LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đê tài: “Thực
hiện
chức năng
kiêm sát
•
•
O của Viện
•
trong giai đoạn truy tố vụ án ma túy (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Yên
Bái) ” là một cơng trình nghiên cứu độc lập dưới sự hướng dẫn cua giáo viên
hướng dẫn: TS. Phạm Mạnh Hùng. Ngồi ra khơng cỏ bất cứ sự sao chép của
người khác. Đe tài, nội dung luận văn là sản phấm mà em đã nỗ lực nghiên
cứu trong quá trình học tập và làm việc tại Viện kiểm sát nhân dân huyện Mù
Cang Chải. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là hồn tồn trung
thực, chính xác nếu có vấn đề xảy ra em xin chịu hồn tồn trách nhiệm cho
các nội dung có trong bài luận văn của bản thân.
Người cam đoan
Lý A Việt
LỜI CÃM ƠN
Em xin chăn thành cảm ơn thây Phạm Mạnh Hùng,
Viện kiêm sát nhản dân tỉnh Yên Bái, Viện kiếm sát nhân
dãn huyện Mù Cang Chải và Nhà trường đã tạo điều kiện
hết sức để em hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận vãn
Lý A Việt
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục bảng
MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
CHUÔNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VÈ CHÚC NÃNG CỦA
VIỆN KIỂM SÁT TRONG GIAI ĐOẠN TRUY TỐ ĐÓI
VỚI CÁC VỤ ÁN MA TÚY............................................................... 7
1.1.
Chức năng của Viện kiếm sát trong giai đoạn truy tố.....................7
1.1.1.
Nhiệm vụ, quyền hạn cùa Viện kiểm sát khi thực hiện chức năng
thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố................................10
1.1.2.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hiện chức năng
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn truy tố.................. 21
1.2.
Một số vấn đề chung về tội phạm ma túy và thực hiện chức năng
của Viện kiểm sát nhân dân trong giai đoạn truy tố trong các vụ
án ma túy.............................................................................................. 25
1.2.1.
Một số vấn đề chung về tội phạm về ma túy..................................... 25
1.2.2.
Đặc điểm của việc thực hiện chức năng của Viện kiểm sát nhân dân
trong giai đoạn truy tố trong các vụ án ma túy................................... 30
CHUÔNG 2: THỤC TIỄN THỤC HIỆN CHÚC NĂNG CỦA VIỆN
KIẾM SÁT TRONG GIAI ĐOẠN TRUY TỐ vụ CÁC ÁN
MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI.................................. 32
2.1.
Các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Yên Bái và
một sổ đặc điếm riêng về tình hình tội phạm ma túy trên địa
bàn tỉnh Yên Bái................................................................................. 32
2.2.
Kết quả đạt được trong việc thực hiện chức năng của Viện
>
•
•
”
•
•
•
ơ
•
kiểm sát nhân dân trong giai đoạn truy tổ các vụ án ma túy
trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020.... 34
2.3.
Những hạn chế, khó khăn, vưóĩig mắc và nguyên nhân khi
thực hiện chức năng truy tố cùa Viện kiểm sát nhân dân
trong giai đoạn truy tố đối vói các vụ án ma túy của hai cấp
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Yên Bái............................................. 48
2.3.1.
Một số hạn chế, khó khăn và vướng mắc.......................................... 48
2.3.2.
Nguyên nhân....................................................................................... 57
CHƯƠNG 3: NHŨNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẲ
CHỨC NẰNG CỦA VIỆN KIẺM SÁT TRONG GIAI ĐOẠN
TRUY TÓ CÁC VỤ ÁN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
YÊN BÁI............................................................................................ 62
3.1.
Tiếp tục hồn thiện pháp luật......................................................... 62
3.2.
Nâng cao trình độ, năng lực nghiệp vụ trong áp dụng pháp
luật để thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra của
Kiểm sát viên....................................................................................... 67
3.3.
Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành và sự phối hợp vói
các cơ quan khác................................................................................ 69
3.4.
Quan tâm hơn về chế độ chính sách đổi với cán bộ ngành
kiểm sát............................................................................................... 71
KÉT LUẬN...................................................................................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... 78
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHŨ VIẾT TÁT
1. BC:
2. BLHS năm 2015:
Bộ luật hình sự năm 2015 sửa
đổi, bổ sung năm 2007
3. BLHS:
Bộ luật hình sự
4. BLTTHS:
Bộ luật tố tụng hình sự
5. TAND:
Tịa án nhân dân
6. VA:
Vụ án
7. VKS:
Viện kiểm sát
DANH MỰC BẢNG
o
Ả
T • Sì
•
Sơ hìêu
Tên bảng
Bảng 2.1
Số liệu thụ lý kiểm sát truy tố VKSND hai cấp tỉnh
Bảng 2.2
Trang
Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020
39
Bảng phân tích số liệu giải quyết án ma túy truy tố
VKSND hai cấp tinh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020
41
MỞ ĐÀU
1. Tính câp thiêt của việc nghiên cứu đê tài
Từ trước đến nay, tệ nạn ma tủy luôn được coi là một trong những mối
họa hàng đầu thế giới của bất kỳ quốc gia, dân tộc nào. Không chỉ riêng Việt
Nam, ma túy đem lại hủy hoại sức khỏe cho con người, là nguyên nhân khiến
nhiều gia đình rơi vào hoàn cảnh bần cùng, khánh kiệt; cũng đồng thời là
nguyên nhân dần đến các tội phạm và các tệ nạn xã hội khác, gây mất trật tự,
an ninh, an toàn xã hội. Hậu quả của ma túy tác động đến chúng ta hàng ngày,
hàng giờ và cần được kịp thời ngăn chặn.
Là một tỉnh thuộc địa bàn vùng núi Tây Bắc, giáp ranh với các tỉnh
biên giới thuộc vùng núi phía Bắc, là đầu mối giao thơng quan trọng, giao lưu
thuận lợi với các địa phương khác trong nước, tỉnh Yên Bái trở thành địa bàn
lý tưởng cho tội phạm ma túy, đặc biệt là các hoạt động tàng trữ, vận chuyển
và mua bán trái phép chất ma túy, mức độ tinh vi của các đối tượng ngày càng
tăng. Trên cơ sở nhận thức sâu sắc tác hại của ma túy và mức độ tinh vi của
tội phạm ma túy, đồng thời thực hiện nghiêm túc Luật phòng chống ma túy và
triển khai Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 16/08/2019 của Bộ Chính trị về tăng
cường, nâng cao hiệu quả cơng tác phịng, chống và kiếm sốt ma túy, các cơ
quan thực hành tố tụng tỉnh Yên Bái luôn cố gắng hết sức để thực hiện tốt
chức năng nghiệp vụ của mình để bảo vệ cuộc sống bình yên của nhân dân.
Hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình cài cách tư pháp, trong đó
nêu rõ trách nhiệm của Viện kiểm sát là phải tăng cường trách nhiệm công tố,
phải chịu trách nhiệm chính về những oan, sai trong việc khởi tố, bắt, tạm giữ,
tạm giam, điều tra; truy tố; phải bảo đảm việc truy tố có căn cứ, đúng pháp
luật, cùng với cơ quan điều tra khắc phục những vi phạm, tồn tại trong quá
trình điều tra, bảo đảm không để lọt tội phạm, người phạm tội, không làm oan
người vô tội. Nhận thức và quán triệt nghiêm túc tinh thần, nghị quyết của
Đảng, trong những năm qua, Viện kiêm sát nhân dân ln cơ găng thực hiện
nghiêm túc chức năng của mình trong đó bao gồm chức năng thực hành
quyền cơng tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, đặc biệt trong giai đoạn truy tố
vì đây là khi thế hiện rõ nhất chức năng của Viện kiểm sát nhân dân. Tuy
nhiên, thực tiễn cho thấy, vẫn còn nhiều hạn chế về việc thực hiện chức năng
thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát
nhân dân, vẫn còn rất nhiều vụ việc xảy ra sai sót dẫn đến việc phải rút kinh
nghiệm, sửa hoặc hủy bản án đề tiến hành điều tra, hoặc xét xử lại. Ngun
nhân có thể là do năng lực trình độ của kiểm sát viên hoặc do có những khó
khăn, vướng mắc cả trên phương diện lí luận hay thực tiễn. Do vậy, để thực
hiện công tác của ngành kiểm sát đối với loại tội ma túy đặc biệt trong giai
đoạn truy tố yêu cầu cần làm rõ các vấn đề khơng chỉ có giá trị về mặt lý luận
mà cịn phải có ý nghĩa thực tiễn, góp phần bảo đảm sự thống nhất trong hành
động, nâng cao hiệu quả của cơng tác tư pháp nói chung, cơng tác kiềm sát
nói riêng, hoàn thành nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước giao phó cho Viện
kiểm sát nhân dân trong cơng cuộc cải cách tư pháp và đấu tranh với tội phạm
ma túy hiện nay.
Với hi vọng góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn thông qua
việc thực hiện chức năng của Viện kiềm sát nhân dân trong giai đoạn truy tố ở
một loại tội phạm cụ thể. Đồng thời đề xuất một số giải pháp đề nâng cao chất
lượng của hoạt động này trong điều kiện cải cách tư pháp, tác giả chọn đề tài
“Thực hiện chức năng của Viện kiếm sát trong giai đoạn truy tố vụ án ma túy
(trên
cơ sớ thực
tiễn địa bàn tỉnh n Bái)
văn thạc
sĩ luật
học.
X
••
X ” làm luận
•
•
•
•
2. Tình hình nghiên cứu
Trong quá trinh làm luận văn, tôi đã tham khảo, nghiên cứu một số tài
liệu là những giáo trình, sách chuyên khảo, những luận văn đã được công bố
và tập trung ờ ba nhóm chủ yếu như sau:
2
ơ câp độ luận văn thạc sĩ luật học có các cơng trình như: Qut định
của Viện kiêm sát trong giai đoạn truy tổ của tác giả Nguyễn Thị Minh Hồng,
Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2012; Thẩm quyền của Viện kiểm sát
trong giai đoạn truy tổ của tác giả Vũ Đức Ninh, Khoa Luật - Đại học Quốc
gia Hà Nội năm 2013; Chức năng của Viện kiêm sát trong giai đoạn truy tố
của tác giả Nguyễn Thị Thanh Huyền, Trường Đại học Luật Hà Nội năm
2015; Thực hành quyền công tổ trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự của
tác giả Nguyễn Cơng Cường, Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2016; Thực
hành quyền công tố và kiêm sát điều tra các vụ án về ma túy ở tỉnh Yên Bái
của tác giả Nguyễn Mạnh Tùng năm 2016; Trả hồ sơ đê điều tra bô sung
trong giai đoạn truy tố của tác giả Võ Thị Xuân Hương, Trường Đại học
Luật Hà Nội năm 2017; Trả hồ sơ đê điều tra bô sung trong giai đoạn truy
tố theo quy định của Bộ luật Tổ tụng hình sự năm 2015 của tác giả Lê Minh
Đức, Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2018; Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện
kiêm sát trong giai đoạn truy tổ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự
năm 2015 của tác giả Phan Trung Hiếu, Trường Đại học Luật Hà Nội năm
2018; Thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy to cúa tác giả Vũ Thị
Sao Mai, Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2018 ...
Ớ cấp độ bài nghiên cửu trên các tạp chí chun ngành có các cơng
trình như: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng ban hành các quyết định tố
tụng hình sự của VKS trong giai đoạn truy tố” của tác giả Võ Ngọc Thạch
trên Tạp chỉ Kiếm sát số 5/2014; “Giải pháp để hạn chế việc trả hồ sơ điều tra
bổ sung trong giai đoạn truy tố”của tác giả Lê Tấn Cường trên Tạp chí Kiểm
sát số 5/2014; “Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong giai đoạn truy
tố và vấn đề nâng cao chất lượng bãn cáo trạng”của tác giả Nguyễn Minh Đức
trên Tạp chí Kiêm sát số 8/2016; “Chức năng thực hành quyền công tố trong
giai đoạn truy tố của Viện kiểm sát nhân dân” của tác giả Quan Tuấn Nghĩa
3
trên Tạp chí Kiêm sát sơ 15/2018; “Một sơ kiên nghị nhăm nâng cao hiệu quả
hoạt động thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố” của tác giả Vũ Thị
Sao Mai trên Tạp chi Kiêm sát số 9/2019...
Những cơng trình nghiên cứu trên chủ yếu mang tính lý luận chung về
quyền công tố hoặc chức năng chung của VKS trong một số giai đoạn hoặc
từng hoạt động riêng lẻ của VKS trong giai đoạn truy tố. Vì vậy, cần thiết
phải có sự nghiên cứu tồn diện, có hệ thống và chuyên sâu về vấn đề nhiệm
vụ, quyền hạn của VKS khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố
và thực tiễn áp dụng trên một địa bàn cụ thể đối với một nhóm tội phạm cụ
JL
•
•
••
<-2
•
•
•
JL
•
•
thể (cụ thể trong phạm vi luận văn là nhóm tội phạm về ma túy) để từ đó đề
xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
•
•
•
CT
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Thơng qua sự phân tích, nghiên cứu những vấn
đề lý luận, quy định của pháp luật tố tụng hình sự và pháp luật hình sự về tội
phạm ma túy đồng thời đánh giá thực tiễn thi hành các quy định, luận vãn đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chức năng của Viện
kiểm sát nhân dân trong giai đoạn truy tố vụ án ma túy.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn đặt ra những nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể như sau:
+ Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về nhiệm vụ, quyền hạn cùa VKS
khi thực hiện chức năng đối với các vụ án ma túy trong giai đoạn truy tố.
+ Phân tích các quy định của BLTTHS năm 2015 và BLHS năm 2015
sửa đổi, bổ sung năm 2017 về nhiệm vụ, quyền hạn của VKS đối với các vụ
án ma túy trong giai đoạn truy tố.
+ Đánh giá thực tiễn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của VKS đối với
4
các vụ án ma túy trong giai đoạn truy tô tại địa bàn tỉnh Yên Bái, xác định
nguyên nhân của nhũng hạn chế trong quá trình thực thi và đề xuất các giải
pháp đảm bảo chất lượng hoạt động của VKS khi thực hiện chức năng đối với
các vụ án ma túy trong giai đoạn truy tố.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc thực hiện chức năng của
VKS đối với các vụ án ma túy trong giai đoạn truy tố theo quy định của
pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam trên cơ sở thực tiễn
tại tỉnh Yên Bái.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản, các quy định pháp
luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về việc thực hiện chức
•
•
Jl
JL
•
•
•
•
•
•
•
năng của Viện kiểm sát nhân dân trong giai đoạn truy tố đối với một nhóm tội
phạm cụ thể (tội phạm về ma túy) mà không nghiên cứu quy định của pháp
luật nước ngoài về vấn đề này; thực tiễn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
VKS trong giai đoạn truy tố các vụ án ma túy trên địa bàn tình Yên Bái từ
năm 2016 đến năm 2020 để làm cơ sở để xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng thực hiện chức năng của Viện kiểm sát nhân dân trong giai
đoạn truy tố các vụ án ma túy.
5. Cơ sử lý luận và các phương pháp nghiên cứu
5. ĩ. Cơ sở lý luận
Đe tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, định hướng của Đảng về chính sách đấu
tranh phịng chống tội phạm các cơng trình nghiên cứu.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau như: Phương
pháp phân tích, tổng họp để làm rõ các vấn đề lý luận cũng như quy định của
5
pháp luật; phương pháp thông kê, so sánh được sử dụng đê nêu rõ sô liệu thực
tiễn thực hiện chức năng của Viện kiểm sát nhân dân trong giai đoạn truy tố
các vụ án ma túy.
6. Những điếm mới của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần:
- Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về chức năng của Viện kiểm sát
trong giai đoạn truy tố đối với tội phạm ma túy.
- Làm rõ thực trạng tội phạm ma túy trên địa bàn tỉnh Yên Bái và tình
hình hoạt động truy tố của hai cấp Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Yên Bái với
loại tội phạm này..
- Luận giải và đưa ra những đề xuất, giải pháp hoàn thiện, nâng cao
hiệu quả hoạt động truy tố đối với các vụ án ma túy nói riêng và các tội phạm
khác nói chung trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Luận văn là tài liệu tham khảo cho các Viện kiểm sát các các cấp trong
việc giải quyết vụ án hình sự về ma túy. Ngồi ra, luận văn cịn là tài liệu
tham khảo để các cơ quan có thẩm quyền hồn thiện pháp luật hình sự Việt
Nam về chức năng truy tố đối với các vụ án ma túy. Luận văn còn là tài liệu
tham khảo trong các cơ sở đào tạo luật.
7. Ket cấu của luận văn
Ngoài phàn mở đàu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm ba chương, cụ thể:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về chức năng của Viện kiểm sát trong
giai đoạn truy tố đối với các vụ án ma túy.
Chương 2: Thực tiễn thực hiện chức năng của Viện kiềm sát trong giai
đoạn truy tố các vụ án ma túy trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Chương 3: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chức năng của
Viện kiểm sát trong giai đoạn truy tố đối với các vụ án ma túy trên địa bàn
tỉnh Yên Bái.
6
CHƯƠNG 1
MỘT SỚ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VÈ CHỨC NĂNG CỦA VIỆN KIỀM SÁT
TRONG GIAI ĐOẠN TRUY TỐ ĐỐI VỚI CÁC vụ ÁN MA TÚY
1.1. Chức năng của Viện kiểm sát trong giai đoạn truy tố
Truy tố là một giai đoạn tố tụng trong quy trình tố tụng hình sự, bắt đầu
từ sau giai đoạn điều tra của Cơ quan điều tra và trước giai đoạn xét xử của
Tòa án nhân dân, được đánh dấu bắt đầu bằng việc Cơ quan điều tra chuyển
hồ sơ vụ án hình sự kèm bản kết luận điều tra đề nghị truy tố và kết thúc khi
Viện kiểm sát nhân dân ban hành một trong các loại quyết định sau: Quyết
định truy tố bị can bằng bản cáo trạng hoặc Quyết định truy tố theo thủ tục rút
gọn trong trường họp vụ án thuộc trường hợp rút gọn; Quyết định trả hồ sơ vụ
án để điều tra bổ sung; Quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chi vụ án.
Khác với việc tham gia và phối hợp cùng các cơ quan khác trong quá
trình xác minh tin báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố; điều tra hay
hoạt động xét xử, truy tổ là một giai đoạn độc lập trong hoạt động tố tụng
hình sự• và chĩ được
thực
hiện
bởi Viện
kiểm sát nhân dân,y do Viện
kiểm sát
•
•
•
•
•
nhân dân thực
hiện
và chịu
trách nhiệm.
Hoạt
động
truyJ tố của Viện
kiểm sát
•
•
•
•
•
•
♦
vừa nhằm mục đích kiểm tra lại tồn bộ tính có căn cứ, tính hợp pháp của
các hoạt động tố tụng, quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra có thẩm
quyền đã thực hiện vừa nhằm mục đích cho việc Viện kiểm sát ra các quyết
định chính xác, khách quan, tồn diện, bảo đảm truy cứu trách nhiệm hình
sự đúng người, đúng pháp luật, không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm; góp
phần tăng cường bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ có hiệu quả các
quyền và lợi ích hợp pháp kể cả của bị can cũng như nhũng người có liên
quan trong vụ án.
7
Trên cơ sờ các Điêu 16, Điêu 17 Luật Tô chức VKSND năm 2014 quy
định về nhiệm vụ và quyền
hạn
của Viện
kiếm sát nhân dân khi thực
hành
J
•
•
*
•
•
•
1
quyền cơng tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn truy tố, Bộ luật
tố tụng hình sự năm 2015 đã xây dựng quy định chức năng cùa Viện kiếm sát
trong giai đoạn truy tố tại các điều 236, điều 237 của Bộ luật, cụ thể như sau:
Điều 236. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành
quyền công tố trong giai đoạn truy tố
1. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện
pháp cưỡng chế; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can.
2. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu liên quan đến
vụ án trong trường hợp cần thiết.
3. Trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra nhằm kiểm tra, bổ
sung tài liệu, chứng cứ để quyết định việc truy tố hoặc khi Tòa án
yêu cầu điều tra bổ sung mà xét thấy không cần thiết phải trả hồ sơ
cho Cơ quan điều tra.
4. Quyết định khởi tố, quyết định thay đổi, quyết định bổ sung
quyết định khởi tố vụ án, bị can trong trường hợp phát hiện cịn có
hành vi phạm tội, người phạm tội khác trong vụ án chưa được khởi
tố, điều tra.
5. Quyết định trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra để yêu cầu điều tra
bổ sung.
6. Quyết định tách, nhập vụ án; chuyển vụ án để truy tố theo thẩm
quyền, áp dụng thủ tục rút gọn, áp dụng biện pháp bắt buộc chừa bệnh.
7. Quyết định gia hạn, không gia hạn thời hạn truy tố, thời hạn áp
dụng các biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế.
8. Quyết định truy tố.
9. Quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; quyết định đình chỉ, tạm
8
đình chỉ vụ án đơi với bị can; qut định phục hôi vụ án, quyêt định
phục hồi vụ án đối với bị can.
10. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác để quyết định việc truy tố
theo quy định của Bộ luật này [21, tr. 154].
Điều 23 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiếm sát khi kiểm sát trong
giai đoạn truy tố
1. Khi kiểm sát trong giai đoạn truy tố, Viện kiểm sát có nhiệm vụ,
quyền hạn:
a) Kiểm sát hoạt động tố tụng hình sự của người tham gia tố tụng;
yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý
nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật;
b) Kiến nghị cơ quan, tố chức hữu quan áp dụng biện pháp phòng
ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật;
c) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác để kiểm sát trong giai đoạn
truy tố theo quy định của Bộ luật này.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, kiến nghị
quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo việc thực hiện yêu
cầu, kiến nghị cho Viện kiểm sát [21, tr. 155].
Những quy định trên tạo cơ sở pháp lý để Viện kiểm sát tăng cường vai
trò, trách nhiệm, thực hiện hiệu quả chức năng, nhiệm vụ trong tố tụng hình
sự. Với các quy định mới này, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi
thực hiện chức năng thực hành quyền công tố và chức năng kiểm sát trong
giai đoạn truy tố được cụ thế hóa, quy định rõ ràng, minh bạch, bảo đảm Viện
kiểm sát thực hiện chức năng, nhiệm vụ một cách chủ động, đúng pháp luật,
hiệu quả. Tuy nhiên để làm rõ các chức năng trên của Viện kiểm sát trong giai
đoạn truy tố và cụ thể trong các vụ án ma túy, tơi xin phân tích cụ thể các
chức năng của Viện kiểm sát dưới đây.
9
1.1.1. Nhiệm vụ, quyên hạn của Viện kiêm sát khi thực hiện chức
•
•
1
•/
•
•
•
•
năng thực hành quyền cơng to trong giai đoạn truy tố
Việc xác định khái niệm, phạm vi, nội dung quyền công tố, việc thực
hành quyền công tố là gì có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong khoa học tố
tụng hình sự cả trong lý luận và thục tiễn. Đây là cơ sở để xác định chính
xác vị trí, vai trị, thẩm quyền đặc thù của ngành kiểm sát nhân dân trong
hệ thống các cơ quan tu pháp nói riêng và trong hệ thống các cơ quan nhà
nuớc nói chung.
Dưới góc độ ngơn ngữ học, "cơng tố ” là một từ ghép Hán - Việt được
hình thành bởi hai từ đơn "công” và "tố”. Theo Từ điển Tiếng Việt Việt
Nam, "cơng” có nghĩa là "thuộc về nhà nước chung cho mọi người, khác với
tư”; "tố” có nghĩa "nói công khai cho mọi người biết việc làm sai trái, phạm
pháp của người khác”', "công tố” là "điều tra, truy tố, buộc tội kẻ phạm pháp
và phát biêu ỷ kiến trước Tồ án ” [38, tr. 200],
Quyền cơng tố là một khái niệm chưa có sự thống nhất về nội hàm từ
góc độ khoa học pháp lý cả trên bình diện quốc tế và quốc gia. Tuy nhiên, ở
mức độ cơ bản nhất, quyền công tố được định nghĩa như là khả năng sử dụng
quyền lực nhà nước đế buộc tội một cá nhân trước Toà án [6, tr. 45]. Quyền
này được thực hiện bởi các công chức nhà nước là công tố viên (hoặc kiếm
sát viên) thuộc các viện công tố (hoặc Viện kiểm sát). Đây là quan điểm của
tác giả Nguyễn Minh Đức trong bài viết “Quyền công tố và tố chức thực hiện
quyền công tố trong nhà nước pháp quyền”, quan điểm này đã đưa ra khái
niệm cơ bản về quyền cơng tố, trong đó chỉ ra được rằng quan điểm về quyền
công tố ở mỗi quốc gia là khác nhau, từ đó dẫn đến việc cách xây dựng mơ
hình các cơ quan tư pháp, thú tục tố tụng và cách thực hiện các hoạt động tố
tụng tại mồi quốc gia đều có sự riêng biệt, khải niệm trên đã chỉ ra nhũng đặc
điểm chung nhất về quyền cơng tố trong mơ hình nhà nước pháp quyền.
10
Quyên công tô không phải là quyên lực của một cá nhân hay một tô chức bât
kỳ mà trong môi trường Nhà nước pháp quyền, quyền công tố là quyền nhân
danh Nhà nước thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người
phạm tội. Quyền này thuộc về Nhà nước, tuy nhiên tự bản thân Nhà nước thì
khơng thể thực hiện được quyền này, do vậy Nhà nước giao cho một cơ quan
cụ thể, trực thuộc Nhà nước thực hành quyền này trên thực tế. Đối với nước
ta, kết hợp từ lịch sử và các học thuyết về chù nghĩa xã hội, Viện kiểm sát
nhân dân là cơ quan duy nhất được Nhà nước giao quyền công tố để phát hiện
tội phạm và truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Viện kiểm
sát nhân dân có chức năng thực hành quyền cơng tố phải có trách nhiệm bảo
đảm việc thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ để xác định tội phạm và người
phạm tội từ đó tiến hành truy tố bị can ra trước Tồ án và bảo vệ sự buộc tội
đó trước phiên tồ [7, tr. 5].
Từ những phân tích trên có thể đưa ra khái niệm quyền công tố như
sau: Quyền công tổ là quyền cùa Nhà nước giao cho Viện kiêm sát truy cứu
trách nhiệm hình sự và thực hiện việc buộc tội đối với người phạm tội.
•
•
•
•
•
•
•
f
•
•
Từ điển Luật học giải thích ‘‘Thực hành quyền cơng tố là việc sử dụng
tông hợp các quyền năng pháp lý thuộc nội dung quyền cóng tố đê truy cứu
trách nhiệm hình sự đoi với người phạm tội trong các giai đoạn điều tra, truy
tố và xét xử” [29, tr. 457],
Như trên đã phân tích, mọi hành vi phạm tội đều phải được phát hiện
và xử lý kịp thời, nhanh chóng và họp pháp do vậy kể từ khi một hành vi
được xác định là tội phạm xảy ra thì quyền cơng tố cũng phát sinh và kết thúc
khi có bản án có hiệu lực pháp luật (trừ các trường hợp khác mà có căn cứ do
pháp luật quy định làm quyền công tố bị triệt tiêu trước khi bản án có hiệu lực
pháp luật như khi vụ án hình sự bị đình chỉ, có căn cứ để miễn trách nhiệm
hình sự). Tuy nhiên, không phải bất cứ lúc nào tội phạm xảy ra thì hành vi
11
phạm tội sẽ bị khởi tô bời rât nhiêu nguyên nhân, trong đó bao gơm cả việc
cần có một q trình đế xác định xem hành vi đó có chính xác là tội phạm hay
khơng cũng như hành vi đó đã xảy ra tuy nhiên chưa bị phát hiện (trong
trường hợp này quyền công tố luôn trong trạng thái “treo” để xử lý đối với tất
cả những người đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng chưa bị phát hiện, khởi
tố, điều tra, truy tổ, xét xử).
Theo quan điểm của tác giả Vũ Đức Hạnh trong bài viết “Nguyên tẳc
thực hành quyền công tổ và kiêm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng
hình sự" thì xuất phát từ định nghĩa về thực hành quyền công tố là việc sử
dụng các quyền năng pháp lý công khai để truy cứu trách nhiệm hình sự đối
với người phạm tội, tức là thời điểm để thực hành quyền công tố là sau khi tội
phạm đã được phát hiện và có quyết định khởi tố vụ án hình sự và hoạt động
thực hành quyền cơng tố kết thúc khi vụ án hình sự bị đình chỉ hoặc khi có
bản án của Tịa án có hiệu lực pháp luật và khơng bị khác nghị. Quan điểm
này xác định thời điềm bắt đầu cùa việc thực hành quyền công tố khác với
thời điểm bắt đầu của quyền cơng tố và hai q trình này kết thúc cùng nhau.
Còn theo quan điểm của bản thân tác giả: Căn cứ vào các quy định pháp
luật của Việt Nam từ năm 1960 đến nay thì Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan
duy nhất được giao chức năng thực hành quyền công tố, việc này được khẳng
định cụ thể trong Hiển pháp năm 2013, quy định tại khoản 1 Điều 107: “Ciẹn
kiêm sát nhãn dân thực hành quyền công to, kiêm sát hoạt động tư pháp".
Đồng thời, chức năng thực hành quyền công tố của VKSND được định
nghĩa tại tại khoán 1 Điều 3 Luật tổ chức VK.SND năm 2014. Theo đó, chức
năng thực hành quyền cơng tố là một hoạt động cùa VKSND trong tố tụng
hình sự• để thực
• hiện
• việc
• buộc
• tội
• của nhà nước đối với người ±phạm tội,' được
•
thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự. Chức
12
năng thực hành quyên công tô này được quy định cụ thê hơn, chi tiêt hơn
trong BLTTHS năm 2015.
Căn cứ từ các quy định trên ta có thể hiểu, việc sử dụng các quyền nàng
pháp lý công khai, cần thiết theo quy định pháp luật được thực hiện ngay từ
khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, tức là thời điểm
của việc thực hành quyền cơng tố từ khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm xảy ra
(trước giai đoạn khởi tố) chứ không chỉ giới hạn trong phạm vi từ khi khởi tố
vụ án hình sự như trong quan điểm của tác giả Vũ Đức Hạnh. Các quy định
như hiện nay là phù họp hơn với khái niệm, phạm vi của quyền công tố đồng
thời cũng tăng thêm các quyền năng pháp lý có thể sử dụng trong q trình
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố nhằm bảo đảm mọi
hành vi phạm tội đều phải được khởi tố, điều tra và xử lý kịp thời, không để
lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vơ tội.
Bằng những phân tích nêu trên, có thể rút ra khái niệm thực hành quyền
công tố như sau: Thực hành quyền công tổ là việc VKS sử dụng tông hợp các
quyền năng pháp lý thuộc nội dung quyền công tố từ khi giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra,
truy tố, xét xử vụ án hình sự nhằm truy cún trách nhiệm hình sự đổi với người
phạm tội ra trước Tòa án đê xét xử và bảo vệ sự buộc tội đó tại phiên tịa.
7
•
•
•
•
•
•
•
X
BLTTHS tuy không quy định thực hành quyền công tố của VK.SND
gồm những giai đoạn nào, nhưng nhìn vào cách phân chia bố cục của Bộ luật,
chúng ta có thể phân chia thực hành quyền cơng tố gồm có 06 giai đoạn, đó
là: Thực hành quyền cơng tố trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
và kiến nghị khởi tố; thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi tố vụ án
hình sự; thực hành quyền cơng tố trong giai đoạn điều tra; thực hành quyền
công tố trong giai đoạn truy tố; thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét
xử sơ thẩm, thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử phúc thẩm. Việc
13
phân định chính xác, mạch lạc các giai đoạn thực hành qun cơng tơ của
VKSND có ý nghĩa quan trọng, là cơ sở phân định đầy đủ quyền năng và
nhiệm vụ cụ thể của Viện kiểm sát, cũng như về trình tự, thủ tục, thời hạn
nhằm thực hiện hiệu quả mục tiêu, yêu cầu của tố tụng hình sự [1, tr. 36].
Trong các giai đoạn thực hành quyền công tố nêu trên thì thực hành
quyền cơng tố trong giai đoạn truy tố là một trong những giai đoạn vô cùng
quan trọng. Giai đoạn truy tố là giai đoạn đánh giá lại một cách toàn diện,
khách quan các chứng cứ, những vấn đề cần phải chứng minh trong vụ án
hình sự của các giai đoạn thực hành quyền công tố trước đó để VK.S quyết
định có tiếp tục thực hành quyền cơng tố ở các giai đoạn tiếp theo hay khơng,
có đủ cơ sở đế Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử hay không.
Truy tố là giai đoạn tiếp sau giai đoạn điều tra, được bắt đầu khi VKS
nhận hồ sơ vụ án kèm theo đề nghị truy tố của CQĐT hoặc cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra chuyển đến và kết thúc bằng
việc VKS ra một trong các quyết định: Truy tố bị can trước Toà án bằng bản
cáo trạng theo thủ tục thông thường hoặc bằng quyết định truy tố theo thủ tục
rút gọn; trả hồ sơ để điều tra bổ sung; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án. Để ra
một trong các quyết định nêu trên trong thực tiễn công tác, việc nghiên cứu hồ
sơ vụ án kỹ càng giúp VKS nhận định, giải quyết được các vấn đề phức tạp
trong thời hạn truy tố đảm bảo việc truy tố của VKS là đúng tội, đúng người,
đúng pháp luật, không làm oan sai, bỏ lọt tội phạm. VK.S chính là chủ thể duy
nhất thực hiện chức năng đặc trung này, đồng thời khẳng định truy tố thực sự
là giai đoạn độc lập của quá trình giải quyết vụ án hình sự.
Khơng giống với giai đoạn điều tra và giai đoạn xét xử, VKS gần như
“một mình một sân ” khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hành
quyền cơng tố trong giai đoạn truy tố. Việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của VKS khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra và giai đoạn
14
xét xử được thực hiện cùng với hoạt động điêu tra của CQĐT và hoạt động
xét xử của Toà án. Trong giai đoạn truy tố, các hoạt động thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của VK.S khi thực hành quyền công tố thể hiện quyền năng tố tụng
đặc trưng nhất.
Từ những phân tích nêu trên, có thể đưa ra khái niệm thực hành quyền
công tố trong giai đoạn truy tố như sau:
Thực hành quyền công tổ trong giai đoạn truy tổ là việc VKS sử dụng
các quyền năng pháp lý thuộc nội dung quyền công tổ ở giai đoạn truy tố
theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự đê quyết định truy tố người
phạm tội ra trước Tòa án để xét xử hoặc đưa ra các quyết định khác nhằm
giải quyết vụ án.
Đối với các nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành
quyền công tố trong giai đoạn truy tố, được hiểu là các thao tác nghiệp vụ
cụ thể của Viện kiểm sát nhân dân để thực hiện chức năng thực hành quyền
công tố của Viện kiểm sát nhân dân, thực hiện các chức năng cụ thể của
Viện kiểm sát nhân dân trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, được quy
đinh cu thể như sau:
Việc áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn do chủ thể là cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng quyết định. Hoạt động này ảnh hưởng
rất lớn đến quyền con người, quyền cơng dân nên địi hởi các chủ thể có thẩm
quyền áp dụng phải cân nhắc thật kỳ, ra quyết định một cách thận trọng. Theo
quy định của BLTTHS năm 2015, VKS có quyền quyết định áp dụng, thay
đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn truy tố.
Sau khi thụ• lýJ hồ sơ vụ án,y Kiếm sát viên nhận
được
hồ sơ vụ• án mình
•
•
được phân cơng giải quyết thì phải tiến hành kiểm tra các biện pháp ngăn
15
chặn, biện pháp cưỡng chế đang áp dụng. Sau đó, Kiếm sát viên sẽ báo cáo,
đề xuất lãnh đạo đon vị, lãnh đạo Viện xem xét, quyết định việc áp dụng, thay
đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế theo quy định của
pháp luật [31, tr. 3].
Trong thời hạn truy tố, nếu xét thấy cần thiết, Kiểm sát viên phải báo
cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện xem xét áp dụng hoặc hủy bỏ biện
pháp cưỡng chế theo quy định tại các điều 126, 127, 128, 129 và 130
BLTTHS năm 2015 [21, tr. 72].
- Yêu cầu CQĐT truy nã bị can
Trong giai đoạn truy tố nếu xác định có bị can bỏ trốn thì VKS đang
thụ lý hồ sơ có văn bản u cầu CQĐT đã thụ lý vụ án ra quyết định truy
nã bị can.
Nếu hết thời hạn quy định tại khoăn 1 Điều 240 BLTTHS năm 2015 mà
việc truy nã đối với bị can chưa có kểt quả thì Cơ quan ra lệnh truy nã phải
thông báo kết quả truy nã cho VKS đang thụ lý vụ án biết để có căn cứ giải
quyết theo thẩm quyền.
- Yêu cầu cơ quan, tô chức, cá nhân cung cap tài liệu liên quan đen vụ
án trong trường họp cần thiết
KSV phân công giải quyết vụ án hình sự cần phải nghiên cúu hồ sơ vụ
án để xác định một cách kỳ càng các vấn đầu sau: kiểm sát việc tuân theo
pháp luật cũng như các nguyên tắc tố tụng trong giai đoạn điều tra; quyết định
việc áp dụng, thay đồi hoặc huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng
chế; kiểm tra căn cứ để điều tra bổ sung, tạm đình chi, đình chỉ vụ án; kiểm
tra việc nhập hoặc tách vụ án; xác định thấm quyền truy tố; xác định căn cứ
để quyết định truy tố bị can ...
Không phải vụ án nào cũng có tài liệu, chứng cứ được thu thập đầy đủ,
nhanh chóng mà việc thu thập chúng trên thực tế không hề đơn giản, đặc biệt
16
là những tài liệu này do cơ quan, tô chức, cá nhân năm giữ riêng. Khi đó,
VKS sẽ sử dụng quyền mà BLTTHS đã trao cho đó là yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân cung cấp tài liệu liên quan đến vụ án nhằm làm rõ căn cứ và
đưa ra phương án giải quyết đúng đắn. Quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân cung cấp tài liệu liên quan đến vụ án là một trong những điểm mới tại
của BLTTHS năm 2015 quy định tại Điều 236: trong trường hợp cần thiết,
VKS có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu liên quan
đến vụ án. Việc BLTTHS năm 2015 đã trao quyền này cho VKS là trao cơng
cụ để VKS thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ, quyền hạn khi thực hành quyền
công tố trong giai đoạn truy tổ mà BLTTHS quy định.
- Trực tiếp tiến hành một so hoạt động điều tra nhằm kiêm tra, bô sung
tài liệu, chứng cứ đê quyết định việc truy tố hoặc khi Tòa án yêu cầu điều tra
bô sung mà xét thay không cần thiết phải trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra
Đe giải quyết được một vụ án hình sự, các hoạt động hỏi cung bị can;
lấy lời khai người làm chứng, bị hại, đương sự; tiến hành đối chất; thực
nghiệm điều tra và các hoạt động điều tra là rất cần thiết. Vì vậy, BLTTHS
năm 2015 đã quy định rõ KSV có quyền trực tiếp tiến hành một số hoạt động
điều tra nói trên nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trong
giai đoạn truy tố, vấn đề quan trọng nhất là VKS ra quyết định truy tố chính
xác, được trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra nhằm kiểm tra, bỗ
sung tài liệu, chúng cứ đế quyết định việc truy tố giúp cho VKS việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình khi thực hành quyền cơng tố được dễ
dàng, đàm bảo được rằng khi Tòa án u cầu điều tra bổ sung thì VKS khơng
cần thiết phải trả hồ sơ cho CQĐT.
- Quyết định khởi to, quyết định thay đổi, quyết định bổ sung quyết định
khởi tổ vụ án, bị can trong trường hợp phát hiện cịn có hành vi phạm tội,
người phạm tội khác trong vụ án chưa được khởi tố, điều tra
Khi xác định có dấu hiệu của tội phạm, các cơ quan có thẩm quyền
17
khởi tơ trong phạm vi trách nhiệm của mình ra qut định khởi tơ vụ án hình
sự. về cơ bản, trên thực tế phần lớn các quyết định khởi tố vụ án hình sự
được ban hành bởi CQĐT tuy nhiên để tránh trường họp bỏ lọt tội phạm,
BLTTHS năm 2015 cịn quy định VKS cũng có thẩm quyền khởi tố vụ án
hình sự khơng chỉ ở giai đoạn điều tra (khi thấy quyết định không khởi tố vụ
án của CQĐT, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra khơng có căn cứ thì VKS hủy bở quyết định khơng khởi tố đó và ra quyết
định khởi tố vụ án) mà cịn có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự khi thực
hành quyền cơng tố ở giai đoạn truy tố trong trường hợp VKS trực tiếp phát
hiện dấu hiệu tội phạm (Điều 153 BLTTHS năm 2015) [21, tr. 79],
- Quyết định khởi to bị can; quyết định thay đôi, quyết định bô sung
quyết định khởi tố bị can.
Sau khi nhận hồ sơ và kết luận điều tra nếu VKS phát hiện có người
khác đã thực hiện hành vi mà BLHS quy định là tội phạm trong vụ án chưa bị
khởi tố thì VK.S ra quyết định khởi tố bị can và trả hồ sơ cho CQĐT để điều
tra bổ sung (khoản 4 Điều 179 BLTTHS năm 2015).
- Quyết định trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra đê yêu cầu điều tra bô sung
Đe đảm bảo việc truy tố đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không
làm oan người vô tội, không bở lọt tội phạm, sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án
cùng bản kết luận điều tra do CQĐT, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra chuyển đến, nếu thấy cần thiết phải điều tra bổ sung
để giải quyết đúng đắn vụ án, VKS phải quyết định trả hồ sơ vụ án đế yêu cầu
CQĐT, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra tiến
hành điều tra bổ sung. Theo Điều 245 BLTTHS năm 2015 [21, tr. 162], VKS
ra quyết định trả hồ sơ vụ án, yêu cầu CQĐT điều tra bổ sung khi thuộc một
trong các trường hợp:
18