì vậy, chuồng trại ni phù hợp với đặc tính
của lồi ni và năng lực sản xuất của trại.
- Các bệnh truyền lây giữa ngƣời và động vật nói chung có rất nhiều khoảng 150
bệnh và đƣợc gọi là zoonosis (zoonoses). Trong đó có nhiều bệnh nguy hiểm đƣợc xác
định từ động vật hoang dã.
Ví dụ :
1. Bệnh Salmonellose do vi khuẩn Salmonella spp gây ra. Phân của gia súc, gà, vịt,
chim, rùa, rắn vv… đều có thể chứa vi khuẩn Salmonella spp.
2. Bệnh Campylobactériose vi khuẩn Campylobacter jejuni là thủ phạm chính
3. Bệnh Psittacose: do vi khuẩn Chlamydia psittaci gây nên . Két là loài chim
thƣờng mang bệnh Psittacose nhất.
4. Bệnh Toxoplasmose: do loại nguyên sinh vật ( protozoa) Toxoplasma gondii gây
ra.
5. Bệnh do Hanta virus: Phân chuột, các loài gậm nhấm chứa nhiều loại virus này.
6. Bệnh dại ( rage, rabies): tác nhân là Lyssa virus.
7. Bệnh sốt do mèo quào ( maladie des griffes du chat, cat scratch fever)
8. Bệnh do ký sinh trùng Giardia và Cryptosporum: Hai loại ký sinh trùng nầy nằm
trong nhóm nguyên sinh vật (protozoa)
9. Bệnh lác ( teigne, ringworm ): do nấm ký sinh Microsporum gây nên
10. Bệnh Leptospirose: do vi khuẩn Leptospira spp ( còn gọi là xoắn trùng ) gây ra.
11. Bệnh Tularemie: do vi khuẩn Pasteurella tularensis ( tên củ ), từ 1974 tên
đƣợc đổi lại là Francisella turalensis.
12. Bệnh giun lãi của chó và mèo: Toxocara và Ankylostoma là tên 2 lồi giun
thƣờng hay gặp ở chó và mèo.
Về góc độ bảo tồn :
8
Hầu hết các trại nuôi động vật hoang dã (ĐVHD) tại VN hiện nay đều vì mục đích
thu lợi nhuận. Việc làm này ẩn chứa nhiều nguy cơ cho môi trƣờng và con ngƣời.
Đại diện Hiệp hội Bảo tồn ĐVHD (WCS) - cảnh báo rằng:
- “Ngƣời ni vì lợi nhuận sẽ nhận nuôi càng nhiều càng tốt, không đảm bảo môi
trƣờng hoang dã hoặc làm mất hành vi hoang dã của động vật. Cũng vì lợi nhuận, các chủ
trại sẽ chỉ tập trung chọn lọc, lƣu giữ những đặc tính có lợi của vật ni nhƣ cá sấu có da
đẹp, hƣơu có sừng to...”
- “Gây ni vì mục đích thƣơng mại có thể đe dọa hoạt động bảo tồn. Việc khuyến
khích ni một lồi hoang dã có thể làm tăng lƣợng săn bắt lồi đó từ tự nhiên để làm con
giống”. Một khảo sát của WCS năm 2008 cho thấy 42% các trại vẫn lấy con giống từ tự
nhiên. Một nghiên cứu năm 2010 cũng chỉ ra rằng 20% trang trại ni nhím tại tỉnh Sơn
La vẫn mua nhím tự nhiên.
9
Bài 2: NI DƢỠNG, CHĂM SĨC VÀ PHÕNG TRỊ BỆNH NHĨM THƯ ĂN THỊT,
ĂN TẠP
Mục tiêu:
- Nhận biết đƣợc đặc điểm sinh học của nhóm thú ăn thịt, ăn tạp
- Ni dƣỡng đƣợc nhóm thú ăn thịt (hổ, beo, báo gấm, mèo rừng, sƣ tử..) và nhóm thú ăn
tạp (gấu, heo rừng)
- Phịng và trị bệnh cho hai nhóm thú ăn thịt và ăn tạp
- Thực hiện đúng quy định của pháp luật, an tồn, vệ sinh mơi trƣờng.
- Thận trọng, an toàn khi tiếp cận với thú dữ
2.1 Đặc điểm sinh học
2.1.1 Cơ thể học của nhóm ăn thịt, ăn tạp
2.1.1.1 Đặc điểm chung
Chúng có răng nanh và đều thích nghi với chế độ ăn thịt, răng cửa ngắn nhƣng sắc
để róc xƣơng; răng nanh nhọn, lớn, dài để xé mồi; răng hàm lớn hẹp có các mấu nhọn để
nghiền thức ăn. Ruột của nhóm động vật ăn thịt và ăn tạp ngắn do thức ăn dễ tiêu hóa và
hấp thụ Cách săn mồi bằng: rình vồ mồi; rƣợt đuổi hay cơ hội.
2.1.1.2 Giải phẫu
2.1.2 Cấu tạo và hoạt động của các bộ máy
- Sự phân hóa của bộ răng
- Răng cửa nhọn, sắc → gặm và lấy thịt ra khỏi xƣơng. Răng nanh nhọn và dài → cắm
chặt vào con mồi và giữ con mồi, tấn công hay tự vệ.
- Răng cạnh hàm và răng ăn thịt: Đối với răng lớn, sắc có nhiều mấu dẹt → cắt nhỏ thịt để
dễ nuốt, cịn răng nhỏ → ít sử dụng.
- Dạ dày đơn, to chứa đƣợc nhiều thức ăn. Thức ăn đƣợc tiêu hóa cơ học và hóa học.
- Ruột non ngắn: tiêu hóa và hấp thụ thức ăn
- Ruột già ngắn: Hấp thụ lại nƣớc và thải chất cặn bã
- Manh tràng nhỏ: hầu nhƣ khơng có tác dụng.
2.1.3 Một vài chỉ số sinh lý, sinh hóa
2.1.4 Tập tính hoang dã và phƣơng thức tồn tại ngồi tự nhiên
Hầu hết các loài ăn thịt trong tự nhiên đều là những kẻ tấn cơng chủ động, tích cực.
Một khi đã phát hiện thấy con mồi, chúng sẽ nhanh chóng truy đuổi. Trong q trình này,
chúng khơng những cần cơ đùi khỏe, một cái miệng rộng với hàm răng sắc nhọn, mà cịn
phải dùng đến đơi mắt để quan sát chăm chú mục tiêu, ƣớc lƣợng chính xác khoảng cách.
Chính vì thế, mắt ở phía trƣớc mặt sẽ tạo thuận lợi cho quá trình săn đuổi này.
Động vật ăn tạp tìm kiếm thức ăn bằng cách rình mị cơ hội, thức ăn của chúng
không phải chuyên biệt là động vật hay thực vật. Rất nhiều loài ăn tạp phải phụ thuộc vào
sự kết hợp cả thức ăn động vật và thực vật để đảm bảo sức khỏe và khả năng sinh sản.
2.1.5 Cách tiếp cận
2.1.5.1 Yêu cầu
- Phải đảm bảo an tồn cho ngƣời trực tiếp chăm sóc ni dƣỡng.
- Không đƣợc để ngƣời lại vào khu vực chuồng nuôi cũng nhƣ chăm sóc hổ khi
chƣa có thời gian làm quen với chúng.
10
- Trong trƣờng hợp bị thú hoang dã tấn công đặc biệt là hổ thì phải dùng súng bắn
để cứu ngƣời.
2.1.5.2 Cách tiếp cận
Đối với những con vật hung dữ nhƣ hổ có thói quen bảo vệ địa phận của chúng, tốt
nhất là hãy để chúng thƣờng xuyên tiếp xúc với con ngƣời, nhất là ngƣời trực tiếp chăm
sóc, từ khi cịn nhỏ. Đây cũng là lý do vì sao các trang trại hổ chỉ ni chúng khi cịn nhỏ.
Nhƣng điều này khơng có nghĩa là chúng khơng cịn nguy hiểm với con ngƣời. Một con
thú dữ vẫn luôn là thú dữ. Chúng không phải là bạn với con ngƣời, ngay cả khi gần gũi
ngay từ nhỏ.
2.2 Chuồng nuôi, khu vực chăn ni
2.2.1 Nhóm ăn thịt
Hổ
Hổ là động vật quý hiếm đang bị đe dọa nghiêm trọng, có nguy cơ bị tuyệt chủng
cao và số lƣợng của nó ngày càng ít khoảng 3200 con ( Bộ tài nguyên và mơi trƣờng năm
2014). Trong đời sống hoang dã thì hổ đƣợc mệnh danh là „ chúa tể sơn lâm‟, đối với
ngƣời phƣơng đơng thì hổ đƣợc coi là biểu tƣợng của sức mạnh và quyền lực. Tuy là loài
động vật hoang dã rất hung dữ nhƣng hổ có thể thuần dƣỡng đƣợc. Để thuần dƣỡng và
ni dƣỡng có kết qủa tốt thì việc nắm đƣợc các đặc tính sinh học của hổ là điều rất quan
trọng. Nguyên nhân dẫn tới sự tuyệt chủng của loài hổ là do nạn phá rừng bừa bãi để khai
thác gỗ, săn bắn trái phép để lấy xƣơng và râu hổ. Việc tạo ra môi trƣờng bảo tồn có đủ
điều kiện thuận lợi cho hổ sống và phát triển là một việc làm rất có ý nghĩa, một mặc có
thể hiểu biết sâu hơn về các đặc tính sinh học của hổ để bảo tồn chúng có hiệu quả. Mặc
khác có thể phát triển nghề nuôi hổ với số lƣợng lớn để cung cấp cho thị trƣờng các sản
phẩm từ hổ mà không làm tuyệt chủng loài động vật hoang dã này trong một nỗ lực bảo
tồn sinh học.
Các giống hổ
- Hổ Đông Dƣơng
Hổ đông dƣơng trƣởng thành dài 2,55 – 2,85m, cân nặng khoảng 150 - 195kg và có
chiều dài hộp sợ tối đa khoảng 13-14 inch. Một con hổ đực trƣởng thành dài 2,74m và cân
nặng khoảng 180kg. Các cá thể lớn có thể cân nặng trên 250kg. Hổ cái trƣởng thành có
thể dài 2,30-2,55 m, cân nặng từ 100kg – 130kg, và hộp sọ dài tối đa từ 11-12 inch. Một
con hổ cái trƣởng thành trung bình dài khoảng 2,44m và cân nặng khoảng 115kg.
- Hổ Nam Trung quốc
Đây là phân loài đang bị đe dọa nghiêm trọng nhất của loài hổ và đƣợc liệt kê nhƣ
là một trong mƣời loài động vật nguy cấp nhất trên thế giới. Một trong những phân loài hổ
nhỏ, chiều dài của con hổ khoảng 2,5-2,6m cho cả đực và cái. Con đực cân nặng khoảng
127-177kg trong khi con cái nặng khoảng 100-118kg.
Đặc điểm sinh học
Hổ có bộ lơng màu nâu đỏ với những sọc đen chạy dọc theo sƣờn hơng và vai với
kích thƣớc, chiều dài và khoảng cách khác nhau. Có một số lồi có bộ lơng màu trắng với
những sọc đen hoặc nâu đen chạy dài theo sƣờn hông và vai. Lơng ở bụng và má chúng có
màu trắng. Hổ có lông trắng không phải là những con mắc bệnh bạch tạng mà đó là một
biến thể gen lặng phổ biến, có thể xuất hiện với sự tổ hợp phù hợp với bố mẹ chúng.
11
Các nịi khác nhau của hổ có một số dặc trƣng khác nhau. Nói chung, hổ đực có
khối lƣợng từ 150-310kg và hổ cái từ 100-160kg. Hổ đực dài từ 2,6-3.3m, cịn hổ cái từ
2,3-2,75m.
Hổ là thợ săn phục kích, rình rập con mồi của mình, tiếp cận và sau đó tấn cơng từ
phía sau. Chúng thƣờng cắn vào cổ và cổ họng của con mồi. Cách tấn công là hổ cắn ở cổ
làm đức dây thần kinh cột sống, thƣờng đƣợc sử dụng trên con mồi kích thƣớc trung bình
hoặc nhỏ, đối với con mồi lớn thì hổ cắn cổ họng gây ngạc thở làm con mồi chết. Là một
con thú bơi lội giỏi, hổ có khả năng giết chết con mồi ngay cả khi chúng đang bơi.
Nƣớc miếng của hổ có thể khử trùng nên hổ thƣờng liếm những chỗ bị thƣơng. Hổ
đực và hổ cái sống với nhau có lãnh thổ có thể rộng tới 160km. Một con hổ trung bình có
thể ăn hết 27kg thịt một ngày và có thể nhịn ăn khoảng 2-3 ngày. Răng nanh của hổ có thể
dài tới 7,5cm, dùng để gặm xƣơng một cách dễ dàng.
Hổ đực có thể giết chết và thậm chí ăn thịt con của những con đực khác trƣớc khi
chiếm con cái của chúng. Thị lực của hổ trong bóng tốt gấp 6 lần thị lực ngƣời. Hổ khơng
rên khẽ giống nhƣ mèo, nhƣng móng vuốt cuả chúng có thể thu gọn vào bàn chân. Chúng
có năm ngón ở hai chân trƣớc và bốn ngón ở hai chân sau. Hai chân trƣớc khỏe hơn hai
chân sau để hổ có thể bắt những con mồi lớn. Hổ trƣởng thành có 30 răng. Đi cổ có
chiều dài trung bình 1,2m tƣơng đƣơng với một nửa chiều dài cơ thể. Nó giúp hổ giữ
thăng bằng khi chạy và giao tiếp với đồng loại. Hổ hoạt động mạnh nhất vào lúc bình
minh và hồng hơn.
Hổ cái đẻ mỗi lứa từ 3-4 năm, điều này phụ thuộc vào thời gian nuôi con của hổ mẹ.
Hổ có thể giao phối vào bất kỳ thời gian nào trong năm nhƣng hầu hết thời gian giao phối
lý tƣởng của chúng là từ tháng 11 đến tháng 4. Số con đẻ ra là 2-3 con /lứa, trung bình là
2,65con. Thời gian mang thai từ 96-111 ngày (trung bình là 103 ngày). Thời gian cai sữa
hỏ con từ 90-100 ngày. Thời gian để hổ con sống độc lập với mẹ khoảng 18 tháng. Tuổi
thành thục sinh dục là 3-4 năm. Chu kỳ động dục của hổ là 3-9 tuần và thời gian chịu đực
là 3-6 ngày.
Khối lƣợng sơ sinh của hổ từ 780-1600 gam. Chúng mở mắt từ 6-14 ngày sau khi
sinh, tai của chúng có thể nghe đƣợc từ 9-11 ngày sau khi sinh.
2.2.1.1 Yêu cầu
Chuồng trại nuôi nhốt hổ thông thƣờng do vƣờn thú tự thiết kế, đảm bảo chắc chắn
100% và hổ không thể thốt ra ngồi.
2.2.1.2 Cách xây dựng
Ngăn cách giữa hai chồng hổ là bức tƣờng cao 3,5-5m, dày khoảng 10 phân, bên
trong lõi có hai lớp thép vng 5x5cm. Trên tƣờng cắm hàng rào xung điện cao 0,7m
(xung điện sẽ tạo ra cƣờng độ dòng điện tỷ lệ thuận với cơ thể thú khi thú chạm vào, thú
càng nặng thì dịng điện càng cao). Chiều cao 5m xây dựng đảm bảo về sức phóng, chiều
dài của con hổ khơng thể vƣợc đƣợc. Về lý thuyết, nếu hổ chạm vào tƣờng thì sẽ bị hàng
xung điện hất ngƣợc trở lại. Bên trong tƣờng có nhà cho hổ ở và khng viên để hổ dạo
uanh và chạy nhảy.
Khi vận chuyển hổ từ nơi này đi nơi khác ngƣời ta thƣờng nhốt chúng trong những
lồng có kích thƣớc phù hợp vơi từng lứa tuổi.
12
Bảng 2.1 Kích thước lồng nhốt hổ khi vận chuyển
Kích thƣớc lồng bên Kích thƣớc lồng bên
trong(cm)
ngồi(cm)
Kích thƣớc lồng
Dài Rộng Cao
Dài Rộng Cao
Hổ đực trƣởng thành 183
56
76
198
74
97
Hổ cái trƣởng thành 152
51
66
168
69
86
Cai sữa đến trƣởng
122
46
61
137
64
81
thành
Hổ con
91
41
56
107
58
76
The International Animal Transport Association (IATA) Standards
2.2.2 Nhóm ăn tạp
2.1. Đặc điểm sinh học
2.1.1. Cơ thể học của nhóm ăn tạp
2.1.1.1 Đặc điểm chung
Heo rừng là giống heo hoang dã đang đƣợc thuần hóa ở Thái Lan, Việt Nam.
Thƣờng nuôi là thế hệ con lai đời F1, F2 của những con heo rừng chính gốc, hoặc
bố là heo rừng gốc.
Thông thƣờng mọi ngƣời hay dùng giống lợn Ỉ để phối với con heo rừng để cho ra
lớp heo rừng con lai F1; sau đó tiếp tục lấy heo cái đời F1 phối với heo rừng đực gốc cho
ra đời heo F2, từ đời heo lai F2 phối giống với heo rừng gốc sẽ cho đời heo lai F3 đây là
dịng lợn rừng thuần chủng 100% có chất lƣợng thịt ngon tƣơng đƣơng với thịt heo rừng
thứ thiệt, có thể phát triển ni lấy thịt.
Ghép đơi giao phối
Tốt nhất, nên cho heo rừng lai cái phối giống với heo rừng đực hoặc cho heo rừng
lai cái phối giống với heo rừng lai đực để tạo ra con lai thƣơng phẩm nuôi thịt…
13
Heo rừng giống được ghép đôi
Phối giống và thời điểm phối giống thích hợp
Chu kỳ động dục của heo rừng là 21 ngày, thời gian động dục kéo dài 3-5 ngày.
Thời điểm phối giống thích hợp vào cuối ngày thứ 2 hoặc đầu ngày thứ 3 (tùy theo giống,
tuổi) cho nên cần theo dõi biểu hiện của heo lên giống. Khi âm hộ chuyển từ màu hồng
tƣơi sang màu hồng tái, có nếp nhăn và dịch nhờn tiết ra nhiều, tai chĩa về phía trƣớc, có
phản xạ đứng im (mê ì) là thời điểm phối giống thích hợp nhất.
Bỏ qua 1-2 lần động dục đầu tiên, vì cơ thể chƣa hồn thiện, trứng rụng ít, phối
giống, đậu thai hiệu quả thấp.
Có thể cho phối kép 2 lần vào lúc sáng sớm và chiều mát (hoặc ngƣợc lại). Sau 21
ngày, heo cái khơng động dục trở lại, có thể heo cái đã có bầu.
2.1.1.2 Giải phẫu
- Vóc dáng chung heo rừng cân đối, nhanh nhẹn, di chuyển linh hoạt, hơi gầy, dài
địn, lƣng thẳng, bụng thon, chân dài, nhỏ và móng nhọn, cổ dài, đầu nhỏ, mõm dài và
nhọn, tai nhỏ vểnh và thính, mũi rất thính và khỏe, da lơng màu hung nâu, hung đen hay
xám đen, một gốc chân lơng có 3 ngọn, lơng dọc theo sống lƣng và cổ dày, dài và cứng
hơn. .. Vai thƣờng cao hơn mông, đuôi nhỏ, ngắn, chỉ dài đến khoeo.
- Heo rừng Việt Nam: Cổ chân nhỏ, tai nhỏ, lƣng thẳng, bộ phân sinh dục kém phát
triển hơn so với heo rừng Thái lan.
- Khả năng sinh sản của heo rừng Việt Nam it hơn so với heo rừng Thái lan.
- Con đực có răng nanh phát triển, con cái có 2 dãy vú, mỗi dãy 5 núm vú phát triển
và nổi rõ.
2.1.2 Cấu tạo và hoạt động của các bộ máy
14
- Miệng: Thức ăn ở miệng đƣợc cắt nghiền nhỏ bởi động tác nhai và thức ăn trộn
với nƣớc bọt làm trơn để đƣợc nuốt trôi xuống dạ dày. Nƣớc bọt chứa phần lớn là nƣớc
(tới 99%) trong đó chứa men amuylasa có tác dụng tiêu hố tinh bột, tuy nhiên thức ăn
trôi xuống dạ dày rất nhanh nên việc tiêu hoá tinh bột xảy ra nhanh ở miệng, thực quản và
tiếp tục ở dạ dày khi thức ăn chƣa trộn với dịch dạ dày. Độ pH của nƣớc bọt khoảng 7,3.
- Dạ dày: Dạ dày của heo rừng trƣởng thành có dung tích khoảng 4 lít, chức năng
nhƣ là nơi dự trữ và tiêu hoá thức ăn. Thành dạ dày tiết ra dịch dạ dày- chứa chủ yếu là
nƣớc với men pepsin và axit chlohydric (HCL). Men pepsin chỉ hoạt động trong mơi
trƣờng axit và dịch dạ dày có độ pH khoảng 2,0. Men pepsin giúp tiêu hoá protein và sản
phẩm tiêu hoá protein ở dạ dày là polypeptit và ít axit amin.
- Ruột non: Ruột non có độ dài khoảng 8-10 mét. Thức ăn sau khi đã tiêu hoá ở dạ
dày chuyển xuống ruột non đƣợc trộn với dịch tiết ra từ tá tràng, gan và tụy – thức ăn chủ
yếu đƣợc tiêu hoá và hấp thụ ở ruột non với sự có mặt của mật và dịch tuyến tụy. Mật
đƣợc tiết ra từ gan chứa ở các túi mật và đổ vào tá tràng bằng ống dẫn mật giúp cho việc
tiêu hoá mỡ. Tuyến tụy tiết dịch tụy có chứa men trypsin giúp việc tiêu hố protein, men
lipasa giúp cho tiêu hoá mỡ và men diastasa giúp tiêu hố carbohydrate. Ngồi ra ở phần
dƣới của ruột non còn tiết ra các men maltasa, sacharasa và lactasa để tiêu hoá
carbohydrate. Ruột non cũng là nơi hấp thụ các chât dinh dƣỡng đã tiêu hố đƣợc, nhờ hệ
thống lơng nhung trên bề mặt ruột non mà bề mặt tiếp xúc và hấp thu chất dinh dƣỡng
tăng lên đáng kể.
- Ruột già: Ruột già chỉ tiết chất nhầy không chứa men tiêu hố. Chỉ ở manh tràng
có sự hoạt động của vi sinh vật giúp tiêu hoá carbohydrate, tạo ra các axit béo bay hơi,
đồng thời vi sinh vật cũng tạo ra các vitamin K, B…
2.1.3 Một vài chỉ số sinh lý, sinh hóa
2.1.4. Tập tính hoang dã và phƣơng thức tồn tại ngồi tự nhiên
Ngay khi cịn bú mẹ những con heo con đã theo mẹ chạy khắp nơi kiếm ăn đến khi
rã bầy heo con đã có thể tự sống độc lập.
Heo rừng lai hơi nhút nhát, thính giác, khứu giác tốt, sinh hoạt bầy đàn và chọn lọc
tự nhiên thể hiện tính hoang dã... Thích sống theo bầy đàn nhỏ vài ba con, heo đực thƣờng
thích sống một mình (trừ khi heo cái động dục).
Mơi trƣờng sống thích hợp là vƣờn cây, trảng cỏ gần ao hồ... Thích hoạt động về
ban đêm, ban ngày tìm nơi n tĩnh, kín đáo để ngủ, nghỉ...
Heo vốn là lồi ăn tạp. Hàng ngày lũ heo rừng lùng sục khắp nơi, gặp đƣợc thức gì
thì ăn thức nấy. Trong quá trình kiếm ăn chúng liên tục đào bới, lùng sục khắp nơi để tìm
ăn con giun con dế, các loại củ, rễ cây, cỏ, các loại quả rừng, nấm dại mỗi khi khát nƣớc
hay nóng nực chúng lại mị xuống những dòng suối.
Ngay khi còn bú mẹ những con heo con đã theo mẹ chạy khắp nơi kiếm ăn đến khi
rã bầy heo con đã có thể tự sống độc lập.
- Heo rừng lai lứa đầu chúng chỉ đẻ 3-4 con nhƣng từ lứa thứ hai trở đi mỗi lần đẻ
đƣợc 7-8 con.
- Trọng lƣợng heo sơ sinh bình quân 0,5-0,9 kg/con.
15
- Heo sơ sinh màu lơng đen, có những sọc nâu vàng chạy dọc thân, không cần đỡ
đẻ, cắt rốn, chỉ khoảng 30 phút đến 1 tiếng đồng hồ heo con đã có thể đứng dậy bú mẹ.
15-20 ngày chạy lon ton và bắt đầu tập ăn cỏ, cây.
- Heo con đƣợc 1,5-2 tháng tuổi đã cứng cáp, ăn đƣợc thức ăn do con ngƣời cung
cấp thì cai sữa, tách bầy làm giống…
- Khi heo con trên 3 tháng tuổi, các vệt sọc dƣa này khơng cịn nữa.
- Heo rừng 7-8 tháng tuổi, thể trọng 30-40 kg. Trọng lƣợng bình quân lúc trƣởng
thành, con đực nặng 80- 100 kg, con cái nặng 50-70 kg...
16
Tốc độ sinh trƣởng (đối với lợn rừng đã và đang ni tại Thái Lan và Việt
Nam) chậm (trung bình khoảng 0,13 - 0,2 kg/ngày).
Tháng tuổi
Trọng lƣợng (kg)
0–2
2–4
4–6
6–8
8 – 10
10 – 12
0.5 – 5
10 – 12
15 – 25
25 – 35
40 – 50
50 – 70
Tốc độ sinh
trƣởng (g/ngày)
8.33 – 83.33
166.66 – 200
250 – 416.66
300 – 583.33
666.66 – 833.33
1000 – 1166.66
Các đặc điểm về khả năng sinh sản
STT
1
2
3
4
5
Chỉ tiêu
Tuổi động dục lần đầu
Trọng lƣợng động dục lần
đầu
Tuổi phối giống
Trọng lƣợng lúc phối
Thời gián mang thai
6
Thời gian động dục
7
8
9
Chu kỳ động dục
Hệ số để
Số con để mỗi lứa
Mức thể hiện
6 – 7 tháng tuổi
18 – 20 kg
7 – 8 tháng tuổi
30 – 35 kg
110 – 130 ngày
2 – 3 ngày (đối với nái tơ)
3 – 4 ngày (đối với nái rạ)
20 – 22 ngày
1.2 – 1.3 lứa/năm
5 – 8 con
2.1.5 Cách tiếp cận
2.1.5.1 Yêu cầu
Trong qúa trình thực hiện giao phối, nếu chúng thấy con đực khác hoặc ngƣời lạ
đến gần làm ảnh hƣởng đến úa trình giao phối của chúng thì ngay lập tức bị tấn cơng trở
lại. vì vậy trong q trình chăn ni cần chú ý tới đặc tính này để đảm bảo an tồn trong
q trình lao động.
Lợn rừng đặc biệt hung dữ trong thời gian nuôi con. Chỉ có những ngƣời thƣờng
xun chăn ni mới có thể tiếp cận và lại gần chúng trong giai đoạn này. Với ngƣời lạ có
thể sẽ bị tấn cơng khi chúng nhận thấy có sự đe dọa tới bản thân và đàn con của chúng. Vì
vậy ngƣời chăn ni cũng nhƣ khách tham quang cần rất cẩn thận khi tới gần những khu
vực ni lợn nái đẻ. Ngồi lợn nái đẻ thì lợn đực cũng có bản tính rất dữ, chúng sẽ tấn
công ngay khi thấy ngƣời lạ xuất hiện.
2.1.5.2 Cách tiếp cận
Chính vì lợn là động vật hoang dã khó tiếp xúc nên việc bắt, nhốt lợn trong những
lần can thiệp khi ốm đau, cân đo…là việc làm rất khó khăn. Việc đuổi bắt lợn trong
17
chuồng khơng nên sử dụng vì rất làm ảnh hƣởng tới sức khỏe của chúng. Một số biện
pháp có thể sử dụng để bắt lợn nhƣ sau:
- Đối với lợn dƣới 30kg có thể sử dụng các loại vợt để bắt. vợt có cấu tạo đơn giản,
gồm: Một thanh sắt dài 1,5-2m dùng làm cán, phía trên đầu hàn với khung tròn bằng sắt
đƣợc bao bởi lớp lƣới dai, mền, chắc. tùy theo khối lƣợng lợn to nhỏ mà thiết kế khung
trịn có kích thƣớc khác nhau sao cho phù hợp với thể vóc của chúng.
- Đối với lợn từ 30-80kg: Sử dụng một tấm ván lớn để ép cố định lợn vào 1 vị trí
nhất định trong khu chuồng. Việc sử dụng tấm ép đòi hỏi 2-3 ngƣời khỏe mạnh tham gia
và cố định trong suốt thời gian quản lý. Ngồi ra có thể sử dụng phƣơng pháp móc hàm
bằng dây thừng lớn: Mơt đầu nhử móc qua hai răng hàm trên của con vật, đầu kia cố định
vào một vật chắn chắn. rút khoảng cách hai đầu dây cho tới khi con vật khơng nhúc nhích
và cử động đƣợc nữa.
- Đối với lợi trên 100kg tốt nhất nên làm lồng sắt với hai đầu đề có thể đóng mở.
Tìm vị trí thích hợp trong chuồng ni rồi tiến hành từ từ lùa lợn vào trong lồng.
Heo rừng con theo mẹ
18
Heo rừng mẹ nuôi sinh sản
Tốc độ sinh trƣởng (đối với lợn rừng đã và đang nuôi tại Thái Lan và Việt
Nam) chậm (trung bình khoảng 0,13 - 0,2 kg/ngày).
Tháng tuổi
Trọng lƣợng (kg)
0–2
2–4
4–6
6–8
8 – 10
10 – 12
0.5 – 5
10 – 12
15 – 25
25 – 35
40 – 50
50 – 70
Tốc
độ
sinh
trƣởng
(g/ngày)
8.33 – 83.33
166.66 – 200
250 – 416.66
300 – 583.33
666.66 – 833.33
1000 – 1166.66
Các đặc điểm về khả năng sinh sản
STT
1
2
3
4
5
6
Chỉ tiêu
Tuổi động dục lần đầu
Trọng lƣợng động dục lần
đầu
Tuổi phối giống
Trọng lƣợng lúc phối
Thời gián mang thai
Thời gian động dục
19
Mức thể hiện
6 – 7 tháng tuổi
18 – 20 kg
7 – 8 tháng tuổi
30 – 35 kg
110 – 130 ngày
2 – 3 ngày (đối với nái tơ)
7
8
9
3 – 4 ngày (đối với nái rạ)
20 – 22 ngày
1.2 – 1.3 lứa/năm
5 – 8 con
Chu kỳ động dục
Hệ số để
Số con để mỗi lứa
2.2. Chuồng nuôi và khu vực chăn ni
Địa điểm bố trí chọn chỗ đất cao và thốt nƣớc tốt để ni.
Chỗ ni nên có nguồn nƣớc sạch, không những cung cấp đủ nƣớc cho heo uống
mà quan trọng hơn là nó sẽ duy trì đƣợc hệ thực vật phong phú và giữ đƣợc độ ấm thích
hợp cho heo rừng.
Do tập tính hoang dã dễ bị tác động strees. Do đó địa điểm bố trí chuồng trại càng
cách xa khu dân cƣ và đƣờng xá càng tốt.
Ta có thể ni heo rừng theo kiểu thả rơng trong những khu vực có cây xanh, có rào
che chắn xung quanh.
Mỗi vƣờn nuôi rộng 50-100 m2 (tùy theo khả năng đất đai) trong đó có chuồng ni
rộng 20-30 m2 nuôi khoảng 4-5 heo cái trƣởng thành, chúng sẽ sống và sinh sản trực tiếp
trong khu vực này.
Heo đực giống nuôi riêng, mỗi con một vƣờn, mỗi vƣờn nuôi rộng 40-50 m2 trong
đó có chuồng ni rộng 5-10 m2.
Chuồng ni, có mái che mƣa, che nắng, cao trên 2,5m, nền đất tự nhiên, có độ dốc
2-3%... đảm bảo thơng thống, sạch sẽ, mát mẻ về mùa hè, ấm áp về mùa đơng, tránh
nắng nóng, mƣa tạt, gió lùa...
Ví dụ:
Với quy mơ ban đầu ni 10 con (2 đực/8 cái)
Cần có 3 vƣờn nuôi.
Hai vƣờn nuôi heo cái sinh sản, mỗi vƣờn rộng 50-100 m2 trong đó có 2 chuồng
ni, mỗi chuồng rộng 20-30 m2.
Một vƣờn nuôi heo đực giống rộng 40-50 m2 trong đó có chuồng ni rộng 5-10
m2...
20
Chuồng nuôi heo rừng
2.3 Nhu cầu các chất và thức ăn
Cho heo rừng được nuôi nhốt và cho ăn các loại rau
- Heo rừng là loài ăn tạp, thức ăn chủ yếu (90%) là chất xơ nhƣ: cỏ voi, thân cây
ngô, thân cây chuối, bèo tây, rau lang, rau muống… và các loại củ quả khác.
Thức ăn
Có 2 loại thức ăn chính
Thức ăn thơ gồm: cây chuối, bẹ chuối, rau muống, rau cải…, các loại cỏ, các loại
quả xanh…
Thức ăn tinh: là loại thức ăn ít chất xơ và có thành phần dinh dƣỡng cao hơn, bao
gồm cám, gạo, ngô, đậu, khoai, sắn…
21
Ngồi ra bổ thêm sung thêm thức ăn khống nhƣ tro bếp, đất sét, hỗn hợp đá liếm...
Thực tế cho thấy, heo rừng thƣờng tìm đến nƣơng rẫy mới đốt kiếm tro, đất sét để ăn...
Ứng với từng giai đoạn mà ta bố trí lƣợng thức ăn cho phù hợp và khống chế khẩu
phần.
Khẩu phần ăn
Khẩu phần thúc ăn cho heo rừng thông thƣờng: 70% là rau, củ, quả các loại (có thể
sản xuất tại trang trại), 30% là cám, gạo, ngũ cốc các loại, hèm bia, bã đậu.
Mỗi ngày cho ăn 2 lần (sáng, chiều), một con heo lai trƣởng thành tiêu thụ hết
khoảng 2-3 kg thức ăn các loại.
Bổ sung tảng đá liếm cho heo.
Hỗn hợp đá liếm bổ sung khống có thể mua hay tự trộn theo tỷ lệ (muối ăn 100g;
sắt sun phát 100g: đồng sun phát 50g; diêm sinh 100g; vôi tôi 1.000g . . . đất sét vừa đủ
3kg) cho heo liếm tự do cũng chỉ hết khoảng 20- 25 gam/con/ngày.
Lƣu ý
Thức ăn của heo rừng chủ yếu là thực vật. Không nên lạm dụng thức ăn giàu dinh
dƣỡng để ni heo rừng vì nó sẽ làm cho phẩm chất thịt của heo rừng bị biến đổi và nhiều
khi làm cho heo bị bệnh rối loạn tiêu hóa gây tiêu chảy...
Hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại, dọn bỏ thức ăn thừa, rửa sạch máng ăn, máng
uống...
Heo rừng được nuôi nhốt và cho ăn thức ăn tổng hợp bổ sung
22
2.4. Ni dƣỡng
* Heo đực giống
Có ý nghĩa quan trọng trong việc gây đàn.
- Một heo đực có thể phối 5-10 heo cái.
- Heo đực giống phải nuôi riêng và có chế độ bồi dƣỡng, nhất là thức ăn tinh giàu
đạm, khoáng, sinh tố.
- Ngày phối giống nên bổ sung thêm thức ăn tinh giàu dinh dƣỡng, 1 -2 quả trứng
gà, muối khoáng, sinh tố cho ăn tự do
Heo rừng đực giống
* Heo cái giống
Heo rừng cái sinh sản
Heo rừng mắn đẻ và khéo nuôi con (nuôi con rất giỏi). Trong tự nhiên, khi đẻ heo
mẹ tự chăm sóc, ni dƣỡng con cái và tự tách bày khi con lớn. . .
Heo rừng sinh sản tự nhiên quanh năm.
Đối với heo nái mang thai, 2 tháng đầu mang thai cho ăn khẩu phần thức ăn bình
thƣờng rau, củ, quả hạt ngũ cốc các loại. . . có thể bổ sung thêm thức ăn tinh hỗn hợp, 15g
muối, 20g khoáng mỗi ngày.
23
Sau 2 tháng đến khi đẻ cần thiết phải bổ sung thêm thức ăn tinh giàu dinh dƣỡng,
nhất là đạm, khống, sinh tố... Ngày heo đẻ có thể cho heo ăn cháo lỗng, ít muối, ít rau
xanh để đề phịng sốt sữa . . .
Đối với heo nái nuôi con, khẩu phần thức ăn phải đảm bảo số lƣợng, chất lƣợng và
chủng loại... Khi heo con đƣợc 1,5-2 tháng tuổi, đã ăn đƣợc thức ăn do con ngƣời cung
cấp thì cho mẹ ăn khẩu phần ăn bình thƣờng.
Khơng nên phối giống cho heo mẹ động dục trong thời kỳ nuôi con, vì khó thụ thai
hoặc thụ thai nhƣng số lƣợng và chất lƣợng heo con sinh ra không đạt yêu cầu.
* Heo con
Đƣợc tính từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi
Heo con không cần đỡ đẻ, cắt rốn, chỉ khoảng 30 phút đến 1 tiếng đồng hồ heo con
đã có thể đứng dậy bú mẹ. 15- 20 ngày chạy lon ton và bắt đầu tập ăn cỏ, cây: Heo con
đƣợc 1,5-2 tháng tuổi đã cứng cáp, ăn đƣợc thức ăn do con ngƣời cung cấp thì cai sữa,
tách bầy làm giống . . .
Heo sơ sinh có thể đạt 300- 500 gr/con, 1 tháng tuổi 3-5 kg, 2 tháng tuổi 8-10 kg, 6
tháng tuổi 25-30 kg, 12 tháng tuổi có thể đạt 60-70% trọng lƣợng trƣởng thành. Với cách
nuôi và chế độ dinh dƣỡng thông thƣờng, sau 6 tháng nuôi, heo con có thể đạt trọng lƣợng
25- 30 kg và bán thịt.
Để heo con sinh trƣởng, phát triển tốt, nên tạo điều kiện cho heo con bú sữa đầu
càng sớm, càng tốt, chậm nhất 1 -2 giờ sau khi sinh.
Hàng ngày, nên cho heo con vận động và tiếp xúc gần gũi với con ngƣời.
Một số hình ảnh về heo rừng con và chăm sóc heo rừng con
24
Heo rừng con trong mới sinh
Sưởi ấm cho heo rừng con
25
Tách, cai sửa tập ăn
Phơi nắng, nghỉ nghơi
2.5 Chăm sóc
2.6 Phòng bệnh chung
2.6.1 Vệ sinh thức ăn nƣớc uống
2.6.2 Vệ sinh tiêu độc chuồng
2.6.3 Vệ sinh cơ thể thú
2.7 Phòng, trị bệnh cho nhóm thú ăn thịt
2.7.3 Bệnh rối loạn tiêu hóa: nhƣ sình bụng, đầy hơi, đau bụng, tiêu chảy, ngộ độc
thức ăn...
Khi heo rừng mắc một số bệnh về đƣờng tiêu hố có thể dùng các loại thuốc trị đau
bụng, sình bụng, đầy hơi, khó tiêu cho uống hay chích hoặc có thể dùng 5-10 kg rau dừa
dại cho heo ăn hoặc có thể bổ sung thức ăn, nƣớc uống đắng, chát nhƣ ổi xanh, cà rốt, rễ
cau, rễ dừa... cũng có thể khỏi. Để phịng bệnh, thức ăn phải đảm bảo vệ sinh, đầy đủ dinh
dƣỡng và không nên sử dụng các loại thức ăn hôi thối, ẩm mốc...
Những bệnh khác
Heo rừng là động vật hoang dã mới đƣợc thuần hóa, nên sức đề kháng cao, ít dịch
bệnh. Tuy nhiên, heo rừng cũng thƣờng bị một số bệnh nhƣ Dịch tả, tiêu chảy, tụ huyết
trùng, lở mồm long móng, bệnh sán lá, bệnh ghẻ lở và một số bệnh thông thƣờng khác...
Chấn thƣơng cơ học
Chấn thƣơng nhỏ thì rửa sạch và bơi thuốc sát trùng, chấn thƣơng lớn thì rửa sạch,
sát trùng trƣớc và sau khi khâu, chích kháng sinh tổng hợp nhƣ Ampicyline, Tetracyline
hoặc (Peniciline + Streptomycine) . . . Da heo rừng có khả năng tái sinh nhanh nên chóng
lành.
Sƣng phổi
Heo bị sƣng phổi thƣờng sốt cao, biếng ăn, bỏ ăn. Điều trị bằng kháng sinh tổng
hợp.
Táo bón
Có thể cho uống thuốc nhuận tràng hoặc cho ăn thức ăn nhuận tràng,...
26
Mơ hình ni trong vườn
27
Bài 3: NI DƢỠNG, CHĂM SĨC VÀ PHÕNG TRỊ BỆNH NHĨM THƯ ĂN CỎ (voi,
hƣu, nai)
Mục tiêu:
- Nhận biết đƣợc đặc điểm sinh học của nhóm thú ăn cỏ
- Ni dƣỡng, chăm sóc đƣợc các con vật nhƣ nai, hƣơi, bò rừng, trâu rừng...
- Phòng, trị đƣợc một số bệnh thƣờng gặp cho nhóm thú này
- Thận trọng, an tồn khi tiếp cận với thú.
KỸ THUẬT NUÔI HƢƠU SAO
Hưu sao được ni để lấy sừng
Hƣơu đã đƣợc thuần hóa ở nhiều nơi trên thế giới, ở Việt Nam hƣơu sao cũng đã
đƣợc nuôi khoảng 1 thế kỷ nay, đầu tiên ở vùng Hƣơng Sơn - Hà Tĩnh và Quỳnh Lƣu Nghệ An, nay đã phát triển ra nhiều nơi.
Tuổi thọ của hƣơu sao khoảng 30 năm và sinh lợi khoảng 20 - 25 năm; con cái mỗi
năm đẻ một lứa, thông thƣờng mỗi lứa đẻ 1 con, con đực mỗi năm cắt đƣợc một hoặc hai
cặp nhung.
28
2.1. Đặc điểm sinh học
2.1.1 Cơ thể học của nhóm ăn cỏ
2.1.1.1 Đặc điểm chung
Cũng nhƣ trâu bò, hƣơu thuộc lồi nhai lại, dạ dày của hƣơu có cấu tạo phức tạp
gồm 4 túi: dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá sách và dạ múi khế.
Dạ cỏ có dung tích từ 6 - 10 lít, là một túi lên men lớn, ở đó có tới 50% các chất
khó tiêu đƣợc tiêu hoá.
Mỗi ngày hƣơu nhai lại từ 6 - 8 lần và thời gian dùng cho nhai lại mỗi ngày bình
qn là 7 giờ.
Hƣơu có thể ăn rất nhiều loại lá cây. Đặc biệt lá xoan là loại lá đắng (có tác dụng
tẩy giun sán) mà hƣơu lại rất thích ăn.
2.1.1.2 Giải phẫu
2.1.2 Cấu tạo và hoạt động các bộ máy
2.1.2.1 Cấu tạo
Hệ thống tiêu hóa gồm xoang miệng có răng, lƣỡi, các tuyến tiêu hóa để lấy và đƣa
thức ăn vào hệ thống tiêu hóa. Thực quản là ống nối giữa xoang miệng và dạ dày, vận
chuyển thức ăn từ xoang miệng xuống dạ dày. Dạ dày hƣơu có cấu tạo phức tạp gồm 4 túi:
dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá sách, dạ múi khế và đây là nơi thức ăn đƣợc lên men và tiêu hóa cơ
học, vi sinh vật và hóa học. Hệ thống ruột gồm ruột non, ruột già làm nhiệm vụ tiêu hóa,
hấp thu dinh dƣỡng và vận chuyển thức ăn xuống trực tràng để bài tiết ra ngồi. Các tuyến
tiêu hóa nhƣ gan, mật, tụy… tham gia q trình tiêu hóa thức ăn bằng các dịch vị.
Hƣơu sao cũng nhƣ nhiều loài động vật ăn cỏ có hàm răng cửa khá phát triển với
chức năng cắn, xé và nghiền thức ăn, khơng có răng hàm (hƣơu có 32 răng).
2.1.2.2 Hoạt động các bộ máy
Nhờ sự nhu động nhẹ nhàng qua thành dạ cỏ, thức ăn đƣợc xáo trộn và nhào luyện
thêm với nƣớc để tiếp tục duy chuyển xuống dạ tổ ong.
Trong giai đoạn ở dạ cỏ, nhờ hệ vi sinh vật và men tiêu hóa, các chất xơ bƣớc đầu
phân giải thành đƣờng đơn và chất béo. Trong giai đoạn nhai lại các mảnh xơ tiếp tục
đƣợc nghiền, xé và trộn lẫn với vi sinh vật, men tiêu hóa ở dạ cỏ.
Ở dạ tổ ong những thức ăn cịn thơ đƣợc hƣơu sao ợ lên miệng để nhai lại. Trong
lần nhai lại này, thức ăn đƣợc nhào luyện với nƣớc bọt một lần nữa rồi đi xuống dạ lá
sách.
Qua dạ lá sách thức ăn đƣợc chuyển xuống dạ muối khế. Khác với dạ cỏ, dạ tổ ong
và dạ lá sách khơng có các tế bào tiết dịch tiêu hóa, ở dạ múi khế có các tế bào tuyến tiết
dịch vị phân giải các chất dinh dƣỡng. Dạ múi khế có vai trị tƣơng tự nhƣ dạ dày đơn của
động vật ăn thịt..
Hệ vi sinh vật dạ cỏ có vai trị rất quan trọng trong q trình tiêu hóa và phân giải
thức ăn. Các vi sinh vật dạ cỏ cịn có khả năng tổng hợp các loại vitamin nhóm B và K.
khi qua dạ múi khế, toàn bộ vi sinh vật trộn trong thức ăn đều bị dịch vị tiêu hóa ở đây
diệt sạch, chuyển thành nguồn đạm chính cung cấp cho hƣơu.
Đặc điểm của q trình tiêu hóa cho thấy, nếu nguồn thức ăn ăn vào tăng lên thì
thời gian lƣu trữ thức ăn trong hệ thống tiêu hóa cũng nhƣ khả năng tiêu hóa cũng sẽ bị
giảm xuống. Nghiên cứu về các vấn đề trên không chỉ co ý nghĩa lý thuyết mà cịn có ý
29