LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chua được công bổ trong
bất kỳ công trĩnh nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính xác thực, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn
thành tất cá các mơn học và đã thanh toán đầy đủ nghĩa vụ tài
chỉnh theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thị Phương
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu đồ
MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SÔ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VÈ
BẢO HIẺM XÃ HỘI TỤ NGUYÊN VÀ CÁC QUY ĐỊNH
PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ THựC HIỆN
BẢO HIỂM XÃ HỘI Tự NGUYỆN.................................................. 8
1.1.
Một số vấn đề lý luận của pháp luật về bảo hiểm xã hội tụ’ nguyện....... 8
1.1.1.
Khái niệm pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện.............................. 8
1.1.2. Đặc điểm của pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện........................ 9
1.1.3. Vai trò của pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện........................... 11
1.2.
Các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về thực hiện bảo
hiểm xã hội tự nguyện......................................................................... 14
1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện.......... 14
1.2.2. Nguyên tắc thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện........ 15
1.2.3. Hình thức thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện........... 20
1.2.4.
Nội dung thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện............ 24
1.3.
Các yếu tố tác động đến việc thực hiện pháp luật về Bảo hiểm
xã hội tự nguyện.................................................................................. 32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 38
Chương 2: THỤC TRẠNG THỤC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO
HIẺM XÃ HỘI Tự NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA... 39
2.1.
Điều kiện tự nhiên, kỉnh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Son
La tác động tới việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội
tự nguyện............................................................................................... 39
2.1.1.
Điều kiện tự nhiên................................................................................39
2.1.2.
Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội....................................................... 40
2.1.3.
Sự tác động và ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, kinh tế,
văn hóa, xã hội tới việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã
hội tự nguyện...................................................................................... 41
2.2.
Thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện
trên địa bàn tỉnh Son La.................................................................... 42
2.2.1. Tổng quan thành tựu trong thực hiện pháp luật về bão hiểm xã
hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh Sơn La............................................... 42
2.2.2.
Một số nhận định, đánh giá về việc thực hiện pháp luật về bảo
hiểm xã hội tự nguyện trên địa bản tỉnh Sơn La.................................50
KÉT LUẬN CHƯƠNG 2..................................................................................64
Chng 3: MỘT SỐ KIÉN NGHỊ HỒN THIỆN VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUÃ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÈ BẢO HIẺM XÃ
HỘI TỤ’NGUYỆN............................................................................. 65
3.1.
Những yêu cầu đặt ra cho việc hoàn thiện pháp luật và nâng
cao hiệu quả thực hiện pháp luật bảo hiếm xã hội tự nguyện..... 65
3.1.1.
Khắc phục những bất cập trong quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội tự nguyện......................................................................... 65
3.1.2.
Bảo đàm ngày càng tốt hơn quyền lợi cho người tham gia Bảo
hiểm xã hội tự nguyện......................................................................... 66
3.1.3.
Bảo đảm phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước...... 67
3.1.4.
Bảo đảm phù hợp với xu hướng chung của pháp luậtquốc tế............68
3.2.
Một số kiến nghị về hoàn thiện pháp luật về bảohiểm xã hội
tự nguyện............................................................................................... 69
3.2.1.
về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện............................ 69
3.2.2. về chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện................................................. 71
3.2.3.
về mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện............................................ 75
3.3.
Một số kiến nghị nâng cao hiệu qua thực hiện pháp luật về
bảo hiếm xã hội tự nguyên tại tỉnh Sơn La..................................... 76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..................................................................................81
KẾT LUẬN........................................................................................................ 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................... 84
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHŨ VIẾT TẮT
ASXH
An sinh xã hơi
•
BHXH
Bảo hiểm xã hơi
•
BHXHBB
Bảo hiểm xã hơi
• bắt bc
•
BHXHTN
Bảo hiểm xã hội tự nguyện
NLĐ
Người lao động
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
r
SƠ hìêu
Tên bảng
Bảng 2.1
Số người tham gia BHXHTN tỉnh Sơn La giai
•
đoan
• 2016- 2020
Bảng 2.2
43
số người tham gia BHXHTN tại tỉnh Sơn La xét
theo ngành nghề (2018-2020)
c< Ả 1 •
Sơ kiêu
z\
•
Trang
ỉ en biêu đơ
46
Trang
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu số người tham gia BHXHTN phân theo
mức đóng năm 2020
Biểu đồ 2.2 Số thu BHXHTN tại tỉnh Sơn La (2015-2020)
45
48
MỞ ĐÀU
1. Tính câp thiêt của đê tài
Xã hội càng phát triển, nhu cầu cuộc sống của con người cả về vật chất
và tinh thần càng đa dạng và phong phú, những khả năng rủi ro xã hội có
chiều hướng gia tăng. Do đó nhu cầu về bảo hiểm an tồn cho cá nhân cũng
tăng lên. Chính vì vậy, việc tiếp cận tới mạng lưới an sinh xã hội thông qua
việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) là nhu cầu cấp bách đối
với những người lao động. Có thề nói, BHXHTN là một chính sách mới mang
đầy tính nhân vãn xã hội, mở ra cơ hội cho người lao động (NLĐ) gia nhập
vào mạng lưới an sinh xã hội giúp cho người dân giảm bớt gánh nặng khi tuồi
già, tử tuất. Ở nước ta, việc phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội (BHXH) nói
chung và xây dựng loại hình BHXHTN nói riêng được xác định là một trong
những giải pháp chủ yếu để phát triển hệ thống an sinh xã hội. Tuy nhiên, từ
khi Luật Bảo hiểm xã hội ra đời và có hiệu lực năm 2007, trong đó riêng
BHXHTN được áp dụng từ năm 2008 và hiện nay áp dụng Luật Bảo hiểm xã
hội 2014, số người tham gia BHXHTN vẫn còn rất thấp chưa đáp ứng được
yêu cầu như định hướng cùa Đảng, Nhà nước. Nguyên nhân được nêu là do
NLĐ chưa xem BHXH là một nhu cầu cấp thiết trong cuộc sống. NLĐ có thu
nhập thấp, chưa quen với việc tích lũy, tiết kiệm, dự phòng cho tương lai.
Điều kiện về thời gian được hưởng chế độ khi tham gia BHXHTN dài, công
tác chỉ đạo, tuyên truyền vận động nhân dân tham gia BHXHTN chưa phát
huy tối đa hiệu quả.
Trong vài năm gần đây, tỉnh Sơn La đã có bước phát triển nhất định về
điều kiện kinh tể, xã hội, tuy nhiên sự phát triển lại chưa đồng đều. Là một
tỉnh miền núi nằm ở vùng Tây Bắc Việt Nam và có tới 86,2% dân số sống ở
nơng thơn nên vai trị của BHXHTN là hết sức quan trọng với công tác an
sinh xã hội [38], Nhận thức được vai trò, ý nghĩa của thực hiện BHXHTN nên
1
các câp chính quyên và cơ quan quản lý nhà nuớc vê BHXH tại tỉnh đã tích
cực triển khai thực hiện các quy định của pháp luật BHXHTN song kết quả
đạt được còn thấp so với tiềm năng và tỷ lệ dân cư. Chính vì vậy, học viên lựa
chọn đề tài "Thực hiện pháp luật về bảo hiếm xã hội tự nguyện trên địa bàn
tỉnh Sơn La" để làm rõ hơn nguyên nhân cũng như đưa ra những giải pháp
góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về
BHXHTN trên địa bàn tỉnh.
2. Tình hình nghiên cứu
Pháp luật về BHXHTN là những vấn đề nghiên cứu có tính thực tiễn
cao, có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bão an sinh xã hội, đảm bảo quyền
của công dân đã được Hiến pháp 2013 quy định. Vì vậy, cũng đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này, xin được điểm qua một số
cơng trình như:
- Luận văn Thạc sĩ ngành Cơng tác xã hội của tác giả Phạm Thị Thu
Hiền: "Tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của lao động trong khu vực phi
chính thức cư trú trên địa bàn phường Tứ Liên, quận Tây Hồ, thành phố Hà
Nội", Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân vãn, Đại học Quốc gia Hà
Nội, năm 2014. Luận văn đã nghiên cứu và làm rõ: Thứ nhất, mô tả đặc điểm
nhân khẩu xã hội của lao động phi chính thức trên địa bàn nghiên cứu; thử
hai, phân tích nhu cầu tham gia BHXHTN của NLĐ trong khu vực phi chính
thức; thứ ba, đánh giá thực trạng tham gia BHXHTN của NLĐ trong khu vực
phi chính thức; thứ tư, chi ra những rào cản đối với việc tham gia BHXHTN
của NLĐ trong khu vực phi chính thức.
- Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Vũ Thị Sâm: "Áp dụng pháp
luật bảo hiềm tự nguyện theo luật bảo hiếm xã hội Việt Nam", Khoa Luật, Đại
học Quốc gia, năm 2015. Luận văn nghiên cứu những vấn đề có tính khái qt
chung và nội dung pháp luật điều chỉnh BHXHTN. Trên cơ sở đánh giá thực
2
trạng áp dụng pháp luật BHXHTN tại hai tỉnh Phú Yên, Vĩnh Phúc tác giả đã rút
ra những nhận xét về ưu điểm và hạn chế của pháp luật BHXHTN, từ đó đề xuất
một số kiến nghị hồn thiện, bổ sung một số quy định pháp luật BHXHTN.
- Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Phạm Thị Quỳnh Trang: “Pháp
luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên”, Học viện
Khoa học xã hội, năm 2017. Tác giã tập trung nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ
các vấn đề lý luận về BHXHTN và thực trạng pháp luật BHXHTN tại tỉnh Thái
Nguyên. Trên cơ sờ thực trạng pháp luật hiện hành ở nước ta về BHXHTN,
đưa ra những giải pháp về mặt pháp lý và tổ chức thực hiện BHXHTN nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả cùa BHXHTN ở nước ta.
- Bài viết: “Thực trạng tham gia bảo hiếm xã hội tự nguyện của người
lao động trên trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” của tác giả Phạm Thị Lan Phương
và Nguyễn Văn Song đăng trên Tạp chí Khoa học và Phát triển 2014, số 5.
Nghiên cứu này đã tìm hiểu thực trạng tham gia BHXHTN của NLĐ trên địa
bàn tình Vĩnh Phúc, từ đó đề xuất một số giải pháp thúc đấy sự tham gia của
họ. Nghiên cứu tiến hành điều tra 200 NLĐ ở 4 huyện, thị xã, thành phố của
tinh Vĩnh Phúc. Kết quả nghiên cứu cho thấy: số lượng người tham gia
BHXHTN có xu hướng tăng lên nhưng vẫn chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng số
người thuộc đổi tượng tham gia BHXH; Sự gia tăng đối tượng tham gia có sự
khác nhau khi xem xét trên các phương diện: Độ tuổi, mức lựa chọn đóng phí,
ngành nghề và địa bàn cư trú. Kết hợp với ý kiến của người được phỏng vấn,
nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút NLĐ tham gia BHXHTN
trên địa bàn tỉnh như: (1) Nâng cao nhận thức về sự cần thiết tham gia
BHXHTN; (2) Đổi mới mạnh mẽ công tác dịch vụ của cơ quan BHXH; (3)
Cần có chính sách hỗ trợ cho đối tượng chính sách.
- Bài viết của ThS. Nguyễn Thị Thúy, Trường Cao đẳng Cơng Thương
TP. Hồ Chí Minh, đăng trên Tạp chí Cơng thương ngày 6/11/2017 về "Phần
3
tích thực trạng tham gia bảo hi êm xã hội tự nguyện cùa người lao động tự
do" từ đó đưa ra kết luận BHXHTN là một chính sách an sinh xã hội hết sức
có ý nghĩa của Nhà nước nhằm trợ giúp NLĐ ổn định cuộc sống khi hết tuổi
lao động. Tuy nhiên từ thực tế cho thấy số lượng người tham gia BHXHTN
hiện nay chưa nhiều, chưa tương xứng với lực lượng lao động hiện có tại địa
bàn. Cơ quan BHXH cần tích cực tuyên truyền nâng cao nhận thức của NLĐ
về vai trị của BHXHTN, hồn thiện hệ thống tổ chức và cơ chế chính sách để
thu hút NLĐ tham gia.
- Bài viết của tác giả Nguyễn Thanh Huyền “Chế độ bảo hiểm hưu trí
và một số vấn đề pháp lý đặt ra ” đăng trên Tạp chí Lao động -Xã hội số 603
từ 15-31/7/2019, trang 37-39.
Từ việc kế thừa các cơng trình nghiên cứu trên, luận văn hi vọng có thể
đưa ra một góc nhìn có tính khái quát về pháp luật BHXHTN, thông qua việc
đánh giá thực trạng thực hiện pháp BHXHTN tại địa bàn nghiên cứu góp
phần làm phong phú thêm các giải pháp hồn thiện pháp luật BHXHTN.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng áp dụng các
quy định và thực tiễn thực hiện pháp luật BHXHTN tại tỉnh Sơn La. Từ đó
đưa ra những giải pháp hồn thiện việc thực hiện pháp luật về BHXHTN.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn cần phải
làm rõ một số vấn đề như sau:
- Nghiên cứu nội hàm của khái niệm pháp luật BHXHTN, xem xét quá
trình phát triển của chế định này trong luật bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện pháp luật BHXHTN tại
địa bàn tỉnh Sơn La, bao gồm: Thi hành pháp luật về BHXHTN; sử dụng
pháp luật về BHXHTN và áp dụng pháp luật về BHXHTN.
4
- Đưa ra một sơ giải pháp hồn thiện việc thực hiện pháp luật vê BHXHTN
nói chung và đảm bảo quá trình thực thi hiệu quả pháp luật BHXHTN tại tỉnh
Sơn La nói riêng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu việc thực hiện pháp luật về BHXHTN và thực
tiễn thực hiện trên địa bàn tỉnh Sơn La.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- về nội dung: Luận văn nghiên cứu lý luận pháp luật về BHXHTN
và các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về pháp luật bảo hiểm xã
hội tự nguyện.
- Không gian nghiên cứu: Lý luận pháp luật về BHXHTN trên địa bàn
tỉnh Sơn La;
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2014 đến năm 2020.
5. Phuong pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn này đã được sử dụng những
phương pháp sau:
- Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử làm cơ sở phương pháp luận cho việc nghiên cứu trong xuyên suốt 3 chương.
Trong đó, sử dụng phương pháp tiếp cận về sự vận động và phát triển
của nền kinh tế thị trường trong điều kiện mới trên cơ sở vận dụng phương
pháp luận chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các chủ trương,
đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước về chế độ BHXHTN.
- Phương pháp phân tích, tơng hợp
Từ những thơng tin đã thu thập được luận văn sử dụng phương pháp
phân tích, tổng hợp để đánh giá các thơng tin, sừ dụng những thông tin phù
hợp đế đưa vào các nội dung của luận văn.
5
Phương pháp này được sử dụng đê đánh giá các vân đê lý luận vê
BHXHTN trong Chương 1.
Kết hợp với những phương pháp khác, phương pháp phân tích, tổng
hợp trong chương 2, 3 được xem xét khi phân tích các vấn đề ở chương 2 và
đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật, các biện pháp nhằm thực hiện có
hiệu quả quy định pháp luật về chế độ BHXHTN ở chương 3.
- Phương pháp so sánh luật học
Phương pháp so sánh luật học được sử dụng xuyên suốt đề tài đề so
sánh nội dung quy định pháp luật về BHXHTN trong giai đoạn khác nhau, so
sánh quy định giữa các nước trong Chương 1 và các quy định pháp luật về
BHXHTN ở nước ta hiện nay để rút ra những hạn chế, vướng mắc của pháp
luật và thực thi pháp luật trong lĩnh vực này.
Sử dụng phương pháp thu thập dừ liệu và phân tích dữ liệu để phán ánh
chính xác, đầy đủ tình hình kinh tế - xã hội tại tỉnh Sơn La cũng như việc thực
thi pháp luật bảo hiểm xã hội tự nguyện.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- về phương diện lý luận: Luận văn góp phần làm sâu sắc thêm một số
vấn đề lý luận về việc thực hiện pháp luật BHXHTN.
- về phương diện thực tiễn: Luận văn đi sâu phân tích các quy định của
pháp luật hiện hành về BHXHTN, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện tại
địa bàn tỉnh Sơn La và những tồn tại, hạn chế, vướng mắc để từ đó có nhũng đề
xuất phù họp.
- Luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hồn thiện việc thực
hiện pháp luật BHXHTN, nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật BHXHTN
tại tỉnh Sơn La nhằm góp phần thực hiện quyền hường an sinh xã hội của
người dân trên địa bàn tỉnh.
6
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương ỉ'. Một số vấn đề lý luận của pháp luật về bảo hiểm xã hội tự
nguyện và các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về thực hiện bảo hiểm
xã hội tự nguyện.
Chương 2\ Thực trạng thực hiện pháp luật về bảo hiềm xã hội tự
nguyện trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện việc thực hiện pháp luật
về bảo hiểm xã hội tự nguyện.
7
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIẾM XÃ
•
•
•
HỘI TỤ NGUYỆN VÀ CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM
HIỆN HÀNH VÈ THỤC HIỆN BẢO HIẺM XÃ HỘI TỤ NGUYỆN
•
•
•
•
•
•
1.1. Một số vấn đề lý luận của pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện
1.1.1. Khái niệm pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện
Tại Việt Nam, pháp luật BHXH được biết đến từ rất sớm, tuy nhiên các
quy định pháp luật về BHXHTN tại Việt Nam mới được đề cập tại Luật
BHXH năm 2006 và được sửa đổi, hoàn thiện hon trong Luật BHXH năm
2014. Theo đó, pháp luật BHXHTN điều chỉnh những quan hệ xã hội phát
sinh từ hoạt động BHXHTN và phải bao quát được hết các khâu từ quy định
về thủ tục thực hiện BHXHTN, mức đóng và phương thức đóng BHXHTN và
các vấn đề khác có liên quan.
Đe đưa ra khái niệm thuật ngữ “pháp luật bảo hiếm xã hội tự nguyện ”
cần phải hiểu thế nào là “pháp luật”. Theo quan điểm của trường phái pháp
luật thực định, pháp luật là những quy tắc do Nhà nước ban hành và đảm bảo
thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm thiết lập trật tự xã hội. Đó là
•
•
X
•
•
• X
•
•
•
những quy phạm cụ thề, hiện hữu, xác định phạm vi không gian xác định [21].
Ở Việt Nam hiện nay, trong giáo trình của các cơ sở đào tạo luật học
cũng như trong sách báo pháp lý tồn tại nhiều định nghĩa về pháp luật, tuy
nhiên có thể nói, các định nghĩa đó cơ bản chỉ khác nhau về câu chữ. Với tư
cách là một loại quy tắc ứng xử của con người, một loại chuẩn mực xã hội,
pháp luật có những điểm khác biệt cơ bản so với các loại chuẩn mực xã hội
khác như đạo đức, phong tục tập qn,... Vì vậy có thể hiểu: “Pháp luật là
hệ thong quy tắc xử sự chung do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo
đảm thực hiện đê điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng
của Nhà nước” [34],
8
Vê khái niệm “Bảo hiêm xã hội tự nguyện ” được hiêu như sau: “Bảo
hiểm xã hội tự nguyện là một loại hình BHXH do Nhà nước tơ chức và quản
lý, trong đó người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù
hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng
BHXH để người tham gia hưởng chế độ BHXH”.
Xét về bản chất, pháp luật BHXHTN là một bộ phận cấu thành pháp
luật BHXH và là một trong những nội dung thuộc chính sách ASXH, vì vậy,
nó phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện kinh tế - xã hội của các quốc gia. Xuất
phát từ những nhu cầu của cuộc sống là đảm bảo thu nhập khi NLĐ hết khả
năng lao động hoặc chết mà BHXHTN xuất hiện bên cạnh BHXHBB như nhu
cầu khách quan. Ớ mỗi quốc gia khác nhau, tuỳ thuộc vào trình độ phát triển
dân trí khác nhau mà chính sách pháp luật về BHXHTN cũng có những điểm
riêng biệt, nhưng về bản chất đều được xây dựng trên cơ sớ hoàn toàn tự
nguyện của người tham gia, bằng cách đóng góp phần thu nhập của mình để
được hưởng chế độ BHXH nhằm giảm bớt những khó khăn khi NLĐ hết khả
năng lao động khiến bị giảm hoặc mất nguồn thu nhập.
Như vậy, từ các định nghĩa liên quan và nội dung về bản chất của pháp
luật BHXHTN có thể đưa ra khái niệm về pháp luật BHXHTN như sau:
“Pháp luật BHXHTN là hệ thong những quy định do Nhà nước ban hành, quy
định về đoi tượng tham gia BHXHTN, mức đóng và phương thức đóng, các
chế độ BHXHTN, thủ tục hưởng quyền lợi, quản lý của Nhà nước và các vấn
đề khác về BHXHTN. ”
1.1.2. Đặc điểm của pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện
Thứ nhất, chủ thê tham gia quan hệ pháp luật BHXHTN rất đa dạng
Hiện nay, hầu hết những NLĐ tham gia quan hệ lao động trong các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp, lực lượng vũ trang,... đều thuộc đối tượng áp
dụng BHXHBB. Đối tượng áp dụng BHXHTN là không hạn chế, miễn là họ
9
trong độ tuôi lao động theo quy định và không thuộc diện áp dụng BHXHBB.
Người tham gia BHXHTN thường là những người lao động tự do, tự tạo việc
làm, những người nông dân,... cuộc sống của họ phụ thuộc nhiều vào yếu tố
như diễn biến của thị trường, thiên tai, mùa màng,... họ hầu như khơng có
quan hệ lao động với người sử dụng lao động hoặc nếu tham gia quan hệ lao
động thì thời gian lao động rất ngắn và không ồn định. Đây là điểm khác so
với BHXHBB, giúp các đối tượng không thuộc diện tham gia BHXHBB có
thể được hưởng một số chế độ BHXH, bởi BHXHBB chủ yếu áp dụng đối với
những đối tượng có tham gia quan hệ lao động. Dù không tham gia quan hệ
lao động nhưng theo quy luật tự nhiên, họ cũng sẽ già và chết. Khi về già,
khơng cịn khả năng lao động, thu nhập của họ sẽ bị giảm sút hoặc khơng cịn,
vì thế họ sẽ khó có thể bảo đảm đời sống, trong khi các nhu cầu thiết yếu như:
ăn uống, sinh hoạt, khám chữa bệnh,... nhiều khi tăng lên. Bởi vậy, khi tham
gia BHXHTN, họ sẽ có khoản trợ cấp đáp ứng nhu cầu của đời sống. Khi
chết, BHXHTN sẽ trợ cấp tiền mai táng và trợ cấp một phần cho thân nhân
của họ, nhằm giảm bớt gánh nặng về kinh tế cho gia đình họ.
Bên cạnh đó, khi cịn có sức khoẻ và cịn khả năng lao động, NLĐ cần
phải có trách nhiệm đối với bản thân mình. Để được hưởng chế độ BHXHTN,
NLĐ phải có nghĩa vụ đóng phí vào quỹ BHXH, và để cỏ tiền đóng phí vào
quỹ, NLĐ cần phải có nguồn thu nhập ổn định. Mức thu nhập này được quy
định khác nhau ở các quốc gia tại Việt Nam, pháp luật quy định NLĐ phải có
thu nhập hàng tháng ít nhất bằng mức chuẩn nghèo khu vực nông thôn và tối
đa bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Thứ hai, pháp luật BHXHTN có quy phạm quy định về mức đóng và
phương thức đóng quỹ BHXH khá đặc thù
Đây là điểm đặc biệt thể hiện bản chất tự nguyện của pháp luật về
BHXHTN, tuỳ vào hoàn cảnh và nguyện vọng của NLĐ mà lựa chọn mức
10
đóng phù hợp. Trên cơ sở thu nhập ơn định mà pháp luật đã quy định, NLĐ
được tự lựa chọn mức tiền phù họp với thu nhập của mình để nộp vào quỳ
BHXH. Mức đóng này có thể được thay đổi nếu mức thu nhập của NLĐ thay
đổi và được NLĐ lựa chọn.
Ngoài ra, NLĐ được lựa chọn phương thức đóng phù hợp với quy định
cũa pháp luật chứ khơng mang tính ấn định như BHXHBB. Theo đó, NLĐ
tuỳ vào thời điểm ổn định nguồn thu nhập của mình mà lựa chọn thời điểm
đóng phí. Có thế theo phương thức hàng tháng, nhiều tháng hoặc nhiều năm
đóng phí một lần, thậm chí đối với những NLĐ làm nơng nghiệp có thể đóng
phí theo mùa vụ cho phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh và thu nhập của
họ. Việc linh hoạt trong lựa chọn mức đóng và phương thức đóng cho NLĐ
tham gia BHXHTN chính là nhằm tạo điều kiện cho NLĐ được tham gia
BHXH và được hưởng quyền lợi từ một số chế độ BHXH.
Thứ ba, pháp luật BHXHTN quy định NLĐ được Nhà Nước hỗ trợ đóng BHXH
Mức độ hồ trợ của Nhà nước cho quỹ BHXHTN thường nhiều hơn so
với BHXHBB, vì trong quỳ BHXHTN khơng có sự đóng góp thêm từ người
sử dụng lao động, nên để đảm bảo nguồn tài chính thực hiện cần có sự bảo trợ
của Nhà nước. Việc hồ trợ này nhằm mục đích bảo đảm cho nguồn đóng
BHXHTN được tăng lên, theo đó bảo đảm được các chế độ cho NLĐ tham
gia. Mức độ bảo hộ của Nhà nước tuỳ thuộc vào quy định của pháp luật từng
thời kỳ, đồng thời tuỳ thuộc rất lớn vào mức đóng của NLĐ, số lượng người
tham gia, tốc độ phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế. Đặc điểm này vừa
thể hiện điểm riêng của pháp luật BHXHTN, đồng thời vừa thể hiện chính
sách nhân văn của Đảng và Nhà nước trong việc phát triển BHXHTN.
1.1.3. Vai trò của pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện
BHXHTN ra đời và phát triển đã ngày càng khẳng định được vai trị
của mình trên nhiều phương diện khác nhau trong thực tế cuộc sống cũng như
11
trong phát triên kinh tê. Do đó, pháp luật điêu chỉnh vê BHXHTN sẽ là nên
tảng pháp lý quan trọng đảm bảo quyền lợi đối với NLĐ nói riêng và đối với
xã hội nói chung:
* Thứ nhất đổi với NLĐ: Pháp luật BHXHTN là pháp lý ràng buộc góp
phần ổn định cuộc sống của những NLĐ tự do, tự tạo việc làm.
Người tham gia BHXHTN sẽ được thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập khi họ bị suy giảm, mất khả năng lao động hoặc chết, nhờ đó mà người
tham gia và gia đình họ nhanh chóng khắc phục những tổn thất vật chất, sớm
ổn định cuộc sống để tiếp tục quá trình lao động. Do đối tượng tham gia
BHXHTN là những NLĐ tự do, hầu như khơng có quan hệ lao động với
NSDLĐ và có thu nhập thường không cao như: nông dân, người kinh doanh,
buôn bán tự do, nhỏ lẻ,... nên việc tham gia BHXHTN giúp NLĐ có ý thức
trong việc tiết kiệm đầu tư những khoản nhỏ, đều đặn để có nguồn dự phịng
cần thiết chỉ dùng khi già yếu, mất sức lao động, từ đó góp phần ổn định cuộc
sống cho bản thân và gia đình. Nhờ sự đảm bảo thay thế kịp thời mà người
tham gia BHXHTN được bảo đảm đời sống ốn định và lâu dài, từ đó góp
phần đảm bảo ASXH của đất nước.
* Thứ hai, đối với xã hội
Pháp luật BHXHTN xây dựng cơ chế góp phần nâng cao chất lượng lao
động cá nhân và năng suất lao động xã hội, từ đó thúc đấy sản xuất phát triển.
Với mục tiêu của BHXH là tạo điều kiện cho NLĐ ở tất cả các lĩnh
vực, các ngành nghề đều được hưởng bảo trợ những lúc gặp rủi ro trong cuộc
sống, BHXHTN ra đời nhằm tạo điểm tựa cho NLĐ tự do khi khơng cịn khả
năng lao động, giúp họ được hưởng trợ cấp, có lương hưu, ổn định cuộc sống.
Điều này đã tạo cho NLĐ tâm lý ổn định, an tâm vào việc làm họ đang thực
hiện. Từ đó, những NLĐ tự do khơng cịn mang tâm lý bắt buộc phải tìm
12
những công việc trong các cơ quan, doanh nghiệp đê an tâm khi vê già, từ đó
phân bổ đều nguồn lao động đến mọi ngành nghề trong xã hội.
Pháp luật BHXHTN ghi nhận quyền và lợi ích chung góp phần bảo
đảm công bằng xã hội, phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia, tạo
ra sự bình đắng giữa các thành phần kinh tế trên thị trường lao động.
BHXHTN tạo ra cơ chế chia sẻ rủi ro, nâng cao tính cộng đồng trong
xã hội, góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân một cách công bằng, hợp lý
giữa các tầng lớp dân cư. Từ đó, các rủi ro trong lao động sản xuất và đời
sống của NLĐ được khống chế, khắc phục hậu quá ớ mức độ cần thiết. Mặc
dù khơng nhằm mục đích kinh doanh, lợi nhuận nhưng BHXHTN là công cụ
phân phối, sử dụng nguồn quỹ dự phòng hiệu quà nhất cho việc giảm hậu quả
rủi ro, tạo động lực phát triền kinh tế, xã hội. Tạo sự công bằng giữa những
người được tham gia BHXHBB với những NLĐ tự do, tự hành nghề, điều này
tạo ra sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của các công dân, giữa các thành
phần kinh tế trong xã hội, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường, khi cơ hội
và rủi ro đều có thế đến đối với tất cả mọi NLĐ.
Pháp luật BHXHTN là cơ sở pháp lý củng cố vững chắc mối quan hệ
gắn bó giữa NLĐ và Nhà nước.
Cùng với quá trình đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố, việc thực
hiện các chính sách xã hội nói chung và chính sách BHXHTN nói riêng ngày
càng trở thành mối quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước ta. Nhà nước có
vai trị quan trọng trong quan hệ BHXHTN, bên cạnh vai trò tổ chức và quản lý
BHXHTN, Nhà nước có hỗ trợ một phần phí đóng vào quỹ BHXH cho NLĐ.
Điều đó làm cho NLĐ có sự nhìn nhận đúng đắn về vai trị của Nhà nước trong
cơng cuộc giữ gìn an ninh, ổn định đời sống xã hội, từ đó NLĐ sẽ có trách
nhiệm hơn trong cơng việc, trong lao động sản xuất. Từ đó làm tăng thêm mối
quan hệ gắn bó giữa Nhà nước và NLĐ, góp phần ồn định nền kinh tế, xã hội.
13
Có thê thây răng, BHXH với vị trí là trụ cột trong hệ thông ASXH, kê
thừa bản chất và thể hiện vai trị khơng thể thiếu trong đời sống kinh tế, xã hội
của mỗi quốc gia. Qua đó, BHXHTN với tư cách là một bộ phận cấu thành
BHXH đã có những vai trị to lớn góp phần nâng cao đời sổng của NLĐ, tạo
nền tảng phát triển nền kinh tế, xã hội.
1.2. Các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về thực hiện bảo
hiểm xã hội tự nguyện
1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về bảo hiếm xã hội tự nguyện
Trên cơ sở các quy phạm pháp luật, các cá nhân, tổ chức tham gia vào
quan hệ pháp luật tự mình thực hiện những hành vi nhất định nhằm đạt một
mục đích nào đó. Hành vi của chủ thể có thể là làm những việc pháp luật buộc
phải làm, không làm những việc mà pháp luật cấm, làm những việc mà pháp
luật cho phép... Hành vi thực tế của các chủ thể trong những trường hợp này
đã làm cho các quy định của pháp luật được thực hiện trong thực tế, nói cách
khác, các chủ thể đã thực hiện pháp luật.
Dưới góc độ khoa học pháp lí, chỉ những xử sự phù hợp với những quy
định của pháp luật, được tiến hành bởi những chủ thể có đủ khả năng nhận
thức được yêu cầu của pháp luật, có khả năng tự mình xác lập, thực hiện hành
vi do pháp luật quy định... thì mới được coi là biểu hiện thực tế của việc thực
hiện pháp luật.
Thực hiện pháp luật là hành vi thực tế, hợp pháp, có mục đích của các
chủ thể được hình thành trong quá trình hiện thực hóa các quy định của pháp
luật. Việc thực hiện pháp luật có ý nghĩa to lớn trong đời sống. Bằng việc
thực hiện pháp luật, các quy định của pháp luật từ trong các nguồn luật khác
nhau đã đi vào đời sống, trở thành hành vi thực tế của các chủ thế. Nhờ đó,
pháp luật phát huy vai trị của nó trên thực tế, làm cho đời sống xã hội ốn
định, trật tự và có điều kiện phát triển mạnh mẽ, các quyền, lọi ích hợp pháp
14
của các cá nhân, tô chức được bảo đảm, bảo vệ, đời sơng xã hội được an tồn.
Thơng qua việc thực hiện pháp luật, những hạn chế khiếm khuyết (nếu có)
của pháp luật sẽ được bộc lộ, nhờ đó, pháp luật có thể được hồn thiện một
cách kịp thời.
Như vậy, có thể thấy thực hiện pháp luật BHXHTN là hành vi thực tế,
hợp pháp, có mục đích của các chủ thể được hình thành trong q trình hiện
thực hóa các quy định của pháp luật BHXHTN.
1.2.2. Nguyên tắc thực hiện pháp luật về bảo hiếm xã hội tự nguyện
Tại Việt Nam, BHXHTN là một trong hai chính sách BHXH, vậy nên
việc thực hiện pháp luật BHXHTN vừa phải tuân theo những nguyên tắc
chung và những nguyên tắc đặc thù, cụ thể gồm những nguyên tắc sau:
* Nhóm nguyên tắc chung
Thứ nhất, mức hưởng BHXHTN được tính trên cơ sở mức đóng, thời
gian đóng BHXH và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH.
BHXH là một trong những hình thức phân phối tổng sản phẩm quốc
dân. Vậy nên, việc thực hiện BHXH phải dựa trên cơ sở kết họp hài hồ giữa
đóng góp và hưởng dụng, BHXHTN là một hình thức BHXH nên cũng phải
tuân thủ nguyên tắc này. Theo đó, mức hưởng BHXHTN sẽ phụ thuộc vào hai
yếu tố: mức đóng vào quỹ BHXH và thời gian đóng.
về mức đóng, phải căn cứ vào mức đóng góp cho xã hội của NLĐ vào
quỹ BHXH để xác định mức trợ cấp và độ dài thời gian hưởng trợ cấp phù
họp để đảm bảo cuộc sống cho NLĐ, từ đó kích thích đẩy mạnh sản xuất. Cụ
thể, NLĐ có mức thu nhập cao hơn, lựa chọn mức đóng vào quỳ BHXH nhiều
hơn thì khi nghỉ hưu họ sẽ hưởng mức trợ cấp cao hơn và ngược lại.
về thời gian đóng BHXHTN được hiểu là khoảng thời gian được tính
từ khi NLĐ bắt đầu đóng BHXHTN cho đến khi dừng đóng, trong trường hợp
NLĐ đóng BHXHTN khơng liên tục thì thời gian đóng để hưởng chế độ sẽ
được tính bằng tổng thời gian đóng BHXH.
15
Sở dĩ pháp luật BHXHTN chú trọng nguyên tăc này, bởi nêu NLĐ
đóng góp trong thời gian ngắn và mức đóng thấp được áp dụng mức hưởng
ngang với NLĐ đóng góp trong thời gian dài hơn và mức đóng cao hơn thì sẽ
khơng đảm bảo cơng bàng giữa đóng góp và hưởng dụng ảnh hưởng đến sự
an tồn tài chính của quỹ và sẽ dẫn đến vỡ quỹ.
Thứ hai, quỳ BHXH được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh
bạch, được sử dụng đúng mục đích và hạch tốn độc lập.
BHXH là chính sách ảnh hường đến nhiều mặt của đời sống xã hội,
chứa đựng cả nội dung kinh tế, xã hội và pháp lý, vậy nên để đảm bảo thực
hiện hài hoà các nội dung này và đạt được mục tiêu mà BHXH đặt ra thì một
trong những vấn đề được quan tâm là việc quản lý và sử dụng quỳ BHXH.
Theo quy định của pháp luật, quỹ BHXH bao gồm các quỳ thành phần: Quỳ
BHXHBB, quỹ BHXHTN và quỳ bảo hiểm thất nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng
và quản lý quỹ này cần dựa trên cơ sở được Nhà nước thống nhất quản lý và
hạch toán theo quy định pháp luật.
Tuy nhiên, do ý nghĩa xã hội của BHXH, nhũng nguyên tắc của BHXH
đã được tổ chức lao động quốc tế (ILO) khuyến nghị các nước thành viên và
việc quản lý, sử dụng quỹ BHXH phải đảm bảo tính dân chủ, cơng khai, minh
bạch và trên cơ sở của tham khảo ý kiến của cơ chế ba bên. Đó là sự tương tác
tích cực của Chính phủ, người sử dụng lao động và NLĐ như là các bên bình
đẳng và độc lập trong cổ gắng tìm kiếm giải pháp cho các vấn đề cùng quan
tâm. Chính vì vậy, mặc dù tổ chức BHXH là tổ chức sự nghiệp do Chính phủ
thành lập nhưng việc chỉ đạo và giám sát hoạt động của tổ chức này do Hội
đồng quản lý BHXH thực hiện. Trong cơ cấu quỳ BHXH, mồi một quỳ thành
phần có yêu cầu sử dụng khác nhau, thậm chí với các đối tượng và trong các
trường hợp khác nhau, do đó việc sử dụng phải đúng mục đích, có như thế thì
hiệu quả và giá trị của các chế độ BHXH mới có ý nghĩa.
16
Thứ ba, việc thực hiện BHXH phải đơn giản, dê dàng, thuận tiện, bảo
đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia BHXHTN.
Người tham gia BHXHTN chủ yếu là những NLĐ không nằm trong
quan hệ lao động, nên nguồn thu nhập của họ khơng ốn định, vì vậy NLĐ
đóng phí BHXHTN là nhằm dự trừ trước một khoản tài chính, nhằm đề phịng
nhũng trường họp xây ra “rủi ro xã hội” đó là tuổi già và chết. Khi gặp
những rủi ro này khơng những chi phí sinh hoạt của NLĐ và gia đình họ tăng
lên ví dụ khi về già phát sinh chi phí ốm đau, chết phát sinh chi phí mai
táng,... mà thu nhập cịn bị giảm vì khơng cịn khả năng lao động. Trong
những trường hợp này các khoản tiền BHXH giữ vai trò cần thiết và quan
trọng góp phần bù đắp vào sự thiếu hụt thu nhập cho NLĐ và gia đình họ
nhằm ổn định cuộc sống, khắc phục những khó khăn, hồ trợ, giúp đỡ họ vượt
qua những rủi ro tạm thời cũng như lâu dài. Chính vì vậy, việc thực hiện
BHXH phải đảm bảo đơn giản, dễ dàng, thuận tiện và kịp thời, đặc biệt là
việc thực hiện các thủ tục hành chính đế nhanh chóng đảm bảo đầy đủ các
quyền lợi của người tham gia BHXHTN.
* Nhóm nguyên tắc đặc thù của Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Thứ nhất, BHXHTN được thực hiện trên cơ sở tự nguyện cùa người
tham gia: Đây là nguyên tắc quan trọng mang tính chất đặc thù cùa
BHXHTN. Khác với BHXHBB là loại hình BHXH mà NLĐ và NSDLĐ phải
bắt buộc tham gia theo quy định của pháp luật, BHXHTN được thực hiện
hoàn toàn trên cơ sở tự nguyện của NLĐ tham gia, họ được quyền tự quyết
định có tham gia BHXHTN hay khơng. Bên cạnh đó, người tham gia được
lựa chọn mức đóng bao nhiêu và đóng bằng phương thức nào phù hợp với
điều kiện kinh tế và nhu cầu của bản thân.
Nguyên tắc này xuất phát từ đối tượng hướng đến của BHXHTN,
người tham gia BHXHTN thường là những NLĐ có thu nhập thấp và không
17
ổn định, vậy nên họ cần được tạo điều kiện phù hợp với nhu cầu để thuận lợi
•
2
•
•
»
•
•
X
• X
•
•
hơn cho họ đế họ đủ điều kiện tham gia BHXH. Đây chính là nguyên tắc tạo
điều kiện cho mọi NLĐ trong xã hội có thể được hưởng các chế độ của
BHXH. Tuy nhiên, sự tự nguyện của NLĐ phải dựa trên cơ sở quy định của
pháp luật, Nhà nước quy định bằng văn bản pháp luật rất cụ thể và chặt chẽ
các nội dung về đối tượng tham gia, giới hạn mức đóng và phương thức đóng,
thủ tục thực hiện đóng phí và mức hưởng chế độ tương ứng. Đặc biệt, mặc dù
mang tính chất tự nguyện nhưng chế độ mà NLĐ tham gia BHXHTN được
hưởng lại có tính bắt buộc, chỉ bao gồm hai chế độ: hưu trí và tử tuất.
Thứ hai, mức đóng BHXHTN được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng
của NLĐ đóng BHXHTN nhưng đảm bảo mức đóng tối thiểu và tối đa:
Nguyên tắc này xuất phát từ việc những người tham gia vào BHXHTN đa
phần là NLĐ không tham gia vào quan hệ lao động nên mức thu nhập được
bảo hiểm là mức thu nhập do NLĐ lựa chọn trên cơ sở thu nhập thực tế của
mình trong khung quy định của pháp luật. Theo đó, đối tượng hướng đến chủ
yếu của BHXHTN những NLĐ có nguồn thu nhập khơng ổn định, vậy nên
nếu thu nhập của NLĐ bị biến động tăng hoặc giảm thì NLĐ sẽ có nhu cầu
thay đổi mức đóng.
Mức thu nhập được bảo hiểm là mức tiền lương hoặc một mức thu
nhập bàng tiền nào đó do Nhà nước quy định. Trên cơ sở mức sống, mức thu
nhập bình quân thực tế của đại đa số NLĐ và mức thu nhập quốc dân bình
quân đầu người Nhà nước sẽ quy định, lựa chọn mức thu nhập được bảo hiểm
để đảm bảo cho mức thu nhập này luôn cân bằng tương đối, nhằm đảm bảo
đời sống cho NLĐ và gia đình của họ.
Trong thực tiễn, có hai cách để lựa chọn được bảo hiểm tuỳ theo đối
tượng tham gia BHXH. Cách thứ nhất là lấy tiền lương làm cơ sở để quy định
mức thu nhập được bảo hiếm. Cách thứ hai là quy định một mức thu nhập
18