ĐẠI HỌC QUOC GIA HA NỌI
KHOA LUẬT
ĐỎ ĐỨC DUY
TỘI LẠM DỤNG CHỨC vụ, QUYỂN HẠN CHIÊM DOẠT TÀI SẢN
TRONG LUẬT HÌNH sự VIỆT NAM
Chun ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số: 8380101.03
LUẬN VĂN THẠC sĩ LUẬT HỌC
Ngưịi hưó'ng dân khoa học: PGS.TS TRAN HAI AU
HÀ NỘI - 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bổ trong
hất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tỉnh chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã
hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chỉnh theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
r
9
\
Vậy tôi viêt Lời cam đoan này đê nghị Khoa Luật xem xét đê
9
tơi có thê bảo vệ Luận vãn.
Tôi xin chân thành cám ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Đỗ Đức Duy
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục biểu đồ
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
Chương 1: MỘT SÓ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT VÈ TỘI LẠM DỤNG CHÚC vụ, QUYỀN HẠN
CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN.................................................................................8
1.1. Một số vấn đề lý luận về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn
chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự.......................................................... 8
1.2. Quy định của pháp luật hình sự Việt Nam và một số quốc gia
trên thế giới đối với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt
tài sản......................................................................................................... 21
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1........................................................................... 32
Chương 2: CÁC QUY ĐỊNH VÈ TỘI LẠM DỤNG CHỨC vụ,
QUYỀN HẠN CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN TRONG BỘ LUẬT HÌNH
sự
♦ VIỆT
• NAM HIỆN
• HÀNH VÀ THựC
• TIỄN XÉT xử....................... 33
2.1. Các dấu hiệu pháp lý của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn
chiếm đoạt tài sản....................................................................................... 33
2.2. Hình phạt áp dụng đối với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn
chiếm đoạt tài sản....................................................................................... 41
2.3. Thực tiễn xét xử đối với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn
chiếm đoạt tài sản giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2021....................... 49
TIÉU KẾT CHƯƠNG 2............................................................................ 65
Chương 3: DỤ BÁO VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
VIỆC ÁP DỤNG PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI TỘI LẠM DỤNG CHỨC
vụ, QUYỀN HẠN CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN............................................. 66
ĩ
ỉ
. r
3.1. Dự báo tình hình và các u tơ tác động đên việc áp dụng pháp
luật đối với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản......... 66
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả việc áp dụng pháp luật đối với tội
lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản theo quy định của
pháp luật hình sự Việt Nam...................................................................... 71
KẾT LUẬN..................................................................................................... 89
DANH MỤC
• TÀI LIỆU
• THAM KHẢO..................................................... 90
DANH MỤC CÁC TÙ VIẾT TẢT
BLHS
BƠ• lt
• Hình sư•
BLTTHS
Bộ luật Tố tụng Hình sự
PLHS
Pháp luật Hình sự
PLTTHS
Pháp luật Tố tụng Hình sự
THTT
Tiến hành tố tụng
TNHS
Trách nhiêm
• hình SU'•
TPHS
Tư pháp hình sự
TTHS
Tố tụng Hình sự
DANH MỤC CÁC BẢNG
số hỉêu
Tên bảng
Biểu đồ 2.1
Thống kê thực tiễn xét xử tội phạm tham nhũng giai
đoan
• 2018-2021
51
Biểu đồ 2.2 Thống kê số vụ phạm tội tham nhũng với số vụ phạm
tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
52
Biểu đồ 2.3 Thống kê tình hình xét xử tội lạm dụng chức vụ, quyền
hạn chiếm đoạt tài sản giai đoạn 2018-2021
53
Biểu đồ 2.4 Thống kê kháng cáo, kháng nghị quyết định của tòa án
trong các vụ phạm tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn
chiếm đoạt tài sản giai đoạn 2018-2021
55
Biểu đồ 2.5 Thống kê hình phạt áp dụng đổi với tội lạm dụng chức
vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản giai đoạn 2018-2021
56
Biểu đồ 2.6 Thống kê thực tiễn áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối
với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
giai đoạn 2018-2021
57
•
Trang
MỞ ĐÀU
1. Tính câp thiêt của đê tài nghiên cứu
Với mục tiêu xây dựng Nhà nước trong sạch vững mạnh, Chủ tịch Hồ
Chí Minh coi tệ tham nhũng, lãng phí là “quốc nạn”, là “giặc nội xâm”, “tham
ô là trộm cướp”. Thấm nhuần được tư tưởng của Người, Đảng và Nhà nước ta
luôn coi tham nhũng là một trong bốn nguy cơ lớn ở nước ta. Trong Nghị
quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã nhận thức rõ tình
trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận
không nhỏ cán bộ, đảng viên và tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí chưa bị
đấy lùi, cịn diễn biển phức tạp, đòi hỏi phải phát huy sức mạnh tổng họp của
hệ thống chính trị và tồn dân thực hiện đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả các biện
pháp phòng, chống tham nhũng, cùng với đỏ là các hành vi lạm dụng chức vụ,
quyền hạn chiếm đoạt tài sản gây giảm sút niềm tin của nhân dân với hệ thống
cơ quan nhà nước và đội ngũ cán bộ, công chức.
Trong những năm qua với tinh thần kiên quyết đấu tranh, phòng chống
các tội phạm về chức vụ, quyền hạn, nhiều vụ đại án đã được phát hiện, điều
tra và xử lý kịp thời, thực hiện đúng chủ trương “khơng có vùng cam” của
đồng chí Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng. Ban Chấp hành Trung ương, Bộ
Chính trị, Ban Bí thư, ủy ban Kiểm tra Trung ương đã quyết định kỷ luật hơn
110 cán bộ diện Trung ương quăn lý (trong đó có 27 đồng chí là ủy viên
Trung ương, nguyên ủy viên Trung ương, 04 đồng chí ủy viên Bộ Chính trị,
nguyên úy viên Bộ Chính trị) tiêu biểu như nguyên ủy viên Bộ Chính trị
Đinh La Thăng, ngun Bộ trưởng Bộ Thơng tin và Truyền thơng Nguyễn
Bắc Son, ngun Bí thư Thành ủy Đà Nằng Nguyễn Xuân Anh, .... Bên cạnh
nhũng thành tích đáng khích lệ đó là nhũng vấn đề hạn chế, thiếu sót cần có
phương hướng giải quyết như tỉ lệ kháng cáo hàng năm cao, các địa phương
khác nhau áp dụng không đông nhât trong các vụ án có tính chât tương tự,
một số bản án sơ thẩm bị huỷ toàn bộ và bị yêu cầu trả hồ sơ, điều tra lại - ví
dụ như: Bản án phúc thẩm số 471/2020/HS-PT ngày 19/08/2020 của Toà án
nhân dân cấp cao tại TP. Hồ Chí Minh chấp nhận kháng cáo của bị cáo huỷ
tồn bộ Bản án hình sự sơ thẩm số 06/2020/HS-ST ngày 07/05/2020 cùa Toà
án nhân dân tỉnh Hậu Giang; Bản án phúc thẩm số 324/2020/HS-PT của Tồ
án nhân dân cấp cao tại TP. Hồ Chí Minh huỷ tồn bộ Bản án hình sự sơ thẩm
số 45/2018/HS-ST ngày 31/08/2018 của Toà án nhân dân tỉnh Cà Mau; ...
Điều đó cho thấy, tình hình tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm
đoạt tài sản vẫn diễn biến hết sức phức tạp và hoạt động đấu tranh xử lý loại
tội phạm này còn tồn tại nhiều hạn chể. Từ đó địi hỏi cần phải có những đổi
mới nâng cao hiệu quả phòng chống và đấu tranh, xử lý tội lạm dụng chức vụ,
quyền hạn chiếm đoạt tài sản. Xuất phát từ những lý do trên, học viên đã chọn
đề tài nghiên cứu: "7ợz lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản trong
luật hình sự Việt Nam" làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành luật hình sự
•
•
•
•
•
J
•
•
và tố tụng hình sự của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về tội phạm nói chung và tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn
chiếm đoạt tài sản nói riêng là vấn đề quan trọng, đang thu hút sự quan tâm
của rất nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức. Xung quanh vấn đề đấu tranh, xử lý
đối với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản đã có nhiều tác
giả quan tâm nghiên cửu ở những khía cạnh khác nhau, theo những cách tiếp
cận khác nhau, có thể kể đến như:
- GS.TS. Nguyền Ngọc Hòa (Chủ biên) (2010), Giáo trĩnh LHS Việt
Nam, Tập II, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội,
- GS.TSKH. Phan Xuân Sơn, TS. Phạm Thế Lực (Đồng chủ biên)
(2008), Nhận diện tham nhũng và các giải pháp phỏng, chống tham nhũng ở
2
Việt Nam hiện nay. Nxb. Chính trị Qc gia, Hà Nội.
- Nguyễn Văn Kim, Nguyễn Huy Hoàng (Chủ biên) (2003), Pháp luật
chống tham nhũng của các nước trên thế giới. Nxb Văn hóa Dân tộc.
- Nguyễn Đình Triết (2015), các tội phạm tham những trong luật hình
sự• Việt
Nam trên cơ sở số liệu
thực tiễn địa hàn tỉnh Đăk Lăk.X luận
văn thạc
sĩ
•
•••
•
•
luật học, đại học quốc gia Hà Nội.
Các cơng trình trên cung cấp cho tác giả những kiến giải, những lý luận
khái quát về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản theo quy
định của pháp luật Việt Nam và một số nước trên thế giới. Các cơng trình
nghiên cứu trên đã đề cập, nghiên cứu, phân tích các quy định của pháp luật
hình sự về tội phạm và hoạt động của các cơ quan chức năng trong đấu tranh
xử lý đối với tội phạm nhất là tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài
sản, luận giải nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn ở nhiều khía cạnh khác nhau.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu nhằm hiểu rõ hơn các quy định của pháp luật hình
sự và thực tiễn hoạt động đấu tranh, xử lý đối với tội lạm dụng chức vụ, quyền
hạn chiếm đoạt tài sản vẫn chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách có hệ
thống, chuyên sâu. Song, kết quả nghiên cứu từ các cơng trình nghiên cứu trên
là những tiền đề quan trọng để tác giả tiếp cận, tiếp tục nghiên cứu ở góc độ
chun sâu trong tình hình mới.
Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc những giá trị của các cơng trình trên
luận văn góp phần hồn thiện, cụ thể hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn về
hoạt động đấu tranh, xử lý đối với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm
đoạt tài sản. Đồng thời tìm ra những giãi pháp cụ thể mang tính hệ thống
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đấu tranh, xử lý đổi với tội lạm dụng chức
vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
3
Mục đích của luận văn là nhăm làm rõ các vân đê lý luận vê tội phạm
và áp dụng pháp luật hình sự đối với tội phạm, cũng như thực tiễn hoạt động
đấu tranh, xử lý tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản. Đề xuất
các giải pháp hoàn thiện hệ thống PLHS nhằm nâng cao hiệu quả việc áp
dụng pháp luật trong đấu tranh, xử lý đối với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn
chiếm đoạt tài sản.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cửu
- Phân tích, làm rõ nhận thức về tội phạm: khái niệm các dấu hiệu đặc
7
•
•
JL
•
•
•
•
trưng, các quy định của pháp luật hình sự đối với tội lạm dụng chức vụ, quyền
hạn chiếm đoạt tài sản theo BLHS 2015.
- Làm rõ, phân tích đánh giá về tình hình tội phạm, các biện pháp đấu tranh,
phịng chống tội phạm và việc áp dụng pháp luật hình sự đối với tội lạm dụng
chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
- Chỉ ra những hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân, đưa ra những giải pháp
khắc phục các hạn chế, thiếu sót, góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật
hình sự đối với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Luận văn đi sâu nghiên cứu về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm
đoạt tài sản, lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự đối với tội phạm
và giải pháp đế hồn thiện hệ thống pháp luật hình sự trong đấu tranh, phòng
chống tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
- Phạm vi nghiên cứu
+ về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về tội lạm dụng chức
vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản theo quy định của pháp luật hình sự Việt
Nam.Thực trạng áp dụng pháp luật hình sự trong đấu tranh, xử lý đối với tội
lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản theo phạm vi trách nhiệm
4
của các cơ quan tô tụng. Những kêt quả đạt được, hạn chê, thiêu sót khi áp
dụng pháp luật hình sự trong đấu tranh, xử lý tội phạm trên và giải
pháp.khắc phục
+ về địa bàn: Nghiên cứu hoạt động áp dụng pháp luật hình sự trong
đấu tranh, xử lý đối với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
trên địa bàn toàn quốc.
+ về thời gian: Nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2018 đến
năm 2021.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở phương pháp luận của việc nghiên cứu đề tài là hệ thống các tư
tưởng, quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng HCM, các đường lối
chính sách của đảng nói chung và của việc áp dụng pháp luật đối với tội phạm
ma túy nói riêng
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm:
+ Phương pháp thu thập và nghiên cứu các tài liệu có liên quan:
Phương pháp này được tác giả sử dụng để thu thập các tài liệu liên quan
đến đề tài, nghiên cửu tài liệu đế làm rõ những quy định về tội lạm dụng
chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản, và lý luận về áp dụng pháp luật
hình sự trong đấu tranh, xử lý đối với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn
chiếm đoạt tài sản;
+Phương pháp phân tích, tống hợp: Được áp dụng trong phân tích
làm rõ những nội dung chính của đề tài ở cả 3 chương trên cơ sở nghiên
cứu lý luận và khảo sát thực tiễn về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm
đoạt tài sản, và hoạt động của các cơ quan chức năng trong áp dụng pháp
luật hình sự trong đấu tranh, xử lý đối với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn
chiếm đoạt tài sản.
+ Phương pháp khảo sát thực tiễn và nghiên cứu điền hình: đề tài có
phân tích các tài liệu khảo sát thực tiễn và nghiên cứu điển hình trong áp dụng
5
pháp luật hình sự trong đâu tranh, xử lý đơi với tội lạm dụng chức vụ, quyên
hạn chiếm đoạt tài sản ở một số địa phương, đối với một số vụ án lớn điển
hình và hoạt động của một số cơ quan chức năng trong hệ thống tư pháp.
+ Phương pháp hội thảo, lấy ý kiến chuyên gia: đề tài có tổ chức tham
khảo lấy ý kiến cùa các chuyên gia, cán bộ thực tiền và lãnh đạo có kinh
nghiệm của các cơ quan chuyên môn và trực tiếp tiến hành nghiên cứu hồ sơ
dự các hội thảo khoa học về các vấn đề có liên quan đến đề tài luận văn.
+ Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và dự báo: Tác giả tiến
hành thống kê những tài liệu thu thập được theo mục đích, nội dung của luận
văn.Thống kê các số liệu được lấy từ báo cáo và thống kê của các cơ quan
chuyên môn từ năm 2015 đến tháng 6 năm 2021, báo cáo tổng kết, hồ sơ các
vụ án qua các năm về nội dung liên quan, sử dụng những tài liệu đó đánh giá
những nội dung liên quan đến đề tài, đưa ra các phân tích, đánh giá, dự báo
cần thiết về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản và hoạt động
áp dụng pháp luật hình sự trong đấu tranh, xử lý đối với tội lạm dụng chức vụ,
quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Ý nghĩa lý luận: Từ kết quả nghiên cứu của luận văn, chúng ta thấy
được các đặc điểm chung của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài
sản, các nguyên tắc khi áp dụng pháp luật đổi với tội lạm dụng chức vụ,
quyền hạn chiếm đoạt tài sản, thấy được sự khác nhau khi so sánh việc áp
dụng pháp luật hình sự đối với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt
tài sản, có gì giống và khác so với các BLHS cùa thời điểm cũ hay với các
BLHS các nước trên thế giới.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn mang lại một nguồn tư liệu hướng dần
mang tính thực tế cao khi có thế làm tài liệu cho các nhà khoa học, cán bộ,
sinh viên, cán bộ thực tiễn hoặc thậm chí những người làm luật đế phục vụ
6
học tập và nghiên cửu tham khảo. Kết quả nghiên cứu luận văn đúc rút ra
được các bài học kinh nghiệm trong việc áp dụng PLHS đối với tội lạm dụng
chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản, và phương hướng khắc phục các hạn
chế trong hoạt động đấu tranh, xử lý tội phạm.
- Từ kết quả nghiên cứu, có những giải pháp cải thiện hệ thống PLHS
về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
7. Những điểm mói của đề tài nghiên cứu
Luận văn bao gồm 3 chương ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục
tài liệu tham khảo.
8. Kêt câu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn
được kết cấu làm 03 chương.
Chương 1. Một sô vân đê lý luận và quy định của pháp luật vê tội lạm
dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
Chương 2. Các quy định về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm
đoạt
tài sản trong
hình sự• Việt
Nam hiện
hành và thực
tiên xét xữ.
•
4^2 bộ
• luật
•
•
•
•
Chương 3. Dự báo và giải pháp nâng cao hiệu quả việc áp dụng pháp
luật đối với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
7
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
VÈ TỘI LẠM DỤNG CHỨC vụ, QUYỀN HẠN
CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN
1.1. Một
số vấn đề lý
luận
về tội
lạm
dụng
chức vụ,
quyền
hạn
•
•/
•
•
•
•
CT
• 7
> V
•
chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự
1.1.1. Khái niệm tội lạm duns chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
và ý nghĩa của việc quy định tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt
tài sản trong luật hình sự
ỉ. 1.1.1. Khái niệm tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
Tham nhũng nói chung và lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài
sản nói riêng khơng chỉ là vấn đề mang tính quốc gia, đây là vấn nạn mang
tính quốc tế, là hiện tượng tồn tại tất yếu khách quan trong xã hội có sự phân
chia giai cấp và có nhà nước. Các hành vi này ln gắn liền với các chù thể có
chức vụ, quyền hạn, có quyền lực nhà nước. Các chủ thể này lợi dụng chức
vụ, quyền hạn, quyền lực nhà nước để thực hiện các hành vi trái với quy định
của pháp luật nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, trục lợi cho bản thân hay
người thân của họ. Điều này gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế của
đất nước, nó làm suy thối đạo đức, lối sống của cán bộ, công chức trong bộ
máy nhà nước, ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà
nước, làm giảm niềm tin của nhân dân đối với Đảng, nhà nước. Đảng và nhà
nước đã chỉ đạo, quyết tâm đấu tranh, phịng chống các hành vi tham nhũng
nói chung và hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản nói
riêng, đảm bảo bộ máy nhà nước trong sạch vững mạnh, hoạt động có hiệu
lực và hiệu quả.
Trong Công ước quốc tế về chống tham nhũng ngày 29/9/2003 của
8
Liên hợp qc cũng đã có những quy định cụ thê vê các hành vi liên quan đên
tham nhũng. Tại Điều 19 Công ước này quy định về hành vi lạm dụng chức
năng, theo đó:
Mỗi Quốc gia thành viên sẽ xem xét áp dụng các biện pháp lập
pháp và các biện pháp cần thiết khác nhằm quy định là tội phạm khi
được thực hiện một cách cố ý, hành vi vi phạm pháp luật, hành
động hoặc không hành động, cùa một cơng chức lạm dụng chức
năng hay vị trí của mình, khi thi hành cơng vụ nhằm mục đích đạt
được một lợi ích khơng chính đáng cho bản thân, cho người hay tồ
chức khác [10, Điều 19],
Thuật ngữ “lạm dụng chức năng” trong Cơng ước có nội hàm rộng, bao
hàm cả hành vi lạm dụng chức vụ và lạm dụng quyền hạn. Tuy nhiên, cũng
trong Điều luật này quy định “... một công chức...”, như vậy khi áp dụng vào
thực tiễn tại Việt Nam thì quy định này chưa đầy đù, chưa phản ánh và bao
hàm hết được các chủ thể của tội phạm,
Xét về mặt ngôn ngừ, lạm dụng là từ ghép, “lạm” là vượt lấn quá
phạm vi, giới hạn được quy định, cho phép [29, tr.541 ]; “dụng” có nghĩa là
dùng, là việc lấy vật liệu, phương tiện đế nhàm tạo ra cái gì, thực hiện việc
gì [29, tr.267]. “Lạm dụng” là dùng, sử dụng quá mức hoặc quá giới hạn đã
được quy định [29, tr.541].
Chức vụ là nhiệm vụ tương ứng với chức [29, tr. 191], Chức vụ là sự
đảm nhiệm một vị trí, vai trị, địa vị nào đó trong một tổ chức, một tập thể cụ
thể. Người nắm chức vụ thường là người nắm giữ quyền lực trong một tập
thể, được tổ chức, tập thể đó cơng nhận và quản lý. Chức vụ có được là do bồ
nhiệm, do bầu cử, do họp đồng hoặc do một hình thức khác theo quy định.
Quyền hạn là quyền được xác định về nội dung, phạm vi, mức độ
[29, tr.815]. Là điều mà pháp luật hoặc xã hội công nhân cho được hưởng,
9
được làm, được yêu câu, đòi hỏi trong một phạm vi, mức độ và nội dung xác
định. Quyền hạn là quyền tự chủ trong hành động, trong quá trình quyết định
và đòi hỏi sự tuân thủ quyết định gắn liền với một vị trí, chức vụ nhất định
trong tổ chức. Là quyền của một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được xác định
theo phạm vi về nội dung, lĩnh vực hoạt động, chức vụ, vị trí cơng tác và
trong phạm vi không gian, thời gian nhất định theo quy định của pháp luật.
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong luật
[29, tr. 1011].
Như vậy, tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản có thể
hiểu là việc chủ thể thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định
trong luật, là việc chù thế đó dùng, sừ dụng quá mức, quá giới hạn quy định
về nhiệm vụ, quyền hạn của mình đế làm, thực hiện việc gì đó nhằm mục đích
chiếm đoạt tài sản, trục lợi cho bản thân hoặc người thân.
về mặt pháp lý, người có chức vụ, quyền hạn là người trong cơ quan,
tổ chức của nhà nước, họ có thẩm quyền tiến hành các hoạt động mang tính
pháp lý, bắt đầu, thay đổi hoặc chấm dứt các quan hệ pháp luật. Người có
chức vụ, quyền hạn làm việc, thực hiện quyền lực, nhiệm vụ trong giới hạn
phạm vi quyền được giao và hoạt động trên cơ sở tuân thủ theo đúng quy
định của pháp luật.
Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 quy định:
2. Người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử,
do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng
lương hoặc khơng hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ,
cơng vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện
nhiệm vụ, công vụ đó, bao gồm:
a) Cán bộ, cơng chức, viên chức;
b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc
10
phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ
sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỳ thuật, công
nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức;
đ) Những người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ và có
quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ đó [19, Điều 3,
Khoản 2].
Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là hành vi là sử
dụng vượt quá quyền hạn, chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc tuy không
được giao, không được phân cơng nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực đó
nhưng vẫn thực hiện nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, trục lợi cho bản
thân hoặc người thân.
Tại BLHS năm 2015 quy định cụ thể khái niệm về tội phạm, theo đó:
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ
luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp
nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm
chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phịng, an ninh,
trật tự, an tồn xã hội, quyền, lợi ích họp pháp của tổ chức, xâm
phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm
phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà
theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự [17, Điều 8].
Từ những phân tích trên có thế khái qt và đưa ra định nghĩa về tội
lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản như sau: Tội lạm dụng chức
vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội được Bộ
luật Hình sự quy định, do người có năng lực trách nhiệm hình sự và có chức
11
vụ, quyên hạn thực hiện trái pháp luật, sử dụng chức vụ, quyên hạn của mình
vượt quá trách nhiệm được phân công đê chiếm đoạt tài sản của người khác,
xâm phạm trực tiếp các quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ và theo
quy định của Bộ luật Hình sự phái xử lý bằng hình phạt.
1.1.1.2. Ý nghĩa của việc quy định tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn
chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự
Tham nhũng nói chung và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nói
riêng đang là vấn nạn của tồn xã hội. Nó làm suy đồi tư tưởng đạo đức của đội
ngũ cán bộ, làm tha hóa đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức, làm suy yếu bộ
máy của nhà nước, làm giảm niềm tin của nhân dân đối với sự lãnh đạo của
Đảng, pháp luật của nhà nước. Đồng thời, lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm
đoạt tài sản còn gây nên nhiều hậu quả nghiêm trọng đến các lĩnh vực đời sống
xã hội cũng như đời sống kinh tế khác, gây thiệt hại cho tài sản của nhà nước,
của tập thể, của cơng dân, kìm hãm sự phát triển của kinh tế - xã hội.
Việc quy định tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản vào
trong BLHS có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong cơng tác đấu tranh, phòng
chống tội phạm về tham nhũng và chức vụ. Đây là công cụ đắc lực của các
cá nhân, cơ quan có thấm quyền đấu tranh, bài trừ các hành vi tham nhũng ra
khỏi đời sống xã hội. Giúp thanh lọc bộ máy nhà nước, xử lý các cán bộ,
cơng chức, viên chức suy thối về đạo đức và tư tưởng, góp phần xây dựng
một bộ mảy nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu quả. Đồng
thời, cũng cố, nâng cao niềm tin của Nhân dân vào sự cơng chính, nghiêm
minh của pháp luật, nâng cao niềm tin cua Nhân dân vào sự lãnh đạo của
Đảng và nhà nước.
Mặt khác, việc quy định tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt
tài sản vào trong luật giúp các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có căn
cứ pháp lý cụ thể để xử lý các hành vi vi phạm. Điều này giúp hoạt động tố
12
tụng của các cơ quan có thâm quyên trong việc xử lý các vụ án liên quan đên
chức vụ, quyền hạn, đặc biệt là lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài
sản đạt hiệu quả cao.
Ngoài ra, việc quy định tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài
sản trong luật hình sự cịn là căn cứ pháp lý để xây dựng hệ thống các văn
bản, các quy phạm pháp luật khác trong phòng chống tội phạm tham nhũng,
đáp ứng nhu càu nội luật hóa các quy định của Cơng ước của Liên hợp quốc
về phịng chống tham nhũng năm 2003. Điều này giúp nâng cao vị thế chính
trị, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
Việc quy định tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản vào
trong BLHS có ý nghĩa, vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng trong cả lĩnh vực
đối nội và đối ngoại. Góp phần xử lý nghiêm minh, khởi tố, điều tra, truy tố,
xét xử nhanh chóng kịp thời các đối tượng có hành vi lạm dụng chức vụ,
quyền hạn chiếm đoạt tài sản, thanh lọc bộ máy nhà nước, loại bở những cán
bộ, công chức suy thoái về đạo đức, củng cố niềm tin của nhân dân vào sự
lãnh đạo cùa Đàng và pháp luật cúa nhà nước. Đồng thời nâng cao vị thế của
nước ta trên trường quốc tế, tăng cường hội nhập quốc tế sâu rộng.
1.1.2. Đặc điếm pháp lý của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm
đoạt tài sản
Thứ nhất, lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản phải là hành
vi của người có chức vụ, quyền hạn
Như phân tích khái niệm ở trên, lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm
đoạt tài sàn là hành vi là sừ dụng vượt quá quyền hạn, trách nhiệm được giao
thực hiện nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, trục lợi cho bản thân hoặc người
•
•
•
7
•
•
•
•
<^7
thân. Như vậy chỉ khi chủ thể có chức vụ, quyền hạn thì họ mới có thể lợi
dụng chức vụ, quyền hạn được giao để thực hiện các hành vi vượt quá quyền
hạn, nhiệm vụ của mình.
13
Theo đó, chức vụ, quyên hạn mà chủ thê có hành vi lạm dụng có được
có thể do được bầu cử, do được bổ nhiệm, do họp đồng, do tuyển dụng, hoặc
do một hình thức khác đồng thời chức vụ, quyền hạn của các chủ thể phải gắn
với quyền lực nhà nước trong các lĩnh vực và các cơ quan khác nhau: cơ quan
lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp, trong các tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các tổ chức kinh tế Nhà
nước hoặc lực lượng vũ trang từ Trung ương đen địa phương.
Đây là dấu hiệu đặc thù, cơ bản giúp ta có thể phân biệt hành vi lạm
dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản với nhũng vi phạm pháp luật có
yếu tố chiếm đoạt tài sản nhưng không phải là hành vi lạm dụng chức vụ,
quyền hạn chiếm đoạt tài sản do người thực hiện hành vi phạm tội khơng có
chức vụ và quyền hạn như: trộm cắp tài sản; lừa đảo chiếm đoạt tài sản của
người khác; lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, ...
Mặt khác, nhóm đối tượng có chức vụ, quyền hạn này có điểm đặc trưng
so với các nhóm đối tượng khác như: họ thường là nhũng người có trình độ học
vấn cao, có q trình cơng tác và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực đảm
nhiệm; được đào tạo bài bản, có hệ thống, là nhũng chuyên gia trên nhiều lĩnh
vực khác nhau; là những người có địa vị, vị thế trong xã hội, có quan hệ rộng
và có uy tín xã hội nhất định và thậm chí có tiềm lực về kinh tế. Những đặc
điểm này của loại chủ thể đặc biệt này của hành vi lạm dụng chức vụ, quyền
hạn chiếm đoạt tài sản là yếu tố gây khó khăn cho việc phát hiện, khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử hành vi phạm tội nhanh chóng, khách quan và minh bạch.
Thứ hai, khi thực hiện hành vì lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt
tài sản, người có chức vụ, quyền hạn lạm dụng chức vụ, quyền hạn của mình
làm trái quy định của pháp luật để chiếm đoạt tài sản.
Lạm dụng chức vụ, quyền hạn được giao để vụ lợi, chiếm đoạt tài sản
là đặc trưng thứ hai của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
14
Khi thực hiện hành vi phạm tội, chủ thê phải sử dụng chức vụ, qun hạn của
mình như một cơng cụ, phương tiện thơng qua đó để chiếm đoạt tài sản của
người khác, mang lợi ích về cho bản thân hoặc người thân. Đây cũng là một
đặc trưng cơ bản để xác định hành vi phạm tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn
chiếm đoạt tài sản với các tội phạm khác. Nếu khơng có chức vụ, quyền hạn
đó họ sẽ khơng thể thực hiện được hoặc khó có thề thực hiện hành vi chiếm
đoạt tài sản của chủ thế khác.
Lạm dụng chức vụ, quyền hạn là hành vi vượt quá giới hạn cho phép,
vượt quá thẩm quyền về chức năng, nhiệm vụ được giao. Giới hạn cho phép
chính là giới hạn phạm vi, nội dung về quyền, chức năng, nhiệm vụ mà người
có chức vụ được giao cho. Giới hạn này thường được cơ quan, tổ chức quy
định, trong một số trường hợp các giới hạn này do pháp luật quy định và được
điều chỉnh trong một ngành luật đặc trưng.
Người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn cùa mình
để chiếm đoạt tài sản của chủ the khác (bao gồm cá nhân, tổ chức, nhà nước).
Hành vi của những người này không xuất phát từ mục đích thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được giao mà họ thực hiện vì mục đích vụ lợi, chiếm đoạt tài
săn của chủ thể khác.
Hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là hành vi cố
ý với mục đích chiếm đoạt tài sản của chủ thế khác hoặc tài sản mà mình
khơng quăn lý. Người có chức vụ, quyền hạn, lạm dụng chức vụ, quyền hạn
phải chiếm đoạt tài sản của chủ thể khác hoặc tài sản khơng thuộc sự quản lý
của mình thì mới cấu thành tội phạm này. Nếu khơng có hành vi chiếm đoạt
tài sản của người khác hoặc tài sản không thuộc sự quản lý của mình, mà chì
gây thiệt hại đến lợi ích của người khác thì tùy trường hợp mà người phạm tội
sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng.
Như vậy có thể khẳng định rằng một hành vi được coi phạm tội lạm
dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản khi thỏa mãn các điều kiện như:
15
người thực hiện hành vi phải là người có chức vụ, quyên hạn; người đó có
hành vi sử dụng và vượt quá giới hạn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao và người đó thực hiện hành vi phạm tội cùa mình với mục đích chiếm
đoạt tài sản của người khác hoặc tài sản không thuộc sự quản lý của mình.
1.1.3. Phân biệt tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
với một so tội phạm khác
1.1.3.1. Phân biệt tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
với một so tội liên quan đến chức vụ, quyền hạn
- Phân biệt tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sán với tội
tham ô tài sản
Lạm dụng chức vụ quyền hạn, chiếm đoạt tài sản với tham ô tài sản là
hai hành vi nguy hiểm cùng được quy định trong chương XXIII với nhiều
điểm tương đồng dễ gây nhầm lẫn. Xét về yếu tố thúc đẩy người có chức vụ
thực hiện hai tội phạm này đều có động cơ giống nhau đó là chiếm đoạt tài
sản, tuy nhiên điểm tạo nên sự khác nhau là chù sở hữu tài sản. Nếu như đối
tượng tác động của tội tham ô tài sản là tài sản do người phạm tội quản lý một
cách hợp pháp, và là tài sàn của Nhà nước hoặc tổ chức doanh nghiệp; thì đổi
với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản, đối tượng tác động là
tài sản không thuộc sự quản lý hợp pháp của bản thân (tài sản của người khác
và dưới sự quản lý hợp pháp của người khác), chủ sờ hữu tài sản có the là nhà
nước doanh nghiệp hay bất cử cá nhân nào. Nói cách khác chù thế của tội
tham ô tài sản bao giờ cũng có mối liên hệ rõ ràng với tài sản - là người trực
tiếp quản lý tài săn đó.
Xét về hành vi khách quan: Đối với tội tham ô tài sàn, người phạm tội
thực hiện "hành vi dịch chuyên trái pháp luật tài sản đang thuộc quyền sở
hữu của nhà nước, của tập thế hoặc của các tô chức, đơn vị ngồi nhà nước
thành tài sản của mình" [8, tr. 609], Hành vi chuyển dịch tài sản bất hợp pháp
16
có thê được
• thực
• hiện
• dưới nhiêu hình thức khác nhau một
• cách trực
• tiêp
A hoặc
•
gián tiếp; ví dụ như trường hợp người phạm tội tự thực hiện hành vi chuyển
dịch tài sản như: kê toán tự lập phiếu thu, phiếu chi để chiếm đoạt tài sản,
thủ kho tự lấy sản phẩm trong kho đem bán...; hay thực hiện một cách gián
tiếp như Giám đốc lệnh cho thủ quỹ đưa tiền cho mình. Đối với tội lạm dụng
chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản, thì người phạm tội sử dụng quyền
hạn của mình làm phương tiện đề thực hiện một hành vi vượt quá trách
nhiệm được giao nhằm chiếm đoạt tài sản ví dụ như lạm dụng chức vụ,
quyền hạn đe dọa, uy hiếp về mặt tinh thần làm chủ tài sản phải giao tài sản;
lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác giao cho
mình trên cơ sở tín nhiệm;...
- Phân biệt tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản với tội
lạm quyền trong khi thi hành câng vụ.
Cùng xuất phát từ tính chất vượt quá của quyền hạn, chức vụ, song
khơng vì thế mà lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản với lạm
quyền trong khi thi hành cơng vụ trở nên nhầm lẫn. Theo đó, khác với hành vi
lạm quyền ở tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản, hành vi lạm
quyền quy định tại Điều 357 BLHS năm 2015 không phải là phương tiện để
người phạm tội chiếm đoạt tài sản của người khác mà là nguyên nhân gây ra
những thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp
của cơng dân. Hay nói cách khác lạm quyền ở đây không phải là thủ đoạn
phạm tội mà là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến các hậu quả vật chất, ví dụ như:
Chủ tịch phường ra lệnh dỡ nhà dân để giải phóng mặt bằng hay chủ tịch xã
ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quá mức tiền phạt mà pháp luật quy
định, ... Mối liên hệ nhân quả mang tính chất trực tiếp giữa hành vi vượt quá
giới hạn công vụ và hậu quả tội phạm là nội dung chủ yếu tạo nên sự khác
biệt giữa tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ và tội lạm dụng chức vụ,
quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
17
Ngoài ra, động cơ của tội lạm quyên trong khi thi hành công vụ cũng
không nhất thiết là chiếm đoạt tài sản. Hành vi vượt quá công vụ gây thiệt hại
đáng kể (trên 10.000.000 đồng theo quy định khoản 1 Điều 357 BLHS năm
2015) thì có thể bị xem xét truy cứu TNHS. Tuy nhiên, xét về mặt chủ quan
"vụ lợi và động cơ cá nhân khác" vần được xem là yêu cấu bắt buộc khi xem
xét cấu thành của tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ.
- Phân biệt tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản với tội
lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ hay với tội lợi dụng
chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đoi với người khác đê trục lợi
Lạm dụng và lợi dụng là hai thuật ngừ khó phân biệt trên thực tiễn, tuy
có nội hàm khác nhau nhưng từng được giải thích là một. Chính điều này
cũng tạo nên những khó khăn nhất định trong việc phân định rõ ràng chúng. Ở
góc độ lý luận, lợi dụng có thể được hiểu là việc sừ dụng quyền hạn của bản
thân để mưu lợi riêng khơng chính đáng; lạm dụng là việc sử dụng quá mức,
vượt quá giới hạn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
Đối với tội phạm lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công
vụ hay với tội phạm lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với
người khác để trục lợi, hành vi của các chủ thể là việc họ sử dụng chức vụ,
quyền hạn, trong phạm vi giới hạn về chức năng nhiệm vụ của mình thực hiện
hoặc khơng thực hiện các hành vi trái với quy định gây ra thiệt hại cho lợi ích
hợp pháp của công dân, tổ chức, nhà nước. Đối với tội lạm dụng chức vụ,
quyền hạn chiếm đoạt tài sản, hành vi của các chủ thể là việc họ lợi dụng
chức vụ, quyền hạn được giao, thực hiện quá mức chức năng, nhiệm vụ của
mình để chiếm đoạt tài sản cùa người khác hoặc tài sản không thuộc quyền
quản lý của mình.
Vậy nên, trước khi xác định một người phạm tội lạm dụng chức vụ,
quyền hạn chiếm đoạt tài sản hay phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong
khi thi hành công vụ hay với tội phạm lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh
18
hưởng đôi với người khác đê trục lợi, ta cân căn cứ vào chức vụ, quyên hạn
để xem họ đã vượt quá giới hạn về chức năng, nhiệm vụ được giao hay chưa?
Neu trong khi thi hành công vụ, các chủ thể thực hiện hành vi vượt quá giới
hạn quy định thì hành vi đó phạm tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm
đoạt tài sản. Và ngược lại, nếu trong khi thi hành công vụ, các chủ thể không
thực hiện hành vi vượt quá giới hạn quy định thì hành vi đó phạm tội lợi dụng
chức vụ, quyền hạn.
1.1.3.2. Phân hiệt tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
với một số tội phạm chiếm đoạt tài sán
Thực tiễn lập pháp cho thấy có những giai đoạn tội lạm dụng chức vụ,
quyền hạn chiếm đoạt tài sản được các nhà làm luật sắp xếp tại chương tội
phạm xâm phạm sở hữu - cùng vị trí đối với các tội phạm nhằm mục đích
chiếm đoạt tài sản khác. Do vậy, việc làm rõ sự khác biệt giữa tội lạm dụng
chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản với một số tội phạm chiếm đoạt tài sản
có ý nghĩa hết sức thiết thực, đặc biệt trong trường họp tội lạm dụng chức vụ,
quyền hạn chiếm đoạt tài sàn với một số tội phạm chiếm đoạt tài sản và các
tội chiếm đoạt tài sản khác trong chương tội phạm xâm phạm sở hữu do người
có chức vụ thực hiện.
Các tội chiếm đoạt tài sản khác trong chương tội phạm xâm phạm sở
hữu có thể kể đến như bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, công nhiên chiếm
đoạt tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài
sản. Đặc điểm chung tạo lên mối liên hệ giữa các tội phạm này với tội lạm
dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là yếu tố thôi thúc tội phạm thực
hiện - động cơ về tài sản. Người phạm tội trong các trường hợp trên đều
hướng tới lợi ích vật chất, tài sản khơng thuộc sở hữu hợp pháp của bản thân
khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. Sự khác biệt giữa tội lạm dụng
chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản với một số tội phạm chiếm đoạt tài sản
19