Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Bước sang thế kỷ 21, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều khởi sắc, tốc độ
phát triển kinh tế cao và ổn định, lạm phát được kiềm chế, thị trường phát
triển. Để tiếp tục đưa Việt Nam đi lên, trở thành một nước cơng nghiệp
trong tương lai, địi hỏi cần phải có một khối lượng vốn rất lớn để xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ và nông
nghiệp. Ngân hàng là ngành then chốt trong lĩnh vực huy động vốn sẽ đóng
vai trò như một kênh dẫn vốn chủ đạo của nền kinh tế. Nếu NHTM hoạt
động tốt, vốn được lưu chuyển hợp lý, liên tục sẽ tạo đà cho nền kinh tế
phát triển. Trong giai đoạn sắp tới, khi các ngân hàng nước ngoài được phép
vào hoạt động trên thị trường nước ta, cuộc cạnh tranh giữa các ngân hàng
sẽ diễn ra vô cùng gay gắt. Muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường, ngân
hàng cần phải có một nguồn vốn đủ mạnh bởi vì vốn là tiền đề quan trọng
nhất trong mọi hoạt động của NHTM. Muốn vậy, các NHTM cần tiến hành
nhiều hoạt động nhằm huy động được nguồn vốn đủ lớn đáp ứng nhu cầu
kinh doanh của ngân hàng.
Trong thời gian vừa qua, hoạt động huy động vốn của các NHTM vẫn
chưa thực sự phát huy hết hiệu quả, các hình thức huy động cịn chưa đa
dạng và phong phú, vẫn còn nhiều bất cập trong khâu quản lý và điều hành.
Điều này đã ảnh hưởng tới chức năng dẫn vốn trong nền kinh tế của các
NHTM. Để tìm ra những giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của các
NHTM, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu được thực hiện và đang là vấn
đề được quan tâm nhiều nhất trong thời gian gần đây.
Xuất phát từ vai trò thiết yếu của hoạt động huy động vốn đối với các
NHTM cùng với kết quả trong thời gian thực tập tại chi nhánh NHNo Bắc
Hà Nội, em đã quyết định chọn đề tài :"Nâng cao hiệu quả huy động vốn
tại chi nhánh NHNo Bắc Hà Nội" làm đề tài cho chun đề tốt nghiệp của
mình.
Chun đề gồm có ba phần chính được chia làm 3 chương:
*Chương I: Những vấn đề chung về nguồn vốn và hoạt động huy động vốn
của NHTM
*Chương II: Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng Nông
nghiệp Bắc Hà Nội
*Chương III: Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại chi nhánh
NHNo Bắc Hà Nội.
Do còn giới hạn về mặt thời gian cũng như kiến thức, chuyên đề không
thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, rất mong được sự chỉ bảo góp ý
của các thầy cơ để em hồn thiện hơn trong những lần tiếp sau.
Em xin chân thành cảm ơn !
2
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp, em xin gửi lời cảm ơn tới các cô
chú, anh chị công tác tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp Bắc Hà Nội đã
hết sức tạo điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại đây. Em
cũng xin chân thành cảm ơnTh.s.CAO THỊ Ý NHI người đã nhiệt tình chỉ
bảo và hướng dẫn em trong thời gian thực tập tốt nghiệp.Cùng với vốn hiểu
biết sâu sắc về NHTM nói chung và huy động vốn của NHTM nói riêng, cơ
cũng đã hướng dẫn em tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu để thực hiện bản chuyên
đề tốt nghiệp này. Em cũng muốn gửi lời cảm ơn của mình tới BGH, các
thầy cơ giáo trường Đại học Kinh tế quốc dân, các thầy cơ giáo trong khoa
Ngân hàng – Tài chính đã giúp em có được những kiến thức cơ bản và
chuyên sâu suốt bốn năm vừa qua
.
3
ChươngI. Những vấn đề chung về nguồn vốn và hoạt động
huy động vốn của NHTM
I.Khái quát chung về NHTM
1.1.Khái niệm về NHTM
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với sự phát
triển của nền sản xuất hàng hố.Q trình phát triển kinh tế là điều kiện và
đòi hỏi sự phát triển của ngân hàng, đến lượt mình sự phát triển của hệ
thống ngân hàng trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế.
Nghề ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của các
thợ vàng. Đầu tiên những người buôn tiền đã dùng vốn tự có để cho vay,
nhưng điều đó khơng kéo dài. Từ hoạt động thực tiễn, họ nhận thấy thường
xuyên có người gửi tiền vào và có người lấy tiền ra, song tất cả người gửi
tiền không rút tiền cùng một lúc, đã tạo ra số dư thường xuyên ở trong két.
Do tính chất vơ danh của tiền, nhà bn tiền có thể sử dụng tạm thời một
phần tiền gửi của khách để cho vay. Hoạt động này làm thay đổi cơ bản
hoạt động của nhà buôn tiền -kẻ cho vay nặng lãi – thành nhà buôn tiền –
Ngân hàng. Hoạt động cho vay dựa trên tiền gửi của khách, tạo nên lợi
nhuận lớn hơn nên các ngân hàng tìm đủ mọi cách mở rộng thu hút tiền gửi
để cho vay bằng cách trả lãi cho người gửi tiền. Bằng cách cung cấp các
tiện ích khác nhau mà ngân hàng huy động được ngày càng nhiều tiền gửi,
là điều kiện để mở rộng cho vay và hạ lãi suất cho vay.
Tóm lại, ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền
kinh tế.Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ
hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Vấn đề là những yếu tố
trên luôn không ngừng thay đổi.Thực tế, rất nhiều các tổ chức tài chính bao
4
gồm cả các cơng ty chứng khốn, quỹ tương hỗ và công ty bảo hiểm hàng
đầu đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ của ngân hàng. Ngược lại, ngân
hàng cũng đang mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ về bất động sản và mơi
giới chứng khốn, tham gia hoạt động bảo hiểm, đầu tư vào quỹ tương hỗ
và thực hiện nhiều dịch vụ mới khác.
Cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét các tổ chức này trên
phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp. Ngân hàng là các
tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất
- đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều
chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong
nền kinh tế.
1.2.Các hoạt động chủ yếu của NHTM
1.2.1. Huy ®éng vèn
Víi ngn vèn tù cã của mình, cho dù nguồn vốn đó có lớn đến đâu
chăng nữa, một ngân hàng cũng không thể nào đáp ứng thoả mÃn các nhu cầu
tín dụng chính đáng của tất cả khách hàng, cho nên muốn có đủ khả năng tài
chính để hoạt động, ngân hàng phải tìm mọi cách để thu hút các nguồn vốn từ
bên ngoài.
Việc thu hút các nguồn vốn của ngân hàng có thể đợc thực hiện dới
nhiều hình thức.
* Nhận tiền gửi của các cá nhân, tổ chức.
* Vay trên thị trờng tăng bằng cách phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.
* Vay NHTW, các tổ chức tín dụng và NHTM khác.
5
Theo luật ngân hàng các NHTM có thể huy động vốn gấp 20 lần vốn tự
có của mình, trong đó số vốn ngân hàng huy động bằng cách nhận tiền gửi có
quy mô lớn hơn nhiều so với các khoản vay mợn khác.
1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế các hình thức cho vay khác nhau
đà hình thành và phát triển.
* Theo thời gian: tín dụng ngắn hạn
* Theo mục ớch sử dụng: Tín dụng tiêu dùng, tín dụng đầu t, tín dụng
thời vơ, tÝn dơng xt nhËp khÈu.
* C¸ch thøc cho vay cã thĨ cho vay trùc tiÕp nh chun tiỊn vµo tài
khoản khách hàng hoặc phát tiền mặt, cũng có thể là chiết khấu thơng phiếu.
Khi cho vay ngân hàng quan tâm đến việc bảo toàn vốn của mình và có
lợi nhuận tối đa, khách hàng thì muốn nhận đợc khoản tín dụng với những
điều kiện u đÃi nhất.
Hoạt động của NHTM liên quan đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế và
liên quan tới lợi ích của nhiều ngời, hoạt động của ngân hàng gặp nhiều rủi ro
do đó để phòng ngừa và hạn chế rủi ro đó, trong hoạt động tín dụng phải đảm
bảo nguyên tắc tín dụng NHTM "Vốn vay phải đợc hoàn trả y đủ cả gốc
lẫn lÃi đúng thời hạn đà ký, vốn vay phải đợc sử dụng đúng mục đích, có hiệu
quả, vốn vay phải đợc đảm bảo bằng hàng hoá có giá trị tơng đơng.
1.2.3. Hoạt động thanh toán
Ngày nay với sự ra đời của nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt
ó tạo mét bíc chun míi cđa hƯ thèng thanh to¸n cho phép các giao dịch
diễn ra mà không cần lợng lớn tiền mặt. Có hai loại.
6
* Thanh toán ngay
* Thanh toán trả chậm
a.Thanh toán ngay
Các công cụ thanh toán ngay gồm:
* Séc: Séc bảo chi, sÐc định møc, sÐc chun tiỊn, sÐc chun kho¶n.
* Th tÝn dơng
* nhiƯm chi
* nhiƯm thu
b. Thanh to¸n trả chậm
Là sự thanh toán mà sự chi trả không có hiệu lực chấp hành tức thời và
dứt khoát, mà chØ cã sù chi tr¶ sau thêi gian tho¶ thuËn giữa ngời chủ nợ và
ngời mắc nợ. Các công cụ thanh toán trả chậm gồm:
* Các thơng phiếu: Hối phiếu, kỳ phiếu.
* Các giá khoán động sản: Cổ phiếu, trái phiếu.
1.2.4. Các hoạt động khác
Các NHTM có nhiều khách hàng tham gia xuất nhập khẩu, thu chi nhiều
ngoại tệ, nên hình thành ra nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, nghiệp vụ này đem
lại lợi nhuận cho ngân hàng bằng việc mua ngoại tệ vào với giá thấp, bán ra
với giá cao hơn hoặc do những biến động về tỷ giá trên thị trờng nên việc cho
vay, mua bán có lợi qua chênh lệch tỷ giá. Ngoài ra các NHTM còn tham gia
đầu t chứng khoán, từ vốn khách hàng
7
II.Hoạt động huy động vốn
2.1.Nguồn vốn và vai trò của ngun vn
Có rất nhiều quan điểm khác nhau khi nói về vốn, vậy vốn là gì? Theo
em hiểu "vốn là t bản mang lại giá trị thông d" từ quan ®iĨm ®ã ta thÊy sù cÇn
thiÕt cđa vèn trong nỊn kinh tế: thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, thúc đẩy chuyển giao công nghệ, đáp
ứng mọi yêu càu cải tạo, đầu t, đổi mới trong mọi ngành mọi lÜnh vùc.
2.1.1.Vai trò vốn của NHTM đối với nền kinh tế
Ngân hàng là một trung gian tài chính và thơng qua hoạt động của
mình ngân hàng đã góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn.
Bằng phương thức huy động các nguồn vốn nhỏ lẻ nhàn rỗi hoặc tạm thời
nhàn rỗi của các tầng lớp dân cư để đáp ứng các yêu cầu về sử dụng vốn
của các chủ thể có dự án hoặc kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả.Sự kết hợp
các nghiệp vụ huy động vốn, sử dụng vốn với các dịch vụ trung gian, ngân
hàng đã tập hợp và phân bổ các nguồn lực trong nền kinh tế một cách hiệu
quả, đồng thời giảm thiểu chi phí vốn cho nền kinh tế. Bởi sự ra đời của
ngân hàng đã giảm thiểu chi phí một cách đáng kể, khi ta tưởng tượng
khơng có NHTM nói riêng và các trung gian tài chính nói chung: người cho
vay sẽ phải tìm gặp người đi vay có nhu cầu vay vốn phù hợp với vốn liếng
của mình, sau đó phải thẩm định dự án của người đi vay. Không những thế
thông qua kỹ năng hoạt động của ngân hàng cũng hạn chế được các vấn đề
của thị trường như thông tin không cân xứng:sự lựa chọ đối nghịch hoặc rủi
ro đạo đức…
Hoạt động huy động vốn của NHTM đã đem lại thu nhập cho những
người gửi tiền và làm đa dạng hoá thêm danh mục đầu tư của những người
có tiền. Gửi tiền vào ngân hàng được đánh giá là một trong những sự lựa
8
chọn an tồn và có tính sinh lời thơng qua việc nắm giữ các trái phiếu, kỳ
phiếu hay sổ tiết kiệm gửi tiền của ngân hàng. Ngày nay khi thị trường tài
chính phát triển đã làm tăng tính lỏng của các cơng cụ huy động vốn của
ngân hàng. Ngồi việc hưởng lãi từ trái phiếu, kỳ phiếu, sổ tiết kiệm, khách
hàng có thể hưởng chênh lệch giá từ việc mua bán chúng, mang đi chiết
khấu khi cần tiền, chúng có thể là tài sản thể chấp khi đi vay nếu ngân hàng
chấp nhận.
Mặt khác, thông qua hoạt động huy động vốn của NHTM cũng góp
phần hình thành nên tỷ suất lợi nhuận tối thiểu của doanh nghiệp. Nó buộc
các doanh nghiệp phải hoạt động với tỷ suất lợi nhuận lớn hơn so với lãi
suất huy động của ngân hàng; là cơ sở tham chiếu để cá nhân, tổ chức lựa
chọn nên tiến hành sản xuất kinh doanh hay gửi tiền vào ngân hàng.
Sự phát triển của ngân hàng về quy mơ, uy tín, cơng nghệ, mạng lưới
chi nhánh… được coi là tấm gương phản ánh sự phát triển kinh tế của một
nước. Một nền kinh tế phát triển là ở đó ngành dịch vụ phát triển và một
trong những dịch vụ đi đầu đó là dịch vụ ngân hàng. Huy động vốn là một
trong các hoạt đông thu hút khách hàng đến với ngân hàng, tạo điều kiện
cho khách hàng tiếp xúc, sử dụng các dịch vụ tiện ích của ngân hàng. Điều
này không những làm tăng nguồn vốn huy động của ngân hàng mà cịn góp
phần hình thành nên thói quen, phong cách giao dịch, sử dụng các phương
tiện giao dịch, thanh tốn hiện đại, nhanh chóng, tiện lợi thông qua các dịch
vụ, nghiệp vụ ngân hàng hiện đại.
2.1.2.Vai trị vốn của NHTM đối với chính NHTM
Hoạt động huy động vốn là cơ sở để ngân hàng thực hiện các hoạt
động kinh doanh của mình. Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm: Vốn chủ sở
hữu và vốn huy động. Như chúng ta đã biết vốn chủ hữu phần lớn không
sinh lời trực tiếp, chúng chủ yếu được sử dụng cho việc đầu tư vào tài sản
9
cố định, xây dựng nhà cửa, mua sắm thiết bị, đầu tư vào công nghệ, thành
lập chi nhánh mới… Một phần khác đầu tư vào chứng khốn có độ an toàn
cao.Vốn chủ sở hữu là điều kiện bắt buộc để ngân hàng có thể được NHTW
cấp phép thành lập. Ngồi ra một ngân hàng còn cần đến vốn ban đầu để
mua sắm thiết bị, xây dựng cơ sở hạ tầng, thuê nhân viên để đi vào hoạt
động. Mặt khác vốn chủ sở hữu còn tạo niềm tin của ngân hàng đối với
cơng chúng về sức mạnh của ngân hàng, vì vậy ngân hàng có thể thu hút
thêm nhiều khách hàng đến giao dịch. Bên cạnh đó vốn chủ sở hữu cịn
đóng vai trị "đệm đỡ" chống rủi ro phá sản cho ngân hàng, nó giúp phần
nào trang trải những thua lỗ về tài chính và nghiệp vụ. Vốn chủ sở hữu còn
là căn cứ trong những chỉ số hoạt động của ngân hàng ví dụ tỷ lệ an tồn tối
thiểu(Vốn tự có / Tài sản có rủi ro), chỉ số đo hiệu quả hoạt động của ngân
hàng như ROE, ROA…
Mặc dù có vị trí quan trọng như vậy, nhưng vốn chủ sở hữu chỉ chiếm
tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, nó thường khơng được
đưa vào hoạt động kinh doanh trực tiếp của ngân hàng. Nguồn vốn mà ngân
hàng sử dụng chủ yếu trong quá trình kinh doanh là nguồn vốn nợ với các
khoản tiền gửi, các khoản đi vay.
Ngân hàng là một trung gian tài chính đi vay để thực hiện kinh doanh
thu lợi nhuận. Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng
giúp ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình.Quy mơ, cơ
cấu vốn huy động sẽ trực tiếp quyết định đến quy mơ và cơ cấu tín dụng của
NHTM. Các ngân hàng không thể cho vay dài hạn với quy mô lớn trong khi
vốn huy động nhỏ và thời hạn ngắn.
Thông qua hoạt động huy động vốn cũng thể hiện uy tín, quy mơ sức
cạnh tranh của NHTM trên thị trường. Bởi vốn huy động / tổng nguồn vốn
là một trong những chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
10
Một ngân hàng có nguồn vốn ngày càng tăng (đặc biệt là vốn dài hạn) thì
càng khẳng định được uy tín và sức mạnh của mình. Khách hàng có tin
tưởng mới gửi tiền vào ngân hàng và nguồn vốn gia tăng thể hiện vị thế của
ngân hàng trên thị trường. Và điều này cũng sẽ tạo điều kiện tốt cho ngân
hàng trong các lĩnh vực khác như nghiệp vụ cho vay, phát triển sản phẩm
mới…
Huy động vốn giúp tăng cường mở rộng mối quan hệ giữa ngân hàng
với ngân hàng và với các tổ chức tài chính khác trong nền kinh tế. Sự liên
kết, điều hoà vay muợn các nguồn vốn lẫn nhau sẽ làm tăng vòng quay của
đồng tiền, tăng hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế. Các ngân hàng dư
thừa vốn tạm thời sẽ có cơ hội cho các ngân hàng thiếu vốn tạm thời vay để
lấy lãi. Không những thế, nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động
huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của mình các ngân hàng có thể
liên kết thoả thuận với nhau mức lãi suất trần, sàn các phương thức huy
động để tránh xảy ra các cuộc chạy đua lãi suất, các cuộc chạy đua gây thiệt
hại về kinh tế lẫn nhau.
Tóm lại, hoạt động huy động vốn là cơ sở, tiền đề tạo ra nguồn vốn
cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nó tác động khơng chỉ cho vay,
đầu tư và các nghiệp vụ kinh doanh khác của NHTM mà còn ảnh hưởng sâu
sắc đến nền kinh tế quốc dân. Nguồn vốn huy động của NHTM gia tăng thể
hiện sự tích luỹ tập trung vốn đạt hiệu quả cao tạo điều kiện để phát triển
kinh tế đất nước. Nhưng điều này sẽ hạn chế sự phát triển của các cơ sở sản
xuất, kinh doanh tư nhân. Lãi suất gia tăng sẽ thúc đẩy nguồn vốn huy động
gia tăng nhưng sẽ làm hạn chế đầu tư dân cư. Như vậy,có thể nói huy động
vốn phù hợp với mục tiêu kinh doanh của ngân hàng và đáp ứng được nhu
cầu phát triển của nền kinh tế thực sự là một vấn đề quan trọng không chỉ
đối với các nhà ngân hàng mà còn đối với các nhà hoạch định chính sách
phát triển kinh tế của quốc gia.
11
2.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM
Để tồn tại và phát triển, ngân hàng ln cần phải thích nghi với mơi
trường kinh doanh, bao gồm nhiều nhân tố đan xen và ảnh hưởng lẫn nhau.
Hoạt đọng của NHTM vừa chịu ảnh hưởng của các nhân tố đó đồng thời lại
tác động trở lại mơi trường kinh doanh. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động huy động vốn của NHTM có thể được chia làm hai nhóm chính: Các
nhân tố từ phía ngân hàng và các nhân tố bên ngoài ngân hàng.
2.2.1.Các nhân tố từ phía ngân hàng
2.2.1.1.Uy tín, quy mơ ngân hàng
Tạo được sự tin tưởng của khách hàng là một yếu tố quan trọng
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Một ngân hàng phải trải qua
quá trình hoạt động lâu dài để xây dựng được hình ảnh quen thuộc và uy tín
trước mắt khách hàng. Uy tín và các chính sách huy động thích hợp sẽ thu
hút ngày càng nhiều khách hàng, đến giao dịch. Khách hàng thường lựa
chọn gửi tiền vào những ngân hàng có truyền thống lâu đời với chất lượng
dịch vụ đã được khẳng định trong nhiều năm. Mức độ thâm niên và uy tín
của ngân hàng cịn tạo điều kiện cho khách hàng của mình có thể giao dịch
rộng rãi với các đối tác, vì đối tác hồn tồn tin tưởng vào uy tín của ngân
hàng đặc biệt trong nghiệp vụ bảo lãnh thanh toán quốc tế… Uy tín của
ngân hàng được thể hiện qua tổng hợp rất nhiều yếu tố: Hiệu quả hoạt động
kinh doanh, năng lực tài chính, lượng vốn chủ sở hữu lớn, tỷ lệ an toàn vốn
đạt tiêu chuẩn, đảm bảo khả năng thanh toán, đáp ứng nhu cầu thanh toán
chi trả bất cứ lúc nào khi khách hàng gửi tiền yêu cầu. Nâng cao uy tín đồng
thời với việc tăng cường quan hệ khách hàng thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng, không chỉ tiếp cận thị trường trong nước mà các ngân
hàng phải nâng cao uy tín trên cả thị trường quốc tế và mở rộng quan hệ
hợp tác quốc tế.
12
2.2.1.2.Các dịch vụ ngân hàng
Sự cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ tài chính đang ngày càng trở
nên quyết liệt khi ngân hàng và các đối thủ cạnh tranh mở rộng danh mục
dịch vụ, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người gửi tiền. Các hình thức huy
động mới kèm theo các dịch vụ uy đãi, khuyến mãi tăng hàm lượng công
nghệ hiện đại trong sản phẩm dịch vụ đang là hướng phát triển của các
NHTM nhằm tích cực thu hút đông đảo khách hàng. Sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng cung ứng càng đa dạng sẽ càng đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng, do vậy sẽ thu hút vốn từ dân cư, các doanh nghiệp, tổ chức xã hội.
Ngân hàng cần có những chính sách phù hợp để đa dạng hố các dịch vụ đi
đơi với việc nâng cao chất lượng của các hoạt động này nhằm mục đích thu
hút ngày càng nhiều các nguồn vốn vào trong ngân hàng. Ngày nay, nhờ sự
tiến bộ của công nghệ thông tin đã xuất hiện nhiều sản phẩm dịch vụ mới
liên quan đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng như dịch vụ ngân
hàng tại nhà(Home banking), máy rút tiền tự động ATM, thẻ tín dụng…Với
những sản phẩm dịch vụ mới tỷ lệ và thanh toán qua ngân hàng càng tăng.
2.2.1.3 Đội ngũ cán bộ ngân hàng
Trình độ, năng lực luôn ảnh hưởng đến hoạt động huy động vồn của
NHTM. Họ chính là những người hoạch định chính sách phát triển kinh
doanh của ngân hàng: huy động và sử dụng vốn một cách hợp lý với mục
tiêu an toàn và sinh lời. Đồng thời họ cũng là những người trực tiếp gặp gỡ,
giao dịch với khách hàng. Các cán bộ, nhân viên ngân hàng cần nâng cao
trình độ nghiệp vụ, phong cách, thái độ phục vụ văn minh lịch sự tạo nên
văn hoá riêng của ngân hàng.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường với mức độ cạnh tranh trong
lĩnh vực ngân hàng ngày càng gia tăng. Cán bộ ngân hàng khơng những
thực thi nhiêm vụ nhanh chóng, chính xác, linh hoạt mà còn phải co kiến
13
thức sâu rộng có thể tư vấn cho khác hàng trong các lĩnh vực kinh doanh:
mua bán ngoại tệ, kinh doanh chứng khốn,…Các ngân hàng khơng nhưng
cần phải nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên
của mình mà cịn phải xây dựng mối quan hệ, kết hợp các phịng ban, các
chính sách khuyến khích…tạo nên động lực lao động, khơi dậy trí sáng tạo,
niềm tự hào phát huy tốt nhất nội lực lao động, niềm tự hào phát huy tốt
nhất nội lực của ngân hàng nhằm xây dựng hình ảnh tốt nhất trong tâm trí
khách hàng.
2.2.1.4 Công nghệ ngân hàng
Ngày nay cùng với sự phát triển khoa học kỉ thuật thì cơng nghệ hiện
đại ln là sự lựa chọn và cũng là mục tiêu phát triển của các NHTM. Cơng
nghệ góp phần đưa dịch vụ ngân hàng tới khách hàng nhanh chóng, chính
xác, thuận tiện, hiệu quả, tiết kiệm chi phí. Việc thay thế lực lượng lao động
thủ cơng bằng hệ thống máy tính hiện đại, nối mạng điện tử đã rút ngắn thời
gian và chi phí cho các giao dịch chuyển tiền, thanh tốn bù trừ chỉ trong
vài giây đồng thời tăng tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế. Với sự
giúp đỡ của cơng nghệ các loại hình dịch vụ mới đã ra đời như dịch vụ qua
mạng Internet, thẻ ATM…giúp cho công tác huy động vốn ngày càng đạt
hiệu quả cao. Việc áp dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật giúp cho các ngân
hàng nâng cao sức cạnh tranh và ngày càng đáp ứng nhu cầu của hội nhập
quốc tế.
2.2.1.5.Hoạt động Marketing ngân hàng
Marketing góp phần to lớn trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm
dịch vụ tạo uy tín hình ảnh và tăng sức cạnh tranh của ngân hàng trên thị
trường. Các ngân hàng phải vận dụng đồng bộ chính sách Marketing hỗn
hợp: chính sách sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến hỗn hợp. Phải
nghiên cứu thị trường để đưa ra chính sách Marketing phù hợp với từng giai
14
đoạn phát triển của ngân hàng. Chính sách sản phẩm cần tạo ra được tính
độc đáo, khác biệt của sản phẩm dịch vụ đồng thời khách hàng dễ nhận biết
được lợi ích của sự khác biệt đó. Với chính sách giá cả thì chính sách lãi
suất chính là giá cả của sản phẩm, cần phải xây dựng một chính sách lãi
suất hợp lý, linh hoạt hấp dẫn phù hợp với từng nhóm khách hàng. Kết hợp
với mạng lưới phân phối rộng khắp gồm các chi nhánh, điểm giao dịch
khang trang, công nghệ hiện đại, phong cách phục vụ văn minh lịch sự sẽ
thu hút khách hàng lựa chọn sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Các biện
pháp xúc tiến hỗn hợp: quảng cáo, tiếp thị, phát tờ rơi, băng rôn, áp phích…
sẽ làm cho khách hàng biết đến, hiểu hơn về dịch vụ của ngân hàng, thuyết
phục họ sử dụng sản phẩm dịch vụ và duy trì mối quan hệ giữa ngân hàng
và khách hàng.
2.2.1.6.Chính sách lãi suất
Lãi suất chi trả càng cao càng có thể huy động được nguồn vốn lớn
song lại làm gia tăng chi phí cho ngân hàng. Một chính sách lãi suất thấp sẽ
hạn chế khách hàng gửi tiền vào ngân hàng gây khó khăn cho hoạt động tín
dụng và đầu tư của ngân hàng. Vì vậy hoạch định được một chính sách lãi
suất linh hoạt, hợp lý là vấn đề luôn được đặt ra đối với các NHTM. Lãi
suất huy động phù hợp với lãi suất cho vay, mặt bằng lãi suất trên thị
trường, mức lãi suất cơ bản do NHNN quy định, thời hạn khác nhau lãi suất
phải khác nhau; mức độ rủi ro khác nhau lãi suất phải khác nhau; các đối
tượng khác nhau lãi suất phải khác nhau…Do đó để gia tăng nguồn vốn các
ngân hàng thường áp dụng chính sách đa dạng hố lãi suất, các nhóm lãi
suất sẽ phân biệt theo từng loại tiền, kỳ hạn, từng nhóm khách hàng, mục
đích gửi tiền, theo quy mơ… nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu đa dạng của
khách hàng. Mỗi khách hàng khác nhau có nhu cầu khách nhau khi giao
dịch với khách hàng, các doanh nghiệp thường có nhu cầu thanh toán và
vay vốn qua ngân hàng; với các cá nhân tuỳ theo từng độ tuổi, nghề
15
nghiệp…mà họ có nhu cầu gửi tiền, vay tiền hay sử dụng các dịch vụ của
ngân hàng. Một chính sách lãi suất phù hợp cùng với các hình thức khuyến
mãi nhu quay số trúng thưởng, quà tặng…sẽ thu hút ngày càng nhiều khách
hàng đến giao dịch với ngân hàng: gửi tiền, vay tiền, thanh tốn góp phần
gia tăng nguồn vốn của ngân hàng.
2.2.1.7.Mạng lưới, địa điểm hoạt động
Ngân hàng là một trong những loại hình kinh doanh mà địa điểm có
vai trị quan trọng. Đây là nơi đưa sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến với
khách hàng. Một ngân hàng có trụ sở, chi nhánh ở nơi đơng dân cư, trung
tâm kinh tế phát triển… sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến gửi tiền và
vay tiền sẽ thúc đẩy hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trụ sở bề thế,
tiện nghi hiện đại cùng với mạng lưới chi nhánh rộng khắp sẽ là một ưu thế
cạnh tranh so với các ngân hàng khác. Kênh phân phối rộng sẽ tăng cường
khả năng giao dịch, tiếp xúc giữa ngân hàng với các khách hàng. Ngân hàng
sẽ có cơ hội huy động được mọi nguốn vốn kể cả nguồn vốn nhỏ lẻ, phân
tán trong mọi tầng lớp dân cư để nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn, đầu tư
giữa các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế.
Trong điều kiện hiện nay ngân hàng cần kết hợp các kênh phân phối
truyền thống gồm chi nhánh, đại lý, quầy, quỹ tiết kiệm với các dịch vụ
ngân hàng hiện đại như Phone – banking. Home – banking, POS,ATM… để
mở rộng giao dịch kinh doanh, gia tăng mạng lưới hoạt động, quảng bá hình
ảnh thương hiệu ngân hàng tạo nên uy tín và niềm tin cho khách hàng đến
gửi tiền, giao dịch với ngân hàng…
2.2.1.8.Chính sách tín dụng
Ngân hàng huy động vốn để cho vay và đầu tư vì vậy ngân hàng
muốn có hiệu quả trong huy động vốn thì phải dựa trên chính sách tín dụng
16
thích hợp được hoạch định một cách cụ thể rõ ràng. Hoạt động huy động và
sử dụng vốn muốn đạt mục tiêu hiệu quả và an tồn thì phải dựa trên cung
cầu về vốn và các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội khác. Ngân hàng có các
hình thức huy động vốn bằng cách phát hành kỳ phiếu, trái phiếu với lãi
suất hấp dẫn, huy động tiền gửi với nhiều thời hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng,
6 tháng, …12 tháng và trên 12 tháng để đáp ứng nhu cầu tín dụng của ngân
hàng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, cả nội tệ lẫn ngoại tệ. Từ đó lợi ích mà
khách hàng nhận được nhằm thu hút khách hàng gửi tiền vào ngân hàng vay
của ngân hàng càng mở rộng sẽ buộc các ngân hàng phải tìm kiếm nguồn
vốn cho chính mình, huy động vốn thế nào cho phù hợp đáp ứng các nhu
cầu vốn của xã hội. Mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn và tín dụng phải được
tiến hành song song với nhau, tránh tình trạng thiếu vốn, mất cân đối nguồn
vốn.
Ngồi ra, cịn các nhân tố chủ quan từ phía ngân hàng khác như: tính
chất sở hữu của ngân hàng, bộ máy tổ chức các phong ban, chiến lược kinh
doanh của ngân hàng… đều tác động đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
2.2.2.Các nhân tố bên ngồi ngân hàng
2.2.2.1.Các nhân tố từ phía khách hàng
Các nhân tố thuộc về tâm lý, thói quen, phong tục của người dân tác
động rất lớn đến hiệu quả công tác huy động vốn của ngân hàng. Các tiêu
chí về độ tuổi, giới tính, học vấn, thu nhập, mơi trường làm việc liên quan
đến việc lựa chọn sử dụng các hình thức dịch vụ ngân hàng. Nếu phân loại
theo độ tuổi khách hàng gửi tiền tiết kiệm thì khách hàng từ độ tuổi 18 đến
28 thường chiếm tỷ trọng thấp. Thông thường các khách hàng trẻ tuổi có
tâm lý khám phá mới lạ nên các dịch vụ có ứng dụng khoa học công nghệ
như Internet, mạng di động thu hút khách hàng trẻ hơn. Khi có học vấn cao
17
sẽ dễ dàng tiếp cận và sử dụng các kênh dịch vụ điện tử.Mơi trường làm
việc có đầy đủ điều kiện thực hiện các giao dịch là tiền đề để thúc đẩy
khách hàng lựa chọn các giao dịch thích hợp với cơng việc tại cơng sở, văn
phịng. Thời vụ chi tiêu, thu nhập cũng ảnh hưởng đến lượng tiền gửi tại
ngân hàng. Vào cuối năm mọi người thường rút tiền để tiêu dùng hơn các
thời điểm khác trong năm; Thu nhập của người dân cao sẽ tạo điều kiện để
các ngân hàng gia tăng lượng tiền gửi hơn là những khu vực dân cư có thu
nhập thấp.
Đối với các tổ chức kinh tế, thời vụ sản xuất kinh doanh có ảnh
hưởng đến quy mô tiền gửi tại các ngân hàng, do nhu cầu gửi tiền rút tiền
biến động. Thông thường thời điểm cuối năm là thời điểm các doanh nghiệp
cần rút tiền nhiều để thanh tốn, chi trả hàng hóa, dịch vụ, giải ngân cho các
dự án đầu tư.
Trong chiến lược khách hàng, các NHTM cần phát huy tối đa khả
năng tiếp cận khách hàng trên cơ sở thu thập những thơng tin phản hồi để
có những điều chỉnh kịp thời đối với sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm và
nâng cao chất lượng dịch vụ.
2.2.2.2.Các nhân tố từ phía nền kinh tế
* Chính sách quản lý kinh tế vĩ mơ
Chính sách phát triển kinh tế xã hội cùng với chính sách quản lỷ
kinh tế vĩ mơ có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của NHTM. Công cuộc
CNH- HĐH của đất nước rất cần nhiều nguồn vốn đầu tư đã và đang tạo ra
áp lực lên hoạt động huy động vốn của NHTM. Chính sách mở cửa của nhà
nước với Luật đầu tư nước ngoài, các hiệp định thương mại giữa VN và các
quốc gia trên thế giới thu hút vốn đầu tư nước ngoài tạo điều kiện cho huy
động vốn bằng ngoại tệ ở trong nước. Xu hướng tồn cầu hố nền tài chính
18
quốc tế cùng với sự gia tăng của các ngân hàng trong và ngồi nước, các tổ
chức tài chính phi ngân hàng như Bưu điện, Bảo hiểm, Công ty tài chính…
tạo ra một sức ép cạnh tranh tới hoạt động kinh doanh đặc biệt là huy động
vốn của các NHTM.
Công cụ chính sách tiền tệ hiện nay NHNN quy định mức lãi suất cơ
bản - mức lãi suất có tính chất dự báo, định hướng cung cầu về vốn để các
NHTM làm cơ sở để xác định các mức lãi suất của mình. NHNN sử dụng
hợp lý các cơng cụ khác của chính sách tiền tệ như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ
giá hối đoán…nhằm điều tiết lượng tiền cung ứng, tạo môi trường cạnh
tranh lành mạnh cho các tổ chức tín dụng.
Chính sách kinh tế của Nhà nước nhằm ưu tiên hay hạn chế sự phát
triển một ngành hay một lĩnh vực nào đó để đảm bảo sự cân đối trong nền
kinh tế cũng ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng, trong đó ảnh hưởng
trực tiếp đến khả năng huy động vốn của ngân hàng từ nền kinh tế.
*Môi trường kinh tế
Huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng chịu tác động trực tiếp
của một số chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân,
mức thu nhập bình quân đầu người, tình trạng thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát…
Trong điều kiện nền kinh tế phát triển hưng thịnh, thu nhập dân cư cao và
ổn định thì nguồn tiền vào các ngân hàng cũng ổn định, số vốn huy động
được dồi dào, cơ hội đầu tư cũng nhiều hơn.Nều nền kinh tế đang suy thối
thì khả năng khai thác vốn bị hạn chế, đồng thời ngân hàng cũng khó khăn
trong việc cung cấp tín dụng và đầu tư.
Mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau và với các tổ chức
tài chính phi ngân hàng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến không chỉ hoạt động
huy động vốn mà bao gồm tất cả hoạt động của NHTM. Nhìn chung cạnh
19
tranh càng gay gắt thì càng bất lợi cho các ngân hàng, ít nhất là ở việc gia
tăng chi phí và sự thu hẹp giá cả đầu ra. Cạnh tranh tạo ra cơ hội và thách
thức cho mỗi ngân hàng, có thể mở được thị phần cả đầu ra và đầu vào của
mình, ngược lại sẽ thu hẹp quy mơ hoạt động và có thể dẫn tới phá sản.
Sự phát triển của thị trường tài chính đặc biệt là Thị trường chứng
khoán cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của
NHTM. Thị trường chứng khoán phát triển sẽ là một kênh huy động vốn rất
cạnh tranh đối với NHTM do những ưu điểm của việc đầu tư trực tiếp, khả
năng mua đi bán lại tương đối dễ dàng các chứng khốn và nhiều tiện ích
khác của Thị trường chứng khốn. Nhưng nhờ có Thị trường chứng khoán,
ngân hàng thực hiện được các đợt phát hành giấy nhận nợ một cách nhanh
chóng, tiết kiệm và chuyên nghiệp hơn; kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng cũng
trở nên có tính thanh khoản cao hơn. Do vậy, việc huy động vốn của
NHTM bằng việc phát hành các giấy nợ trở nên hiệu quả hơn. Ngoài ra sự
am hiểu về thị trường chứng khoán cộng với những điều kiện sẵn có,
NHTM có thể kinh doanh chứng khốn và cung cấp cho các chủ thể tham
gia vào thị trường chứng khoán hàng loạt các dịch vụ liên quan như: môi
giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư
chứng khoán… Đây là các dịch vụ đem lại lợi nhuận cho khách hàng đồng
thời ngân hàng cũng thu được phí dịch
*Mơi trường pháp lý
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động ngân hàng
chịu sự điều tiết khắt khe của các quy định pháp luật như tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu sẽ giới hạn quy mô vốn huy động mỗi NHTM trên cơ sở căn cứ
vào vốn chủ sở hữu. Theo khuyến cáo của Uỷ ban Basel về giám sát ngân
hàng và cũng theo quy định hiện hành của NHNN Việt Nam, tỷ lệ an toàn
20
vốn tối thiểu(tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu và tài sản có - kể cả cam kết ngoại
bảng, đã được điều chỉnh theo rủi ro) nên bằng 8% để đảm bảo an toàn
trong hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh đó, nghiệp vụ huy động vốn chịu
tác động trực tiếp của các luật như: Luật các tổ chức tín dụng, Luật NHNN,
Bộ Luật dân sự… bao gồm các quy định về tỷ lệ huy động vốn so với vốn
tự có, quy định về việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, các quy định cụ thể
trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn mức… tác động đến quy mơ, cơ
cấu nguồn vốn.
Mơi trường pháp lý đồng bộ, hồn thiện sẽ đảm bảo cho hệ thống
ngân hàng hoạt động năng động, tự chủ, lành mạnh, an toàn, hiệu quả, tạo
điều kiện thuận lợi cho hệ thống NHTM huy động tối đa các nguồn vốn
trong và ngồi nước.
*Văn hố – xã hội
Các yếu tố kinh tế, chính trị, pháp luật có ảnh hưởng rất lớn đến mọi
hoạt động kinh doanh của NHTM song chúng ta không thể không kể đến
các yếu tố văn hố – xã hội. Thói quen, phong tục, tập quán, những dư luận
xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng… là các nhân tố tác động hằng
ngày đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Một ngân hàng nếu chỉ gặp
khó khăn nhỏ trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào như đối tác kinh
doanh của ngân hàng bị kiện, thua lỗ, phá sản hay có dư luận không tốt về
bất kỳ thành viên nào của hội đồng quản trị(ví dụ như vụ NHTM cổ phần Á
Châu-ACB xảy ra trung tuần tháng 10/2003 bị khách hàng ồ ạt kéo đến rút
tiền trước hạn hàng tỷ đồng chỉ trong ít ngày) có thể gây ra một làn sóng dư
luận và sự hoảng loạn trong tâm lý của khách hàng. Mọi người đều đổ xô
đến ngân hàng để rút tiền, điều này không chỉ làm mất khả năng thanh tốn
của một ngân hàng mà có thể lan nhanh sang các ngân hàng khác.Sự phá
sản của các ngân hàng là điều không thể tránh khỏi nếu mọi người dân đều
21
mất niềm tin vào ngân hàng và thực tế trên thế giới đã có những hiện tượng
trên xảy ra. Với sự phát triển của các phương tiện thông tin đại chúng,
những vấn đề quan tâm của người dân nhanh chóng được cập nhật – đây
được coi là những giám sát viên của nền kinh tế nói chung và ngân hàng nói
riêng. Vì vậy tất cả những hoạt động của Đảng, Chính phủ, các cơ quan,
ban ngành và của từng ngân hàng…đều được phản ánh trung thực, đầy đủ
trên mạng, báo chí, đài, tivi…nhằm chuyển những thơng tin mới nhất,
nhanh chóng, kịp thời đến đông đảo quần chúng. Một ngân hàng có uy tín,
dư luận xã hội tốt, năng lực tài chính vững mạnh sẽ dể dàng triển khai các
nghiệp vụ huy động vốn hơn các ngân hàng có uy tín và năng lực tài chính
kém hơn.
Mặt khác, những thói quen trong tiêu dùng: thanh toán bằng thẻ hay
bằng tiền mặt; cất trữ tại nhà, gửi vào ngân hàng hay đầu tư chứng khoán
đều ảnh hưởng đều ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM.
Một đất nước có thanh tốn và cất trữ tiền mặt khơng chỉ ở các bộ phận dân
cư mà thậm chí cả một số tổ chức kinh tế - xã hơi(vì nhiều lý do như: tính bí
mật, hoạt động kinh tế ngầm, trốn thuế, sự nghèo nàn của các dịch vụ ngân
hàng) đã làm hạn chế khả năng huy động vốn của các NHTM.Dân cư nắm
trong tay một lượng vốn lớn và nếu tạo lập được cho họ thói quen sử dụng
các dịch vụ ngân hàng, cũng như thoả mãn được yếu tố tâm lý, tập quán của
họ các NHTM sẽ huy động được nguồn vốn đầy tiềm năng này.
2.3.Các hình thức huy động vốn của NHTM
2.3.1.Tiền gửi và các hoạt động huy động tiền gửi
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của
NHTM. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động nghiệp vụ đầu tiên là mở các
tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó
ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và dân cư.
22
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn tiền của
ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong mơi trường cạnh tranh và để có được
nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng đã đưa ra và thực
hiện nhiều hình thức huy động khỏc nhau.
2.3.1.1. Tiền gửi giao dịch
Đây là tiền gửi các doanh nghiệp, các đơn vị mở tài khoản tại ngân
hàng để thanh toán, chi trả bằng các phơng thức thanh toán.
Các khoản tiền gửi có thể phát séc gồm: tài khon séc không có lÃi
suất (tiền gửi không kỳ hạn), các tài khoản NHTM (Negotiable order of
withdra wal - lệnh thu hồ vốn) có lÃi.
Khoản tiền này đợc gửi vào thực chỏt là khoản cho ngân hàng vay,
ngân hàng phải trả lÃi hàng tháng mặc dù rất thấp do đó đối với ngân hàng đó
là một khoản nợ. Ngời gửi tiỊn cã thĨ rót tiỊn bÊt cø lóc nµo khái tài khoản
của họ và NHTM phải có nghĩa vụ thanh toán.
Ngời gửi tiền vào ngân hàng không vì mục đích sinh lời mà chỉ tận
dụng mạng lới của ngân hàng để thanh toán, chi trả một cách nhanh chóng, an
toàn do đó họ chỉ gửi vào một lợng tiền thích hợp với nhu cầu chi trả và rút
tiền ra bất cứ lúc nào, đây là nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Tổng số tiền gửi
loại này sẽ rất lớn, khi trình độ nghiệp vụ ngân hàng đợc nâng cao và là
nguồn quan trọng của ngân hàng.
Để thu hút đợc nguồn này:
Đối với doanh nghiệp ngoài khoản tiền gửi sử dụng séc, ngân hàng có
thể cung ứng tiện nghi khác bằng cách mở cho họ những tài khoản vÃng lai, là
tài khoản theo đó ngân hàng cho doanh nghiệp vay một khoản tiền nhất định
và ngợc lại doanh nghiệp cam kết chuyển những khoản tiền thu đợc vào tài
23
khoản để trừ bớt nợ. Nhờ cho vay qua tài khoản vÃng lai, ngân hàng tạo ra đợc
ký thác, tăng cờng số tiền gửi ngân hàng.
Đối với dân c ngân hàng phải là nơi ký gửi có tín nhiệm để những số
tiền cha sử dụng không còn là "tiền chết" cất dần đâu đó mà phải đợc ký gửi
vào hệ thống ngân hàng để sử dụng có hiệu quả kinh doanh cho toàn nền kinh
tế.
Đẩy mạnh thu hút nguồn vốn của NHTM theo hình thức này hầu hết
các NHTM trên thế giơí đà đa dạng hoá các loại hình dịch vụ cung cp cho
khách hàng nh: thanh toán séc, ứng trớc, cho thuê két sắt
Tài khon NOW (Negotiable order of withdrawal).
Tài khon này là một khoản tiết kiệm, nhng nó khác tài khoản tiết
kiệm thông thờng ở chỗ, trong khi cũng đợc hởng lÃi suất tiền gửi nh sau, tài
khoản NOW cho phép ngời gửi đợc rút tiền hoặc chuyển tiền vào bất cứ lúc
nào mà không bị phạt lÃi suất. Séc do anh ta viết ra đợc ngời nhận thanh toán
chuyển về ngân hàng và ngân hàng tự động chuyển phần tiền đó từ tài khoản
tiết kiệm qua tài khoản séc để bù trừ, do đó có cả sự tiện lợi của tài khoản séc
và tài khoản tiết kiệm.
2.3.1.2. Tiền gửi phi giao dịch
Đây là nguồn vốn quan trọng của ngân hàng, ngời gửi đợc hởng lÃi và
không đợc quyền phát hành séc thanh toán từ tài khoản này. Tiền gửi phi giao
dịch có 2 loại chính: Tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm.
Là nguồn trên cơ bản nó gắn với quá trình tích luỹ, tiết kiệm của dân
c, để huy động đợc các nguồn này các ngân hàng cần có các hình thức huy
động khác nhau (huy động nội tệ, ngoại tê, lÃi suất; thả nổi, cố định).
Không đợc rút ra khi cha đến hạn, vì lý do nào đó phải rút tiền trớc kỳ hạn,
các NHTM có thể từ chối, tuy nhiên do sự cạnh tranh giữa các NHTM nên
24
ngày nay các ngân hàng cho phép ngời gửi tiền rút tiền khi có nhu cầu nhng
cha đến hạn và đợc hởng lÃi suất nh tiền gửi giao dịch.
2.3.1.3. Các tài khoản tiền gửi trên thị trờng tiền tệ
Đối với loại tài khoản này ngân hàng cung cấp có thể trả một tỷ lệ lÃi
suất, nếu ngân hàng cảm thấy có tính cạnh tranh và có gắn với độc quyền phát
séc. Hạn chế không có quy định về giá trị danh nghĩa tối thiểu hay thời gian
đáo hạn.
2.3.2. Khoản mục vèn vay
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM. Tuy nhiên, khi cần,
ngân hàng thường vay muợn thêm. Tại nhiều nước, NHTW thường quy
định tỷ lệ giữa nguồn tiền huy động và vốn của chủ. Do vậy nhiều ngân
hàng vào những đoạn cụ thể phải vay muợn thêm để đáp ứng nhu cầu chi
trả khi khả năng huy động bị hạn chế.
2.3.2.1. Vay tõ NHTW
NHTM vay b»ng c¸ch chiÕt khấu các thơng phiếu. NHTW là ngân
hàng duy nhất không thể vỡ nợ hay kẹt tiền mặt, nó chỉ cần thời gian in trên
mới trong điều kiện khẩn cấp, bất cứ NHTM nào cũng có thể vay khi có nhu
cầu.
Quy mô của khoản này phụ thuộc vào chính sách tài chính tiền tệ mà
NHTW theo đuổi. NHTW sẽ khống chế mức vay của NHTM bằng:
*Hạn mức chiết khấu (tối đa cho vay là bao nhiêu)
*LÃi suất chiết khấu.
25