Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Nâng cao chất lượng công tố trong hoạt động tranh tụng của Kiểm sát viên trong xét xử án hình sự ở thành phố Vĩnh Yên trong giai đoạn 20152020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.73 KB, 52 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

NGUYỄN QUỐC ĐOÀN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TỐ
TRONG HOẠT ĐỘNG TRANH TỤNG CỦA
KIỂM SÁT VIÊN TRONG XÉT XỬ ÁN HÌNH SỰ
Ở THÀNH PHỐ VĨNH YÊN – TỈNH VĨNH PHÚC
GIAI ĐOẠN 2015-2020

Người thực hiện : Nguyễn Quốc Đoàn
Đơn vị công tác : Phó Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân thành phố Vĩnh Yên
Lớp
: Cao cấp lý luận chính trị B8-14
Khoá
:2014-2015
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thế Thuấn
Giám đốc Trung tâm Thông tin khoa học

Hà Nội, tháng 6 năm 2015


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

NGUYỄN QUỐC ĐOÀN


NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TỐ
TRONG HOẠT ĐỘNG TRANH TỤNG CỦA
KIỂM SÁT VIÊN TRONG XÉT XỬ ÁN HÌNH SỰ
Ở THÀNH PHỐ VĨNH YÊN – TỈNH VĨNH PHÚC GIAI
ĐOẠN 2015-2020

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Hà Nội, tháng 6 năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ở Ban Giám đốc và toàn thể các Thầy giáo, Cô
giáo của Học viện Chính trị khu vực I; Các đồng chí lãnh đạo Ban Tổ chức
tỉnh Ủy Vĩnh Phúc, các đồng chí lãnh đạo Viện KSND tỉnh, VKSND thành
phố Vĩnh Yên, gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi
hoàn thành chương trình học tập cũng như đi thực tế nghiên cứu, xây dựng
đề án tốt nghiệp này. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo – Tiến SĩNguyễn Thế Thuấn – GĐ Trung tâm thông tin khoa học- Học viện Chính trị
Khu vực I, đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, xây dựng và
hoàn chỉnh đề án này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, kinh nghiệm bản thân chưa nhiều và
là lần đầu tiên xây dựng đề án khoa học nên khó tránh khỏi những thiếu sót,
vì vậy tôi mong được sự tham gia bổ sung đóng góp ý kiến của các thầy giáo,
cô giáo và các đồng nghiệp để đề án này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
HỌC VIÊN

Nguyễn Quốc Đoàn



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10

Các chữ viết tắt
VKS
VKSND
VKSNDTC
KSV
BLHS
TTHS
THQCT
KSXX
HĐXX
XHCN

Diễn giải
Viện kiểm sát
Viện kiểm sát nhân dân
Viện kiểm sát nhân dân Tối cao
Kiểm sát viên

Bộ luật hình sự
Tố tụng hình sự
Thực hành quyền công tố
Kiểm sát xét xử
Hội đồng xét xử
Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................5
A. MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC XÂY DỰNG ĐỀ ÁN.............................1
2.1 Mục tiêu chung...................................................................................3
2.2 Mục tiêu cụ thể của đề án:......................................................................4
3. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ ÁN:........................................................................4
B. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN...........................................................................5
1. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN:..................................................................5
1. 1 Cơ sở khoa học:.....................................................................................5
1. 2 Cơ sở chính trị, pháp lý.......................................................................10
1.2.1 Cơ sở chính trị:..................................................................................10
1.2.2 Cơ sở pháp lý.....................................................................................12
2. NỘI DUNG THỰC HIỆN CỦA ĐỀ ÁN...............................................15
2. 1 Bối cảnh thực hiện đề án.....................................................................15
2.2 Tổng hợp các vụ án hình sự ở thành phố Vĩnh Yên từ năm 2012 – 2014
và thực trạng tranh tụng của KSV trong xét xử án hình sự.........................18
2.2.1 Đánh giá những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong tranh
tụng của KSV Viện kiểm sát nhân dân thành phố Vĩnh Yên – Tỉnh Vĩnh
Phúc.............................................................................................................23
2. 3 Nội dung cụ thể cần xây dựng đề án...................................................28
- Nghiên cứu hồ sơ phải được thực hiện khoa học, đúng trình tự, lập hồ

sơ kiểm sát nhằm nắm chắc toàn bộ diễn biến của vụ án, trích cứu, sao
chụp các chứng cứ buộc tội, gỡ tội, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo và những đặc điểm về nhân thân
của bị can, bị cáo phải đầy đủ và phải tuân thủ đúng quy định tại quyết
định số 07/QĐ – VKSNDTC ngày 12/01/2006. Đề cương xét hỏi theo
quy chế thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự
ban hành kèm theo quyết định số 960 ngày 17/09/2007 của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân Tối cao..............................................................28
3. 2 Tiến độ thực hiện đề án.......................................................................35
3. 3 Kinh phí thực hiện đề án:....................................................................37
4. DỰ KIẾN HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN.....................................................39
4. 1 Ý nghĩa thực tiễn của đề án.................................................................39
4. 2 Đối tượng hưởng lợi của đề án........................................................39
4. 3 Những thuận lợi, khó khăn và tính khả thi của để án..........................39
1. KIẾN NGHỊ:..........................................................................................40


1.1 Đối với Trung ương:.............................................................................40
1. 2 Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân Tối cao nghiên cứu, ban hành các qui
tắc ứng xử của kiểm sát viên tại phiên toà..................................................41
1. 3 Cùng với việc tăng cường trách nhiệm của kiểm sát viên tham gia
phiên tòa xét xử sơ thẩm hình sự.................................................................42
.....................................................................................................................43
2. KẾT LUẬN.............................................................................................44


1

A. MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC XÂY DỰNG ĐỀ ÁN.

Ở nước ta thuật ngữ "Quyền công tố" được đề cập đến lần đầu tiên tại Hiến
Pháp năm 1980, Luật tổ chức VKSND năm 1981 cũng nhắc lại thuật ngữ này
nhưng cả hai đạo luật đều không đưa ra khái niệm "Quyền công tố". Đây là
vấn đề liên quan đến nhận thức mà cho đến nay chưa có văn bản pháp luật
nào giải thích rõ ràng đầy đủ nên có rất nhiều cách hiểu khác nhau.
Quan điểm thứ nhất: Quyền công tố chính là hoạt động kiểm sát việc tuân
theo pháp luật của Viện KSND. Theo quan điểm này, công tố không phải là
một chức năng độc lập của VKS, mà chỉ là một quyền năng , một hỡnh thức
thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật. Điều đó có nghĩa là ,
ngay cả khi VKS kiến nghị với các cơ quan nhà nước tự sữa chữa những vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực hành chính, kinh tế, xã hội cũng là thực hành
quyền cụng tố. Nếu hiểu quyền công tố như vậy là chưa chính xác và không
phù hợp với Hiến pháp và các luật. Bởi lẽ chức năng kiểm sát việc tuân theo
pháp luật và chức năng công tố hoàn toàn độc lập và song song tồn tại.
Quan điểm thứ hai cho rằng: Quyền công tố là quyền của Nhà nước giao
cho VKS truy tố kẻ phạm tội ra trước toà và thực hành quyền công tố là buộc
tội tại phiên toà. Quan điểm này đã quá thu hẹp khái niệm , nội dung phạm vi
quyền công tố và không phản ánh được đầy đủ bản chất của quyền này. Vì đó
chỉ là một trong các quyền hạn của VKS khi thực hành quyền công tố.
Quan điểm thứ ba cho rằng: Quyền công tố là quyền của nhà nước đưa
các việc làm phạm pháp liên quan đến lợi ích chung ra tòa để xét xử vì nhà
nước nhân danh xã hội duy trì trật tự chung bằng pháp luật. Theo quan điểm
này quyền công tố là quyền lực công cộng quyền đó thuộc nhà nước được bắt
nguồn từ nhu cầu phải duy trì trật tự xã hội bằng pháp luật để bảo vệ lợi ích


2
của giai cấp thống trị và những lợi ích chung có liên quan mà bất kỳ nhà nước
nào cũng phải can thiệp. Quyền công tố là quyền lực công , đòi hỏi phải xử lý
các vụ việc xâm phạm lợi ích chung một cách công khai bằng con đường Tòa

án. Qua nghiên cứu tác giả của đề án về cơ bản thống nhất với quan điểm thứ
ba và cho rằng:
Quyền công tố là quyền nhân danh nhà nước thực hiện việc truy cứu trách
nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Quyền này thuộc về nhà nước, được
nhà nước giao cho một cơ quan thực hiện (ở nước ta là cơ quan VKS) để phát
hiện tội phạm và truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Để
làm được việc này, cơ quan có chức năng thực hành quyền công tố phải có
trách nhiệm bảo đảm việc thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ để xác định tội
phạm và người phạm tội. Trên cơ sở đó quyết định truy tố bị can ra trước tòa
án và bảo vệ sự buộc tội đó trước phiên tòa.
Tranh tụng tại phiên tòa hình sự là một trong những nội dung có ý
nghĩa quan trọng trong hoạt động tố tụng hình sự, là yêu cầu cấp bách trong
việc đảm bảo tính công bằng dân chủ giữa người tham gia tố tụng với Viện
kiểm sát, là căn cứ để xác định sự thật vụ án và là cơ sở để Hội đồng xét xử ra
bản án đúng đắn, khách quan, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Xác định
tầm quan trọng của hoạt động tranh tụng tại phiên tòa, tại các Nghị quyết của
Đảng về cải cách tư pháp như Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 01/01/2002, Nghị
quyết 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 về chiến lược cải cách tư pháp đó là “
Nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp, chất lượng tranh
tụng tại tất cả các phiên tòa xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tư
pháp…., Kết luận 79-KL/TW ngày 28/07/2010 v.v… đã xác định tầm quan
trong của tranh tụng trong xét xử, coi nội dung này là một trong những nội
dung trọng tâm của cải cách tư pháp, là khâu đột phá của cải cách tư pháp.
Mặt khác quan điểm, chủ trương của Đảng về hoạt động tranh tụng đã


3
được thể chế hóa ở Hiến pháp 2013. Tại khoản 5 Điều 103 Hiến pháp quy
định“Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm”. Như vậy, lần đầu tiên,
việc bảo đảm tranh tụng trong xét xử được ghi nhận thành một nguyên tắc Hiến

định, thể hiện bước tiến lớn trong hoạt động xây dựng pháp luật và phù hợp với
tinh thần cải cách tư pháp của Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Tuy nhiên trong thực tế chất lượng hoạt động tranh tụng của KSV đang
còn không ít hạn chế như: Công tác chuẩn bị cho hoạt động xét xử; Chất
lượng xét hỏi của KSV; Trình độ tranh luận… Do vậy, để thực hiện chủ
trương của Đảng về nâng cao chất lượng tranh tụng của KSV tại phiên toà
hình sự và thi hành qui định mới của Hiến pháp 2013 thì vấn đề: Nâng cao
chất lượng công tố trong hoạt động tranh tụng của Kiểm sát viên trong
xét xử án hình sự ở thành phố Vĩnh Yên trong giai đoạn 2015-2020 có ý
nghĩa hết sức quan trọng và cần thiết.
Trên cơ sở được học tập, nghiên cứu chương trình đào tạo cao cấp
chính trị, kinh nghiệm thực tiễn và thực trạng hoạt động tranh tụng của kiểm
sát viên trong xét xử án hình sự ở Viện kiểm sát nhân dân thành phố Vĩnh Yên
và căn cứ vào chức trách, nhiệm vụ được giao, tôi lựa chọn vấn đề: "Nâng
cao chất lượng công tố trong hoạt động tranh tụng của Kiểm sát viên
trong xét xử án hình sự ở thành phố Vĩnh Yên trong giai đoạn 20152020" làm đề tài Đề án tốt nghiệp Cao cấp lý luận chính trị nhằm phân tích
thực trạng và đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tranh
tụng của KSV trong xét xử án hình sự, góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận,
tổng kết thực tiễn về hoạt động tranh tụng tại phiên tòa.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN.
2.1 Mục tiêu chung.
Xây dựng đề án “ Nâng cao chất lượng công tố trong hoạt động tranh


4
tụng của viện kiểm sát trong xét xử án hình sự ở thành phố Vĩnh Yên- tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2015- 2020” với mục tiêu xác định những hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế trong họat động tranh tụng của KSV trong
xét xử án hình sự. Đề án nhằm quán triệt toàn diện, đầy đủ, thường xuyên
quan điểm, chủ trương đường lối của Đảng, của ngành kiểm sát về tầm quan

trọng của hoạt động tranh tụng tại phiên tòa xét xử án hình sự tới từng kiểm
sát viên để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của KSV, nhằm nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tranh tụng của kiểm sát viên. Bảo đảm
tính công bằng dân chủ giữa người tham gia tố tụng với Viện kiểm sát. Là căn
cứ để xác định sự thật của vụ án, là cơ sở để hội đồng xét xử ra bản án đúng
đắn khách quan, đúng người, đúng tội, đúng căn cứ pháp luật.
2.2 Mục tiêu cụ thể của đề án:
Nhằm nâng cao chất lượng tranh tụng của kiểm sát viên trong xét xử
án hình sự ở Viện kiểm sát nhân dân thành phố Vĩnh Yên – tỉnh Vĩnh Phúc
trong giai đoạn 2015 - 2020 theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, cụ thể:
Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của KSV trong việc nghiên cứu hồ
sơ vụ án, chất lượng xây dựng bản luận tội và việc trình bày của KSV tại
phiên Tòa, kỹ năng và chất lượng xét hỏi, việc xét hỏi, chất lượng tranh luận
tại phiên tòa, chất lượng giải quyết án hình sự tốt, không oan, sai, chất lượng
giải quyết án tốt, góp phần nâng cao chất lượng tranh luận của KSV trong xét
xử án hình sự có chất lượng.
3. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ ÁN:
Mục đích chính của đề án là đưa ra các giải pháp, kiến nghị để góp
phần nâng cao chất lượng công tố trong hoạt động tranh tụng của kiểm sát
viên trong xét xử án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Vĩnh Yên.


5
3.1 Đối tượng nghiên cứu đề án: Là KSV thực hiện công tác thực hành
quyền công tố và kiểm sát xét xử án hình sự, kể từ khi tiếp nhận quyết định
của Tòa án đưa vụ án hình sự ra xét xử, đến bắt đầu mở phiên tòa, thẩm vấn,
tranh luận cho đến khi kết thúc phiên tòa trong giai đoạn hiện nay và những
năm tiếp theo".
3.2 Không gian nghiên cứu: Đề án được triển khai tại VKSND thành

phố Vĩnh Yên từ năm 2015 - 2020, đồng thời có thể sử dụng làm tư liệu cả về
lý luận và thực tiễn cho các cán bộ, kiểm sát viên trong hoạt động tranh tụng
của Kiểm sát viên trong phiên tòa xét xử án hình sự.
3.3 Thời gian nghiên cứu: Đề án được áp dụng triển khai thực hiện từ
năm 2015-2020.

B. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
1. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN:
1. 1 Cơ sở khoa học:
Theo nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Nhà nước ta, quyền lực Nhà
nước là thống nhất, tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân. Trong quá
trình tổ chức thực hiện quyền lực Nhà nước có sự phân công, phân nhiệm giữa
các hệ thống cơ quan: Cơ quan quyền lực Nhà nước, cơ quan hành chính Nhà
nước, cơ quan tư pháp. VKSND nằm trong hệ thống cơ quan tư pháp, VKS là cơ
quan Nhà nước do Quốc hội lập ra và chịu trách nhiệm trước Quốc hội.
Chức năng nhiệm vụ của VKSND được quy định tại Hiến pháp và Luật
tổ chức VKSND. Căn cứ Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức VKSND năm
2014: VKSND có chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt
động tư pháp theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
* Khái niệm tranh tụng.


6
Đến nay, chúng ta chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định cụ
thể vấn đề “Tranh tụng”. “Tranh tụng” là nguyên tắc hay một thủ tục trong tố
tụng cũng chưa được xác định rõ ràng. Thuật ngữ “Tranh tụng” chỉ mới được
đề cập trong các văn bản của Đảng và trong các tài liệu hội thảo nên hiện còn
nhiều cách hiểu, nhận thức về “tranh tụng”, ngay cả Bộ luật tố tụng hình sự
cũng chỉ có quy định về tranh luận là một giai đoạn của xét xử mà chưa có
quy định thế nào là “Tranh tụng” Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 có

ghi nhận tranh tụng là một nguyên tắc trong hoạt động tố tụng.
Theo nhiều quan điểm, thì “tranh tụng” là một nguyên tắc và có thể
hiểu tranh tụng trong tố tụng hình sự là tranh luận giữa các bên (bên buộc tội
và bên gỡ tội) dựa trên những tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá
trình giải quyết vụ án, làm cơ sở cho việc ra phán quyết của Tòa án.
- Trong lịch sử tố tụng hình sự Việt Nam, Bộ luật tố tụng hình sự năm
1989, 2003 đều quy định trình tự tố tụng tại phiên toà xét xử sơ thẩm và phúc
thẩm tương tự như nhau, bao gồm các thủ tục mở đầu( chuẩn bị), xét hỏi,
tranh luận, nghị án và tuyên án. Thủ tục mở đầu phiên toà nhằm kiểm tra các
điều kiện cần thiết cho việc mở phiên toà. Thủ tục xét hỏi nhằm kiểm tra và
công khai toàn bộ các tài liệu, chứng cức có trong hồ sơ; xem xét các mâu
thuẫn (nếu có) của các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ; công bố bổ sung và
kiểm tra các tài liệu, chứng cứ mới do các bên cung cấp tại phiên toà, và các
tình huống phát sinh khác. Tranh luận là trình tự tố tụng mà các bên trong
TTHS (bên buộc tội và bên gỡ tội) dựa trên các chứng cứ, các qui định của
pháp luật, đưa ra các luận điểm, luận cứ và luận chứng để làm rõ các vấn đề
trong vụ án. Trong các trình tự tố tụng diễn ra tại phiên toà, chỉ có trình tự
tranh luận là có sự diễn ra đối đáp hai chiều, có đi có lại giữa quan điểm của
các bên buộc tội và gỡ tội. Thông qua tranh luận, đối đáp, phản biện, bác bỏ
quan điểm lẫn nhau để có cơ sở khẳng định quan điểm của mỗi bên. Nhìn


7
chung, mỗi trình tự tố tụng đều có ý nghĩa pháp lý riêng trong việc nhằm làm
rõ sự thật khách quan của vụ án, tuy nhiên hoạt động tranh tụng của KSV là
hoạt động trọng tâm tại phiên toà xét xử.
Trên cơ sở Nghị quyết 08/NQ-TW, Nghị quyết 49/NQ-TW của Bộ
chính trị về nâng cao chất lượng tranh tụng của KSV trong xét xử hình sự; các
qui định của Bộ luật TTHS và qui định của Hiến pháp 2013, học viên nhận
thấy khái niệm tranh tụng xuất hiện đầu tiên và chính thức là từ các Nghị

quyết của Đảng về cải cách tư pháp, gần đây được Hiến pháp qui định. Tranh
tụng được hiểu với nghĩa không phải là một kiểu mô hình tố tụng mà là hoạt
động tranh luận của KSV và những người tham gia tố tụng trong tố tụng hình
sự. Trong đó, KSV và những người tham gia tố tụng dựa trên các tài liệu,
chứng cứ; các qui định của pháp luật; trên cơ sở tư duy logic hình thức để đưa
ra các luận điểm, luận cứ và luận chứng nhằm làm rõ sự thật khách quan của
vụ án.
Từ khái niệm nêu trên, bản chất của khái niệm “Tranh tụng” được nhìn
dưới hai góc độ pháp lý và nhận thức. Dưới góc độ pháp lý, bản chất của
tranh tụng được hiểu là:
- Tranh tụng là hoạt động tố tụng hình sự, do vậy hoạt động tranh tụng
phải tuân theo các qui định của Bộ luật tố tụng hình sự.
- Chủ thể của tranh tụng gồm có KSV và người tham gia tố tụng khác.
Các chủ thể xuất phát từ những địa vị pháp lý khác nhau nhưng bình đẳng với
nhau trong quyền đưa ra chứng cứ, tài liệu, yêu cầu, quan điểm về giải quyết
vụ án. KSV có thể tranh tụng với người bào chữa, với bị cáo, người bị hại và
những người tham gia tố tụng khác để làm rõ sự thật khách quan của đối
tượng tranh tụng.
- Hoạt động tranh tụng tại phiên toà diễn ra dưới sự điều khiển của chủ


8
toạ phiên toà. Chủ tọa phiên toà có quyền yêu cầu các bên tiến hành tranh
tụng hoặc chấm dứt tranh tụng, điều chỉnh nội dung cũng như phương pháp
tranh tụng cho phù hợp với qui định của pháp luật và sự cần thiết làm rõ các
vấn đề của vụ án.
- Mục tiêu của hoạt động tranh tụng là nhằm làm rõ sự thật khách quan
của vụ án. Sự thật khách quan này bao gồm sự thật như nó đã diễn ra trên
thực tế và được nhìn nhận, đánh giá dưới góc độ pháp lý (dưói góc độ đánh
giá trên cơ sở pháp luật hình sự và TTHS).

- Đối tượng của hoạt động tranh tụng là các quan điểm, luận cứ và luận
chứng của các bên đưa ra trong việc giải quyết vụ án.
- Cách thức tranh tụng là các bên chủ thể tranh tụng sử dụng các chứng
cứ trong hồ sơ vụ án cũng như chứng cứ mới cung cấp đã được kiểm tra tại
phiên tòa, các qui định của pháp luật hiện hành để làm rõ các đối tượng tranh
tụng.
* Vị trí vai trò của Kiểm sát viên(KSV) trong tranh tụng.
Kiểm sát viên là chủ thể chính của tranh tụng. Tranh tụng vừa là quyền,
vừa là trách nhiệm của KSV. Mục đích của tranh tụng của kiểm sát viên trước
hết nhằm bảo vệ tính đúng đắn, khách quan, tính hợp pháp và có căn cứ của
quan điểm truy tố (thể hiện trong bản cáo trạng). Nói cách khác, xuất phát
điểm của tranh tụng của KSV với những người tham gia tố tụng khác là nhằm
bảo vệ tính có căn cứ, hợp pháp của quan điểm truy tố. Tranh tụng của kiểm
sát viên suy cho cùng là nhằm bảo vệ sự thật khách quan của vụ án (chân lý
về vụ án). Khi tranh tụng, KSV xuất phát điểm là nhằm bảo vệ quan điểm truy
tố, do vậy các luận điểm, luận cứ và luận chứng là nhằm thực hiện mục đích
này. Tuy nhiên thông qua tranh tụng, KSV có thể phát hiện ra những nội dung
bất hợp lý, thiếu căn cứ hoặc không phù hợp pháp luật của quan điểm truy tố.


9
Nếu đủ cơ sở, KSV sẽ xử lý các tình huống phát sinh nói trên theo qui định
của pháp luật tố tụng hình sự; cụ thể như : Có thể đề nghị Hội đồng xét xử trả
hồ sơ để điều tra bổ sung; rút một phần hoặc toàn bộ quyết định truy tố;
chuyển tội danh nhẹ hơn hoặc thay đổi khung khoản truy tố phù hợp với thẩm
quyền xét xử của hội đồng xét xử.
Hoạt động tranh tụng của KSV chủ yếu thực hiện tại phiên toà, tập
trung ở giai đoạn tranh luận. Tuy nhiên để tranh tụng tốt thì kiểm sát viên phải
thực hiện đầy đủ và có chất lượng về việc xét hỏi, vì xét hỏi chính là để làm
rõ các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, làm rõ cơ sở để bảo vệ quan điểm truy

tố hoặc bảo vệ tính đúng đắn của bản án sơ thẩm trước quan điểm kháng cáo
(bản án sơ thẩm này phù hợp với quan điểm truy tố của Viện kiểm sát). Nhìn
chung, để đảm bảo tranh tụng có chất lượng tốt thì kiểm sát viên phải đáp ứng
được các điều kiện bắt buộc để tranh tụng, phải thực hiện tốt nhiều hoạt động
mang tính chất chuẩn bị trước khi tham gia phiên toà, phải có các kỹ năng
nghiệp vụ khi tham gia tranh tụng, có tinh thần trách nhiệm, có lương tâm và
danh dự nghề nghiệp.
Còn đối với phiên tòa phúc thẩm, tranh tụng của kiểm sát viên tại phiên
toà phúc thẩm có những nội dung, yêu cầu, phạm vi đặc trưng so với tranh
tụng tại phiên toà sơ thẩm. Bản chất của xét xử phúc thẩm là cấp xét xử lại
khi bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị.
Do vậy phạm vi tranh tụng của KSV tại phiên toà phúc thẩm tập trung chủ
yếu vào những nội dung có kháng cáo, kháng nghị. Trong trường hợp người
tham gia tố tụng kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm, kháng cáo kêu oan thì cấp
phúc thẩm có quyền và có trách nhiệm xem xét lại toàn bộ vụ án; Trong
trường hợp này, việc tranh tụng của KSV là để kiểm tra lại toàn bộ quan điểm
truy tố, kiểm tra lại toàn bộ bản án sơ thẩm thông qua kiểm tra xem xét toàn
bộ hồ sơ vụ án.


10
* Tiêu chí đánh giá chất lượng tranh tụng.
Các tiêu chí cơ bản để đánh giá chất lượng tranh tụng của KSV bao gồm:
+ Về thủ tục và cách thức tranh tụng phải nghiêm minh, dân chủ, công
bằng, có văn hoá ứng xử, đúng qui định của pháp luật. Các bên tham gia tranh
tụng với tinh thần trách nhiệm, có căn cứ, đúng pháp luật, tôn trọng quyền và
nghĩa vụ của nhau (nếu đạt được các tiêu chí này thì đánh giá chất lượng tranh
tụng tốt và ngược lại);
+ Quan điểm (luận điểm), luận cứ và luận chứng của KSV được HĐXX
chấp nhận với tỷ lệ cao (chất lượng tốt) và ngược lại;

+ Chất lượng giải quyết vụ án hình sự tốt, không oan, hạn chế sai. Chất
lượng giải quyết vụ án hình sự thể hiện qua các tiêu chí như: Không có bị cáo
bị truy tố, xét xử oan; hạn chế đến mức thấp nhất các trường hợp bị cáo bị
truy tố, xét xử sai; tỷ lệ án sơ thẩm bị Toà án cấp phúc thẩm huỷ thấp.
+ KSV thực hiện tốt các hoạt động nghiệp vụ mang tính chuẩn bị cho
tranh tụng tại phiên toà (nghiên cứu hồ sơ vụ án, xây dựng hồ sơ kiểm sát,
chuẩn bị bản luận tội và bài phát biểu quan điểm, xây dựng đề cương xét
hỏi…Việc chuẩn bị tốt các công việc nói trên không những để thực hiện đúng,
đầy đủ qui định của Viện trưởng VKSNDTC trong các qui chế nghiệp vụ mà
còn thông qua đó góp phần bảo đảm chất lượng tranh tụng của KSV được tốt.
1. 2 Cơ sở chính trị, pháp lý.
1.2.1 Cơ sở chính trị:
Trong những năm qua, tình hình vi phạm pháp luật, tội phạm và các
tranh chấp xảy ra nghiêm trọng, có diễn biến phức tạp, nhưng công tác tư
pháp đã đạt được nhiều kết quả, góp phần quan trọng việc giữ vững an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân,
bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ


11
nghĩa, mở rộng dân chủ. Đảng, Nhà nước ta chủ trương xây dựng nền tư pháp
vững mạnh, dân chủ, công bằng, nghiêm minh.
Nghị quyết 08-NQ/TW về một số nhiệm vụ trọng tâm của cải cách tư
pháp ngày 01/01/2002 … đã xác định: “Nâng cao chất lượng công tố của
Kiểm sát viên tại phiên tòa, bảo đảm tranh tụng dân chủ với Luật sư, người
bào chữa và những người tham gia tố tụng khác. Khi xét xử, các Tòa án phải
đảm bảo cho mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, thực sự dân chủ,
khách quan,Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; việc
phán quyết của Tòa án phải căn cứ chủ yếu vào kết quả tranh tụng tại phiên
tòa… để ra những bản án, quyết định đúng pháp luật, có sức thuyết phục và

trong thời hạn luật định. Các cơ quan tư pháp có trách nhiệm tạo điều kiện
để Luật sư tham gia vào quá trình tố tụng, tham gia hỏi cung bị can, nghiên
cứu hồ sơ vụ án, tranh luận dân chủ tại phiên tòa..”.
Nghị quyết số 49 - NQ/TW về cải cách tư pháp ngày 02/06/2005 của
Bộ chính trị một lần nữa yêu cầu “Nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ
quan tư pháp, chất lượng tranh tụng tại tất cả các phiên tòa xét xử, coi đây là
hoạt động đột phá của các cơ quan tư pháp…”, Nghị quyết số 37//2012NQQH13 ngày 23/11/1012 tiếp tục khẳng định “Kiểm sát viên phải chủ động,
tích cực tranh luận, đối đáp tại phiên tòa xét xử các vụ án hình sự…Tòa án
nhân dân tối cao chỉ đạo các Tòa án tiếp tục đẩy mạnh việc tranh tụng tại
phiên tòa”.
Tư tưởng chỉ đạo về tranh tụng được nêu trong các Nghị quyết của
Đảng về cải cách tư pháp hoàn toàn không phải thay đổi mô hình tố tụng ở
nước ta từ thẩm vấn sang mô hình tranh tụng như các nước theo truyền thống
án lệ.
Nghị quyết 08/NQ-TW và Nghị quyết 49/NQ-TW của Bộ chính trị chỉ
đề cập đến tranh tụng tại phiên tòa xét xử, coi đây là khâu đột phá trong cải


12
cách tư pháp nhằm bảo đảm cho sự phán quyết của Tòa án khách quan, chính
xác, đúng với sự thật của vụ án hình sự, vừa không bỏ lọt tội phạm, vừa
không để xảy ra trường hợp nào oan, sai.
1.2.2 Cơ sở pháp lý.
Theo quy định của Hiến pháp năm 2013 quy định về vị trí, vai trò, chức
năng của VKSND đó là "Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật,
bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo
vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân góp
phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất”. Luật tổ
chức VKSND, Bộ luật tố tụng hình sự, các quy chế nghiệp vụ, Chỉ thị của Viện
trưởng - Viện kiểm sát nhân dân Tôi cao, các chuyên đề nghiệp vụ liên quan...

và xuất phát từ tình hình thực tế tại địa phương, cụ thể là:
- Điều 217 - Bộ luật TTHS quy định về: “Trình tự phát biểu khi tranh
luận”.
+ Sau khi kết thúc việc xét hỏi tại phiên tòa, kiểm sát viên trình bày lời
luận tội, đề nghị kết tội bị cáo theo toàn bộ hay một phần nội dung cáo trạng
hoặc kết luận về tội nhẹ hơn; nếu thấy không có căn cứ để kết tội thì rút toàn
bộ quyết định truy tố và đề nghị hội đồng xét xử tuyên bố bị cáo không có tội.
Luận tội của KSV phải căn cứ vào những tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra
tại phiên tòa và ý kiến của bị cáo, người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của
đương sự và những người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa.
+ Bị cáo trình bày lời bào chữa, nếu bị cáo có người bào chữa thì người
này bào chữa cho bị cáo. Bị cáo có quyền bổ sung ý kiến bào chữa.
+ Người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc người đại diện hợp pháp của họ được


13
trình bày ý kiến để bảo vệ quyền và lợi ích của mình; nếu người bảo vệ quyền
lợi cho họ thì người này có quyền trình bày, bổ sung ý kiến.
- Điều 218 - Bộ luật TTHS quy định về: ” Đối đáp”
Bị cáo, người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác có quyền
trình bày ý kiến về luận tội của kiểm sát viên và đưa ra đề nghị của mình;
kiểm sát viên phải đưa ra những lập luận của mình đối đáp với từng ý kiến.
Người tham gia tranh luận có quyền đáp lại ý kiến của người khác.
Chủ tọa phiên tòa không được hạn chế thời gian tranh luận, tạo điều kiện cho
những người tham gia tranh luận trình bày hết ý kiến, nhưng có quyền cắt
những ý kiến không liên quan đến vụ án.
Chủ tọa phiên tòa có quyền đề nghị KSV phải đáp lại những ý kiến có
liên quan đến vụ án của người bào chữa và những người tham gia tố tụng
khác mà những ý kiến đó chưa được kiểm sát viên tranh luận.

- Điều 103 Hiến pháp năm 2013 quy định “Nguyên tắc tranh tụng
trong xét xử được bảo đảm”, đây là lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến, tranh
tụng được ghi nhận là một nguyên tắc Hiến định. Tuy nhiên, nội hàm của
nguyên tắc tranh tụng có các nội dung cơ bản sau:
+ Hoạt động xét xử phải bảo đảm tranh tụng giữa KSV với những
người tham gia tố tụng khác; tranh tụng là trọng tâm của hoạt động xét xử;
+ Các bên tranh tụng bình đẳng với nhau về quyền đưa ra tài liệu,
chứng cứ, yêu cầu; đưa ra các luận điểm, luận cứ và luận chứng của mình;
bình đẳng trong đối đáp, tranh luận, chứng minh, bác bỏ quan điểm lần nhau.
+ KSV và người tham gia tranh tụng phải tranh tụng với tinh thần trách
nhiệm, trên cơ sở chứng cứ khách quan và qui định của pháp luật; với tinh
thần tôn trọng lẫn nhau, có văn hoá ứng xử.


14
+ Bản án và quyết định của Toà án phải căn cứ vào kết quả tranh tụng
tại phiên toà, trên cơ sở xem xét toàn diện các luận điểm, luận cứ và luận
chứng của các bên tranh tụng.
+ Toà án có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện, thực thi các qui định
của pháp luật theo qui định của BLTTHS cụ thể điều 217 " Về trình tự phát
biểu khi tranh luận", điều 218 " về đối đáp, tranh luân" để các bên tham gia
tranh tụng.
- Điều 18 - Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2013 quy định:
“Khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử các vụ án hình sự;
Viện kiểm sát nhân dân có những quyền hạn sau đây”:
+ Đọc bản cáo trạng, quyết định của Viện kiểm sát nhân dân liên quan
đến việc giải quyết vụ án tại phiên tòa.
+ Thực hiện việc luận tội đối với bị cáo tại phiên tòa sơ thẩm…, tranh
luận với người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác tại phiên
tòa…

Những quy định trên là cơ sở chính trị, cơ sở pháp lý để hoàn thiện tổ
chức và hoạt động của Viện kiểm sát, phạm vi điều chỉnh của nguyên tắc
tranh tụng chủ yếu là tại phiên toà xét xử vụ án hình sự; bắt đầu từ khi Toà án
mở phiên toà cho đến khi kết thúc phiên toà và tập trung trong phần tranh
luận của KSV với những người tham gia tố tụng. Thì trong những năm gần
đây tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ và hoạt động của Viện kiểm sát được
củng cố. Chất lượng tranh tụng của Viện kiểm sát, mà chủ thể là Kiểm sát
viên trong xét xử án hình sự trên địa bàn có nhiều tiến bộ.
1. 3 Cơ sở thực tiễn:
Trong những năm qua, Viện kiểm sát nhân dân thành phố Vĩnh Yên đã
triển khai, thực hiện các yêu cầu, chỉ đạo của Đảng, của Ngành về hoạt động


15
tranh tụng trong xét xử án hình sự. Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của cán
bộ, công chức VKSND thành phố Vĩnh Yên cơ bản đáp ứng yêu cầu công tác,
nhiều cán bộ công chức có ý chí, năng động sáng tạo, thường xuyên học tập
để nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính
trị góp phần nâng cao tính trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật và tác phong,
đạo đức nghề nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một bộ phận cán
bộ kiểm sát viên tinh thần trách nhiệm chưa cao, trình độ chuyên môn còn hạn
chế, một số kiểm sát viên chưa làm tốt công tác chuẩn bị cho hoạt động xét
xử, ảnh hưởng đến chất lượng tranh tụng tại phiên tòa; chất lượng xét hỏi,
tranh tung chưa thật sự đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp.
Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho công tác trong những năm
trở lại đây đã dần dần hoàn thiện, về cơ bản đã dần dần đáp ứng nhu cầu cho
việc thực hiện nhiệm vụ đối với đơn vị cấp huyện, tuy nhiên do kinh phí của
ngành Kiểm sát còn hạn chế nên việc trang bị không đồng nhất đã dẫn đến
tình trạng còn thiếu so với số lượng cán bộ công chức, chất lượng trang thiết
bị làm việc không cao vì không có đủ kinh phí để mua sắm những thiết bị tốt.

Cơ chế chính sách ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng hoạt động công
tác. Những năm qua tuy đã ổn định về chế độ tiền lương, công tác phí, phụ
cấp công vụ cho cán bộ công chức theo quy định chung của nhà nước. Song
ngành Kiểm sát nói chung và cấp huyện nói riêng còn được hưởng thêm phụ
cấp ngành. Điều đó đã tạo động lực, niềm tin không nhỏ góp phần thực hiện
tốt mọi nhiệm vụ được giao.
2. NỘI DUNG THỰC HIỆN CỦA ĐỀ ÁN
2. 1 Bối cảnh thực hiện đề án.
Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Vĩnh Yên là một trong 9 VKSND
cấp huyện, thành phố của tỉnh Vĩnh Phúc, được đóng trên địa bàn thành phố


16
Vĩnh Yên, mà thành phố Vĩnh yên là trung tâm kinh tế, chính trị, khoa học kỹ
thuật, văn hóa xã hội của tỉnh và là thành phố đô thị loại II của tỉnh Vĩnh
Phúc, địa giới hành chính thành phố Vĩnh Yên: Phía đông giáp huyện Bình
Xuyên, phía tây và phía Bắc giáp huyện Tam Dương, phía Nam giáp huyện
Yên Lạc đều thuộc tỉnh Vĩnh Phúc. Thành phố Vĩnh yên gồm có 9 đơn vị
hành chính gồm 7 phường, 2 xã( Phường: Đồng Tâm, Đống Đa, Liên Bảo,
Ngô Quyền, Tích Sơn, Khai Quang, Hội Hợp, xã Định Trung, xã Thanh Trù),
cách thủ đô Hà Nội 55km2 về phía tây, cách thành phố Việt Trì 30km và cách
sân bay Quốc tế Nội Bài 25km. Tổng diện tích tự nhiên là 50,0128km2. Dân
số có 1.000.838 người. Mật độ dân số trung bình 730 người/km2.
Đặc điểm kinh tế, văn hóa xã hội: Từ ngày thành tái thiết lập tỉnh
1/01/1997 thành phố Vĩnh yên trở thành trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa
xã hội lớn nhất của tỉnh Vĩnh Phúc, với hệ thống hạn tầng kiến trúc ngày càng
hoàn thiện, tốc độ phát triển kinh tế nhanh chóng, thành phố thực sự thay đổi,
nổi bật là ngành sản xuất công nghiệp du lịch – dịch vụ. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế bình quân đạt 21,89%. Đến năm 2010, tỷ trọng công nghiệp chiếm
nhỏ 52,42% (năm 2013 còn 43,2%), thương mại - dịch vụ chiếm 45,11%

(năm 2013 tăng lên 55,1%), nông - lâm - thuỷ sản chiếm 2,47% (năm 2013
giảm còn 1,7%); GDP bình quân đầu người ước đạt 2.914 USD (năm 2013 đạt
gần 4.100 USD); thu ngân sách Nhà nước năm 2013 đạt trên 1.900 tỷ đồng.
Giá trị sản xuất giá cố định 2010 2013 đạt 10.590,89 tỷ đồng, tăng 14,39% so
với năm 2012. Cùng với sự phát triển của các khu công nghiệp, thành phố đã
tập trung phát triển các cụm kinh tế nằm ở các xã, phường Tích Sơn, Đồng
Tâm, Hội Hợp phục vụ cho các dự án có quy mô vừa và….., 10 tháng đầu
năm 2014 giá trị sản xuất đạt 10.500 tỷ. Hiện thành phố có 2 KCN: Khai
Quang và cụm CN Lai Sơn. Khu công nghiệp Khai Quang với quy mô diện
tích 262 ha đã đi vào hoạt động với tỷ lệ lấp đầy 90%. KCN bao gồm các xí


17
nghiệp sản xuất dệt may; cơ khí chính xác; điện tử; điện lạnh; thiết bị; phụ
tùng xe máy, ô tô; khuôn kim loại và phi kim...; Bên cạnh đó, hoạt động
thương mại đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh, đầu tư xây dựng cải tạo
các chợ trung tâm thành phố, nâng cấp, hệ thống cơ sở hạ tầng để thu hút đầu
tư vào các dự án lớn như: Khu dịch vụ Trại ổi, khu vui chơi giải trí Nam đầm
Vạc, khu đô thị chùa Hà Tiên, khu du lịch Bắc đầm Vạc. Phong trào xây dựng
nông thôn mới có bước chuyển biến tích cực. Đã tập trung xã hội hóa, đẩy
mạnh công tác xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, giữ gìn cảnh quan
môi trường khu dân cư. Quốc phòng, an ninh ổ định, trật tự an toàn xã hội
được giữ vững, đời sống nhân dân ổn định, từng bước được nâng lên. Hệ
thống chính trị vững mạnh. Tuy nhiên diễn biến của tình hình vi phạm, tội
phạm ngày càng diễn biến phúc tạp, với tính chất hậu quả ngày càng nghiêm
trọng. Trình dộ dân trí, am hiểu về pháp luật của người dân nông thôn hiện
nay còn thấp. Với tình hình kinh tế, chính trị, ã hội, trật tự an toàn xã hội ở
thành phố Vĩnh Yên như vậy, đòi hỏi các cơ quan tư pháp phải thật sự là chỗ
dựa của nhân dân trong việc bảo vệ công lý, quyền con người…nhất là ngành
kiểm sát, cơ quan công tố của Viện kiểm sát càng phải được tăng cường, đổi

mới mạnh mẽ hơn nữa. Tăng cường trách nhiệm, nâng cao chất lượng công tố
của Viện kiểm sát trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử án hình sự, nhất là
hoạt động tranh tụng của kiểm sát viên trong xét xử án hình sự, mà ở đây
VKSND thành phố Vĩnh Yên là cơ quan tư pháp cần phải có chủ trương nhất
quán, xuyên suốt trong quá trình đấu tranh và phòng chống tội phạm.
+ Thực trạng về tổ chức Bộ máy VKS:
Viện kiểm sát nhân dân thành phố Vĩnh Yên hiện tại có 18 đồng chí
(Kiểm sát viên sơ cấp: 7 đồng chí; Kiểm sát viên trung cấp: 1 đồng chí; Kiểm
tra viên: 1 đồng chí; Chuyên viên: 4 đồng chí; cán bộ, nhân viên: 05 đồng


18
chí). 100% cán bộ, KSV đạt trình độ đại học. Về trình độ chính trị của cán bộ,
công chức có trình độ từ sơ cấp lý luận chính trị đến cử nhân lý luận chính trị.
Hiện nay, về cơ cấu tổ chức của Viện KSND thành phố Vĩnh Yên theo
đúng quy định và quy chế trong ngành không được chia thành các phòng
nghiệp vụ, các tổ chuyên môn sâu mà chỉ có các KSV và cán bộ làm các khâu
nghiệp vụ thực hiện công tác chuyên môn theo sự phân công cụ thể của Viện
trưởng như: Có cán bộ chuyên THQCT và kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử
hình sự; có cán bộ chuyên thực hiện nhiệm vụ kiểm sát án dân sự, hành chính,
kinh tế, lao động; có cán bộ chuyên làm nhiệm vụ kiểm sát thi hành án; công
tác tiếp nhận tin báo, giải quyết tố giác tội phạm và khiếu nại tố cáo, tiếp
công dân,… Việc phân công thành các nhóm có chuyên môn sâu như vậy góp
phần nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ VKS, đồng thời
góp phần thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của VKS.
2.2 Tổng hợp các vụ án hình sự ở thành phố Vĩnh Yên từ năm 2012 –
2014 và thực trạng tranh tụng của KSV trong xét xử án hình sự.
Theo báo cáo tổng kết công tác kiểm sát 3 năm của Viện kiểm sát nhân
dân thành phố Vĩnh Yên, từ năm 2012 đến năm 2014, Viện kiểm sát nhân dân
thành phố Vĩnh Yên đã truy tố đưa ra xét xử 518 vụ = 1642 bị can, cụ thể:

* NĂM 2012: Giải quyết án ở VKS:
- Tổng thụ lý: 173 vụ/319 BC . Trong đó: cũ: 07 vụ/19 BC, mới: 165
vụ/298 BC, 01 vụ / 02 bị can tỉnh chuyển về.
- VKS đã giải quyết: 166 vụ/308 BC. Trong đó:
+ Truy tố: 164 vụ/306 BC.
+ Đình chỉ: 02 vụ/02 BC (Vụ Trần Phú Hữu, phạm tội “Cố ý gây
thương tích” theo khoản 1 Đ 104BLHS và vụ Hà Phi Hùng phạm tội “Hiếp
dâm” theo K1Đ111 BLHS, bị hại rút đơn).


19
- Còn tồn: 07 vụ/11 BC (trong hạn luật định).
+ Kiểm sát xét xử:
- Tổng số án thụ lý: 170 vụ/316 bị cáo. Trong đó: cũ: 06 vụ/10 bị can,
mới: 164 vụ/306 bị cáo.
- Giải quyết: 165 vụ/310 BC. Trong đó:
+ Đã xét xử: 165 vụ/310 BC.
- Còn tồn chưa xét xử: 05 vụ/06 bị cáo.
+ Án trọng điểm: 14 vụ/22 BC (KT: 7 vụ. TA: 7 vụ ).
+ Án rút gọn: 08 vụ/19 BC( TA: 4 vụ; KT: 4 vụ).
+ Xét xử lưu động: 19 vụ án phạm các tội Cướp giật tài sản, Trộm cắp
tài sản, Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, Mua bán trái phép chất ma
tuý, Tàng trữ trái phép chất ma túy, Chống người thi hành công vụ, Vi phạm
quy định giao thông đường bộ.
+ Tổ chức tham dự phiên tòa: 09 phiên toà để lãnh đạo, cán bộ, Kiểm
sát viên tham dự, sau đó đã tổ chức họp rút kinh nghiệm tại đơn vị nhằm nâng
cao chất lượng trong công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các
vụ án hình sự.
+ Án trả hồ sơ: Trong năm 2012 có 02 vụ/12 bị can VKS trả hồ sơ cho
Cơ quan CSĐT để điều tra bổ sung. Lý do trả: Cơ quan CSĐT đã bắt được bị

can theo lệnh truy nã trong vụ án đã chuyển VKS để tiếp tục điều tra xử lý
triệt để vụ án.
* NĂM 2013: Giải quyết án ở VKS.
- Tổng thụ lý: 186 vụ/307 BC (tăng 13 vụ). Trong đó: cũ: 06 vụ/09 BC,
mới: 180 vụ/298 BC (trong đó: VKS tỉnh ủy quyền truy tố 02 vụ/07 BC).
- VKS đã giải quyết: 179 vụ/287 BC.


×