LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tinh chinh xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã
hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Đỗ Ngọc Minh Châu
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng
MỞ ĐÀU............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VÁN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT TĨ TỤNG HÌNH sụ VIỆT NAM VÈ HOẠT
ĐỘNG TRANH TỤNG TẠI PHIÊN TÒA XÉT xử vụ ÁN
HÌNH Sự................................................................................................. 6
1.1.
Khái niệm, đặc điểm hoạt động tranh tụng tại phiên tịa xét
xử vụ án hình sự và các mối quan hệ................................................. 6
1.1.1.
Khái niệm, nguyên tắc hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử
vụ án hình sự....................................................................................... 6
1.1.2.
Đặc điểm hoạt động tranh tụng tại phiên tịa trong xét xử vụ án
Hình sự................................................................................................ 11
1.1.3.
Mối quan hệ giữa những người tiến hành tố tụng và người tham
gia tố tụng tại phiên tịa xét xử vụ án hình sự..................................... 13
1.2.
Nội dung, vai trò, các điều kiện bảo đảm hoạt động tranh
tụng tại phiên tòa xét xử vụ án hình sự........................................... 18
1.2.1.
Nội dung hoạt động tranh tụng tại phiên tịa xét xữ vụ án hình sự.........18
1.2.2.
Vai trị của tranh tụng tại phiên tịa trong xét xử vụ án hình sự.........20
1.2.3.
Điều kiện bảo đảm tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án
hình sự.................................................................................................. 22
1.3.
Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện hành
về hoạt động tranh tụng tại phiên tịa xét xử vụ án hình sự....... 24
1.3.1.
Bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện tranh tụng tại phiên tòa........... 24
1.3.2.
Thủ tục tranh tụng tại phiên tòa......................................................... 25
1.4.
Hoạt động tranh tụng trong xét xử vụ án hình sự cũa một số
•
•
ư
•
ơ
C27
•
•
•
nước trên thế giới................................................................................ 26
CHƯƠNG 2: THựC TIỄN HOẠT ĐỘNG TRANH TỤNG TẠI PHIÊN
TÒA XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH sụ Ở TỈNH PHÚ THỌ..................... 36
2.1.
Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và các chủ thể tranh tụng
tại phiên tịa xét xử vụ án hình sự ở tỉnh Phú Thọ......................... 36
2.1.1.
Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của Phú Thọ có ảnh hưởng tới
hoạt động tranh tụng tại phiên tịa xét xử vụ án hình sự.....................36
2.1.2.
Các chủ thể tham gia tranh tụng tại phiên tòa xét xử vụ án hình
sự ở tỉnh Phú Thọ................................................................................. 38
2.2.
Những kết quả đạt được và những hạn chế yếu kém trong
hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử vụ án hình sự ờ
tỉnh Phú Thọ.........................................................................................41
2.2.1.
Những kết quả đạt được trong hoạt động tranh tụng tại phiên tòa
xét xử vụ án hình sự ở tỉnh Phú Thọ................................................... 41
2.2.2.
Những hạn chế yếu kém trong hoạt động tranh tụng tại phiên tòa
xét xử vụ án Hình sự ở tỉnh Phú Thọ.................................................. 51
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM BẢO
ĐẢM HOẠT ĐỘNG TRANH TỤNG TẠI PHIÊN TỊA XÉT
XƯ vụ ÁN HÌNH SỤ Ở TỈNH PHÚ THỌ...................................... 57
3.1.
Các quan điếm về bảo đảm hoạt động tranh tụng tại phiên
tòa xét xử vụ án hình sự ờ tỉnh Phú Thọ.......................................... 57
3.1.1.
Thực hiện các quan điểm cùa Đảng về nâng cao chất lượng tranh
tụng tại các phiên tịa xét xử án Hình sự............................................. 57
3.1.2.
Qn triệt quan điểm về đổi mới hoạt động của hệ thống Tòa án
nhân dân............................................................................................... 60
3.1.3.
Quán triệt quan điêm vê đôi mới hoạt động cùa hệ thông Viện
kiểm sát nhân dân................................................................................. 61
3.1.4.
Chú trọng đào tạo, phát triển đội ngũ Luật sư đủ về số lượng, có
phẩm chất chính trị, đạo đức, có trình độ chun môn....................... 61
3.2.
Một số giải pháp nhằm đảm bảo hoạt động tranh tụng tại
phiên tịa xét xử vụ án hình sự ở tỉnh Phú Thọ.............................. 62
3.2.1.
Hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự.................................................. 62
3.2.2.
Tăng cường cơng tác quản lý chỉ đạo điều hành và tổng kết rút
kinh nghiệm nghiệp vụ.........................................................................65
3.2.3.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên.................................. 68
3.2.4.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và trách nhiệm
đối với đội ngũ Điều tra viên................................................................ 72
3.2.5.
Tăng cường kinh phí, bảo đảm cơ sở vật chất và cải tiến chế độ
chính sách cho cán bộ tư pháp............................................................ 73
3.2.6.
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với cơng tác xét
xử các vụ án hình sự và cơng tác tranh tụng tại phiên tịa................. 74
3.2.7.
Phát huy vai trò của Người bào chữa, mở rộng quyền và phạm vi
tham gia của Người bào chữa.............................................................. 75
3.2.8.
Tăng cường công tác phổ biến pháp luật và công tác hỗ trợ tư pháp....... 77
KÉT LUẬN........................................................................................................ 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................82
DANH MỤC TÙ VIẾT TẮT
BLTTHS:
Bộ luật tố tụng hình sự
TTHS:
Tố tụng hình sự
DANH MỤC BẢNG
Sơ hiêu
•
Tên bảng
Bảng 2.1
Thống kê số liệu thụ lý, giải quyết án Hình sự của ngành
Tịa án nhân dân tỉnh Phú Tho• từ năm 2017 - 2021
Bảng 2.2
Trang
44
Thống kê tỷ lệ Luật sư tham gia bào chữa trong các vụ
án hình sư• ở Phú Tho•
55
MỞ ĐÀU
1. Tính câp thiêt của đê tài nghiên cún
Trong những năm qua, hoạt động cùa các cơ quan bảo vệ pháp luật
nói chung và hoạt động xét xử của ngành Tịa án nói riêng đã có những
đóng góp quan trọng trong việc giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn
xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tồ chức, công dân, bảo vệ
pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị “về chiến
lược Cải cách tư pháp đến năm 2020” đã nêu rõ: “Xác định Tịa án có vai trò
trung tâm và xét xử là hoạt động trọng tâm” đồng thời đối mới việc tổ chức
phiên tòa xét xử, xác định rõ hơn vị trí, quyền hạn, trách nhiệm cùa người tiến
hành tố tụng và người tham gia tổ tụng theo hướng bảo đảm tính cơng khai,
dân chủ, nghiêm minh; nâng cao chất lượng tranh tụng tại các phiên tòa xét
xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tư pháp [5, tr.5]. Nối tiếp tinh thần
của Nghị quyết 49, lần đầu tiên trong lịch sử lập pháp, nguyên tắc tranh tụng
được thừa nhận chính thức trong một văn bân pháp lý của Nhà nước đó là
Hiến pháp 2013. Tại khoản 5 Điều 103 Hiến pháp 2013 quy định: “Nguyên
tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm”. Đây chính là định hướng chỉ đạo,
là kim chỉ nam cho việc xây dựng nguyên tắc tranh tụng trong Bộ luật Tố
tụng hình sự 2015.
Trong thịi gian qua, tình hình tội phạm và vi phạm pháp luật trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ diễn biến khá phức tạp, một số loại tội phạm có xu hướng gia
tăng, gây bức xúc trong xã hội, ảnh hưởng đến an ninh trật tự và sự phát triển
của tỉnh. Từ đó địi hỏi cơng tác xét xử của Toà án cần được đối mới, nâng cao
hơn nữa về chất lượng, nghiêm trị tội phạm, góp phần bảo vệ cơng lý, giữ vừng
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế - xã hội
phát triển. Muốn làm được điều này thì các nội dung liên quan đến tranh tụng
1
tại phiên tòa như: phạm vi, nội dung tranh tụng, chức năng của các chủ thê
tham gia (Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, Luật sư...) trong tranh tụng, phương
pháp kỹ năng tranh tụng tại phiên tịa phải có sự nhận thức thống nhất, đồng
bộ. Những người tiến hành tố tụng phải được trang bị kỳ năng tranh tụng tại
phiên tịa. Sự khơng thống nhất đồng bộ tạo nên những khó khăn trong hoạt
động tranh tụng tại phiên tịa xét xử vụ án Hình sự ở tỉnh Phú Thọ.
Vì vậy, để làm rõ vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động tranh tụng tại
phiên tòa, tác giả đã chọn đề tài “Hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử
vụ• án hình sự
cơ sở thực
tiễn địa
• theo Luật
• tố tụng
• o hình sự
• Việt
• Nam (trên
'
•
•
bàn tỉnh Phú Thọ) đế làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua, tình hình nghiên cứu về tranh tụng đã được đề cập
trong một số các bài viết trên tạp chí pháp lý chuyên ngành và trong luận văn
thạc sĩ luật học. Những luận văn, bài viết này tập trung nghiên cứu ở một số
khía cạnh, góc độ khác nhau như:
về sách chun khảo và các bài viết đãng trên các tạp chí chuyên
ngành: 1) Sách chuyên khảo Những nội dung mới trong Bộ luật tố tụng hình
sự năm 2015 của chủ biên PGS. TS. Nguyễn Hịa Bình, Nhà xuất bản chính
trị quốc gia, 2016; 2) Bình luận về Bộ luật Tố tụng Hình sự của tác giả Đinh
Văn Quế; 3) Bình luận Bộ luật Tố tụng Hình sự của Trần Tuấn Anh và các tác
giả; 4) Hiến pháp Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam 2013, Nxb Tư
Pháp; 5) Bài viết “Kỹ năng điều hành tranh tụng tại phiên toà hình sự thâm
phán” của TS. Phạm Minh Tun, Tạp chí Toà án nhân dân điện tử, tháng
02/2018; 6) Bài viết “Bàn về nguyên tắc tranh tụng trong Bộ luật tố tụng hĩnh
sự năm 2015”, Tạp chí Tồ án nhân dân điện tử ngày 18/06/2019; 7) Bài viết
“Một số bất cập thực hiện nguyền tắc tranh tụng trong Bộ luật tổ tụng hình sự
năm 2015”, Tạp chí Tồ án nhân dân điện tử ngày 04/10/2021; v.v.
2
Vê đê tài khoa học: Việc nghiên cứu vê vân đê Hoạt động tranh tụng tại
phiên tòa xét xử vụ án hình sự trong thời gian qua đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu có liên quan đến vấn đề này phải kể đến như: Cơ sở lý luận và
thực tiễn về tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử vụ án hình sự ờ tỉnh Bắc
Ninh của tác giả Nguyễn Thị Hồng Nhung, Luận văn thạc sỹ, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội (2014); Thực hiện nguyên tắc tranh tụng tại phiên
tịa sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực
tiễn tỉnh Ninh Thuận của tác giả Phan Hùng, Luận văn thạc sỹ, Học viện
Khoa học xã hội - Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam (2018).
Các công trình và bài viết trên đã đề cập đến nguyên tắc tranh tụng và
vấn đề tranh tụng trong tố tụng Hình sự, trong xây dựng và hồn thiện pháp
luật tố tụng Hình sự, tuy nhiên đến nay tại tỉnh Phú Thọ vẫn chưa có cơng
trình nào nghiên cứu tương đối đầy đủ và toàn diện về đề tài '''Hoạt động
tranh tụng tại phiên tịa xét xử vụ án hình sự theo Luật tố tụng hình sự Việt
Nam (trên cơ sở thực tiễn địa hằn tinh Phú Thọ)”.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Phân tích về hoạt động tranh tụng tại phiên tịa xét xử vụ án hình sự,
đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp bảo đảm hoạt động tranh tụng
tại
phiên
tịa xét xử các vụ• án Hình sự• ở tỉnh Phú Thọ.
•
1
•
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng khái niệm, đặc điểm, nội dung hoạt động tranh tụng tại
phiên tịa trong xét xử vụ án Hình sự
- Đánh giá được thực trạng việc thực hiện nguyên tắc bình đẳng, dân
chủ trong quá trình tranh tụng tại các phiên tòa và chất lượng hoạt động xét
xử tại Tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ hiện nay.
- Chỉ ra những ưu điểm và khuyết điểm, hạn chế, bất cập trong việc
3
tranh tụng tại các phiên tịa hiện nay; tìm ra nguyên nhân những khuyêt điêm,
hạn chế, bất cập đó.
- Đưa ra những giải pháp có tính khả thi nhằm bảo đảm hoạt động tranh
tụng trong xét xử vụ án Hình sự tại tỉnh Phú Thọ nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả cơng tác xét xử của Tịa án; từ đó đưa ra các Quyết định, Bản án
khách quan, đúng pháp luật.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về tranh tụng tại phiên tịa xét xử vụ án hình sự
dưới góc độ lý luận, phân tích những quy định của pháp luật về tranh tụng tại
phiên tòa, chỉ ra vướng mắc trong hoạt động thực tiễn của những chế định
này. Từ đó đưa ra những quan điểm, kiến nghị góp phần thực hiện tốt nâng
cao hơn nữa chất lượng của hoạt động xét xử của Tịa án nói riêng và của các
cơ quan tư pháp nói chung.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cửu
Dựa trên cơ sở phương pháp luận cùa chủ nghĩa Mác-Lê nin (chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghía duy vật lịch sử), tư tưởng Hồ Chí Minh về
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, các quan điểm, chủ trương, nguyên
tắc của Đảng và Nhà nước ta về hệ thống pháp luật, về cải cách tư pháp. Đồng
thời, luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thế sau: kế thừa
các tài liệu đã có, phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp thống kê,
so sánh; phương pháp khảo sát thực tiễn tranh tụng tại phiên tịa hình sự.
6. Những đóng góp mói của luận văn
Luận văn nghiên cứu, phân tích về hoạt động tranh tụng tại phiên tịa
xét xử án Hình sự tại tĩnh Phú Thọ có những điểm mới sau:
- Làm sáng tở mặt lý luận về tranh tụng tại phiên tòa, đánh giá thực
trạng áp dụng các quy định đó khi xét xử và chỉ ra những hạn chế tồn tại trong
hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử vụ án hình sự.
4
- Luận văn khảo cứu các quy định pháp luật vê tranh tụng tại phiên tòa,
đánh giá thực trạng áp dụng các quy định đó khi xét xử và chỉ ra những hạn
chế tồn tại trong hoạt động tranh tụng tại phiên tịa xét xử vụ án hình sự tại
tình Phú Thọ cũng như làm rõ nguyên nhân và điều kiện của tồn tại đó.
- Đề xuất các giải pháp về hoàn thiện pháp luật, về cơ chế tổ chức, về
đội ngũ cán bộ, ... nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tranh tụng tại phiên tòa
xét xử vụ án hình sự tại tỉnh Phú Thọ hiện nay.
•
•
•
•
•
J
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Đề tài có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao trình độ lý luận của
tác giả để áp dụng có hiệu quả trong hoạt động thực tiễn.
Góp phần hồn thiện về lý luận nhằm nâng cao hiệu quả tranh tụng tại
phiên tòa trong xét xử án hình sự ở tỉnh Phú Thọ.
Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên
cứu, giảng dạy ở các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học pháp lý.
Tòa án nhân dân các cấp có thể tham khảo kết quả nghiên cứu để đưa ra
một số giải pháp về hoạt động tranh tụng trong xét xử các vụ án hình sự trong
tình hình mới.
8. Kêt câu của luận văn
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gôm ba chương:
Chương ỉ: Một số vấn đề lý luận và quy định của pháp luật tố tụng
5
hình sự Việt Nam vê hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử vụ án hình sự.
Chương 2: Thực tiễn hoạt động tranh tụng tại phiên tịa trong xét xử vụ
án hình sự ớ tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Quan điểm và một số giải pháp nhằm bảo đảm hoạt động
tranh tụng tại phiên tịa xét xử vụ án hình sự trên ở tỉnh Phú Thọ.
5
CHUÔNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
TỐ TỤNG HÌNH sự VIỆT NAM VÈ HOẠT ĐỘNG TRANH TỤNG
TẠI
PHIÊN
TỊA
XÉT
xử
vụ
ÁN
HÌNH
sụ
•
•
•
1.1. Khái niệm, đặc điểm hoạt động tranh tụng tại phiên tịa xét xử
vụ án hình sự và các mối quan hệ
1.1.1. Khái niệm, nguyên tẳc hoạt động tranh tụng tại phiên tịa xét
xử vụ• án hình sự
•
Hoạt động tranh tụng diễn ra trên nhiều lĩnh vực khác nhau như tranh
tụng trong tố tụng Dân sự, tranh tụng trong tố tụng Hành chính, Lao động,
Kinh doanh thương mại, ... Trong phạm vi của luận văn này tác giả chỉ đề
cập đến tranh tụng trong tố tụng Hình sự.
Trong tiếng Anh “tranh tụng” là “adversarial” - có nghĩa là đối kháng,
đương đầu. Theo từ điển Luật học do Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa, Nhà
xuất bản Tư pháp, Viện khoa học pháp lý xuất bản năm 2006, “tranh tụng” có
nghĩa là các hoạt động tố tụng được thực hiện bởi các bên tham gia tổ tụng
(bên buộc tội và bên bị buộc tội) có quyền bình đẳng với nhau trong việc thu
thập, đưa ra chứng cứ để bảo vệ các quan điếm lợi ích của mình, phản bác lại
các quan điểm, lợi ích cùa phía đối lập. Như vậy, tranh tụng tại phiên tòa là
những hoạt động tố tụng được tiến hành tại phiên tòa xét xử bởi hai bên tham
gia tố tụng, nhằm bảo vệ ý kiến, luận điểm của mồi bên và bác bở ý kiến, luận
điếm của phía bên kia, dưới sự điều khiển, quyết định của Tòa án với vai trò
trung gian, trọng tài [ 18, tr. 807].
Có nhiều quan niệm cho rằng, nguyên tắc đặc trưng cho TTHS tư sàn là
tranh tụng. Trước đó, hệ thống tư pháp nước ta được tổ chức và hoạt động
theo truyền thống luật Châu Âu lục địa, tức là hệ thống luật sử dụng mơ hình
6
tổ tụng xét hỏi. Do vậy, trước năm 2002 thuật ngữ “tranh tụng” chưa từng
được sử dụng trong các văn bản pháp luật của nước ta. vấn đề tranh tụng đã
được đề cập đến trong các bài viết đăng trên tạp chí chuyên ngành sau khi
BLTTHS 1988 ra đời. Đặc biệt khi Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 02/01/2002
của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam được
ban hành đã khẳng định ràng: Các cơ quan tư pháp có trách nhiệm tạo điều
kiện đề Luật sư tham gia vào quá trình tố tụng... Nâng cao chất lượng cơng tố
của Kiểm sát viên tại phiên tịa, bảo đảm tranh tụng dân chủ với Luật sư,
Người bào chữa và Những người tham gia tố tụng khác... Khi xét xử Tịa án
phải bảo đảm cho mọi cơng dân đều bình đẳng trước pháp luật, dân chủ,
khách quan; Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật; việc xét xử của Tòa án phải căn cứ chủ yếu vào kết quả tranh tụng tại
phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, ý kiến của Kiểm
sát viên, Người bào chữa, Bị cáo .... [3, tr.9]. vấn đề này được xác định rõ
hơn tại Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị “về chiến
lược Cải cách tư pháp đến năm 2020” trong đó “xác định Tịa án có vai trò
trung tâm và xét xử là hoạt động trọng tâm”. Đặc biệt, tại Hiến pháp 2013, lần
đầu tiên trong lịch sử lập pháp, nguyên tắc tranh tụng được thừa nhận chính
thức trong một văn bản pháp lý của Nhà nước, đồng thời, ngày 27/12/2015,
Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 đã được Quốc hội thơng qua trong đó ngun
tắc tranh tụng được thể hiện rõ ràng tại Điều 26.
Như vậy, tranh tụng trong TTHS khơng cịn là vấn đề mới, nhưng đây
là vấn đề gây ra nhiều tranh cãi với nhiều cách lý giải khác nhau. Để làm sáng
tõ khái niệm này, các nhà nghiên cứu thường sẽ đề cập đến các vấn đề về mơ
hình tố tụng tranh tụng, ngun tắc tranh tụng, q trình tranh tụng...nghĩa là
giải thích tranh tụng dưới các góc độ khác nhau. Tuy nhiên, nhìn nhận một
cách khái qt có thế thấy rằng các nội dung này không tách rời mà đan xen,
7
liên hệ chặt chẽ với nhau. Với mơ hình tranh tụng, các chức năng buộc tội và
bào chữa tham gia vào quá trình tố tụng với sự tuân thủ và áp dụng nguyên
tắc tranh tụng để góp phần làm sáng tở sự thật khách quan của vụ án.
Quá trình tranh tụng trong TTHS bắt đầu khi xuất hiện sự buộc tội của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với một cá nhân cụ thể hoặc một số
người xác định (thể hiện bằng việc ra Quyết định khởi tố bị can, Quyết định
áp dụng biện pháp ngăn chặn, tạm giữ). Ke từ thời điềm này ở phía người bị
buộc tội (Bị can, Người bị tạm giữ) xuất hiện sự bào chữa để chống lại sự
buộc tội đó, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Hay nói theo
cách khác, tranh tụng chỉ bắt đầu khi xuất hiện hai đối trọng là bên buộc tội
và bên bào chữa với hai chức năng tương ứng là chức năng buộc tội và chức
năng bào chữa. Quá trình tranh tụng được xem là kết thúc khi có Bản án hay
Quyết định của Tịa án về vụ án đã có hiệu lực pháp luật, khơng bị kháng
cáo, kháng nghị.
Do đó cần khẳng định: Hoạt động TTHS là hoạt động gắn kết chặt chẽ
của ba chức năng: buộc tội, bào chữa và xét xử. Bào chữa chỉ xuất hiện khi có
sự buộc tội và bào chữa được thực hiện để góp phần cho công tác xét xử đưa
ra được một phán quyết khách quan, chính xác, đúng pháp luật. Có buộc tội
thì có xét xử và ngược lại chỉ xét xử khi có sự cáo buộc. Trong TTHS nếu có
buộc tội mà khơng có bào chữa thì hoạt động tố tụng sẽ mang tính áp đặt,
thiếu tính thuyết phục, thiếu tính dân chủ. Từ đây có thể thấy rằng, sự tồn tại
của tranh tụng trong TTHS là một thực tế khách quan, nó đòi hỏi được thừa
nhận trên thực tế và được ghi nhận trong Luật. Khi chính thức được ghi nhận
thì tranh tụng là nguyên tắc cơ bản cùa TTHS. Nguyên tắc này địi hỏi sự bình
đẳng giữa các chức năng buộc tội và gỡ tội.
Chức năng buộc tội còn gọi là “chức năng truy cứu trách nhiệm hình
sự, là một dạng hoạt động tố tụng nhằm phát hiện kẻ phạm tội, chứng minh
8
lồi của người đó, bảo đảm phán xử và hình phạt đối với người đó”. Chức năng
này khơng chỉ thuộc về Viện kiểm sát mà trước hết nó thuộc về Cơ quan điều
tra, Bị hại (trong trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu cuả Bị hại) và
Đại diện hợp pháp cũng như Người bảo vệ quyền lợi của họ.
về nội dung, chức năng buộc tội bao gồm tổng thể những hoạt động
của các chủ thể thuộc bên buộc tội. Đầu tiên là khởi tố Bị can, tiếp theo là
hoạt động điều tra, truy tố bị can bằng bản cáo trạng và cuối cùng là chứng
minh cáo trạng đó đúng trước Tịa án. Có thể chia buộc tội thành hai phần là
buộc tội về nội dung và buộc tội về tố tụng. Buộc tội về nội dung (đối tượng
chứng minh) là việc đưa ra những cáo buộc đối với cá nhân cụ thể về tội
phạm
và hành vi của người
bị•••
buộc tội có dấu hiệu
của tội
phạm
đó. Buộc
tội
•
ơ
•
•
JL
•
••
JL
về tố tụng là tổng hợp các hành vi tố tụng cụ thể nhằm thu thập, kiểm tra,
đánh giá chứng cứ để chứng minh sự đứng đắn của buộc tội về nội dung đà
đưa ra đối với người bị buộc tội. Buộc tội về nội dung là cơ sở định hướng
cho buộc tội về tố tụng và ngược lại, buộc tội về tố tụng giúp cho buộc tội về
nội dung có đù căn cứ pháp lý và thực tiễn.
về tính chất, chức năng buộc tội có thể được thực hiện dưới các hình
thức: tư tố (tức là do Bị hại hoặc Người đại diện hợp pháp tự truy tố Bị cáo),
tư công tố và cơng tố (do cơ quan có thẩm quyền truy tố). Theo pháp luật Việt
Nam, chức năng buộc tội có thể được thực hiện dưới một trong ba hình thức
nêu trên hoặc được thực hiện đồng thời cả ba hình thức.
về thời điểm bắt đầu và kết thúc chức năng buộc tội xuất hiện từ khi có
cơ quan có thẩm quyền ra Quyết định khởi tố Bị can (buộc tội chính thức). Có
một sổ trường hợp đặc biệt thì chức năng buộc tội xuất hiện sớm hơn khi cơ
quan có thẩm quyền ra Quyết định tạm giữ người bị tình nghi (buộc tội khơng
chính thức) thuộc trường hợp bắt khẩn cấp, bắt quả tang hoặc bắt người đang
bị truy nã (Điều 110, 111, 112, 117 BLTTHS năm 2015). Khi kết thúc thủ tục
9
tranh luận tại phiên tịa sơ thâm thì chức năng buộc tội cũng kêt thúc. Trong
một số trường hợp ngoại lệ, chức năng buộc tội kết thúc sớm hon khi những
căn cứ của việc buộc tội khơng cịn và dẫn đến hệ quả là Cơ quan điều tra
đình chỉ điều tra hoặc Viện kiếm sát hay Tịa án đình chì vụ án.
về vai trò, chức năng buộc tội là một trong những chức năng cơ bản
của TTHS, là nhân tố làm phát sinh quá trình tranh tụng, đối trọng với chức
năng bào chữa và là tiền đề cần thiết cho chức năng xét xử. Khơng có buộc
tội thì sẽ khơng có hoạt động tố tụng và hoạt động tố tụng đó sẽ khơng có
định hướng.
Hiển pháp 2013 quy định: “Ngun tắc tranh tụng trong xét xử được
bảo đảm” [12, Điều 103, Khoản 5],
BLTTHS năm 2015 quy định:
Trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, Điều tra viên,
Kiểm sát viên, người bị buộc tội, người bào chữa và những người
tham gia tố tụng khác đều có quyền bình đẳng trong việc đưa ra
chứng cứ, đánh giá chứng cứ, đưa ra yêu cầu để làm rõ sự thật
khách quan của vụ án.
Các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án hình sự do Viện kiểm sát
chuyển đến Tịa án để xét xử phải đầy đủ và hợp pháp. Phiên tịa
xét xử vụ án hình sự phải có mặt đầy đủ những người theo quy định
của Bộ luật này, trường hợp vắng mặt phải vì lý do bất khả kháng
hoặc do trở ngại khách quan. Tịa án có trách nhiệm tạo điều kiện
cho Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, những người tham gia tố
tụng khác thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình và tranh tụng
dân chủ trước Tịa án.
Mọi chứng cứ xác định có tội, chứng cứ xác định vơ tội, các tình
tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, áp dụng điểm, khoản,
10
điêu của Bộ luật Hình sự đê xác định tội danh, quyêt định hình phạt,
mức bồi thường thiệt hại đối với bị cáo, xử lý vật chứng và các tình
tiết khác có ý nghĩa giải quyết vụ án đều phải được trình bày, tranh
luận, làm rõ tại phiên tịa.
Bản án, quyết định của Tòa án phải căn cứ vào kết quả kiểm tra,
đánh giá chứng cứ và kết quả tranh tụng tại phiên tịa [11, Điều 26].
Vì vậy, tranh tụng trong TTHS là “Hoạt động do các chủ thể có chức
năng đối trọng nhau (buộc tội và bào chữa) thực hiện; dựa trên nguyên tắc
bình đẳng trong việc đưa ra, bảo vệ chứng cứ, lập luận của mình và phản bác
chứng cứ, lập luận của đối phương, nhàm góp phần làm sáng tỏ sự thật khách
quan của vụ án; được bắt đầu từ khi có Quyết định khởi tố Bị can và kết thúc
khi bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật khơng bị kháng
cáo, kháng nghị”.
Qua các lý lẽ nêu trên, hoạt động tranh tụng tại phiên tịa có thể được
hiểu như sau: “Tranh tụng tại phiên tịa là hình thức tố tụng mà trong đó Tịa
án thay mặt Nhà nước xác định sự thật của vụ án trên cơ sở điều tra công
khai tại phiên tòa, nghe ý kiến của các bên tham gia tranh tụng để ra quyết
định phán xét giải quyết vụ án một cách khách quan, toàn diện, đầy đủ và
đủng pháp luật”.
1.1.2. Đặc điếm hoạt động tranh tụng tại phiên tịa trong xét xủ' vụ án
Hình sự
Thứ nhất, tranh tụng tại phiên tòa được tiến hành với nhiều cách thức
khác nhau để khẳng định tính pháp lý của chứng cứ và nội dung vụ án. Tố
tụng tranh tụng là hệ thống tổ tụng mà Tòa án là cơ quan xét xử và tiến hành
tố tụng chính. Chỉ có Tịa án mới là chủ thể tiến hành tố tụng với ý nghĩa đầy
đủ nhất theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Vì vậy, mọi điều tra của
Luật sư và của Cơ quan điều tra có thể được tiến hành theo nhiều cách khác
11
nhau, với những phương pháp thu thập chứng cứ khác nhau, nhưng đêu phải
được kiểm chứng tại phiên tòa và thông qua sự xem xét đánh giá của Hội
đồng xét xử thì mới được cơng nhận về mặt pháp lý và được phục vụ cho vụ
án, khi đó chứng cứ do các bên cung cấp mới có ý nghĩa đối với phán quyết
cùa Tịa án. Chính vì việc điều tra tại phiên tịa là chủ yếu, thơng qua việc
xem xét đánh giá chứng cứ do các bên đưa ra nên phiên tòa theo thù tục tổ
tụng tranh tụng thường rất dài và triệu tập nhiều nhân chứng.
Thứ hai, tranh tụng tại phiên tịa hình thành hai hên với những lợi ích
đối kháng rõ rệt — bên buộc tội và bên bị buộc tội. Trong tranh tụng, Kiếm sát
viên và Luật sư hồn tồn bình đẳng với nhau, họ được pháp luật trao những
quyền tương ứng với chức năng để có thể điều tra độc lập và thu thập chứng
cứ phục vụ cho cơng việc của mình. Kiếm sát viên dưới danh nghĩa là người
đại diện cho quyền lợi của Nhà nước đưa ra các quan điểm, các lập luận, các
chứng cứ để buộc tội Bị cáo. Còn bên bị buộc tội là Bị cáo và Luật sư cũng
dùng mọi lý lẽ, phương tiện được luật pháp cho phép đề phản bác lại. Hai bên
sẽ trực tiếp, liên tục chất vấn và trà lời chất vấn nhau công khai tại phiên tịa
để làm rõ những vấn đề. Tất cả các tình tiết, các chứng cứ mà Tòa án áp dụng
đế ra bản án đều phải được các bên tranh tụng tại phiên tòa.
Thứ ba, Thâm phán giữ vai trò của người trọng tài. Phần tranh tụng
chứng cứ đều do các bên trực tiếp đưa ra trong quá trình tranh tụng giữa Kiểm
sát viên và Bị cáo, Luật sư. Thẩm phán chỉ kiểm tra lại tính hợp pháp và tính
có căn cứ của các chứng cứ này. Thẩm phán có vai trị chính trong việc làm
sáng tỏ nội dung vụ án tại phiên tịa. Thẩm phán có thề sẽ trực tiếp chất vấn
nếu như lời khai của BỊ cáo cịn có mâu thuẫn hay Bị cáo chối tội. Trong phần
tranh tụng mồi bên có quyền đặt câu hỏi trực tiếp cho bên kia cũng như cho
nhũng người tham gia tố tụng khác. Trong nhiều trường hợp họ có quyền ngắt
lời bên kia, phản đối lại các ý kiến mà bên kia vừa đưa ra nhưng Thẩm phán -
12
chủ tọa phiên tịa có qun châp nhận hoặc khơng châp nhận các vân đê mà
các bên đưa ra tranh luận.
Thứ tư, tranh tụng có sự tham gia của Hội thấm nhân dân (trừ án
phúc thấm) tham gia phiên tòa và quyết định cả về việc BỊ cáo có tội hay
khơng có tội, quyết định cả về việc lượng hình đối với Bị cáo, ở thù tục tố
tụng thẩm vấn Thẩm phán - Chủ tọa phiên tịa có địa vị pháp lý ngang với
Hội thẩm nhân dân.
1.1.3. Mối quan hệ giữa những người tiến hành tố tụng và người
tham gia tố tụng tại phiên tịa xét xử vụ án hình sự
Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự từ khi khởi tố vụ án cho đến
khi Tòa án tuyên án, có nhiều người tham gia vào q trình khởi tố, điều tra,
truy tố, xét xừ. Bộ luật tố tụng hình sự quy định nhũng người này vào hai
nhóm: Những người tiến hành tố tụng và Những người tham gia tố tụng.
Mối quan hệ giữa Những người tiến hành tổ tụng và Những người tham gia
tố tụng được hiểu là mối quan hệ giữa Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm
sát viên, Thư ký, Luật sư và Những người tham gia tố tụng khác. Đây là
những mối quan hệ được thiết lập trên cơ sở pháp luật tố tụng, chỉ phát sinh
khi Những người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng cùng tham gia
vào quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa. Đồng thời đây cũng là mối quan
hệ phối hợp đe bảo đảm việc tuân thủ các quy định của pháp luật, nhằm giải
quyết vụ án đúng đắn.
Thứ nhất, những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố
tụng trong vụ án hình sự
Những người tiến hành tổ tụng trong vụ án hình sự gồm có:
Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ
điều tra;
Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiếm sát viên, Kiểm tra viên;
13
Chánh án, Phó Chánh án Tịa án, Thâm phán, Hội thâm, Thư ký Tòa
án, Thẩm tra viên.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của những người tiến hành tố
tụng trong Cơ quan điều tra được quy định tại các Điều 36, 37, 38 Bộ luật tố
tụng hình sự.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Viện trưởng, Phó Viện trưởng
Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được quy định tại các Điều 41,
42, 43 Bộ luật tố tụng hình sự.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Chánh án, Phó Chánh án Tịa
_
7
9
__
_
-
7
án, Thâm phán, Hội thâm, Thư ký Tòa án, Thâm tra viên được quy định tại
các Điều 44, 45, 46, 47, 48 Bộ luật tố tụng hình sự.
Những người tham gia tố tụng trong vụ án hình sự gồm có:
.
_
r
. _
Bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyêt định đưa ra xét xử
(Điều 61 BLTTHS)
BỊ hại là cá nhân trực tiêp bị thiệt hại vê thê chât, tinh thân, tài sản hoặc
•
•
•
JL
•
•
•
z
'
•
là cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe
dọa gây ra (Điều 62 BLTTHS)
Nguyên đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm
gây ra và có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại (Điều 63 BLTTHS)
Bị đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tô chức mà pháp luật quy định phải
chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại (Điều 64 BLTTHS)
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là cá nhân, cơ quan,
tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự (Điều 65 BLTTHS)
Người làm chứng là người biêt được những tình tiêt liên quan đên
nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng triệu tập đến làm chứng, trừ những người là bào chữa của người bị buộc
tội, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà khơng có khả năng
14
nhận thức được những tình tiêt của vụ án hoặc khơng có khả năng khai báo
đúng đắn (Điều 66 BLTTHS)
Người chứng kiên là người được cơ quan có thâm quyên tiên hành tô
tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng (Điều 67 BLTTHS)
Người giám định là người có kiến thức chun mơn về lĩnh vực cần giám
định, được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu, người tham gia tố
tụng yêu cầu giám định theo quy định của pháp luật (Điều 68 BLTTHS)
Người định giá tài sản là người có kiến thức chuyên mơn về lĩnh vực
giá, được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng
yêu cầu định giá tài sản theo quy định của pháp luật (Điều 69 BLTTHS)
Người phiên dịch, người dịch thuật là người có khả năng phiên dịch,
dịch thuật và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu trong
trường họp cỏ người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt hoặc có
tài liệu tố tụng khơng thể hiện bằng tiếng Việt (Điều 70 BLTTHS)
Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và cơ quan, người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa; người đó có thể là
Luật sư, người đại diện của người bị buộc tội, bào chữa viên nhân dân, trợ
giúp viên pháp lý (Điều 72 BLTTHS).
Thứ hai, Mối quan hệ giữa Những người tiến hành tố tụng và Những
người tham gia tố tụng trong xét xử vụ án Hĩnh sự
Những người tiến hành tố tụng gồm Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân,
Thư ký Tòa án và Kiếm sát viên, theo quy định của pháp luật tố tụng thì họ có
những quyền năng nhất định. Vai trò của Hội đồng xét xử đặc biệt là Thấm
phán - chủ tọa phiên tịa giữ vị trí, vai trị chủ đạo trong q trình giải quyết
vụ án. Thẩm phán - chù tọa phiên tòa vừa là người tiến hành tố tụng, vừa là
người điều khiển toàn bộ hoạt động tố tụng tại phiên tòa của Những tiến hành
tố tụng và Những người tham gia tố tụng khác.
15
Thâm phán, Hội thâm nhân dân là thành viên của Hội đơng xét xử giữ
vai trị quyết định trong việc giải quyết vụ án Hình sự từ khi khai mạc cho đến
khi kết thúc phiên tòa, phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những quyết
định cùa mình.
Thư ký phiên tòa giúp việc cho Hội đồng xét xử trong quá trình chuẩn
bị mở phiên tịa, ghi bút ký phiên tịa một cách trung thực. Bút ký phiên tòa
phản ánh một cách tồn diện, khách quan diễn biến phiên tịa. Bút ký phiên
tòa còn là tài liệu hết sức quan trọng dể xem xét lại vụ án nếu có kháng cáo,
kháng nghị hoặc án có khiếu nại. Điều này địi hởi người cán bộ thư ký phải
có trình độ, nãng lực, phẩm chất, khách quan, vô tư khi thực hiện nhiệm vụ.
Kiếm sát viên tại
tịa xét xử vụ• án Hình sự• có trách nhiệm
• phiên
1
• thực
•
hành quyền cơng tố, bảo đảm cho việc truy tổ đúng người đúng tội đúng pháp
luật khơng bỏ lọt tội phạm và người phạm tội. Ngồi việc cơng bố bản Cáo
trạng, Kiếm sát viên trình bày bản luận tội đề nghị kết tội BỊ cáo theo toàn
bộ hay một phần nội dung Cáo trạng hoặc kết luận về tội nhẹ hơn, rút quyết
định truy tố và đề nghị Hội đồng xét xử tuyên bố Bị cáo không phạm tội.
Như vậy, nhiệm vụ rất quan trọng của Kiểm sát viên tại phiên tịa xét xử vụ
án Hình sự là luận tội. Luận tội của Kiểm sát viên phải căn cứ vào những tài
liệu, chứng cứ đã được kiểm tra tại phiên tòa và ý kiến của BỊ cáo, Người
bào chữa, Người bảo vệ quyền lợi của đương sự và Những người tham gia tố
tụng khác tại phiên tòa.
Những người tham gia tố tụng gồm Bị cáo, Bị hại, Nguyên đơn dân sự,
Bị đơn dân sự, Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến vụ án, Người làm
chứng, Người chứng kiến, Người chứng kiến, Người giám định, Người định
giá tài sản, Người phiên dịch, Người dịch thuật, Người bào chừa. Ngoài ra,
trong từng vụ án cụ thể cịn có những người như: Người đại diện hợp pháp
16
cho Bị cáo (khi Bị cáo là người chưa thành niên, người có nhược điêm vê thê
chất, tâm thần).
Đối với Bị cáo (hoặc người đại diện hợp pháp của Bị cáo) là người bị
Viện kiếm sát truy tố bằng bản Cáo trạng về một tội phạm theo quy định cùa
Bộ luật hình sự. Nhiều trường họp Bị cáo là người chưa thành niên, người có
nhược điểm về thể chất, tâm thần thì pháp luật quy định phải có người đại
diện họp pháp của BỊ cáo. Người đại diện hợp pháp là người giúp đỡ Bị cáo
thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của BLTTHS. Người đại
diện hợp pháp có thể đồng thời là Người bào chữa cho Bị cáo nếu Bị cáo và
người đại diện hợp pháp không mời Người bào chữa hoặc không chấp nhận
Người bào chữa mà văn phòng Luật sư cử đến. Khi người đại diện họp pháp
của Bị cáo là Người bào chữa thì họ thực hiện quyền và nghĩa vụ của Người
bào chữa đồng thời họ vẫn có quyền và nghía vụ với tư cách là người đại diện
họp pháp của Bị cáo. Đại diện hợp pháp của Bị cáo nếu là cha, mẹ Bị cáo thì
cịn có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho Bị cáo theo quy định của Bộ luật
Dân sự. Như vậy, Đại diện hợp pháp của Bị cáo có thể tham gia tố tụng với
nhiều tư cách khác nhau nhưng đều với một mục đích là bảo vệ quyền và lợi
ích họp pháp của BỊ cáo là người chưa thành niên.
Bị• hại
• là cá nhân trực
• tiếp1 bị• thiệt
• hại
• về thể chất,z tinh thần,z tài sản hoặc
•
là cơ quan, tồ chức bị thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe
dọa gây ra. Đại diện họp pháp cùa Bị hại là người theo quy định pháp luật
hoặc theo ủy quyền họ tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của BỊ hại hoặc chính bản thân họ. Đại diện hợp pháp của Bị hại bao gồm
người đại diện đương nhiên và đại diện theo ủy quyền.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là Người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc xét xử vụ án Hình sự và được Tịa án chấp
nhận đưa họ vào tham gia với tư cách là Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
17
quan đên việc xét xử vụ án Hình sự. Họ có thê liên quan đên hành vi phạm tội
của Bị cáo nhung cũng có thế chỉ liên quan đến vật chứng, tài sản, trách
nhiệm dân sự trong vụ án Hình sự.
Nguyên đơn dân sụ là cá nhân, cơ quan, tố chức bị thiệt hại về vật chất
do tội phạm gây ra và có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại.
BỊ đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định phải
chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra.
Xuyên suốt trong một phiên tịa Hình sự đó là q trình xét hỏi, tranh
luận, đề xuất ý kiến giữa một bên đại diện cho Nhà nước và một bên vi
phạm pháp luật trên cơ sở tôn trọng các quy định của Nhà nước pháp
quyền. Nói cách khác, đây chính là mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau, chỉ
phát sinh giữa Những người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng
trong phiên tịa Hình sự.
1.2. Nội dung, vai trị, các điều kiện bảo đảm hoạt động tranh tụng
tại phiên tòa xét xử vụ án hình sự
1.2.1. Nội
• duns
O hoạt
• động
• O tranh tụng
• O tại
• Xphiên tịa xét xử vụ
• án hình sự
•
Nội dung của hoạt động tranh tụng trong phiên tịa xét xử vụ án hình sự
là việc thể hiện sự xung đột về lợi ích, tâm lý giữa các bên buộc tội, bên gỡ tội
và bị hạn chế về mặt không gian, thời gian do pháp luật tổ tụng quy định. Nội
dung tranh tụng tại phiên tòa xét xử vụ án hình sự bao gồm:
77ỉW' nhất, đưa ra chứng cứ mới bằng cách yêu cầu triệu tập thêm
Người làm chứng, đưa ra vật chứng hoặc tài liệu mới. Hồ sơ, chứng cứ được
xác lập trong giai đoạn điều tra là rất quan trọng cho việc xét xử tại phiên tịa.
Tuy nhiên, các chứng cứ có trong hồ sơ là do các cơ quan tiến hành tố tụng
thu thập, nhiều trường hợp chưa thể đầy đủ và không loại trù' việc thiểu khách
quan. Đặc biệt đối với vụ án hình sự, trách nhiệm chứng minh thuộc về các cơ
quan tiến hành tố tụng cho nên đa số các trường hợp Cơ quan điều tra, Viện
18