Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại MB bank Thanh Hóa - NGuyện THị THanh - ĐH Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.53 KB, 52 trang )

Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 3
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU 4
LỜI MỞ ĐẦU 5
PHẦN THỨ NHẤT: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI
NHÁNH THANH HÓA
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội
chi nhánh Thanh Hóa 6
1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Thanh Hóa 7
1.3. Tình hình tổ chức cán bộ trong Chi nhánh 9
1.4. Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh
Thanh Hóa 12
1.4.1. Tình hình huy động vốn 12
1.4.2. Tình hình sử dụng vốn 19
1.4.3. Các hoạt động khác 21
1.4.4. Kết quả kinh doanh 23
PHẦN THỨ HAI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH THANH HÓA
2.1. Thực trạng hoạt động huy động vốn từ bên ngoài của Ngân hàng TMCP
Quân Đội Chi nhánh Thanh Hóa 25
2.1.1. Phân tích hoạt động huy động vốn theo loại tiền 25
2.1.1.1. Huy động vốn nội tệ của Ngân hàng 25
2.1.1.2. Huy động vốn ngoại tệ của Ngân hàng 26
2.1.2. Phân tích hoạt động huy động vốn theo kỳ hạn 27
2.1.3. Phân tích hoạt động huy động vốn theo đối tượng 29
2.2. Đánh giá hoạt động huy động vốn của NHTMCP Quân Đội Chi nhánh
Thanh Hóa thời gian qua 30
2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn từ bên ngoài 30
2.2.1.1. Chi phí vốn 30


2.2.1.2. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn 30
2.2.2. Những kết quả đạt được 33
2.2.3. Hạn chế và nguyên nhân 34
2.3. Giải pháp và một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
NHTMCP Quân Đội Chi nhánh Thanh Hóa 36
2.3.1. Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn của MB Thanh Hóa
36
2.3.2. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn tại MB Thanh Hóa 38
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: 49B2 -
TCNH
1
Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.3.2.1. Nhân tố bên trong 38
2.3.2.2. Nhân tố bên ngoài 40
2.3.3. Những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh 41
2.3.3.1. Mở rộng các hình thức huy động vốn 41
2.3.3.2. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt hấp dẫn 43
2.3.3.3. Đa dạng hóa hình thức huy động vốn 44
2.3.3.4. Xây dựng một chiến lược khách hàng hợp lý 46
2.3.3.5. Thường xuyên đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ 48
2.3.4. Một số kiến nghị 49
2.3.4.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Quân Đội 49
2.3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 50
2.3.4.3.Kiến nghị đối với Chính phủ 50
KẾT LUẬN 52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: 49B2 -
TCNH
2
Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: 49B2 -
TCNH
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Diễn giải
NHTM Ngân hàng thương mại
TMCP Thương mại cổ phần
QHKH Quan hệ khách hàng
QLTD Quản lý tín dụng
HCTH Hành chính tổng hợp
KT&DVKH Kế toán và dịch vụ khách hàng
KHDN Khách hàng doanh nghiệp
KHCN Khách hàng cá nhân
NSNN Ngân sách nhà nước
NHNN Ngân hàng nhà nước
CBCNV Cán bộ công nhân viên
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTD Tố chức tín dụng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Số hiệu Tên bảng biểu Trang
Biểu 1.1
Mô hình cơ cấu tổ chức MB Thanh Hóa
7
Biểu 1.2
Quy mô khách hàng của MB Thanh Hóa giai đoạn 2009 –
2011
11
Biểu 1.3 Tổng nguồn vốn của MB qua các năm 2009, 2010, 2011 13

Bảng 1.1
Kết quả huy động vốn của MB Thanh Hóa giai đoạn 2009 –
2011
14
Bảng 1.2
Quy mô và cơ cấu cho vay tại MB Thanh Hóa giai đoạn
2009 – 2011
17
Bảng 1.3
Kết quả hoạt động kinh doanh của MB Thanh Hóa 21
Bảng 2.1
Huy động vốn nội tệ 23
Bảng 2.2
Huy động vốn ngoại tệ 25
Bảng 2.3
Huy động vốn theo kỳ hạn 26
Bảng 2.4
Huy động vốn theo đối tượng 27
Bảng 2.5
Lãi suất bình quân đầu vào, đầu ra các thời kỳ
29
Bảng 2.6
Tình hình huy động và sử dụng vốn trung, dài hạn
30
Bảng 2.7
Tình hình huy động và sử dụng vốn ngắn hạn 30
LỜI MỞ ĐẦU
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: 49B2 -
TCNH
4

Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng là ngành then chốt trong lĩnh vực huy động vốn đóng vai trò
chủ đạo trong việc dẫn vốn cho nền kinh tế. Nếu như ngân hàng thương mại
hoạt động tốt, vốn được lưu chuyển hợp lý, liên tục sẽ tạo đà cho nền kinh tế
phát triển. Trong giai đoạn sắp tới, khi các ngân hàng nước ngoài được phép
vào hoạt động trên thị trường nước ta, cạnh tranh giữa các ngân hàng sẽ diễn ra
vô cùng gay gắt. Muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường, ngân hàng cần
phải có một nguồn vốn đủ mạnh bởi vì vốn là tiền đề quan trọng nhất trong
mọi hoạt động của ngân hàng thương mại. Để có nguồn vốn đủ mạnh, các ngân
hàng thương mại phải thực hiện nhiều hoạt động nhằm huy động được nguồn
vốn đủ lớn đáp ứng nhu cầu kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng thương mại
Việt Nam có “thâm niên” hoạt động chưa dài, các hình thức huy động vốn còn
đơn điệu, chưa phù hợp và chưa đáp ứng được đòi hỏi của nền kinh tế. Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Quân đội cũng không nằm ngoài xu hướng đó.
Nhận thức được vai trò của hoạt động huy động vốn với hoạt động kinh
doanh ngân hàng và thực tiễn hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh Ngân
hàng TMCP Quân Đội Thanh Hóa, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội Chi
nhánh Thanh Hóa” làm đề tài thực tập tốt nghiệp.
2. Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu đề tài
Đánh giá thực trạng về công tác huy động vốn của Ngân hàng TMCP
Quân Đội Chi nhánh Thanh Hóa từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị. Hy
vọng giải quyết được những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động huy động vốn
của Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Thanh Hóa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề tập trung vào nghiên cứu các phương thức, biện pháp huy
động vốn của ngân hàng, các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn
của Ngân hàng TMCP Quân Đội trên địa bàn.
4. Phương pháp nghiên cứu

Thu thập thực tế thông tin, số liệu, phân tích đánh giá các nguồn thông
tin. Sử dụng các phương pháp so sánh, phân tích, thống kê, phương pháp luận
khoa học gắn với thực tiễn.
5. Bố cục của đề tài
Nội dung của báo cáo ngoài lời mở đầu và kết luận thì gồm hai phần
chính:
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: 49B2 -
TCNH
5
Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phần thứ nhất: Tổng quan về Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh
Thanh Hóa
Phần thứ hai: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Quân Đội Chi nhánh Thanh Hóa
PHẦN THỨ NHẤT : TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN
ĐỘI CHI NHÁNH THANH HÓA
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: 49B2 -
TCNH
6
Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội
chi nhánh Thanh Hóa
Ngân hàng TMCP Quân Đội ra đời và hoạt động trong bối cảnh chung
của nền kinh tế đang chuyển mình đổi mới. Cuối năm 1989, những tiến bộ đạt
được trong nền kinh tế, cho phép Việt Nam chuyển thời kỳ đưa ra thực thi các
chính sách và mô hình ngân hàng thích hợp với cơ chế thị trường trong nền sản
xuất hàng hóa nhiều thành phần. Nhà nước chủ trương cải cách hệ thống ngân
hàng thành 2 cấp: cấp quản lý nhà nước do Ngân hàng Nhà nước đảm nhận và
cấp kinh doanh do các ngân hàng thương mại đảm nhận. Hoạt động của ngân
hàng đã có sự chuyển biến cơ bản trong việc mở rộng mạng lưới hoạt động và

phục vụ cho mọi thành phần kinh tế. Đồng thời cũng trong thời kỳ này, Nhà
nước có chủ trương thành lập một số ngân hàng thương mại cổ phần nhằm thực
hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Với chủ trương mới này là sự
xuất hiện của hàng loạt ngân hàng thương mại cổ phần bên cạnh các ngân hàng
thương mại quốc doanh đã tồn tại khá lâu đời, góp phần vào sự phát triển
chung của thị trường tài chính – tiền tệ ở Việt Nam.
Theo quyết định số 00374/GP-UB ngày 30/12/1993 của Ủy ban Nhân
dân thành phố Hà Nội và giấy phép hoạt động 0054/NH-GP ngày 14/09/1994
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và giấy phép kinh doanh số
060297 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 30/09/1994 (sửa đổi ngày
27/12/2002), ngày 04/11/1994 Ngân hàng TMCP Quân Đội chính thức bắt đầu
đi vào hoạt động. Nhiệm vụ chính trong giai đoạn này là nhanh chóng ổn định
hoạt động của chi nhánh về con người cũng như trang thiết bị cơ sở vật chất,
triển khai các hoạt động kinh doanh với phương châm hoạt động là “Vững
vàng – Tin cậy”, tăng cường công tác Marketing thu hút khách hàng thông qua
việc tổ chức công tác tìm hiểu, tiếp cận khách hàng, tổ chức các dịch vụ tăng
tính tiện ích cho khách hàng nhất là các dịch vụ thu tiền mặt tại chỗ, xây dựng
nội quy, quy chế điều hành, cơ chế khoán, tổ chức thảo luận trong toàn thể các
bộ công nhân viên
Được thành lập dưới hình thức là ngân hàng thương mại cổ phần chuyên
kinh doanh về tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng với số vốn điều lệ là
25 tỷ đồng. Các cổ đông chủ yếu là các doanh nghiệp Quân Đội và một số thể
nhân đóng góp và thời gian hoạt động quy định trong điều lệ ngân hàng là 50
năm. Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động Ngân hàng TMCP Quân Đội được coi là
một pháp nhân, hoạch toán kinh tế độc lập và được quyền tự chủ về tài chính,
chủ động kinh doanh và có tài khoản mở tại Ngân hàng Nhà nước. Chi nhánh
có trụ sở tại Số 3 – Liễu Giai – Ba Đình – Hà Nội. Tên giao dịch là: “Ngân
hàng thương mại cổ phần Quân Đội”. Tên giao dịch quốc tế là: “Military
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: 49B2 -
TCNH

7
Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Commerical Joint Stock Bank”. Số điện thoại: (84-4) 62661088, Fax: (84-4)
62661080. Email: , Website: www.mbbank.vn
Với nhu cầu phát triển đi lên cùng với việc mở rộng mạng lưới, đưa tên
tuổi của Ngân hàng TMCP Quân Đội đến với mọi thành phần kinh tế trong xã
hội. Chính vì vậy Ngân hàng TMCP Quân Đội nắm bắt được điều đó và theo
Quyết định Số 231/QD-NHQD-HDQT do Chủ tịch Hội đồng Quản trị Ngân
hàng TMCP Quân Đội cấp ngày 08/04/2008, Ngân hàng TMCP Quân Đội đã
mở rộng ra tỉnh Thanh Hóa với tên gọi “Ngân hàng Thương mại cổ phần
Quân Đội – Chi nhánh Nghệ An – Phòng giao dịch Thanh Hóa”.
Do bối cảnh kinh tế và sự phát triển của phòng giao dịch đã mang lại
doanh thu lớn cho Ngân hàng góp phần đáng kể cho việc tạo vị thế trên
thương trường của Ngân hàng. Ngày 23/10/2008 Ngân hàng Thương mại cổ
phần Quân Đội – Chi nhánh Nghệ An – Phòng giao dịch Thanh Hóa chính
thức khai trương và theo Quyết định Số 594/QD-NHQD-HDQT cấp ngày
15/12/2009 Phòng giao dịch đã được Ngân hàng Nhà nước cho phép đổi
thành Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Thanh Hóa.
Tên đầy đủ bằng tiếng việt: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân
Đội Chi nhánh Thanh Hóa.
Tên viết tắt: MB Thanh Hóa.
Tên giao dịch: Ngân hàng Quân Đội
Trụ sở chính đặt tại: Số 253 Trần Phú - Phường Ba Đình - TP Thanh
Hóa - Tỉnh Thanh Hóa.
Với tuổi đời hoạt động khá trẻ, tuy nhiên trong lĩnh vực hoạt động kinh
doanh tiền tệ này, Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Thanh Hóa đã có
những bước tiến vượt bậc trên tất cả mọi mặt. Trong những năm qua hoạt động
kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân Đội Thanh Hóa đã liên tục
phát triển về quy mô, vốn điều lệ, mạng lưới, tổ chức, hoạt động đảm bảo an
toàn, kết quả kinh doanh có lãi, trở thành một trong số những Ngân hàng

thương mại cổ phần hàng đầu trên địa bàn.
1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Thanh
Hóa
Khi mới thành lập Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Thanh Hóa
chỉ có 18 người gồm có 3 phòng ban: Ban Giám đốc, Bộ phận Kế toán và Dịch
vụ khách hàng, Bộ phận Quan hệ khách hàng. Hiện nay, bộ máy tổ chức của
Chi nhánh ngoài Ban Giám đốc còn gồm 4 phòng ban khác nhau, bao gồm:
Phòng Quan hệ khách hàng, Phòng Kế toán và Dịch vụ khách hàng, Bộ phận
Quản lý Tín dụng, Bộ phận Hành chính tổng hợp.
Biểu 1.1: Mô hình cơ cấu tổ chức MB Thanh Hóa
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: 49B2 -
TCNH
8
Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
(Nguồn: Bộ phận Hành chính tổng hợp)
* Ban Giám đốc
Chỉ đạo, điều hành Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân Đội Thanh Hóa theo
chế độ một thủ trưởng, quyết định các vấn đề lớn và trực tiếp lãnh đạo tất cả các
phòng ban cấp dưới thông qua các Trưởng phòng.
* Phòng Quan hệ khách hàng
QHKH Cá nhân:
Thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn và cho vay đối với các khách
hàng là cá nhân với nhiều loại khoản vay như: ngắn han, trung và dài hạn…
ngoài ra bộ phận này còn quản lý dịch vụ thẻ ATM, thẻ tín dụng quốc tế
QHKH Doanh nghiệp:
Cũng thực hiện các nghiệp vụ như bộ phận QHKH Cá nhân nhưng với
đối tượng khách hàng là Doanh nghiệp. Ngoài ra bộ phận này còn quản lý thêm
một số nghiệp vụ khác như thanh toán quốc tế, bảo lãnh, L/C…
Hỗ trợ tín dụng:
Thực hiện các công việc hỗ trợ, soạn thảo hợp đồng tín dụng, theo dõi

các khoản vay của khách hàng, làm các báo cáo theo yêu cầu của quản lý, kiểm
soát giải ngân.
* Phòng Kế toán và Dịch vụ khách hàng
Bộ phận Kế toán:
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: 49B2 -
TCNH
9
Bộ phận
QLTD
Ban Giám Đốc
Phòng
QHKH
Phòng
KT&DVKH
Bộ phận
HCTH
Bộ
phận
KH
DN
Bộ
phận
hỗ
trợ
Bộ
phận
KH
CN
Bộ
phận

giao
dịch
Bộ
phận
kho
quỹ
Kế
toán
Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thực hiện các hoạt động liên quan đến tài chính, kế toán và thanh toán
của Chi nhánh. Đảm bảo Chi nhánh chấp hành đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ tài
chính đối với NSNN và các quy định về nghĩa vụ tài chính trong hệ thống MB.
Bộ phận Giao dịch:
Thực hiện các giao dịch liên quan đến tiền gửi, tiết kiệm, thu lãi vay, giải
ngân, thanh toán và chuyển tiền tại quầy, đảm bảo lợi ích và làm hài lòng cho
khách hàng khi sử dụng sản phẩm và dịch vụ tại đơn vị.
Bộ phận Kho quỹ:
Thực hiện việc tiếp quỹ cho các giao dịch viên và nhận hoàn quỹ về cuối
ngày, đảm bảo cân quỹ, trực tiếp thu những khoản tiền lớn, thực hiện việc đóng
bó tiền và hoàn thành kịp thời nghĩa vụ tài chính đối với NHNN.
* Bộ phận Quản lý Tín dụng
Thực hiện quản lý món vay, giải ngân món vay, giám sát việc sử dụng
vốn sau khi cho vay, đề xuất giải pháp quản lý món vay. Nghiên cứu xây dựng
chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính
sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín
dụng khép kín. Thu thập, quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc
thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
* Bộ phận Hành chính Tổng hợp
Thực hiện các hoạt động thuộc lĩnh vực hành chính nhân sự. Đảm bảo hỗ
trợ kịp thời về nguồn lực, phương tiện lao động, phương tiện kỹ thuật và các hỗ

trợ về mặt hành chính khác đối với các bộ phận còn lại của Chi nhánh.
1.3. Tình hình tổ chức cán bộ trong Chi nhánh
Tính đến thời điểm 31/12/2011, tổng số cán bộ công nhân viên trong Chi
nhánh là 51 cán bộ. Tổng số cán bộ trên được bố trí sắp xếp theo cơ cấu các
phòng như sau:
+ Ban Giám đốc: 01 cán bộ
+ Phòng Quan hệ khách hàng: 16 cán bộ
+ Phòng Kế toán và Dịch vụ khách hàng: 11 cán bộ
+ Bộ phận Quản lý Tín dụng: 03 cán bộ
+ Bộ phận Hành chính tổng hợp: 05 cán bộ
+ Phòng giao dịch Phan Chu Trinh: 07 cán bộ
+ Phòng giao dịch Lê Hữu Lập: 08 cán bộ
(Nguồn : Báo cáo tổng kết công tác tổ chức cán bộ năm 2011)
Về trình độ cán bộ trong Chi nhánh: đại học 48 người, trung cấp 1
người và 2 lao động phổ thông (lái xe, tạp vụ).
Qua đó, chúng ta có thể thấy số lượng nhân viên có trình độ Đại học
chiếm đa số (94%). Chất lượng nguồn nhân lực được Chi nhánh quan tâm hàng
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: 49B2 -
TCNH
10
Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
đầu, nó ảnh hưởng trực tiếp và là yếu tố quyết định đối với sự phát triển của
Chi nhánh. Chi nhánh đã có sự chọn lọc kĩ càng về trình độ cũng như những
hiểu biết, kĩ năng của các ứng cử viên để có thể xây dựng một đội ngũ nhân lực
tận tâm, chuyên nghiệp phục vụ khách hàng một cách hiệu quả nhất.
Ngày 22/12/2011, Chi nhánh mới thành lập thêm một phòng giao dịch
trên đường Lê Hữu Lập. Đến nay, Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh
Thanh Hóa gồm có 1 trụ sở chính và 2 phòng giao dịch loại I.
- Trụ sở chính: 253 Trần Phú – Ba Đình – TP Thanh Hóa
Điện thoại : 0376 255 499, Fax : 0376 255 497

- Phòng giao dịch số 1: Lô 15 – Khu nhà ở Thương Mại – Phan Chu Trinh –
Điện Biên – TP Thanh Hóa
Điện thoại : 0376 253 068, Fax : 0376 253 069
- Phòng giao dịch số 2: 41 – 43 Lê Hữu Lập – Lam Sơn – TP Thanh Hóa
Điện thoại: 0376 252 711 – 0376 252 714 , Fax : 0376 252 713
Chức năng, nhiệm vụ của 2 Phó Giám đốc: Tổ chức thực hiện các nghiệp
vụ của Phòng giao dịch, thực hiện các yêu cầu mở tài khoản tiền gửi khách
hàng theo đúng quy định hiện hành về luân chuyển chứng từ của Tổng Giám
đốc Ngân hàng TMCP Quân đội và hướng dẫn của Ban giám đốc Chi nhánh.
Ký các hợp đồng tín dụng, hợp đồng cầm cố giấy tờ có giá (sổ tiết kiệm, kỳ
phiếu, trái phiếu Chính phủ) trong thẩm quyền cho vay của các phòng giao
dịch.
Ngay từ khi mới đi vào hoạt động, Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Quân
Đội đã xác định công tác huy động vốn được đưa lên hàng đầu. Do vậy Chi
nhánh đã tăng cường hoạt động tiếp thị, tuyên truyền, quảng cáo trên báo chí,
trên các phương tiện thông tin đại chúng của các phường lân cận nơi Chi nhánh
đóng trụ sở. Tập trung chỉ đạo bằng các biện pháp tích cực để thu hút các
nguồn vốn lớn, nhỏ ở các đơn vị tổ chức kinh tế trong và ngoài địa bàn, góp
phần tăng trưởng nguồn vốn để Ngân hàng TMCP Quân Đội điều hoà cho các
Chi nhánh khác đầu tư thực hiện chỉ tiêu kế hoạch chung toàn ngành và các
chương trình đầu tư của Chính Phủ. Bên cạnh việc tập trung thu hút các nguồn
vốn lớn trong các doanh nghiệp Chi nhánh đã chú trọng cả việc thu hút nguồn
vốn nhàn rỗi từ dân cư bằng cách tổ chức khuyến mãi tặng quà cho khách hàng
có số tiền gửi tiết kiệm lớn.
1.4. Tình hình hoạt động của NHTMCP Quân Đội Chi nhánh Thanh Hóa
Trong những năm vừa qua, được sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị, của
Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Quân Đội, sự hợp tác chặt chẽ của các bạn
hàng và sự nỗ lực cố gắng của các cán bộ công nhân viên, MB Thanh Hóa đã
đạt được những kết quả khả quan. MB Thanh Hóa cũng giống như các Ngân
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: 49B2 -

TCNH
11
Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hàng TMCP khác, hoạt động đa năng trên mọi lĩnh vực trong phạm vi toàn
quốc. Hiện tại MB Thanh Hóa đang thực hiện hầu hết các nghệp vụ tài chính
tiền tệ như: nhận tiền gửi và thanh toán, chuyển tiền, tín dụng bảo lãnh, kinh
doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, tư vấn, hỗ trợ các Doanh nghiệp, các dịch
vụ khác…Dưới đây là tình hình hoạt động trong một số năm gần đây của MB
Thanh Hóa:
1.4.1. Tình hình huy động vốn
*Đặc điểm về nguồn vốn
Tính đến thời điểm 30/9/2011, tổng vốn chủ sở hữu của MB là hơn 9.650
tỷ đồng, trong đó 7.300 tỷ đồng là vốn điều lệ, tỷ lệ an toàn vốn là 11%.
Nguồn vốn của MB Thanh Hóa không ngừng được tăng lên theo các
năm:
- Tổng nguồn vốn năm 2008 đạt 55 tỷ đồng.
- Tổng nguồn vốn năm 2009 đạt 307 tỷ đồng.
- Tổng nguồn vốn năm 2010 đạt 331 tỷ đồng.
- Tổng nguồn vốn năm 2011 đạt 791 tỷ đồng.
Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngày càng phát triển góp phần nâng cao uy
tín, hình ảnh cũng như việc xây dựng một thương hiệu MB ngày càng vững mạnh trên
thị trường tài chính.
* Đặc điểm về khách hàng, thị trường
Khi MB xâm nhập vào thị trường Thanh Hóa, trước đó đã có rất nhiều các ngân
hàng đã và đang nắm giữ được một lượng khách hàng lớn. MB Thanh Hóa đã sớm phải
hoạt động trong môi trường cạnh tranh với các ngân hàng đã có bề dày hoạt động kinh
doanh và có nhiều lợi thế hơn hẳn, không những thế còn luôn trong tình trạng thiếu
vốn, thiếu tiền mặt. Nhưng với sự quyết tâm vượt gian khó của CBCNV Chi nhánh,
mọi người đã cùng đồng lòng, góp sức tạo ra sự khác biệt, gây dựng niềm tin cho
khách hàng đến với MB. Bên cạnh đó, MB Thanh Hóa chủ yếu nhằm vào các doanh

nghiệp, các tổ chức hoạt động mảng quân sự như: Bộ chỉ huy quân sự Thanh Hóa,
Công ty Z111, Chi nhánh Viettel Thanh Hóa, … Đây là những tổ chức mang tính đặc
thù phù hợp với đặc điểm của một ngân hàng mang cái tên: Ngân hàng Quân đội. Bởi
từ khi được thành lập, MB hoạt động kinh doanh dưới hình thức là Ngân hàng TMCP
chuyên doanh về tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng với định hướng phục vụ các
doanh nghiệp Quân đội sản xuất quốc phòng và làm kinh tế.
Chi nhánh đã và đang tích cực mở rộng thị trường, thị phần; có chiến lược khai
thác khách hàng trong huy động vốn và cho vay vốn. Trong năm 2011, Chi nhánh đã
phát triển thêm nhiều khách hàng mới có quan hệ tiền gửi, tiền vay thường xuyên với
số dư lớn. Duy trì tốt mối quan hệ với các khách hàng cũ. Phát triển thêm được nhiều
khách hàng mới có triển vọng cả về tiền gửi lẫn tiền vay.
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: 49B2 -
TCNH
12
Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu 1.2: Quy mô khách hàng của MB Thanh Hóa giai đoạn 2009 – 2011
Đơn vị: Người

(Nguồn: Phòng Quan hệ khách hàng)
Chi nhánh tuy mới được thành lập được gần 4 năm nhưng đến nay đã thu
hút được một lượng khách hàng đáng kể. Khách hàng của MB từ những cán bộ
nhân viên, người lao động phổ thông, tới những người làm nông nghiệp và đến
người có trình độ trí thức tương đối cao, thu nhập khá. Hoạt động giao dịch ở
đây chủ yếu là chuyển, gửi hay vay tiền, thẻ ATM.
Lượng khách hàng đến với MB Thanh Hóa năm 2010 tăng 46,44% so
với năm 2009. Năm 2010 có 6143 khách hàng, đạt 231% kế hoạch phát triển
khách hàng đầu năm. Trong đó, quan hệ tiền gửi là 2200 khách hàng, tiền vay
là 342 khách hàng (255 khách hàng cá nhân và 87 khách hàng doanh nghiệp),
còn lại là các khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ khác như thẻ ATM. Các
tổ chức hay doanh nghiệp với số lượng ít hơn nhưng lại là đối tượng chính

mang lại nguồn thu lớn cho Ngân hàng. Điều này có tác động rất lớn tới doanh
thu và lợi nhuận đặc biệt là uy tín của ngân hàng. Các doanh nghiệp có nhu cầu
vay vốn, có khả năng trả nợ để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ. Nhưng đổi lại, các doanh nghiệp đó cũng sẵn sàng từ bỏ
Ngân hàng này để làm khách hàng của Ngân hàng kia một cách dễ dàng, nếu
với họ chất lượng của Ngân hàng kia tốt hơn.
Bước sang năm 2011, Chi nhánh vẫn thu hút được một lượng khách
hàng lớn 9.438 khách hàng đang có quan hệ, tăng 2.087 khách so với đầu năm,
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: 49B2 -
TCNH
13
6143
3290
9250
Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
tăng 33,6% so với năm 2010. Điều này cho thấy hình ảnh, uy tín của Chi nhánh
đã được nâng cao; đồng thời các CBCNV trong Chi nhánh có sự nỗ lực rất lớn
trong công tác tìm kiếm nguồn khách hàng mới cũng như giữ chân nhóm khách
hàng cũ.
*Tình hình huy động vốn
Với phương châm "Đi vay để cho vay" MB Thanh Hóa đã xác định được
tầm quan trọng của công tác huy động vốn nhằm tạo lập nguồn vốn huy động
đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế trên
địa bàn, Chi nhánh đã tích cực chủ động trong khai thác nguồn vốn nhàn rỗi,
mở rộng mạng lưới hoạt động, đưa ra nhiều hình thức huy động phù hợp với
mọi tầng lớp dân cư như: Huy động tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm
có kỳ hạn ngắn nhất là 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9
tháng, 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng, 36 tháng , tiết kiệm dự thưởng, và phát
hành giấy tờ có giá, lãnh đạo Ngân hàng thường xuyên gặp gỡ và có chính sách
khuyến khích, ưu đãi với các khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, các cơ quan

đơn vị có tài khoản thanh toán mở tại Ngân hàng, tạo điều kiện cho nhiều cá
nhân, hộ kinh doanh mở tài khoản chuyển qua Ngân hàng.
Hiểu rõ tầm quan trọng của vốn đối với sự sống còn trong hoạt động
kinh doanh Ngân hàng, để đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu tín dụng cho nền
kinh tế. MB Thanh Hóa coi trọng nghiệp vụ nguồn vốn mà chủ yếu là công tác
huy động vốn. Phát huy thế mạnh trên địa bàn Thanh Hóa, nơi tập trung dân cư
có thu nhập cao, các đơn vị kinh tế, Chi nhánh đã tập trung chỉ đạo bằng các
biện pháp tích cực để thu hút được nguồn vốn lớn, rẻ góp phần tăng cường
nguồn vốn để mở rộng cho vay cũng như điều chuyển vốn trong hệ thống Ngân
hàng TMCP Quân Đội.
Tuy mới đi vào hoạt động được mấy tháng nhưng tính đến 31/12/2008
tổng số vốn mà Ngân hàng đạt được là 45.015 triệu VND. Và đến 31/12/2009
tình hình càng khởi sắc hơn nữa với số vốn huy động được là 223.615 triệu
VND. Và không dừng lại ở đấy tổng số vốn huy động vẫn không ngừng được
nâng cao cho đến năm 2010 là 577.843 triệu VND và năm 2011 là 504.450
triệu VND. Thị phần huy động vốn vẫn tiếp tục được giữ vững và nâng cao
trong các năm tới trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân
hàng trên cùng địa bàn.
Biểu 1.3: Tổng nguồn vốn của MB qua các năm 2009, 2010, 2011
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: 49B2 -
TCNH
14
Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đơn vị: Triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của MB Thanh Hóa)
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy, chỉ sau 2 năm hoạt động, năm 2010 nguồn
vốn huy động tại Chi nhánh đã đạt được là 577.843 triệu VND, tăng 158% so
với năm 2009. Có được kết quả này là do MB Thanh Hóa đã có những chủ
trương kinh doanh hợp lý trong công tác thu hút khách hàng, mở rộng và phát
triển mạng lưới huy động vốn cùng với việc triển khai nhiều hình thức huy

động vốn như chính sách lãi suất, chế độ ưu đãi lãi suất đối với khách hàng,
chương trình khuyến mại, quà tặng, nâng cao chất lượng các dịch vụ trong giao
dịch… Đồng thời cũng cho thấy rõ rằng, thương hiệu MB đã có ảnh hưởng lớn
trong cộng đồng dân cư, dần dần tạo được niềm tin, ưu thế trên thị trường
Thanh Hóa nói riêng.
Nhưng đến năm 2011, công tác huy động vốn gặp nhiều khó khăn,
nguồn vốn huy động chỉ đạt có 504.450 triệu VND, giảm 12% so với năm
2010. Cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn biến phức tạp, gay gắt và bất bình
đẳng, nhiều ngân hàng đã đẩy lãi suất huy động vốn lên rất cao. Toàn Chi
nhánh đã tập trung cao cho công tác huy động vốn, triển khai một cách kịp
thời, có hiệu quả chương trình huy động vốn do HO tổ chức như: “Chung vai
sát cánh”; “Đánh nhanh – Thắng nhanh”; Chương trình “Tiết kiệm MB du
xuân cùng Piaggio LX” và “Tiết kiệm MB đón hè rộn rã”; “Tiết kiệm MB đón
vàng may mắn”. Khai thác tốt nguồn vốn huy động từ các tổ chức trên địa bàn;
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: 49B2 -
TCNH
15
223
577
504
Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
đối với nguồn tiết kiệm dân cư đã giao chỉ tiêu huy động vốn đến từng chuyên
viên, bao gồm cả chuyên viên không trực tiếp bán hàng.
Bảng 1.1: Kết quả huy động vốn của MB Thanh Hóa năm 2009 - 2011
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010

Năm
2011
+/- %
2010/2009 2011/2010
1. Tiền gửi của TCKT: 96.574 342.832 161.318 + 255% - 53%
+ Tiền gửi không kỳ hạn 41.562 114.112 79.593 + 175% - 30%
+ Tiền gửi có kỳ hạn 54.900 228.220 81.366 + 316% - 64%
+ Tiền gửi ký quỹ 112 500 359 + 346% - 28%
2. Tiền gửi của dân cư: 122.676 234.818 343.082 + 91% + 46%
+ Tiền gửi không kỳ hạn 1.381 4.391 7.218 + 218% + 64%
+ Tiền gửi có kỳ hạn 10.252 129 - 98%
+ Tiền gửi ký quỹ
+ Tiền gửi tiết kiệm 121.295 220.175 335.735 + 82% + 53%
3. Huy động khác 4.365 193 50 - 96% - 74%
Tổng vốn huy động 223.615 577.843 504.450 + 158% - 12%
(Nguồn: Báo cáo tài chính của MB Thanh Hóa)
* Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Bước vào năm 2011, trước những thuận lợi cũng như những khó khăn và
thách thức của nền kinh tế trong và ngoài nước, MB Thanh Hóa vẫn giữ vững
được vị thế của mình trên địa bàn Thanh Hóa trong công tác huy động vốn.
Mặc dù MB Thanh Hóa phải đứng trước sự cạnh tranh gay gắt từ các TCTD
khác trên cùng địa bàn nhưng nguồn tiền gửi của các TCKT liên tục tăng
trưởng qua các năm. Ngay từ ngày đầu thành lập, đang còn nhiều khó khăn và
bỡ ngỡ nên trong năm 2008 nguồn vốn huy động được chưa đáng kể, mới chỉ
đạt 12.554 triệu VND, nhưng sang năm 2009 tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
này khá cao, đạt 96.574 triệu VND, tăng 669% và năm 2010 tình hình kinh
doanh vẫn trên đà tăng trưởng đạt 342.832 triệu VND, tăng 255% so với năm
2009 và tính đến 31/12/2011 nguồn vốn huy động từ TCKT giảm 53% so với
năm 2010 chỉ đạt 161.318 triệu VND. Trong đó, năm 2009 nguồn tiền gửi
không kỳ hạn đạt 41.562 triệu VND, đặc biệt là năm 2010 tình hình khởi sắc

hơn rất nhiều là 114.112 triệu VND, tăng 175% so với năm 2009 và năm 2011
chỉ đạt 79.593 triệu VND giảm 30% so với năm 2010.
Nguồn vốn huy động từ nguồn tiền gửi có kỳ hạn của TCKT cũng tăng
qua các năm, năm 2008 là thời điểm khởi đầu còn gặp nhiều khó khăn nên
chưa huy động được vốn qua hình thức tiền gửi này. Tuy nhiên bước sang năm
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: 49B2 -
TCNH
16
Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2009 đã đạt được 54.900 triệu VND và đến năm 2010 đã tăng thêm 316% là
228.220 triệu VND và năm 2011 giảm 64% chỉ đạt 81.366 triệu VND.
Như vậy nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy được trong hai năm 2009
và 2010 nguồn tiền gửi có kỳ hạn đều có sự tăng trưởng khá cao và lớn hơn
tiền gửi không kỳ hạn rất nhiều, cụ thể: trong năm 2009 nguồn tiền gửi không
kỳ hạn là 41.562 triệu VND và nguồn tiền gửi có kỳ hạn là 54.900 triệu VND,
trong năm 2010 nguồn tiền gửi không kỳ hạn là 114.112 triệu VND và nguồn
tiền gửi có kỳ hạn là 228.220 triệu VND, lớn gấp 2 lần so với nguồn tiền gửi
không kỳ hạn và trong tình hình biến động kinh tế thì con số của năm 2011
cũng rất khả quan với nguồn tiền gửi không kỳ hạn đạt 79.593 triệu VND và
tiền gửi có kỳ hạn đạt 81.366 triệu VND. Đây là một tín hiệu đáng mừng, vì
nguồn tiền gửi có kỳ hạn càng cao càng tạo điều kiện cho Ngân hàng có thể
chủ động trong việc sử dụng vốn, mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng. Đồng
thời đây cũng là biểu hiện cho thấy MB Thanh Hóa đang dần có vị thế trên
thương trường, tạo được lòng tin, thu hút được nhiều khách hàng đến với mình,
đặc biệt là tạo được sự trung thành của khách hàng đối với Ngân hàng.
Có được kết quả này là do MB Thanh Hóa đã có những chủ trương kinh
doanh hợp lý trong công tác thu hút khách hàng, mở rộng và phát triển mạng
lưới huy động vốn cùng với việc triển khai nhiều hình thức huy động vốn như
chính sách lãi suất, chế độ ưu đãi lãi suất đối với các khách hàng, quà tặng,
chương trình khuyến mại. các dich vụ trong giao dịch…Cơ chế điều hành vốn

được tập trung hóa toàn ngành, việc quản lý tài sản Nợ - Có được xem xét và
thực hiện phân tích, đánh giá hướng theo thông lệ.
Bên cạnh đó, công tác quản lý rủi ro chính trong hoạt động nguồn vốn
như rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối được đánh giá để có
biện pháp đảm bảo an toàn. Ngoài ra, cùng với hệ thống cơ chế, chính sách
ngày càng đầy đủ và đồng bộ của Ngân hàng Nhà nước và MB, MB Thanh
Hóa đã triển khai các sản phẩm mới, đa dạng. Với sự nỗ lực và cố gắng đó, MB
Thanh Hóa đã có những thành công trong công tác huy động vốn từ nguồn tiền
gửi khách hàng, đảm bảo một cơ cấu tín dụng hợp lý trong các nguồn ngắn,
trung và dài hạn, đồng thời đảm bào an toàn trong hoạt động tín dụng của MB
Thanh Hóa.
* Nguồn tiền gửi trong dân cư
Nguồn vốn huy động từ nguồn tiền gửi trong dân cư của MB Thanh Hóa
có sự biến động qua các năm. Trong khi năm 2009, nguồn này đạt 122.676
triệu VND, tăng lên 79.897 triệu VND tương đương với 187% so với năm
2008 (đạt 42.779 triệu VND) thì đến năm 2010, nguồn huy động từ dân cư đạt
234.818 triệu VND, tăng 91% so với năm 2009 và đáng mừng hơn nữa với con
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: 49B2 -
TCNH
17
Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
số năm 2011 nguồn tiền gửi từ dân cư đạt 343.082 triệu VND tăng 46%. Nhận
thấy khả năng huy động vốn trong dân cư của năm 2011 so với năm 2010 tăng
không mạnh như năm 2009 so với năm 2008 là do trong năm 2008 Ngân hàng
mới thành lập nhiều người chưa biết đến, chưa tạo lập được lòng tin từ phía
khách hàng. Hơn nữa, trong năm 2008 MB chỉ hoạt động được mấy tháng cuối
năm vì 11/2008 MB mới được thành lập và chính thức đi vào hoạt động. Bên
cạnh đó có thêm một số yếu tố như: lạm phát, sự biến động về lãi suất, chỉ số
giá tiêu dùng năm 2011 tăng cao hơn khiến người dân có xu hướng phải giữ lại
đồng tiền đề phòng sự mất giá của đồng tiền.

Một sự kiện thực tế năm 2010 cho thấy sự biến động khá mạnh của vàng
khiến thị trường vàng xôn xao cũng tác động to lớn dến người dân thông qua
hành vi mua bán và dự trữ vàng, đó cũng là nguyên nhân dẫn đến nguồn tiền
gửi trong dân cư có xu hướng giảm. Không những thế, đời sống của người dân
ngày càng được cải thiện, do đó nhu cầu mua sắm và xây dựng của người dân
ngày càng tăng và chưa có xu hướng chậm lại. Sự biến động của các thị trường
trong và ngoài nước cũng là một trong những nguyên nhân: như thị trường nhà
đất, thị trường lãi suất trên thị trường tiền tệ nói chung và trên địa bàn Thanh
Hóa nói riêng…
Nhận thấy có một điểm khác biệt rõ rệt giữa nguồn tiền gửi của các
TCKT và nguồn tiền gửi của dân cư đó là trong nguồn tiền gửi của dân cư nhìn
chung nguồn tiền gửi không kỳ hạn luôn lớn và ổn định hơn so với nguồn tiền
gửi có kỳ hạn, biểu hiện rõ rệt trong ba năm trở lại đây. Điều này MB Thanh
Hóa phải đặc biệt chú ý vì nguồn tiền gửi có kỳ hạn là rất quan trọng, nó giúp
Ngân hàng chủ động rất nhiều trong việc sử dụng vốn. Tuy nhiên sang năm
2010 nguồn tiền này lại tăng trưởng khá cao đạt 10.252 triệu VND, dường như
Ngân hàng đã thực hiện khá tốt các chương trình quảng cáo, khuyến mại, các
công tác tác động tới tâm lý người tiêu dùng, dần xây dựng được lòng tin ở dân
cư.
Kể từ khi thành lập, tiền gửi tiết kiệm của dân cư tại MB Thanh Hóa liên
tục tăng trưởng khá cao và đồng đều, chiếm tỷ trọng cao nhất trong nguồn tiền
gửi của dân cư. Năm 2008 tiền gửi tiết kiệm của dân cư đạt 42.485 triệu VND,
năm 2009 tiếp tục tăng thêm 186% (đạt 121.295 triệu VND), và sang năm 2010
đạt 220.175 triệu VND tăng thêm 82%, không dừng lại ở đó năm 2011 tăng
53% tương ứng với 335.735 triệu VND. Có được kết quả khả quan như trên là
do MB Thanh Hóa đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao khối lượng huy động
tiền gửi từ các khoản tiết kiệm, như các chế độ ưu đãi về lãi suất đối với các
khách hàng, các phương thức trả lãi thoả thuận, tích cực triển khai các sản
phẩm mới theo chỉ đạo của Hội sở chính: Tiết kiệm dự thưởng với quy mô giải
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: 49B2 -

TCNH
18
Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thưởng rất lớn và hấp dẫn, tiết kiệm gửi góp, tặng quà đối với khách hàng đầu
tiên của Ngân hàng…
Trong 3 năm hoạt động vốn huy động thông qua kênh phát hành giấy tờ
có giá cũng có sự tăng giảm không đồng đều. Năm 2008 không có nguồn huy
động này, tuy nhiên bước sang năm 2009 tình hình vô cùng khởi sắc đạt 4.365
triệu VND, nhưng đến năm 2010 lại giảm xuống trầm trọng là 193 triệu VND
và năm 2011 chỉ đạt 50 triệu VND. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này cũng
đã được kể đến ở trên. Trong đó sự ảnh hưởng đặc biệt đến nó là sự biến động
mạnh mẽ của thị trường vàng.
1.4.2. Tình hình sử dụng vốn
Đến 31/12/2011, các chỉ tiêu tín dụng của MB Thanh Hóa đã đạt được
như sau:
Bảng 1.2: Quy mô và cơ cấu cho vay tại MB Thanh Hóa năm 2009 - 2011
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
+/- %
2010/2009 2011/2010
1. Cho vay ngắn hạn 206.194 375.010 399.942 + 82% + 7%
2. Cho vay trung hạn 58.694 107.489 258.820 + 83% + 141%
3. Cho vay dài hạn 3.650 3.250 2.890 - 11% - 11%
4. Cho vay tài trợ, ủy thác
đầu tư

5.659 2.851 9.235 - 49% + 224%
5. Cho vay chiết khấu
6. Cho vay khác 929 5.343 + 475%
Tổng doanh số cho vay 274.197 489.529 676.230 + 79% + 38%
(Nguồn: Báo cáo tài chính của MB Thanh Hóa)
Năm 2008 doanh số về các khoản cho vay (11.882 triệu VND) khá
khiêm tốn so với 3 năm trở lại đây. Nguyên nhân là vì năm 2008 là thời điểm
khởi đầu của MB Thanh Hóa, cuối năm 2008 Chi nhánh mới được thành lập và
đi vào hoạt động. Doanh số cho vay của năm 2008 ở trên không phải là doanh
số của cả năm mà chỉ là doanh số trong 2 tháng cuối năm. Mặc dù mới đi vào
hoạt động, thời kì đầu đang còn nhiều khó khăn và bỡ ngỡ nhưng có được kết
quả như trên cũng là sự cố gắng và nỗ lực rất nhiều của toàn thể cán bộ, nhân
viên Ngân hàng.
Qua bảng trên ta có thể thấy được sự biến động trong cơ cấu dư nợ tín
dụng, các khoản cho vay dài hạn, cho vay tài trợ, ủy thác đầu tư; cho vay chiết
khấu và cho vay khác tăng giảm không đồng đều. Trong khi các khoản tín dụng
ngắn hạn và trung hạn đều tăng khá cao và đồng đều qua các năm. Nhìn nhận
trong về tình hình kinh doanh thì từ năm 2009 là bắt đầu khởi sắc, chính vì thế
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: 49B2 -
TCNH
19
Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
mà cuối năm 2009 MB Thanh Hóa từ Phòng giao dịch thuộc Chi nhánh Nghệ
An đã được quyết định trở thành Chi nhánh Thanh Hóa của Ngân hàng TMCP
Quân Đội. Và sự thay đổi to lớn này đã dẫn đến cơ cấu tổng tài sản cũng như
cơ cấu nguồn huy động hay dư nợ tín dụng đều có cự thay đổi nhất định.
Năm 2008, do mới thành lập chưa có điều kiện nhiều về quy mô, cơ sở
vật chất, kinh nghiệm, các mối quan hệ…cộng thêm tình hình kinh tế trong và
ngoài nước có nhiều biến động và diễn biến phức tạp nên nền kinh tế Việt Nam
không có nhiều chuyển biến tích cực, các khoản đầu tư đều là những con số

khá khiêm tốn. Các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước không có được môi
trường đầu tư thuận lợi, bên cạnh đó MB Thanh Hóa mới chỉ là đang trên
đường tìm kiếm khách hàng, tạo lập mối quan hệ và vị thế của mình trên thị
trường. Tuy vậy, hoạt động tín dụng đã được cải thiện đáng kể cả quy mô cũng
như chất lượng trong 2 năm 2010 và 2011, chất lượng thẩm định được nâng
cao, các nghiệp vụ tín dụng được cải thiện đã góp phần thu hút thêm được các
khách hàng đến giao dịch.
Năm 2009 dư nợ tín dụng của MB Thanh Hóa có thể nói là những con số
đáng nể về sự phát triển vượt bậc so với năm 2008. Năm 2009, trong khi cho
vay trung hạn đạt 58.694 triệu VND, sang năm 2010 tiếp tục tăng đạt 107.489
triệu VND tức tăng 83% so với năm 2009 và đến năm 2011 cho vay trung hạn
vấn tiếp tục tăng mạnh lên 141% tương đương với 258.820 triệu VND. Năm
2008, chưa thu hút được tín dụng dài hạn nhưng sang năm 2009 đạt được 3.650
triệu VND, tuy nhiên kêt quả này không được duy trì tăng trưởng vào năm
2010 mà lại có xu hướng giảm xuống còn 3.250 triệu VND, tức giảm 11% và
năm 2011 cũng giảm 11% chỉ đạt 2.890 triệu VND. Cho vay tài trợ, ủy thác
đầu tư cũng giống như tín dụng dài hạn: năm 2008 chưa phát sinh nhưng sang
năm 2009 đạt 5.659 triệu VND và đến năm 2010 lại có xu hướng giảm xuống
còn 2.851 triệu VND tức giảm 49%, tuy nhiên đến năm 2011 lại tăng lên đáng
nể với con số 224% tương đương với 9.235 triệu VND. Về cho vay chiết khấu
và các khoản cho vay khác không có gì đáng kể. Tuy nhiên, khoản đáng nói ở
đây là dư nợ tín dụng ngắn hạn tăng liên tục và ổn định: trong khi năm 2009 là
206.194 triệu VND, thì năm 2010 tiếp tục tăng 375.010 triệu VND tức 82% và
năm 2011 tăng 7% đạt 399.942 triệu VND.
Nhìn chung nhịp độ phát triển của MB có thể nói là tăng dần đều qua các
năm. MB Thanh hóa đã tiến hành giải ngân các khoản vay với các Công ty Cổ
phần Đầu tư xây dựng và Phát triển hạ tầng Phúc Thành, Công ty Vận Tải biển
Lộc Phát, Công ty Cổ phần Vận tải ô tô Thanh Hóa, Công ty TNHH Hatuba…
MB Thanh Hóa cũng xem xét về đề nghị vay vốn ngắn hạn của khách hàng,
giải ngân, kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng, thẩm định các

SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: 49B2 -
TCNH
20
Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
dự án cho vay, tiếp cận một số công ty mới có nhu cầu vay vốn ngắn hạn. Nhu
cầu vay vốn ngắn hạn bằng VND vẫn chiếm tỷ trọng cao trong cả nhu cầu.
Trong những năm qua, MB Thanh Hóa đã thực hiện hàng loạt danh mục đầu
tư, cho vay theo đúng tính chất của một ngân hàng hiện đại, đáp ứng được một
phần nào các nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh
tế, góp phần giữ vững vị thế của hệ thống MB trên địa bàn và trên cả nước.
1.4.3. Các hoạt động khác
Hoạt động dịch vụ năm 2011 đã tăng so với các năm trước cả về quy mô
và chất lượng. Trong năm 2011, thu từ hoạt động dịch vụ dù tăng không đáng
kể so với năm 2010 nhưng các dịch vụ ngân hàng đã có nhiều cải thiện cả về
chất lượng và quy mô, thuận lợi, nhanh chóng và hợp lý đối với các khách
hàng.
MB Thanh Hóa cũng tích cực thực hiện công tác Marketing và đưa ra
những chính sách ưu đãi hợp lý nhằm tăng doanh số và lượng khách hàng đến
giao dịch tại MB Thanh Hóa, phối kết hợp với các phòng, điểm giao dịch để
nắm bắt các thông tin về phía khách hàng. MB Thanh Hóa đã tiến hành tăng
cường việc tìm kiếm, phát triển khách hàng, tập trung vào các đối tượng Doanh
nghiệp vừa và nhỏ, những Doanh nghiệp Cổ phần, TNHH hoạt động trong các
ngành triển vọng, đẩy mạnh công tác quảng cáo, quảng bá sản phẩm mới, dịch
vụ thanh toán trong nước được mở rộng, tăng cả về quy mô và chất lượng.
Hoạt động thẻ được phát huy mạnh mẽ, hệ thống thanh toán tự động ATM
được lắp đặt và sử dụng trên nhiều địa bàn trong cả nước. MB cũng như MB
Thanh Hoá luôn cố gắng đem đến cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ
nhanh chóng và thuận lợi nhất.
Thực hiện Đề án phát triển sản phẩm dịch vụ, ngoài các sản phẩm dịch
vụ truyền thống, Chi nhánh đã triển khai hầu hết các nhóm sản phẩm dịch vụ

ngân hàng hiện đại trên nền công nghệ cao như:
- Gửi, lĩnh nhiều nơi cho khách hàng cá nhân.
- Phát hành thẻ ATM, Visa Card cho khách hàng cá nhân.
- Chi trả lương qua tài khoản.
- Thanh toán biên mậu, thanh toán CAD (Cash Against Document).
- Mobile Banking, Internet Banking.
- Nhóm sản phẩm liên kết ngân hàng, bảo hiểm, thu đổi ngoại tệ…
- Phát hành thẻ ATM năm 2011 đạt 1.203 thẻ . Thu phí dịch vụ thẻ đạt
34 triệu đồng tăng 48% so với năm 2010. Phát hành mới 998 thẻ đạt 59% kế
hoạch.
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: 49B2 -
TCNH
21
Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- eMB 48 khách hàng, nhận tin nhắn báo thông tin tài khoản thanh toán
qua điện thoại di động là hơn 860 khách hàng, báo thông tin hoạt động tín dụng
là 333 khách hàng.
- Internet Banking đến hết năm 2010 tổng số khách hàng sử dụng dịch
vụ là 203 trong đó có 93 cá nhân và 110 doanh nghiệp.
* Những kết quả khác
Song song với việc thực hiện hai chỉ tiêu chính huy động vốn và cho
vay, việc phát triển các sản phẩm dịch vụ về thanh toán quốc tế, bảo lãnh, dịch
vụ kiều hối cũng đã thu được kết quả khá tốt, cụ thể:
- Bảo lãnh
Năm 2010, dư bảo lãnh là 5,7 tỷ được đánh giá là vượt chỉ tiêu đề ra.
Đến thời điểm 31/12/2011, dư bảo lãnh là 12,74 tỷ đạt 127% kế hoạch năm và
tăng 55,26% so với năm 2010, dư bảo lãnh bình quân đạt 50 tỷ vượt 70% so
với kế hoạch đề ra.
- Thanh toán quốc tế
Năm 2010, hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh đạt 100% chỉ tiêu

kế hoạch đề ra. Đến năm 2011, doanh số thu được từ hoạt động thanh toán
quốc tế là 1,78 triệu USD đạt 178% kế hoạch. Kinh doanh ngoại tệ doanh số
4,7 triệu đạt 193% kế hoạch (kế hoạch 2,265 triệu).
- Chi trả kiều hối
Chi trả kiều hối có số lượng khách hàng sử dụng cao trong năm 2010,
đạt khoảng 170.000 USD. Năm 2011 đạt khoảng 35.000 USD bằng 30% kế
hoạch (kế hoạch năm 1.200.000 USD).
MB Thanh Hóa cũng đã cùng các Chi nhánh khác trên khắp tỉnh thành
cả nước góp phần tạo nên một thương hiệu uy tín toàn cầu. Trong những năm
vừa qua, MB đã đạt được những giải thưởng nổi bật:
- Năm 2009: MB nhận Giải thưởng "Doanh nghiệp dịch vụ được hài
lòng nhất", “Nhân ái Việt Nam”, “Thương hiệu mạnh”, giải thưởng “Thanh
toán quốc tế xuất sắc” do Ngân hàng Mỹ Wachovia trao tặng.
- Năm 2010: MB nhận được các giải thưởng như: Giải Thương hiệu
mạnh 2010, Giải Sao vàng đất Việt 2010, Giải Thương hiệu Chứng khoán uy
tín 2010.
- Năm 2011: Giải 500 Doanh nghiệp tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam,
Giải Tin và Dùng 2011, MB nhận giải thưởng Thanh toán quốc tế xuất sắc do
HSBC trao tặng Top 20, Những thương hiệu nổi tiếng nhất Việt Nam.
Năm 2011, công tác thẩm định và quản lý tín dụng luôn được đảm bảo
đúng tiến độ, đúng quy trình thẩm định của MB Thanh Hóa. Công tác thẩm
định được tiến hành nhanh chóng và chính xác, thoả đáng đối với các đối tác
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: 49B2 -
TCNH
22
Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
khách hàng, đảm bảo là chỗ dựa cho nghiệp vụ đề phòng rủi ro tín dụng của
MB Thanh Hóa. Các phòng ban có thẩm quyền về thẩm định và quản lý tín
dụng lập các báo cáo định kỳ đúng hạn, các báo cáo đột xuất gửi lên cấp trên
nhanh chóng, chính xác, thuận lợi cho công tác quản lý của các cấp lãnh đạo

ngân hàng. Công tác tổ chức – kế toán được hoạch toán đầy đủ, kịp thời các
nghiệp vụ phát sinh, kiểm tra và phát hiện xử lý kịp thời các lỗi sai sót trong
thanh toán. Các công tác của MB Thanh Hóa được thực hiện chuyên nghiệp,
quy mô, nhằm cung cấp được các dịch vụ hoàn thiện cho khách hàng.
1.4.4. Kết quả kinh doanh
Bảng 1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của MB Thanh Hóa
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
+/- %
2010/2009 2011/2010
Thu nhập 18.228 73.556 173.476 + 304% + 136%
Chi phí 17.786 69.734 161.223 + 292% + 131%
Lợi nhuận sau thuế 332 2.867 9.200 + 764% +221%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của MB Thanh Hóa)
Lợi nhuận trước thuế của MB Thanh Hóa nhìn chung đều tăng dần đều
qua các năm và tương đối lớn. Năm 2008 tuy hoạt động có 2 tháng cuối năm
nhưng cũng có một khoản thu nhập không mấy khiêm tốn (470 triệu VND), tuy
nhiên trong năm này không có lợi nhuận mà ngược lại còn bị âm (chi phí 650
triệu VND) là do thời điểm khởi đầu mới thành lập, ngân hàng phải đầu tư cơ
sở vật chất, thiết bị kỹ thuật, cộng thêm với chi phí đầu tư quảng cáo, khuyến
mại…nhằm thu hút khách hàng.
Sang năm 2009 tình hình kinh doanh đã ổn định hơn và cũng đã đi vào
khuôn khổ hoạt động nên trong năm này MB Thanh Hóa đã bước đầu thu được
lợi nhuận, đạt 332 triệu VND. Không dừng lại ở đó, cuối năm 2009 khi được
quyết định nâng cấp từ PGD lên Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Thanh

Hóa, thì Ngân hàng đã mở rộng quy mô về cơ sở vật chất lẫn quy mô vốn đầu
tư, mở rộng thêm nhiều sản phẩm với các chương trình khuyến mại phong phú.
Chính điều này lại càng giúp Ngân hàng thu hút khách hàng, xây dựng được
lòng tin ở khách hàng, tạo được sự trung thành của khách hàng và thu hút thêm
khách hàng tiềm năng. Điều đó được thể hiện rõ ở mức lợi nhuận sau thuế mà
Ngân hàng đã đạt được trong 2 năm trở lại đây, năm 2010 đạt 2.867 triệu VND
và năm 2011 đạt 9.200 triệu VND.
Có được sự phát triển đồng đều đó là do MB Thanh Hóa càng ngày càng
khẳng định được vị thế của mình trên thị trường, không ngừng trau dồi kiến
thức nghiệp vụ cho nhân viên…Công tác trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: 49B2 -
TCNH
23
Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
cũng được MB Thanh Hóa hết sức quan tâm và chú trọng. Số tiền trích quỹ dự
phòng rủi ro luôn chiếm khoảng 2/3 lợi nhuận sau thuế, MB Thanh Hóa luôn
đặt công tác đảm bảo chất lượng và an toàn tín dụng lên hàng đầu, đảm bảo
hiệu quả kinh doanh của MB Thanh Hóa an toàn và chất lượng.
PHẦN THỨ HAI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH THANH HÓA
2.1. Thực trạng hoạt động huy động vốn từ bên ngoài của Ngân hàng TMCP
Quân Đội Chi nhánh Thanh Hóa
2.1.1. Phân tích hoạt động huy động vốn theo loại tiền
2.1.1.1. Huy động vốn nội tệ của Ngân hàng
Đối với các Ngân hàng TMCP nói chung và Ngân hàng TMCP Quân
Đội nói riêng quan tâm đến hình thức huy động vốn theo loại tiền,
trong hình
thức
huy động này, huy động vốn bằng nội tệ chiếm tỷ trọng lớn hơn rất nhiều
so với huy động vốn ngoại tệ. Số liệu cụ thể như sau:

Bảng 2.1: Huy động vốn nội tệ
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
+/- %
2010/2009 2011/2010
1. Tiền gửi của các TCKT 96.297 341.990 161.066 + 255% - 53%
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: 49B2 -
TCNH
24
Trường Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2. Tiền gửi của dân cư 96.728 188.569 302.994 + 95% + 61%
3. Phát hành giấy tờ có giá 4.365 193 50 - 96% - 74%
Vốn huy động 197.390 530.752 464.110 + 169% - 12%
(Nguồn: Báo cáo tài chính của MB Thanh Hóa)
Theo số liệu trên, nhìn chung nguồn vốn bằng nội tệ tăng giảm theo tình hình
biến động kinh tế. Diễn biến nguồn huy động này như sau:
Tiền gửi của các TCKT: Nguồn tiền này có quy mô, cơ cấu lớn nhất trong
tổng nguồn vốn huy động từ bên ngoài, tỷ trọng dao động từ 34 – 64%. Tuy nhiên,
tiền gửi của các tổ chức kinh tế trong 3 năm trở lại đây có xu hướng không ổn định
về cơ cấu: năm 2009 chiếm 48,79%, năm 2010 tăng 15,64% tương ứng với 64,43%,
tính đến 31/12/2011 giảm 29,64% chỉ còn chiếm 34,79%. Quy mô không ổn định khi
năm 2010 tốc độ tăng trưởng đạt 255% nhưng ngay sau đó năm 2011 lại giảm 53%.
Thực trạng cho thấy, trong 3 năm qua lượng vốn lớn với chi phí rẻ từ các
công ty, các doanh nghiệp gửi tại MB Thanh Hóa không ổn định, có xu hướng
giảm. Nguyên nhân là vì tiền gửi nội tệ của các tổ chức kinh tế gửi tại MB Thanh

Hóa chủ yếu là của các công ty hoạt động trong ngành quốc phòng và một số các
doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh, tiền gửi này thường là tiền gửi giao
dịch hoặc có kỳ hạn ngắn, hưởng lãi suất thấp vì các doanh nghiệp đều có tốc độ
quay vòng của vốn khá nhanh.
Hơn nữa trong những năm qua ngoại trừ một số tên tuổi như Viettel kinh
doanh có lãi còn hầu hết các doanh nghiệp quốc phòng khác chỉ kinh doanh cầm
chừng không có lãi. Nguồn vốn này giảm đối với ngân hàng sẽ rất không có lợi
vì nếu ngân hàng huy động được nhiều để cho vay và đầu tư thì không những
kéo dài được chênh lệch lãi suất hai đầu mà còn giảm được chi phí vốn bình
quân, tăng lợi nhuận.
Tiền gửi của các tầng lớp dân cư: Đây chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm, nguồn
này có quy mô, cơ cấu ổn định hơn qua các năm. Trong các năm qua nhìn chung
tốc độ tăng trưởng nguồn này tăng nhanh năm 2010 so với năm 2009 tăng mạnh
lên tới 95% và tính đến 31/12/2011 so với năm 2010 tăng 61%. Tiền gửi của các
tầng lớp dân cư cũng có xu hướng tăng lên, năm 2010 so với năm 2009 giảm
13,47% chỉ chiếm 35,53% do biến động của thị trường vàng tuy nhiên đến năm
2011 thì cơ cấu nguồn này tăng mạnh lên 29,97% chiếm 65,2%.
Nhược điểm huy động tiền gửi tiết kiệm có lãi suất huy động bình quân
cao, kỳ hạn tiền gửi danh nghĩa của người dân thường ngắn (kỳ hạn nhỏ hơn 12
tháng) nhưng kỳ hạn thực tế trung bình lại dài, tính ổn định cao, là
nguồn chính
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: 49B2 -
TCNH
25

×