ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
CAO CHÍ HỒN
TỘI IN, PHÁT HÀNH, MUA BÁN TRÁI PHÉP
HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ THU Nộp NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRONG LUẬT HÌNH sự VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tơ tụng hình sự
Mã số : 8380101.03
LU AN VAN THAC SI LU AT HOC
Người hướng dẫn khoa học: GS TS Bùi Minh Thanh
HÀ NỘI - 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tơi, các kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn chưa được công bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận
văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả
các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ tài chỉnh theo quy định của
Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết lỏi cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét đê tôi có thế
bảo vệ luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Cao Chí Hồn
MỤC LỤC
Chương 1:
1 . 1.
1 .2.
1 .3.
1 .4.
Chương 2:
2 .1.
2 .2.
2 .3.
Chuo’ng 3:
3 . 1.
MỞ ĐÀU
MỘT SỐ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ
TỘI IN, PHÁT HÀNH, MUA BÁN TRÁI PHÉP
HÓA ĐƠN, CHÚNG TÙ THU Nộp NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC
Một số khái niệm về tội in, phát hành, mua bán trái
phép hóa đơn chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước
Lịch sử phát triển tội in, phát hành, mua bán trái phép
hóa đơn chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước trong
Luật hình sự Việt Nam
Quy định về tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa
đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước trong luật
hình sự Việt Nam hiện hành
Quy định của một số nước về tội in, phát hành, mua
bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà
nước
TIÊU KẾT CHƯƠNG 1
ĐỊNH TỘI DANH VÀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH
PHẠT ĐOI Với Tội in, phát hành, mua
BÁN TRÁI PHÉP HÓA ĐƠN, CHÚNG TÙ THU
NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHÓ HÀ NỘI
Định tội danh đối với tội in, phát hành, mua bán trái
phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước
Quyết định hình phạt đối với tội in, phát hành, mua
bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà
nước
Nhận xét, đánh giá
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ AP DỤNG
PHAP LUẬT
Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật đối với tội in,
Trang
1
9
9
17
23
31
39
40
40
53
63
69
70
70
phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu
nộp ngân sách nhà nước
3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy
định của pháp luật đối tội in, phát hành, mua bán trái
phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước
TIÊU KẾT CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
78
84
85
87
95
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLHS
BƠ lt Hình sư
PLHS
Pháp luật hình sự
CỌĐT
Cơ quan điều tra
NSNN
Ngân sách nhà nước
TAND
Tòa án nhân dân
TTQLKT
Trật tự quản lý kinh tể
VKSND
Viên
• kiểm sát nhân dân
♦
•
•
MỞ ĐÀU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng của thế giới trong
giai đoạn hiện nay. Đặc biệt, với sự xuất hiện của cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư đã và đang làm thay đổi hoạt động kinh tế - xã hội của tồn
cầu nói chung. Đáp ứng u cầu thực tiễn, Nhà nước đã có các chính sách
thúc đẩy, tạo điều kiện để các doanh nghiệp trong và ngồi nước phát triển.
Trong bối cảnh đó, lợi dụng các chính sách khuyến khích phát triến nền kinh
tế, nhiều cá nhân, tổ chức đã thành lập doanh nghiệp nhưng không kinh doanh
mà để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật với mục đích thu lợi bất chính,
xâm phạm TTQLKT và mơi trường kinh doanh lành mạnh. Trong đó nổi trội
lên là hành vi in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp
NSNN.
Những năm gần đây, tội phạm trong lĩnh vực quàn lý kinh tế nói chung
và tội phạm về in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp
NSNN nói riêng đang diễn biến hết sức phức tạp. Theo báo cáo hằng năm của
các cơ quan tư pháp, số vụ án, số đối tượng cũng như tính chất mức độ nguy
hiểm của các vụ phạm tội liên quan đến mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ
thu nộp NSNN gia tăng qua từng năm.
Trước những yêu cầu cấp thiết bảo vệ nền kinh tế non trẻ đang trên đà
phát triển, BLHS năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 (sau đây gọi là BLHS
năm 2015) đã quy định cụ thể, chi tiết các tình tiết định khung, định tội, các
chế định và hình phạt liên quan đến hành vi in, phát hành, mua bán trái phép
hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN. Tuy nhiên, việc định tội danh và quyết
định hình phạt đối với loại tội phạm này còn chưa thực sự hiệu quả, đảm bảo
tương xứng với tính chất mức độ nguy hiếm của hành vi phạm tội gây ra.
1
Nhiêu vụ án phát hiện, xử lý chưa kịp thời, chưa hạn chê được hậu quả nguy
hiếm của hành vi phạm tội gây ra.
Đứng trước những khó khăn vướng mắc về tình hình tội phạm và hoạt
động định tội danh, quyết định hình phạt liên quan đến tội in, phát hành, mua
bán trái phép hóa đon, chứng từ thu nộp NSNN, với mong muốn nghiên cứu,
làm rõ những thuận lợi, khó khăn, những vướng mắc từ đó đề xuất các giài
pháp nâng cao hiệu quả cơng tác đấu tranh phịng, chống tội phạm và việc áp
dụng pháp luật xử lý loại tội phạm này, học viên lựa chọn đề tài: “Tói in, phát
hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước
trong luật hình sự Việt Nam ” làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành luật
Hình sự và Tố tụng hình sự của mình.
2. Tình hình nghiên cửu
Tội phạm xâm phạm TTQLKT nói chung và tội in, phát hành, mua bán
trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN nói riêng ln là vấn đề nhức nhối
mang tính thời sự đặc biệt là trong giai đoạn phát triển của nền kinh tế thị
trường hiện nay. Từ ý nghĩa lý luận đến thực tiễn áp dụng cũng như sự phức
tạp của vấn đề nghiên cứu, tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn,
chứng từ thu nộp NSNN đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều
nhà khoa học. Có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến các tội phạm
xâm phạm TTQLKT nói chung và tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa
đơn, chứng từ thu nộp NSNN nói riêng có thể kể đến các cơng trình như:
Thứ nhất, các cơng trình nghiên cứu dưới dạng tài liệu chun khảo,
tham khảo, giáo trình, bình luận khoa học. Đây là những tài liệu có tính chất
phổ biến cung cấp tri thức lý luận cơ bản nhất liên quan đến đề tài tác giả
nghiên cứu. Có thể kể đến một số cơng trình tiêu biểu như sách chun khảo:
GS.TSKH Lê Cảm (2007), Giáo trình Luật Hĩnh sự Việt Nam - Phần
chung, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội;
2
Đỗ Khắc Hưng (2018), “Xu hướng phát triển của PLHS Việt Nam về
các tội xâm phạm TTQLKT”, Hội tháo các xu hướng phát triển của PLHS
Việt Nam - Viện Đại học mở Hà Nội, Hà Nội;
Đinh Thế Hưng (2018), “Xu hướng phát triển của PLHS về nhóm tội
xâm phạm TTQLKT”, Hội thảo các xu hướng phát triền của PLHS Việt Nam
- Viện Đại học mở Hà Nội, Hà Nội;
Phạm Mạnh Hùng (2019), Bình luận khoa học BLHS 2015, được sửa
đỏi, bổ sung năm 2ớ77,Nhà xuất bản lao động, Hà Nội;
Đinh Văn Quế (2019), Bình luận BLHS năm 2015, Nhà xuất bản Thông
tin và Truyền thông, Hà Nội;
2
r
Nõ Khánh Vinh (2013), Lý luận chung vê định tội danh, Nhà xuât bản
Khoa học xã hội, Hà Nội;
Thứ hai, các cơng trình nghiên cứu thê hiện qua các Luận văn, Luận án,
đây là những tài liệu tham khảo quý giá để tác giả tham khảo về định hướng,
phương pháp nghiên cứu tiếp cận đề tài. Có thể kể đến một số cơng trình như:
Luận án tiến sĩ của tác giả Mai Thế Bày: “Đấu tranh phòng và chống
các tội xâm phạm TTQLKT”, năm 2006;
Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Chu Khánh Phương: “Tội in, phát
hành, mua bản trải phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN (Trên cơ sở thực
tiễn địa bàn tinh Phú Thọ) ”, khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2017;
Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Đức Quang: “Tội in, phát hành, mua
bản trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN theo luật hình sự Việt Nam
(Trên cơ sở sổ liệu thực tiễn tại địa bàn thành phố Hải Phòng ”, khoa Luật
Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2019;
Thứ ba: các cơng trình nghiên cứu trên các tạp chí chun ngành cung
cấp cho tác giả những kiến thức, những cập nhật mới về tội in, phát hành,
mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN có thể kể đến như:
3
Hồng Thị Liên (2013), cần hướng dẫn giải thích một sổ quy định của
BLHS về các tội liên quan đến hóa đơn giả trị gia tăng, Tạp chí Kiểm sát;
Hương Thủy (2020), Ngăn chặn mua bán hóa đơn: Triển khai nhiều
giải pháp, Báo Hà Nội mới;
Nam Kiên - Thư Nguyễn (2021), Kiến nghị tăng mức hình phạt tù và
tịch thu tài sản đối với tội phạm mua bán hóa đơn VAT trái phép, Tạp chí
điện tử pháp lý;
Văn Tuấn (2021), Nhiều thủ đoạn tinh vi đê gian lận tiền hoàn thuế giá
trị gia tăng, Thời báo tài chính - Bộ Tài chính.
Có thể nhận thấy tất cả các đề tài, cơng trình nghiên cứu trên đã nghiên
cứu về tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, đưa ra nhiều quan điếm
đóng góp ý kiến, đề xuất các giải pháp, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp
luật xử lý các loại tội phạm này. Tuy nhiên chưa có đề tài, cơng trình nghiên
cứu nào nghiên cứu một cách chi tiết về tội in, phát hành, mua bán trái phép
hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN cũng như việc gắn với tình hình thực tiễn
trên địa bàn cụ thể là thành phố Hà Nội - trung tâm kinh tế, chính trị lớn nhất
cả nước. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn vấn đề nghiên cứu như trên vừa có ý
nghĩa lý luận vừa có ý nghĩa thực tiễn cao.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đoi tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu và giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn áp
dụng pháp luật trong hoạt động định tội danh và quyết định hình phạt đối với
tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN cua cơ
quan có thấm quyền tiến hành tố tụng, đồng thời đề xuất các giải pháp, kiến
nghị nâng cao hiệu quả hoạt động này.
- Phạm vi nghiên cứu:
4
+ Luận văn tập trung nghiên cứu quy định vê tội in, phát hành, mua bán
trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN trong BLHS năm 2015 và hoạt
động định tội danh và quyết định hình phạt.
+ về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2017 đến hết tháng 6 năm 2021.
+ Địa bàn nghiên cứu: Thành phố Hà Nội.
+ Chủ thể nghiên cứu: CQĐT, Viện kiểm sát, Tòa án
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
•
•
•
- Mục đích nghiên cứu
Ngồi mục đích hệ thống lại cơ sở lý luận phục vụ công tác thực tiễn,
Luận văn làm rõ một số vấn đề vướng mắc, tranh cãi gây cản trở hoạt động
định tội danh và quyết định hình phạt đối với tội in, phát hành, mua bán trái
phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN; từ đó đánh giá ưu, nhược điếm, đưa ra
các nguyên nhân các hạn chế, thiếu sót và kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu
quả cơng tác này.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
Đe đạt được mục đích nêu trên, Luận văn đặt ra nhiệm vụ là làm sáng
•
•
•
•
7
•
•
•
tỏ các nội dung chủ yếu sau đây:
+ Nghiên cứu làm rõ nội hàm các khái niệm về tội in, phát hành, mua
bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN theo luật hình sự Việt Nam.
+ Nghiên cứu vai trị, lịch sử hình thành tội in, phát hành, mua bán trái
phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN đồng thời phân tích nội dung các quy
định về tội này trong PLHS nước ta và trong PLHS một số nước.
+ Khảo sát, nghiên cứu và đánh giá thực trạng của việc áp dụng các quy
định của PLHS đối với tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ
thu nộp NSNN trên địa bàn thành phố Hà Nội; tìm ra những uu điểm cần phát
huy đồng thời phát hiện những vướng mắc và bất cập cần khắc phục trong các
5
quy định của luật thực định vê tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn,
chứng từ thu nộp NSNN.
+ Đê xuât các kiên nghị, giải pháp hoàn thiện các quy định vê tội in,
phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN trong BLHS
hiên hành.
+ Đê xuât các giải pháp cụ thê nâng cao hiệu quà hoạt động định tội
danh và quyết định hình phạt đối với tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa
đơn, chứng từ thu nộp NSNN trên địa bàn thành phô Hà Nội.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu luận văn sẽ dựa trên phương pháp luận nghiên cứu
duy vật biện chứng, duy vật biện chứng lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin, các
lý thuyết về pháp lý, lý luận về tội phạm; Các quan điểm, đường lối, chính
sách của Đảng và hệ thống pháp luật của Nhà nước về tội phạm và hình phạt;
Đặc biệt là những vấn đề lý luận thuộc Phần riêng BLHS năm 2015.
- Phương pháp nghiên cứu:
Bên cạnh đó, đề tài sữ dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể
như:
+ Phương pháp phân tích tài liệu: Tơng hợp đúc rút ra các khái niệm cơ
bản vê tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN.
+ Phương pháp thơng kê, phân tích sơ liệu: Đánh giá thực tiên hoạt
động định tội danh và quyết định hình phạt đối với tội in, phát hành, mua bán
trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN của lực lượng chức năng trên địa
r
bàn thành phô Hà Nội.
+ Phương pháp tông kêt thực tiên nghiên cứu: Đánh giá kêt quả những
tài liệu thu thập được từ thực tiên áp dụng quy định cùa PLHS của các cơ
quan tiến hành tố tụng trên địa bàn thành phố.
6
+ Phương pháp phân tích, tơng họp: làm rõ những vân đê chung, những
ưu điểm, những hạn chế, vướng mắc trong hoạt động định tội danh và quyết
định hình phạt đối với tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ
thu nộp NSNN của lực lượng chức năng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
+ Phương pháp chuyên gia: Tham khào ý kiến của các thầy cô, giáo
viên hướng dẫn, cán bộ thực tiễn, các nhà khoa học nghiên cứu về những vấn
đề có liên quan từ đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động áp dụng các quy định của pháp luật.
+ Phương pháp so sánh: So sánh số liệu giữa các nãm từ đó đánh giá
được hiệu quả hoạt động định tội danh và quyết định hình phạt đối với tội in,
phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN của lực lượng
chức năng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
6. Ý nghĩa nghiên cứu
- Ỷ nghĩa lý luận:
Luận văn sẽ cung cấp một cách có hệ thống các khái niệm, phạm trù
pháp lý, đồng thời phân tích giá trị, luận bàn với các quan điểm tiến bộ khác,
đưa ra đóng góp mới cho hệ thống PLHS về tội in, phát hành, mua bán trái
phép hóa đơn, chửng từ thu nộp NSNN.
- Ỷ nghĩa thực tiễn:
Trên cơ sở phân tích đánh giá thực tiễn, luận văn đưa ra những kiến
nghị khoa học, giải pháp mang tính khả thi trong việc hoàn thiện các quy định
PLHS về tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp
NSNN, đồng thời góp phần giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thực
tiễn định tội danh và quyết định hình phạt đối với tội phạm này.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham
khảo đối với công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập tại các cơ sở giáo dục
và đào tạo chuyên ngành Luật.
7
7. Kêt câu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn
được kết cấu làm 03 chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và pháp luật về tội in, phát hành, mua
bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước
Chương 2: Định tội danh và quyết định hình phạt đối với tội in, phát
hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước từ
thực tiễn thành phố Hà Nội
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả áp dụng pháp luật
8
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỘI IN, PHÁT
HÀNH, MUA BÁN TRÁI PHÉP HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ THU NỚP
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.Một so khái niệm về tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn,
chúng từ thu nộp ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm về hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước
Xuất phát từ nhu cầu cần có căn cứ để xác minh cho một hoạt động
giao dịch hàng hóa giữa người mua và người bán đề giải quyết các tranh chấp
nếu phát sinh. Trong quá trình phát triển xã hội, hóa đơn dần được phổ biến
rộng rãi và được cộng đồng chấp nhận một cách tự nguyện. Đặc biệt là trong
giai đoạn phát triển kinh tế thị trường hiện nay, với sự tham gia của nhà nước
vào giải quyết các tranh chấp liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa từ
dân sự đến hình sự, vai trị của hóa đơn trong các giao dịch trở nên quan trọng
hơn.
Theo Đại từ điển Tiếng Việt của Trung tâm ngôn ngữ và văn hóa Việt
Nam xuất bàn năm 1998 lại định nghĩa: “Hỏa đơn là giấy ghi các chỉ số như:
tên người mua hán hàng, loại hàng bán ra, giá tiền để làm chứng từ" [3,
tr.818J.
Với cách hiểu như trên, hóa đơn ln tồn tại dưới hình thức là giấy, là
phương tiện ghi lại giao dịch dân sự giữa bên mua và bên bán về các loại
hàng hóa cụ thể và chỉ được sử dụng trong lĩnh vực trao đổi, mua bán hàng
hóa thơng thường, chưa ghi nhận vai trị của hóa đơn đối với hoạt động cung
ứng dịch vụ. Tuy nhiên, với sự phát triển nhanh chóng của ngành dịch vụ, hóa
đơn ngồi việc sử dụng trong hoạt động mua bán hàng hóa thơng thường, cịn
được sử dụng cho các hoạt động cung ứng dịch vụ. Vì vậy, tại khoản 3 Điều 1
Nghị định số 89/2002/NĐ-CP quy định về việc in, phát hành, sử dụng, quản
9
lý hóa đơn ban hành ngày 07/11/2002 của Chính phủ quy định cụ thê vê hóa
đơn, theo đó: “Hoa đơn là chứng từ được in sẵn thành mẫu, in từ máy tính
tiền, in thành vé có mệnh giá theo quy định của Nhà nước, xác nhận khối
lượng, giá trị của hàng hoá, dịch vụ mua, bán, trao đối, quyền lợi và nghĩa vụ
của các bên tham gia giao dịch mua, bản, trao đơi hàng hố, dịch vụ. ” Với
việc bước đầu quy định cụ thể nội hàm khái niệm về hóa đơn, pháp luật nước
ta đã đặt những viên gạch đầu tiên cho việc xây dựng hành lang pháp lý đảm
bảo căn cứ cho việc giải quyết xử lý các tranh chấp liên quan đến hóa đơn có
thể phát sinh.
Theo sự vận động và phát triển của hạ tầng kinh tế, thượng tầng pháp
luật đã có nhiều thay đổi phù hợp với yêu cầu thực tiễn đặt ra. Từ việc bắt đầu
chấp nhận pháp nhân thương mại là một chù thể chịu TNHS đến việc xây
dựng các quy định về hóa đơn điện tử đáp ứng nhu cầu về cuộc cách mạng
cơng nghệ đã dần hồn thiện nội hàm khái niệm hóa đơn. Theo đó, tại khoản
1 Điều 3 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy
định về hóa đơn, chứng từ, đã định nghĩa khái niệm này như sau: “Hóa đơn là
chứng từ kế tốn do tố chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi
nhận thơng tin bán hàng hóa, cung Cấp dịch vụ. Hóa đơn được thê hiện theo
hĩnh thức hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn do cơ quan thuế đặt in. ” [29]
Tương tự như hóa đơn, chứng từ cũng có vai trị vơ cùng quan trọng
trong hoạt động mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ. Theo Đại từ điển
Tiếng Việt của Trung tâm ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam xuất bàn năm 1998
định nghĩa về chứng từ như sau: “Chứng từ là giấy tờ làm bằng chứng thu
chi, xuất nhập” [3]. Tuy nhiên, khái niệm trên chưa làm nồi bật được vai trò
pháp lý của chứng từ. Dưới góc độ pháp lý, khái niệm về chứng từ được định
nghĩa theo từ điến luật học là: “Tài liệu phản ánh sự kiện kinh tế được thành
10
lập theo hình thức và thủ tục luật định, dùng làm căn cứ đê ghi vào sơ sách kê
tốn và là tài liệu thông tin ban đầu của quản lý. ” [16, tr.166].
Với việc là “tài liệu” phản ánh một hoạt động, một sự kiện kinh tế đã
cho thấy ngoại diên chứng từ không chỉ đon thuần là “giấy tờ” làm căn cứ
chứng minh cho hoạt động mua bán hàng hóa thơng thường. Nó cịn có vai
trị, giá trị trong lưu thơng hàng hóa (phiếu nhập kho, xuất kho, biên bản kiểm
kê,...) hay trong các giao dịch, hợp đồng dân sự (bảng thanh tốn tiền lưong,
tiền thưởng, bảng chấm cơng, làm thêm ngoài giờ, bảng phân bổ tiền lương và
bảo hiểm xã hội,...). Ngoài ra, chứng từ được sử dụng nhiều trong lĩnh vực kế
toán, được dùng làm căn cứ để ghi vào sổ kế toán về các giao dịch của doanh
nghiệp. Các thông tin được thề hiện trên chứng từ đại biểu cho số lượng, hiện
vật, lao động và giá trị của hoạt động kinh tế.
Đáp ứng yêu cầu cần làm rõ khái niệm và xây dựng hành lang pháp lý
giải quyết các mâu thuẫn phát sinh có liên quan đến chứng từ, tại nghị định số
123/2020/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19/10/2020 quy định về hóa đơn,
chứng từ tại khoản 4 Điều 3 có quy định: "Chứng từ là tài liệu dùng để ghi
nhận thông tin về các khoản thuế khấu trừ, các khoản thu thuế, phí và lệ phí
thuộc NSNN theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Chứng từ theo quy
định tại Nghị định này bao gồm chúng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân,
biên lai thuế, phí, lệ phí được thê hiện theo hình thức điện tử hoặc đặt in, tự
in. ” [29], Đồng thời, ngồi việc ghi nhận thơng tin về một hoạt động kinh tế
của doanh nghiệp, chứng từ còn ghi nhận các thông tin liên quan đến thuế và
hoạt động xung quanh thuế.
NSNN hay ngân sách quốc gia là một phạm trù kinh tế, là một thành
phần trong hệ thống tài chính quốc gia. Sự hình thành và phát triển của NSNN
gắn liền với sự ra đời của nhà nước hay nói cách khác, sự xuất hiện và phát
11
triển của nền kinh tế hàng hóa đã tạo tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát
triển của NSNN.
Ở nước ta, Luật NSNN của Việt Nam đã được Quốc hội thông qua
ngày 16/12/2002 đã định nghĩa khái niệm này tại Điều 1 như sau: “NSNN là
toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo
thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước” [51]. Hay mới đây nhất,
tại khoản 14 Điều 4 Luật NSNN năm 2015 cũng đã làm rõ khái niệm này cụ
thể: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và
thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định đê hảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước. ”
Nhìn chung, tiếp cận khái niệm NSNN từ trong các quy phạm pháp luật
cùa nước ta có thể thấy bản chất của NSNN là: (i) đây là quỹ tiền tệ tập trung
cùa cả quốc gia; (ii) là bản kế hoạch tài chính cơ bản, dự trù thu, chi cùa nhà
nước trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm); (iii) là
những quan hệ kinh tế phát sinh, gắn liền với quá trình nhà nước tạo lập, huy
động, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau thực hiện chức
năng, nhiệm vụ nhất định.
Thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung
một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm đáp ứng các
nhu cầu chi tiêu cần thiết của Nhà nước. Theo khoản 1 Điều 5 Luật NSNN
năm 2015 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017 quy định về hoạt động thu
NSNN bao gồm: “ Tồn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí;... ”.
Như vậy có thể hóa đơn, chứng từ vừa là căn cứ giải quyết các tranh
chấp có thể phát sinh trong hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
vừa là cơ sở cho việc xác định giá trị tính thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
12
doanh nghiệp nộp NSNN vừa dùng làm cơ sở ban đâu cho việc kê khai, khâu
trừ, hạch tốn chi phí, xác định thuế, lệ phí nhằm xác định chính xác nghĩa vụ
thuế của doanh nghiệp đối với Nhà nước, qua đó kịp thời phát hiện ra những
trường hợp gian lận thuế, trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế của nhà nước.
Có thể thấy, về bàn chất, hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN trước tiên
phái là hóa đơn, chứng từ dùng trong hoạt động kinh tế nói chung, nhưng nó
được sử dụng để hỗ trợ việc thu nộp NSNN. Nó vừa là công cụ quản lý hoạt
động sàn xuất, kinh doanh của doanh nghiệp vừa là phương tiện kê khai thuế
nộp NSNN của doanh nghiệp. Tuy chưa được định nghĩa cụ thế, rõ ràng trong
bất kỳ một văn bản pháp lý nào tuy nhiên, dựa vào các văn bản pháp lý
chuyên ngành liên quan đến hóa đơn, chứng từ, thuế, NSNN cũng như sự
phân tích trên có thế rút ra khái niệm cơ bản về hóa đơn, chứng từ thu nộp
NSNN như sau:
"Hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN là tồn bộ các hóa đơn, chứng từ
gồm cả hóa đơn, chứng từ giấy và hóa đơn, chứng từ điện tử được in, lập,
khởi tạo theo đúng quy định của pháp luật, được dùng cho hoạt động thu nộp
NSNN. ”
1.1.2. Khái niệm về in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng
từ
Trong nền kinh tế thị trường, mở rộng hợp tác quốc tế như hiện nay,
việc in, phát hành và mua bán hóa đơn, chứng từ là cơng việc thường nhật,
hằng ngày của các doanh nghiệp. Để đơn giản hóa thủ tục, thúc đẩy sự phát
triển của các doanh nghiệp theo kịp sự phát triển của thị trường trong và ngoài
nước, các cơ quan nhà nước đã giảm sự can thiệp vào hoạt động in, phát hành,
mua bán hóa đon, chứng từ của các doanh nghiệp. Các cơ quan thuế và tài
chính đã giao quyền cho các doanh nghiệp đế họ tự chủ và tự chịu trách
nhiệm trong hoạt động này, các cơ quan nhà nước sẽ chỉ thực hiện hoạt động
13
thanh tra, kiêm tra, giám sát các doanh nghiệp này khi có dâu hiệu vi phạm
hoặc nghi ngờ. Vậy nên, để thuận tiện và dễ dàng hơn cho các doanh nghiệp
khi thực hiện việc in, phát hành, mua bán hóa đơn, chứng từ nhà nước đã ban
hành và liên tục cập nhật những văn bản quy phạm pháp luật quy định về vấn
đề này.
về in, phát hành trải phép hóa đơn, chứng từ
về nguyên tắc in, khởi tạo, phát hành hóa đơn, chứng từ được quy định
cụ thể tại Điều 5 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ ngày 14/05/2010 và tại Điều 5 Thông tư số
39/2014/TT-BTC Thông tư hướng dẫn thi hành nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14/05/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của
Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Có thể thấy,
nhà nước đã quy định cụ thể về khái niệm cũng như nguyên tắc in, phát hành
hóa đơn, chứng từ. Đây là những nguyên tắc cơ bản mang tính định hướng
trong hoạt động in, phát hành hóa đơn, chứng từ. Điều này giúp các doanh
nghiệp dễ dàng hơn trong việc tiếp nhận các thông tin, quy định của pháp luật
về hoạt động in, phát hành hóa đơn, chứng từ.
Ngồi việc quy định về nguyên tắc mang tính định hướng, tại Nghị
định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP
ngày 17/01/2014 của Chính phủ cũng có những quy định hết sức chi tiết và cụ
thể về đối tượng, thẩm quyền, hình thức, nội dung, hợp đồng, hoạt động in,
phát hành, khởi tạo hóa đơn, hóa đơn điện tử.
Việc quy định cụ thể như vậy vừa đảm bảo thuận lợi cho hoạt động tự
*
1
J
J
•
•
•
•
4^^
•
in hóa đơn của doanh nghiệp, vừa xây dựng, hoàn thiện hành lang pháp lý
đảm bảo việc tuân thủ các quy định pháp luật về hoạt động in hóa đơn tự in
của các doanh nghiệp này. Mặt khác, việc quy định chi tiết như vậy giúp cho
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có một thước đo, một chuẩn mực khi
14
thực hiện pháp luật. Giúp các cá nhân, có quan có thâm qun nhanh chóng rà
sốt sai phạm, rút ngắn thời gian thanh tra, kiểm tra hoạt động sản xuất doanh
nghiệp.
Tại Điều 2 Thông tư liên tịch số 10/2013/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-
VKSNDTC-BTC ngày 26/06/2013 hướng dần áp dụng một số điều của BLHS
về các tội phạm trong lĩnh vực thuế, tài chính - kể tốn và chứng khốn có
quy định hướng dẫn, giải thích về các hành vi in, phát hành, mua bán trái
phép hóa đơn, chứng từ. Theo đó, hành vi in trái phép hóa đơn, chứng từ được
hiểu: “Là hành vi tự in hóa đơn hoặc tự khởi tạo hóa đơn điện tử khi không
đủ điều kiện hoặc không đúng, không đầy đủ các nội dung theo quy định của
pháp luật; ỉn hóa đơn giả hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử giả
Cịn hành vi
phát hành trái phép hóa đơn, chứng từ được hiểu là: “là hành vi lập tờ thông
báo phát hành không đầy đủ nội dung; không gửi hoặc khơng niêm yết tờ
thơng báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định
[15]
Từ những phân tích trên, có thể hiểu việc in, phát hành trái phép hóa
đơn, chứng từ là hoạt động in, khởi tạo, phát hành hóa đơn, chứng từ trái với
quy định của pháp luật, vi phạm các điều kiện về nguyên tắc, chủ thể, thẩm
quyền, hình thức, nội dung cùa hóa đơn, chứng từ.
-
về mua, bản trái phép hóa đon, chứng từ
Hóa đơn, chứng từ có vai trị vơ cùng quan trọng trong hoạt động quản
lý doanh nghiệp và truy thu thuế nộp NSNN. Với vai trò là loại hàng hóa đặc
biệt quan trọng như vậy, việc mua bán hóa đơn, chứng từ cần được kiểm sốt
chặt chẽ, nghiêm ngặt ngăn chặn việc gian lận gây thất thu cho NSNN. Cũng
giống như việc mua bán các loại hàng hóa thơng thường, mua bán hóa đơn,
chứng từ là việc trao đổi “hàng hóa” - (ở đây là hóa đơn và chứng từ) giữa
bên có hàng hóa và bên có nhu cầu mua hàng hóa trên cơ sở tự nguyện, thỏa
thuận ý chí giữa các bên. Phương thức trao đổi, mua bán hàng hố có thể do
15
các bên mua bán hàng hóa tự thiêt lập trực tiêp quan hệ mua bán hàng hóa với
nhau. Điểm khác biệt ở đây là việc hóa đơn, chứng từ là loại hàng hóa đặc
biệt, cần có sự quản lý nghiêm ngặt của các cơ quan có thẩm quyền nhằm bảo
vệ TTQLKT và sự lành mạnh trong môi trường kinh doanh. Chính vì vậy, chủ
thể có thẩm quyền bán ra loại hàng hóa này chỉ có thể là các cơ quan Thuế,
Cục Thuế. Các chủ thể này đại diện cho nhà nước xác lập các quan hệ mua
bán hóa đơn, chứng từ cho các chủ thể có nhu cầu mua chúng.
Theo quy định của pháp luật, hoạt động mua, bán hóa đơn, chứng từ chỉ
đặt ra trong trường hợp khi cơ quan thuế bán hóa đơn cho bên mua là các đối
tượng được pháp luật ghi nhận tại Điều 11 Thông tư 39/2014/TT-BTC. Ngồi
ra, việc bán và cấp hóa đơn do cơ quan thuế đặt in cũng được quy định trong
Điều 10 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP.
Có thể thấy, việc quản lý hoạt động bán hóa đơn được pháp luật quy
định rất chặt chẽ trong các văn bản quy phạm pháp luật, nhằm ngăn chặn
những đối tượng lợi dụng hoạt động mua bán hóa đơn, chứng từ để thu lợi bất
chính. Việc quy định cụ thể giá cả hóa đơn giúp các doanh nghiệp có nhu cầu
mua hóa đơn có thể mua với giá cã hợp lý, tránh việc bị mua giá cao do sự
độc quyền trong việc bán hóa đơn của cơ quan Thuế. Mặt khác, việc quy định
chi tiết các chủ thể có thẩm quyền mua hóa đơn, chứng từ giúp hạn chế số
lượng chủ thể mua hóa đơn, đồng thời giúp việc quản lý của cơ quan Thuế đối
với các chủ thể này được dễ dàng hơn. Từ đó ngăn chặn và hạn chế việc các
chủ thể này bán lại hóa đơn cho đổi tượng khác, những đối tượng khơng thể
tự mua hóa đơn, chứng từ từ các cơ quan Thuế.
Theo quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch số 10/2013/TTLT-BTP-
BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTC đã hướng dẫn và giải thích thuật ngữ mua
bán hóa đơn, chứng từ gồm các hành vi:
16
“Mua, bán hóa đơn chưa ghi nội dung hoặc ghi nội dung khỏng đây
đủ, khơng chính xác theo quy định;
Mua, bán hóa đơn đã ghi nội dung, nhưng khơng có hàng hóa, dịch vụ
kèm theo;
Mua, bán hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hỏa đơn đã hết
giá trị sử dụng, hóa đơn của cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác đế hợp thức hóa
hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc cấp cho khách hàng khi bán hàng hóa dịch
vụ;
Mua, bán, sử dụng hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch
vụ giữa các liên của hỏa đơn
Qua đó có thể thấy, nhà nước đà có những quy
định và hướng dẫn hết sức cụ thế về hành vi mua bán trái phép hóa đơn,
chứng từ nói chung và hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nói riêng. Mặt
khác, ta có thể hiểu đơn giản khái niệm hành vi mua bán trái phép hóa đơn,
chứng từ là hoạt động mua, bán lại, trao đổi hóa đơn, chứng từ trái với quy
định của pháp luật.
1.1.3. Khái niệm về tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn,
chúng từ thu nộp ngân sách nhà nước
Tại Điều 8 BLHS năm 2015 quy định: “tội phạm là hành vi nguy hiếm
cho xã hội được quy định trong BLHS, do người có năng lực trách nhiệm hình
sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cổ ỷ hoặc vô ý, xâm phạm
độc lập, chủ quyền, thống nhất, tồn vẹn lãnh thổ Tổ quổc, xâm phạm chế độ
chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã
hội, quyền, lợi ích họp pháp của tồ chức, xâm phạm quyền con người, quyền,
lợi ích hợp pháp của cơng dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự
pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý
hình sự”.
17
Từ việc phân tích những khái niệm vê hóa đơn, chứng từ thu nộp
NSNN, hoạt động in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chửng từ như
trên, ta có thể đưa ra cái nhìn tổng quan về khái niệm cùa tội in, phát hành,
mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN như sau: Tội in, phát
hành, mua hán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN là những hành vi
gây nguy hiểm cho xã hội, do cá nhản có năng lực trách nhiệm hĩnh sự hoặc
pháp nhân thương mại cố ỷ làm trái các quy định của pháp luật hĩnh sự trong
hoạt động in, khởi tạo, phát hành, mua hán hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN,
xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực thuế, tài chính, kế tốn
gây thiệt hại cho nguồn NSNN và phải bị xử lý hình sự theo quy định của
BLHS.
1.2.Lịch sử phát triển tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn,
chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước trong Luật hình sự Việt Nam
1.2.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 2009
Trước những năm 1985, kinh tế nước ta đang trong thời kỳ kinh tế bao
cấp, các hành vi phạm tội liên quan đến hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN
chưa xuất hiện. Sau những năm 1986, đất nước chuyển sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhiều hành vi phạm tội mới bắt đầu xuất
hiện, xâm phạm đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ, trong đó có
các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thuế. Đáp ứng nhu cầu thiết yếu về việc
xử lý vấn đề này, các nhà lập pháp đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp
luật chuyên ngành quy định về lĩnh vực thuế, tài chính, kế tốn,... Có thể kể
đến như:
Chỉ thị số 292-CT, ngày 17/11/1988 quyết định về việc lập chứng từ
mua, bán hàng và cung ứng dịch vụ thu tiền của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
nhằm mục đích tăng cường quản lý kinh tế - tài chính, bão vệ tải sản xã hội
chủ nghĩa, bảo hộ các hoạt động kinh doanh và hợp pháp và lợi ích cùa người
18
tiêu dùng, chông những hành vi kinh doanh phi pháp. Thông tư liên bộ sô 58
TT/LB ngày 31/12/1988, Thông tư liên bộ hướng dẫn thi hành quyết định số
292-CT ngày 17/11/1988 của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng về việc lập chứng
từ mua bán hàng và cung ứng dịch vụ thu tiền. Tại Thông tư này đã quy định
cụ thể về đối tượng, phạm vi lập chứng từ thu tiền, thẩm quyền ban hành,
việc quản lý và sử dụng chứng từ thu tiền cùa các cơ quan nhà nước.
Thông tư số 61-TC/TCT ngày 22/7/1993 Thơng tư cùa Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện việc lập hoá đơn chứng từ khi mua bán và cung ứng dịch
vụ thu tiền, nhằm chấn chỉnh việc lập hoá đơn chứng từ khi mua bán hàng và
cung ứng dịch vụ thu tiền.
Luật số 57/1997/L-CTN, luật Thuế giá trị gia tăng ban hành ngày
10/5/1997 để góp phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng lưu thông hàng hóa và
dịch vụ, khuyến khích phát triển nền kinh tế quốc dân, động viên một phần
thu nhập của người tiêu dùng vào NSNN.
Nghị định số 28/1998/NĐ-CP, ngày 11/5/1998 Nghị định của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành luật Thuế giá trị gia tăng. Thông tư số
89/1998/TT-BTC, ngày 27/6/1998 Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của chính phủ quy định
chi tiết thi hành luật thuế giá trị gia tăng. Quyết định số 885/1998/QĐ-BTC,
ngày 16/7/1998 của Bộ Tài chính quyết định về việc ban hành chế độ phát
hành, quản lý sử dụng hoá đơn bán hàng.
Quyết định số 30/2001/QĐ-BTC, ngày 13/04/2001 của Bộ Tài chính
quyết định về việc ban hành chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chí
thuế. Quyết định số 1126/2001/TCTĐC, ngày 12/7/2001 Quyết định của
Tồng cục trưởng tổng cục Thuế về việc ban hành quy trình nghiệp vụ phát
hành, quản lý, sử dụng hoá đon.
19
Nghị định sơ 89/2002/NĐ-CP, ngày 07/11/2002 Nghị định của Chính
phủ quy định về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hố đơn.
Thơng tư liên tịch số 21/2004/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTP
ngày 13/11/2004 hướng dẫn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi mua
bán, sử dụng trái phép hóa đơn giá trị gia tăng nhằm truy cứu trách nhiệm
hình sự đúng và thống nhất đối với các hành vi mua, bán, sử dụng trái phép
hoá đơn giá trị gia tăng giữa Bộ Cơng an, Tồ án nhân dân tối cao, VKSND
tối cao, bộ Tư pháp được thống nhất (Thông tư liên tịch số 21/2004). Đây có
thể coi là văn bản PLHS đầu tiên quy định riêng về các tội phạm có liên quan
đến hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN.
Thơng
tư
liên
tịch
số
12/2007/TTLT-BTC-BTM-BCA,
ngày
28/02/2007 hướng dẫn chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá nhập khẩu
lưu thơng trên thị trường, nhằm khuyến khích và thúc đẩy mở rộng lưu thơng
hàng hố theo pháp luật; góp phần đấu tranh chống bn lậu, gian lận thương
mại, liên Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ Cơng an hướng dần chế độ hoá
đơn, chứng từ đối với hàng hố nhập khẩu lưu thơng trên thị trường. Thơng tư
của số 21/2007/TT-BTC ngày 21/03/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn
phương pháp tính tốn các chỉ tiêu nợ nước ngồi.
Luật số 13/2008/QH12, ngày 03/06/2008 của Quốc hội nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt nam, Luật Thuế giá trị gia tăng.
Giai đoạn này, tuy nhà nước và các cơ quan chức năng có thẩm quyền
ban hành rất nhiều các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã
hội liên quan đến lĩnh vực thuế, tài chính, kế tốn và đặc biệt điều chinh các
hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến hóa đơn, chứng từ nhất là hóa đơn về
thuế giá trị gia tăng (GTGT). Tuy nhiên đứng trước cám dồ và lợi nhuận to
lớn từ việc mua bán trái phép hóa đơn GTGT đề hồn thuế, “móc tiền” từ
20