BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
TRIỆU THU HÀ
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY
KHO VẬN VÀ CẢNG CẨM PHẢ - VINACOMIN
Hà Nội, năm 2022
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY
KHO VẬN VÀ CẢNG CẨM PHẢ - VINACOMIN
Giáo viên hướng dẫn: TS. Phаn Thị Thаnh Huyền
Sinh viên thực hiện: Triệu Thu Hà
Mã sinh viên: 5093106168
Lớp : KTĐN9B
Hà Nội, năm 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện nghiên cứu đã được cảm ơn và các thơng
tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc và được phép cơng bố.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2022
Tác giả
Triệu Thu Hà
i
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................. i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................. vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ ...................................................................................... vi
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ HIỆU QUẢ XUẤT
KHẨU ............................................................................................................ 4
1.1. Khái quát về xuất khẩu ........................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu.......................................................................... 4
1.1.2. Quy trình xuất khẩu........................................................................... 4
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu .................................................................... 7
1.1.4. Vai trị của xuất khẩu ...................................................................... 12
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu: ............................................... 14
1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả xuất khẩu ...................................................... 21
1.2.1. Khái niệm hiệu quả xuất khẩu .......................................................... 21
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hoá ở doanh nghiệp
............................................................................................................... 23
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xuất khẩu .......................................... 25
CHƯƠNG 2. XUẤT KHẨU HÀNG HĨA TẠI CƠNG TY KHO VẬN VÀ
CẢNG CẨM PHẢ - VINACOMIN ................................................................ 29
2.1. Tổng quan về Công ty Kho vận và Cảng Cẩm Phả - Vinacomin................ 29
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty ............................................................ 29
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty .................................... 29
2.1.3. Chức năng và lĩnh vực hoạt động của Công ty .................................. 30
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty ............................................................ 32
2.1.5. Tình hình hoạt động của Cơng ty trong những năm gần đây .............. 35
2.2. Thực trạng xuất khẩu tại Công ty Kho vận và Cảng Cẩm Phả - Vinacomin 39
2.2.1. Quy trình xuất khẩu tại Cơng ty....................................................... 39
2.2.2. Tình hình xuất khẩu hàng hóa tại Cơng ty giai đoạn 2019 - 2021 ....... 45
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu của Công ty Kho vận và Cảng Cẩm Phả
- Vinacomin ............................................................................................... 54
2.3.1. Các nhân tố bên ngồi Cơng ty ....................................................... 54
2.3.2. Các nhân tố bên trong Công ty ........................................................ 56
ii
2.4. Phân tích hiệu quả xuất khẩu của Cơng ty Kho vận và cảng Cẩm Phả Vinacomin ................................................................................................. 58
2.4.1. Hiệu quả sử dụng vốn..................................................................... 58
2.4.2. Tỷ suất lợi nhuận trong xuất khẩu.................................................... 59
2.4.3. Hiệu quả sử dụng lao động ............................................................. 60
2.5. Đánh giá kết quả xuất khẩu tại Công ty Kho vận và Cảng Cẩm Phả .......... 61
2.5.1. Những thành tựu đạt được .............................................................. 61
2.5.2. Han chế ........................................................................................ 63
2.5.3. Nguyên nhân ................................................................................. 64
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU HÀNG HĨA
TẠI CƠNG TY KHO VẬN VÀ CẢNG CẨM PHẢ - VINACOMIN................ 66
3.1. Định hướng phát triển của Công ty Kho vận và Cảng Cẩm Phả ................ 66
3.1.1. Mục tiêu của Công ty ..................................................................... 66
3.1.2. Phương hướng của Công ty ............................................................ 67
3.2. Cơ hội và thách thức nâng cao hiệu quả xuất khẩu tại Công ty .................. 69
3.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa tại Cơng ty
................................................................................................................. 70
3.3.1. Giải pháp đối với Công ty ............................................................... 70
3.3.2. Một số kiến nghị đối với Nhà nước .................................................. 76
KẾT LUẬN................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 81
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Ý nghĩa
TKV
Tập đồn Cơng nghiệp Than Khống sản Việt Nam
COALIMEX
Cơng ty cổ phần xuất nhập khẩu Than-Vinacomin
ASEAN
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
CN
Công nghiệp
XNK
Xuất nhập khẩu
VND
Việt Nam Đồng
USD
Đơ la Mỹ
AT BHLD
An tồn – Bảo hộ lao động
BCT
Bộ chứng từ
NK
Nhập khẩu
XK
Xuất khẩu
C/O
Chứng nhận xuất xứ hàng hóa
SXT
Sản xuất than
TTN
Thị trường than nội địa
KCM
Kỹ thuật cơng nghệ mỏ than
TB
Thanh tra bảo vệ
SXKD
Sản xuất kinh doanh
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
STT
Trang
Bảng 2.1.1. Tình hình tài chính của Công ty Kho vận
1
và Cảng Cẩm Phả giai đoạn 2019 – 2021
36
Bảng 2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Kho
37
2
vận và Cảng Cẩm Phả giai đoạn 2019 – 2021
3
Bảng 2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu của Công ty Kho vận
và Cảng Cẩm Phả giai đoạn 2019 – 2021
45
Bảng 2.2.2. Tình hình xuất khẩu theo cơ cấu nhóm sản
47
4
5
phẩm 2019 - 2021
Bảng 2.2.3. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa theo thị
trường của Cơng ty giai đoạn 2019 – 2021
50
6
Bảng 2.3.1. Tình hình nguồn vốn của Cơng ty giai đoạn
2019 – 2021
57
7
Bảng 2.4.1. Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty
59
8
Bảng 2.4.2. Tỷ suất lợi nhuận trong hoạt động xuất khẩu của
Công ty giai đoạn 2019 – 2021
60
9
Bảng 2.4.3. Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng lao động
của Công ty giai đoạn 2019-2021
60
Bảng 3.1.1. Kế hoạch hoạt động kinh doanh xuất khẩu
10
của Công ty trong năm 2022
v
67
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
Tên biểu đồ
Biểu đồ 2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu nhóm
1
2
Trang
48
sản phẩm của Cơng ty Kho vận và Cảng Cẩm Phả giai
đoạn 2019 – 2021
Biểu đồ 2.2.2. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa theo thị
trường của Công ty giai đoạn 2019 – 2021
51
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
Tên sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Quy trình xuất khẩu hàng hóa cơ bản
5
Sơ đồ 1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Kho vận và
Cảng Cẩm Phả
32
1
2
Trang
Sơ đồ 2.2.1. Quy trình xuất khẩu hàng hóa tại Cơng ty
3
Kho vận và Cảng Cẩm Phả - Vinacomin
vi
40
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp là một tế bào của cơ thể nền kinh tế, là một mắt xích quan trọng
trong chuỗi mắt xích của nền kinh tế thị trường. Trong điều kiện hiện nay, khi hội
nhập và tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới đang phát triển mạnh. Mọi quốc gia đều
phải tham gia tích cực vào q trình phân cơng lao động quốc tế, hay nói cách khác
là phải tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu một cách có hiệu quả dựa trên lợi thế so
sánh của nước mình. Việt nam đang khẳng định đường lối chiến lược phát triển các
mối quan hệ kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, tạo điều kiện
cho cơng cuộc cơng nghiệp hố và hiện đại hố và nhanh chóng hồ nhập vào nhịp
phát triển kinh tế chung của thế giới và khu vực.
Xuất khẩu là một trong những cách thức cơ bản để một quốc gia, doanh
nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế, tuy nhiên hiện nay bên cạnh mơi
trường hợp tác và ổn định thì tình hình cạnh tranh trên thị trường thế giới
diễn ra một cách gay gắt.
Để hoạt động kinh doanh đạt kết quả tốt, các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu
bên cạnh việc tận dụng các yếu tố lợi từ mơi trường bên ngồi, phải khai
thác triệt để, sử dụng tiết kiệm các nguồn lực của doanh nghiệp, nói một
cách khác là doanh nghiệp phải khơng ngừng nâng cao hiệu quả xuất khẩu
của mình.
Cơng ty Kho vận và Cảng Cẩm Phả là công ty kinh doanh chuyên về lĩnh
vực xuất nhập khẩu. Trong thời gian vừa qua, công ty không ngừng đưa ra các
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu của công ty đặc biệt là mặt
hàng than ln là mặt hàng đóng vai trị chính trong hoạt động xuất khẩu của
cơng ty. Tuy nhiên vẫn cịn những khó khăn và tồn tại chưa giải quyết được
trong việc nâng cao hiệu quả xuất khẩu mặt hàng than vì vậy việc nâng cao các
giải pháp để nâng cao hiệu quả xuất khẩu mặt hàng than là một việc làm cần thiết.
Xuất phát từ lý do trên, em lựa chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp là: "Nâng cao
hiệu quả xuất khẩu tại Công ty Kho vận và Cảng Cẩm Phả - Vinacomin” nhắm
đưa ra các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả xuất khẩu, qua đó góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Công ty.
1
2. Mục tiêu
Dựa vào tình hình kinh tế hiện nay, kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và
hoạt động xuất khẩu nói riêng đang đóng vai trị hết sức quan trong đối với sự phát
triển kinh tế của đất nước. Do đó, các doanh nghiệp cần phải cố gắng khơng ngừng
để phát huy tối đa khả năng, cũng như khắc phục những hạn chế cịn tồn đọng, góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty nói chung
- Hệ thống hóa lý luận về xuất khẩu, quy trình xuất khẩu, hiệu quả xuất khẩu
cũng như sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá hoạt động xuất khẩu, hiệu quả xuất khẩu và thực trạng
việc nâng cao hiệu quả xuất khẩu của Công ty trong thời gian qua. Từ đó rút ra kết
quả đạt được và hạn chế, nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu của Công ty
trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Xuất khẩu tại Công ty Kho vận và Cảng Cẩm Phả
- Phạm vi nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu được chọn lọc, tính tốn và sắp xếp
trong giai đoạn 2019 – 2021.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài khóa luận sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp thống kê
số liệu và phương pháp phân tích dữ liệu.
- Phương pháp thu thập dữ liệu mà em sử dụng là phương pháp so sánh,
phương pháp thống kê số liệu, phương pháp quan sát, phương pháp hỏi ý kiến
chuyên gia.
- Phương pháp thống kê số liệu: tập hợp tất cả các số liệu có liên quan đến đối
tượng nghiên cứu cụ thể là Công ty Kho vận và Cảng Cẩm Phả, nhằm phân tích, so
sánh, tổng hợp,… để tìm ra quy luật khách quan trong hoạt động của công ty để đưa
ra nhận xét cũng như giải pháp.
- Phương pháp so sánh: đối chiếu và so sánh giữa các mốc thời gian để nêu lên
sự tương đồng hay tương phản từ đó làm sáng tỏ hơn thực trạng của công ty.
- Phương pháp quan sát: Trải nghiệm thực tế quy trình vận hành, quy trình thực
hiện nghiệp vụ để thu thập kinh nghiệm và có một cách nhìn tổng qt, khách quan.
2
- Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia: Tham gia trao đổi, học hỏi từ những
nhân viên kinh nghiệm làm việc trong ngành cũng như tham khảo ý kiến từ người
hướng dẫn để hồn thiện bài khóa luận.
5. Kết cấu khóa luận
Bài khóa luận tốt nghiệp với đề tài “ Nâng cao hiệu quả xuất khẩu tại Công ty
Kho vận và Cảng Cẩm Phả - Vinacomin” được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về xuất khẩu và hiệu quả xuất khẩu
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu hàng hố tại Cơng ty Kho vận và Cảng
Cẩm Phả
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu tại Công ty Kho vận
và Cảng Cẩm Phả
3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ HIỆU QUẢ
XUẤT KHẨU
1.1. Khái quát về xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Gần đây, khi vai trò của Việt Nam trong các tổ chức quốc tế ngày càng được
củng cố và khẳng định, kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động ngoại
thương. Xuất nhập khẩu hàng hóa trở thành một lĩnh vực mũi nhọn thúc đẩy nền
kinh tế quốc gia. Xuất khẩu là một trong hai hoạt động cơ bản cấu thành nên hoạt
động ngoại thương. Do đó, nó có vai trị quan trọng trong thương mại quốc tế.
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, là q trình
trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá lấy tiền
tệ làm môi giới. Đây không phải là việc thực hiện mua bán riêng lẻ mà là một hệ
thống các quan hệ mua bán trong một nền kinh tế có cả tổ chức bên trong và bên
ngồi.
Xuất khẩu của doanh nghiệp là hoạt động bán hàng hóa và dịch vụ từ trong
nước phục vụ nhu cầu của các nước ở bên ngoài lãnh thổ nước ta hoặc vùng lãnh
thổ đặc biệt nhằm mục đích đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hay nói theo cách
khác xuất khẩu là việc bán hàng hóa từ các tổ chức kinh tế, công ty trong nước cho
các tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 28 Luật Thương Mại số 36/2005/QH11 ban hành
ngày 14 tháng 06 năm 2005 quy định như sau: "Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng
hố được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên
lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”.
1.1.2. Quy trình xuất khẩu
Quy trình xuất khẩu là một quá trình bao gồm các bước phải thực hiện để đưa
hàng hóa ra khỏi nước. Mỗi bước là một mắt xích quan trọng trong quy trình. Điều
đó địi hỏi mỗi mắt xích phải thực hiện đúng cơng việc và đạt được hiệu quả.
Đối với một lô hàng, quy trình xuất khẩu cơ bản như sau:
4
Xin giấy phép xuất khẩu
Ký kết hợp đồng, chuẩn bị hàng hóa để xuất khẩu ra nước ngồi
Mua bảo hiểm cho hàng hóa
Thuê phương tiện vận tải
Làm thủ tục hải quan
Giao hàng lên tàu
Làm thủ tục thanh toán
Sơ đồ 1.1. Quy trình xuất khẩu hàng hóa cơ bản
Bước 1: Xin giấy phép xuất khẩu
Trước đây khi các doanh nghiệp Việt Nam muốn xuất khẩu hàng hóa ra nước
ngồi thì đều phải xin giấy phép xuất khẩu. Tuy nhiên, hiện nay theo quyết định số
57/1998/NĐ/CP thì tất cả các doanh nghiệp đều được quyền xuất khẩu hàng hoá phù
hợp với nội dung đăng ký kinh doanh trong nước của mình mà không cần phải xin
giấy phép kinh doanh xuất khẩu (trừ một số mặt hàng có cơ chế quản lý riêng như:
gạo, đồ sưu tầm và đồ cổ, tác phẩm nghệ thuật, chất nổ, sách báo, đá quý, ngọc trai).
Bước 2: Ký kết hợp đồng, chuẩn bị hàng hóa để xuất khẩu ra nước ngoài
Sau khi đã xin được giấy phép, bước tiếp theo trong hướng dẫn thủ tục xuất
khẩu hàng hóa ra nước ngồi chính là ký kết hợp đồng với doanh nghiệp nước
5
ngồi, sau đó nhanh chóng thu gom hàng hố làm thành lơ hàng xuất khẩu và tiến
hành đóng gói bao bì cùng kẻ mã ký hiệu để phân biệt hàng hố.
Bước 3: Mua bảo hiểm cho hàng hóa
Khi chun chở hàng hóa xuất khẩu ra nước ngồi vấn đề rủi ro, tổn thất là
khó tránh khỏi. Vì vậy, bạn cần mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất khẩu để có thể
đảm bảo an toàn một cách tốt nhất cho hàng hóa của mình.
Hiện nay, bạn có thể dễ dàng mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất khẩu tại các
cơng ty bảo hiểm.
Bước 4: Thuê phương tiện vận tải
Thuê phương tiện vận tải là một trong những bước quan trọng trong thủ tục để
xuất khẩu hàng hóa ra nước ngồi. Do đó, khi tiến hành thuê phương tiện vận tải,
bạn cần căn cứ vào những yếu tố sau:
Căn cứ vào điều khoản trong hợp đồng xuất khẩu hàng hóa như điều kiện cơ
sở giao hàng, số lượng ra sao,...
Căn cứ vào đặc điểm hàng hố xuất khẩu: Hàng hóa thuộc loại hàng gì, khối
lượng bao nhiêu, kích thước, điều kiện bảo quản như thế nào,...
Căn cứ vào điều kiện vận tải: bạn cần xác định hàng hóa xuất khẩu ra nước
ngồi thuộc hàng hóa thơng dụng hay đặc biệt, là hàng rời hay hàng đóng trong
container. Vận tải một chiều hay hai chiều, vận chuyển trên tuyến đường bình
thường hay đặc biệt, chuyên chở liên tục hay chuyên chở theo chuyến,...
Từ đó mới có thể lựa chọn phương tiện vận tải thích hợp, là đường bộ, đường
biển, đường sắt hay đường hàng không.
Bước 5: Làm thủ tục hải quan
Làm thủ tục hải quan xuất nhập khẩu hàng hóa ra nước ngồi là một trong
những quy định bắt buộc đối với tất cả các loại hàng hóa. Các bước làm thủ tục hải
quan như sau:
Khai báo hải quan: Bạn có trách nhiệm kê khai đầy đủ và chi tiết về hàng hóa
một cách trung thực nhất lên tờ khai hải quan để cơ quan hải quan căn cứ vào đó
kiểm tra.
Xuất trình hàng hố: Bạn cần sắp xếp hàng hóa theo một trật tự sao cho thuận
tiện nhất trong việc kiểm soát, xuất trình hàng hóa.
Thực hiện các quyết định tiếp theo của cơ quan hải quan
6
Bước 6: Giao hàng lên tàu
Làm thủ tục để xuất khẩu hàng hóa ra nước ngồi bằng đường biển, bạn cần
lưu ý công việc sau:
Dựa vào thông tin chi tiết của hàng hóa, tiến hành lập bản đăng ký hàng
chuyên chở, sau đó giao cho nhà vận tải để đổi lấy số xếp hàng.
Trao đổi với bộ phận điều độ của cảng để có thể nắm chính xác thời gian bốc
hàng lên tàu.
Sau khi giao hàng lên tàu, bạn nhận biên lai từ thuyền phó để đổi lấy vận đơn
đường biển và làm hợp đồng vận chuyển.
Trong trường hợp làm thủ tục để xuất khẩu hàng hóa ra nước ngồi được giao
bằng container, bạn cần thuê container và phải lập bảng kê chi tiết hàng hóa trong
container nếu số lượng hàng hố khơng đóng hết một container (LCL).
Bạn cần lập bản “Đăng ký chuyên chở” với công ty vận tải. Sau khi đăng ký
được chấp nhận, bạn tiến hành giao hàng cho bên vận tải.
Bước 7: Làm thủ tục thanh toán
Làm thủ tục thanh toán là kết quả cuối cùng của tất cả các giao dịch trong kinh
doanh xuất khẩu.
Lưu ý: Chứng từ thanh tốn cần phải được lập chính xác và phù hợp với hợp đồng
mà hai bên đã lập. Sau khi có chứng từ thanh tốn, bạn cần ra ngân hàng nộp để làm
thủ tục thanh toán.
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu
Trên thị trường thế giới, các nhà buôn giao dịch với nhau theo những cách
thức nhất định. Ứng với mỗi phương thức xuất khẩu có đặc điểm riêng, kỹ thuật tiến
hành riêng tuy nhiên trong thực tế xuất khẩu thường sử dụng một trong những
phương thức chủ yếu sau:
* Xuất khẩu trực tiếp
Khái niệm trực tiếp là việc xuất khẩu các loại hàng hoá và dịch vụ do chính
doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước tới khách
hàng nước ngồi thơng qua các tổ chức của mình. Trong trường hợp doanh nghiệp
tham gia xuất khẩu là doanh nghiệp thương mại khơng tự sản xuất ra sản phẩm thì
việc xuất khẩu bao gồm hai công đoạn:
Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu với các đơn vị, địa phương trong nước.
7
Đàm phán ký kết với doanh nghiệp nước ngoài, giao hàng và thanh toán tiền
hàng với đơn vị bạn.
* Xuất khẩu uỷ thác
Đây là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị xuất nhập khẩu đóng vai trị là
người trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu,
tiến hành làm các thủ tục cần thiết để xuất khẩu do đó nhà sản xuất và qua đó
được hưởng một số tiền nhất định gọi là phí uỷ thác. Hình thức này bao gồm các
bước sau:
Ký kết hợp đồng xuất khẩu uỷ thác với đơn vị trong nước.
Ký hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh tốn tiền hàng bên nước ngồi.
Nhận phí ủy thác xuất khẩu từ đơn vị trong nước.
* Buôn bán đối lưu (Counter – trade):
Khái niệm:
Buôn bán đối lưu là một trong những phương thức giao dịch xuất khẩu trong
xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán hàng đồng thời là người mua,
lượng trao đổi với nhau có giá trị tương đương. Trong phương thức xuất khẩu này
mục tiêu là thu về một lượng hàng hố có giá trị tương đương. Vì đặc điểm này mà
phương thức này cịn có tên gọi khác như xuất nhập khẩu liên kết, hay hàng đổi hàng.
Yêu cầu:
Các bên tham gia buôn bán đối lưu luôn luôn phải quan tâm đến sự cân bằng
trong trao đổi hàng hoá. Sự cần bằng này được thể hiện ở những khía cạnh sau:
Cân bằng về mặt hàng: mặt hàng quý đổi lấy mặt hàng quý, mặt hàng tồn kho
đổi lấy mặt hàng tồn kho khó bán.
Cân bằng về giá cả so với giá thực tế nếu giá hàng nhập cao thì khi xuất đối
phương giá hàng xuất khẩu cũng phải được tính cao tương ứng và ngược lại.
Cân bằng về tổng giá trị hàng giao cho nhau:
Cân bằng về điều kiện giao hàng: nếu xuất khẩu CIF phải nhập khẩu CIF.
Các loại hình bn bán đối lưu:
Buôn bán đối lưu ra đời từ lâu trong lịch sử quan hệ hàng hố tiền tệ, trong đó
sớm nhất là hàng đổi hàng và trao đổi bù trừ.
Nghiệp vụ hàng đổi hàng (barter): ở hai bên trao đổi trực tiếp với nhau nhưng
hàng hố có giá trị tương đương, việc giao hàng diễn ra hầu như đồng thời. Tuy
8
nhiên trong hoạt động đổi hàng hiện đại người ta có thể sử dụng tiền để thành tốn
một phần tiêng hàng hơn nữa có thể thu hút 3-4 bên tham gia.
Nghiệp vụ bù trừ (Compensation) hai bên trao đổi hàng hoá với nhau trên cơ
sở ghi trị giá hàng giao, đến cuối kỳ hạn hạn, hai bên mới đối chiếu sổ sách, đối
chiếu với giá trị giao và giá trị nhận. Số dư thì số tiền đó được giữ lại để chi trả theo
yêu cầu của bên chủ nợ.
Nghiệp vụ mua đối lưu (Counper – Purchase) một bên tiến hành của công
nghiệp chế biến, bán thành phẩm nguyên vật liệu. Nghiệp vụ này thường được kéo
dài từ 1 đến 5 năm cịn trị giá hàng giao để thanh tốn thường không đạt 100% trị
giá hàng mua về.
Nghiệp vụ chuyển giao nghĩa vụ (Swich) bên nhận hàng chuyển khoản nợ về
tiền hàng cho một bên thứ ba.
Giao dịch bồi hoàn (offset) người ta đổi hàng hoá hoặc dịch vụ lấy những dịch
vụ và ưu huệ (như ưu huệ đầu tư hoặc giúp đỡ bán sản phẩm) giao dịch này thường
xảy ra trong lĩnh vực buôn bán những kỹ thuật quân sự đắt tiền trong việc giao
những chi tiết và những cụm chi tiết trong khuôn khổ hợp tác công nghiệp.
Trong việc chuyển giao công nghệ người ta thường tiến hành nghiệp vụ mua
lại (buy back) trong đó một bên cung cấp thiết bị tồn bộ hoặc sáng chế bí quyết kỹ
thuật (know-how) cho bên khác, đồng thời cam kết mua lại những sản phẩm cho
thiết bị hoặc sáng chế bí quyết kỹ thuật đó tạo ra.
Biện pháp thực hiện:
Dùng thư tín dụng thương mại đối ứng (Reciprocal L/C): đây là loại L/C mà
trong nội dung của nó có điều khoản quy định (L/C này chỉ có hiệu lực khi người
hưởng mở một L/C khác có kim ngạch tương đương). Như vậy hai bên vừa phải mở
L/C vừa phải giao hàng.
Dùng người thứ 3 khống chế chứng từ sở hữu hàng hoá, người thứ 3 chỉ giao
chứng từ đó cho người nhận hàng khi người này đổi lại một chứng từ sở hữu hàng
hố có giá trị tương đương.
Dùng một tài khoản đặc biệt ở ngân hàng để theo dõi việc giao hàng của hai
bên, đến cuối một thời kỳ nhất định (như sau sáu tháng, sau một năm…) nếu cịn có
số dư thì bên nợ hoặc phải giao nốt hàng hoặc chuyển số dư sang kỳ giao hàng tiếp,
hoặc thanh toán bằng ngoại tệ.
9
Phạt về việc nếu một bên không giao hàng hoặc chậm giao hàng phải nộp phạt
bằng ngoại tệ mạnh, mức phạt do hai bên thỏa thuận quy định trong hợp đồng.
* Xuất khẩu hàng hoá theo nghị định thư
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hố (thường là để gán nợ) được ký kết theo
nghị định thư giữa hai chính Phủ. Đây là một trong những hình thức xuất khẩu mà
doanh nghiệp tiết kiệm được các khoản chi phí trong việc nghiên cứu thị trường:
tìm kiến bạn hàng, mặt khách khơng có sự rủi ro trong thanh tốn.
Trên thực tế hình thức xuất khẩu này chiếm tỷ trong rất nhỏ. Thông thường
trong các nước XHCN trước đây và trong một số các quốc gia có quan hệ mật thiết
và chỉ trong một số doanh nghiệp nhà nước.
*Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức kinh doanh mới nhưng đang phát triển rộng rãi, do những ưu
việt của nó đem lại. Đặc điểm của loại hình xuất khẩu này là hàng hố không cần
vượt qua biên giới quốc gia mà khách hàng vẫn mua được. Do vậy nhà xuất khẩu
không cần phải thâm nhập thị trường nước ngoài mà khách hàng tự tìm đến nhà
xuất khẩu. Mặt khác doanh nghiệp cũng khơng cần phải tiến hành các thủ tục như
thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hố …do đó giảm được chi phí khá lớn.
Trong điều kiện nền kinh tế như hiện nay xu hướng di cư tạm thời ngày càng
trở nên phổ biến mà tiêu biểu là số dân đi du lịch nước ngồi tăng nên nhanh chóng.
Các doanh nghiệp có nhận thức đây là một cơ hội tốt để bắt tay với các tổ chức du
lịch để tiến hành các hoạt động cung cấp dịch vụ hàng hoá để thu ngoại tệ. Ngồi ra
doanh nghiệp cịn có thể tận dụng cơ hội này để khuếch trương sản phẩm của mình
thơng qua những du khách.
Mặt khác với sự ra đời của hàng loạt khu chế xuất ở các nước thì đây cũng là
một hình thức xuất khẩu có hiệu quả được các nước chú trọng hơn nữa. Việc thanh
toán này cũng nhanh chóng và thuận tiện.
* Gia cơng quốc tế
Đây là một phương thức kinh doanh trong đó một bên gọi là bên nhận gia
công nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia
công) để chế biến ra thành phẩm giao cho bên đặt gia cơng và nhận thù lao (gọi là
phí gia công).
Đối với bên đặt gia công: Phương thức này giúp họ lợi dụng về giá rẻ, nguyên
phụ liệu và nhân công của nước nhận gia công.
10
Đối với bên nhận gia công: Phương thức này giúp họ giải quyết công ăn việc
làm cho nhân công lao động trong nước hoặc nhập được thiết bị hay công nghệ mới
về nước mình, nhằm xây dựng một nền cơng nghiệp dân tộc như Nam Triều Tiên,
Thái Lan, Singapore….
Các hình thức gia công quốc tế:
Xét về quyền sở hữu nguyên liệu, gia cơng quốc tế có thể tiến hành dưới hình
thức sau đây:
Bên đặt gia cơng giao ngun liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia
công và sau thời gian sản xuất, chế tạo, sẽ thu hồi sản phẩm và trả phí gia cơng.
Bên đặt gia cơng bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau thời gian
sản xuất, chế tạo sẽ mua thành phẩm. Trong trường hợp này quyền sở hữu nguyên
liệu chuyển từ bên đặt gia cơng sang bên nhận gia cơng.
Ngồi ra người ta cịn có thể áp dụng hình thức kết hợp trong đó bên đặt gia
cơng chỉ giao những ngun vật liệu chính cịn bên nhận gia cơng cung cấp những
ngun vật liệu phụ.
Xét về giá cả gia cơng người ta có thể chia việc gia cơng thành hai hình thức:
Hợp đồng thực chi, thực thanh (cost phis contract) trong đó bên nhận gia cơng
thanh tốn với bên đạt gia cơng tồn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với
tiền thù lao gia cơng.
Hợp đồng khốn trong đó ta xác định một giá trị định mức (target price) cho
mỗi sản phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Dù chi phí của bên
nhận gia cơng là bao nhiêu đi chăng nữa, hai bên vẫn thanh toán theo định mức đó.
Mối quan hệ giữa bên nhận gia công và bên đặt gia công được xác định bằng
hợp đồng gia công. Hợp đồng gia công thường được quy định một số điều khoản
như thành phẩm, nguyên liệu, giá cả, thanh toán, giao nhận…
* Tạm nhập tái xuất
Đây là một hình thức xuất khẩu trở ra nước ngồi những hàng hoá trước đây
đã nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất qua hợp đồng tái xuất bao gồm
nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về số ngoại tệ lớn hơn số ngoại tệ đã bỏ ra
ban đầu. Hợp đồng này luôn thu hút ba nước xuất khẩu, nước tái xuất, và nước nhập
khẩu. Vì vậy người ta gọi giao dịch tái xuất là giao dịch ba bên hay giao dịch tam
giác.( Triangirlar transaction)
11
Tái xuất có thể thực hiện bằng một trong hai hình thức sau:
Tái xuất theo đúng nghĩa của nó, trong đó hàng hố đi từ nước xuất khẩu đến
nước tái xuất, rồi lại được xuất khẩu từ nước tái xuất sang nước nhập khẩu. Ngược
chiều với sự vận động của hàng hoá là sự vận động của đồng tiền đồng tiền được
xuất phát từ nước nhập khẩu sang nước tái xuất và nhanh chóng được chuyển sang
nước xuất khẩu.
Ưu điểm của hình thức xuất khẩu này là doanh nghiệp có thể thu được lợi
nhuận cao mà không phải tổ chức sản xuất, đầu tư vào nhà xưởng máy móc, thiết bị,
khả năng thu hồi vốn cũng nhanh hơn.
Kinh doanh tái xuất địi hỏi sự nhạy bén tình hình thị trường và giá cả, sự chính
xác và chặt chẽ trong các hoạt động mua bán. Do vậy khi doanh nghiệp tiến hành
xuất khẩu theo phương thức này thì cần phải có đội ngũ cán bộ có chun mơn cao.
1.1.4. Vai trị của xuất khẩu
Bên cạnh nhập khẩu thì xuất khẩu cũng đóng vai trị quan trọng cho nền kinh
tế quốc dân nói chung và cho doanh nghiệp nói riêng.
*Đối với nền kinh tế:
Xuất khẩu hàng hóa mang lại nhiều vai trị quan trọng đối với sự phát triển của
nền kinh tế:
Đem lại doanh thu cho doanh nghiệp. Việc bán hàng cho khách hàng nước
ngồi chính là cách mở rộng thị trường vượt ra khỏi biên giới quốc gia, góp phần
nâng tầm của doanh nghiệp nội địa. Đây cũng là một trong những lợi ích chính yếu
mà bn bán quốc tế đem lại.
Việc bán hàng cho khách hàng nước ngồi chính là cách mở rộng thị trường
vượt ra khỏi biên giới quốc gia thơng qua đáp ứng lợi ích của các doanh nghiệp và
các quốc gia. Xuất khẩu thúc đẩy sản xuất trong nước thơng qua khuyến khích việc
tận dụng lợi thế tuyệt đối cũng như lợi thế so sánh của các nước.
Góp phần nâng tầm của doanh nghiệp nội địa. Đây cũng là một trong những
lợi ích chính yếu mà bn bán quốc tế đem lại.
Quảng bá thương hiệu doanh nghiệp, thương hiệu quốc gia trên trường quốc
tế. Các công ty lớn mạnh xuất khẩu nhiều mặt hàng có giá trị ra thị trường quốc tế
ngoài việc chiếm lĩnh thị trường, cịn giúp khẳng định tên tuổi cơng ty. Quốc gia có
nhiều thương hiệu mạnh thì cũng được khẳng định thương hiệu của chính quốc gia
12
đó. Có thể thấy rõ điều này qua đóng góp của những tên tuổi lớn cho thương hiệu
các quốc gia như: Microsoft, Apple (Mỹ), Sony, Toyota (Nhật Bản), Samsung,
Hyundai (Hàn Quốc), Lenovo, Alibaba (Trung Quốc)…
Đem lại nguồn ngoại tệ cho đất nước. Lợi ích này mang tính vĩ mơ và cũng là
yếu tố then chốt mà các quốc gia khuyến khích hoạt động xuất khẩu để đảm bảo cán
cân thanh tốn, tăng tích lũy và dự trữ ngoại tệ.
Xuất khẩu góp phần làm nền kinh tế quốc gia phát triển ổn định, cân đối.
Mỗi quốc gia, dù giàu có và phát triển đến đâu cũng không thể tự sản xuất và đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng và phong phú của mình. Như đã nói,
mỗi đất nước có một lợi thế so sánh riêng. Để đạt hiệu quả cao nhất, họ chỉ tập
trung vào sản xuất những mặt hàng họ có lợi thế, mang những sản phẩm đó đi
trao đổi để đáp ứng các nhu cầu khác nữa. Nó giúp cho các nền kinh tế có được
sự cân đối giữa các chủng loại sản phẩm họ có thể sản xuất và không thể sản
xuất nhằm đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của người dân. Xuất khẩu giúp bổ
sung một cách hợp lý những thiếu hụt của nền kinh tế quốc gia khác. Với vai trò
này, xuất khẩu thực sự trở thành một hoạt động không thể thiếu với nền kinh tế
các quốc gia. Nó đảm bảo cho các quốc gia có thể phát triển một cách cân đối,
ổn định, vững bền.
Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống của nhân dân. Tác động đó thể hiện trước hết ở chỗ: sản xuất hàng
hoá xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu nhập khơng
thấp. Xuất khẩu cịn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu
phục vụ đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân
dân. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của
nước ta.
*Đối với doanh nghiệp
Nhìn nhận dưới góc độ của một doanh nghiệp thì hoạt động xuất khẩu thực
chất là hoạt động bán hàng hay hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên
phạm vi quốc tế. Nó khác trong nước ở chỗ: Bán ở những thị trường khác nhau về
văn hoá, ngơn ngữ, luật pháp, chính sách, tập qn tín ngưỡng ... Nhưng cũng chính
về sự khác biệt đó mà mở ra cho doanh nghiệp một cơ hội phát triển kinh doanh lớn
hơn và lâu dài hơn.
13
Tiêu thụ sản phẩm là một bộ phận quan trọng của hoạt động thương mại doanh
nghiệp bởi hàng hoá được sản xuất ra, mua về phải được tiêu thụ, đó là điều kiện
quyết định sự tồn tại của một doanh nghiệp.
-> Chính vì những lý do trên mà ta có thể khẳng định xuất khẩu đã đóng góp
một phần quan trọng vào sự phát triển của doanh nghiệp mà cụ thể là:
Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có thêm rất nhiều cơ hội
để tiêu thụ sản phẩm của mình với khối lượng lớn và với các chủng loại hàng hố
phong phú đa dạng khác nhau.
Nhờ có xuất khẩu mà doanh nghiệp luôn luôn sẵn sàng đổi mới và hoàn thiện
cơ cấu sản xuất kinh doanh phù hợp với thị trường và theo kịp sự phát triển chung
của thế giới.
Doanh nghiệp trong quá trình tiến hành hoạt động xuất khẩu có nhiều cơ hội
mở rộng quan hệ làm ăn bn bán với nhiều đối tác nước ngồi. Qua đó sẽ tiếp thu
được nhiều kinh nghiệm trong việc kinh doanh , quản lý doanh nghiệp của mình.
Nguồn ngoại tệ do xuất khẩu mang lại giúp doanh nghiệp có thêm nguồn tài
chính mạnh để tái đầu tư vào q trình sản xuất cả về chiều rộng cũng như chiều sâu.
Doanh nghiệp có thể mang lại lợi ích cho xã hội nhiều hơn thông qua sản xuất
hàng xuất khẩu thu hút nhiều lao động tạo thu nhập ổn định, đồng thời tạo ra thu
nhập để nhập khẩu vật tư, tư liệu sản xuất, vật phẩm tiêu dùng phục vụ cho sản xuất
cũng như đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu:
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mua bán hàng hố quốc tế
nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng cho phép các nhà kinh doanh thấy được
những gì họ sẽ phải đối mặt và đứng trước tinh thế đó thì họ phải xử lý như thế nào.
a) Các yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu, hơn
nữa các yếu tố này rất rộng nên các doanh nghiệp có thể lựa chọn và phân tích các
yếu tố thiết thực nhất để đưa ra các biện pháp tác động cụ thể ;
*Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số đơn
vị tiền tệ của nước kia. Tỷ giá hối đối và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan
trọng để doanh nghiệp đưa ra quyết định liên quan đến hoạt động mua bán hàng hố
quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng.
14
Để nhận biết được sự tác động của tỷ giá hối đoái đối với các hoạt động của
nền kinh tế nói chung, hoạt động xuất khẩu nói riêng các nhà kinh tế thường phân
biệt tỷ giá hối đoái danh nghĩa (TGDN) và tỷ giá hối đoái thực tế (TGTT)
Tỷ giá hối đối danh nghĩa (tỷ giá chính thức) là tỷ giá được nêu trên các
phương tiện thông tin đại chúng như: Báo chí, đài phát thanh, tivi…Do ngân hàng
Nhà nước cơng bố hàng ngày.
Tuy nhiên tỷ hối đối chính thức không phải là một yếu tố duy nhất ảnh hưởng
đến khả năng cạnh tranh của các nhà sản xuất trong nước về các mặt hàng. Vấn đề
đối với các nhà xuất khẩu và những doanh nghiệp có hàng hóa cạnh tranh với các
nhà xuất khẩu là có được hay khơng một tỷ giá chính thức, được điều chỉnh theo
lạm phát trong nước và lạm phát xảy ra tại các nền kinh tế của các bạn hàng của
họ.Một tý giá hối đối chính thức được điều chỉnh theo các q trình lạm phát có
liên quan gọi là tỷ giá hối đối thực tế.
Nếu tỷ giá hối đoái thực tế thấp hơn so với nước nhập khẩu và cao hơn so với
nước xuất khẩu thì lợi thế sẽ thuộc về nước nhập khẩu do giá nguyên vật liệu đầu
vào thấp hơn, chi phí nhân cơng rẻ hơn làm cho giá thành sản phẩm ở nước nhập
khẩu rẻ hơn so với nước xuất khẩu. Cịn đối với nước xuất khẩu thì cầu về hàng
xuất khẩu sẽ tăng lên do phải mất chi phí lớn hơn để sản xuất hàng hoá ở trong
nước. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nước nhập khẩu tăng nhanh được
các mặt hàng nhập khẩu của mình, do đó có thể tăng được lượng dự trữ ngoại hối .
Tương tự, tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu cũng như: “Một chiếc gậy vơ hình ”
đã làm thay đổi, chuyển hướng giữa các mặt hàng, các phương án kinh doanh của
doanh nghiệp xuất khẩu.
*Mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế
Thông qua mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế thì chính phủ có thể đưa
ra các chính sách khuyến khích hay hạn chế xuất nhập khẩu. Chẳng hạn chiến lược
phát triển kinh tế theo hướng CNH- HĐH đòi hỏi xuất khẩu để thu ngoại tệ đáp ứng
nhu cầu nhập khẩu cac trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất, mục tiêu bảo hộ
sản xuất trong nước đưa ra các chính sách khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập
khẩu hàng tiêu dùng…
*Thuế quan, hạn nghạch và trợ cấp xuất khẩu
Thuế quan
Trong hoạt động xuất khẩu thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị hàng
xuất khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu được chính phủ ban hành nhằm quản lý xuất
15
khẩu theo chiều hướng có lợi nhất cho nền kinh tế trong nước và mở rộng các quan
hệ kinh tế đối ngoại. Tuy nhiên, thuế quan cũng gây ra một khoản chi phí xã hội do
sản xuất trong nước tăng lên khơng có hiệu quả và mức tiêu dùng trong nước lại
giảm xuống. Nhìn chung cơng cụ này thường chỉ áp dụng đối với một số mặt hàng
nhằm hạn chế số lượng xuất khẩu và bổ sung cho nguồn thu ngân sách.
Hạn ngạch
Được coi là một công cụ chủ yếu cho hàng rào phi thuế quan, nó được hiểu
như qui định của Nhà nước về số lượng tối đa của một mặt hàng hay của một nhóm
hàng được phép xuất khẩu trong một thời gian nhất định thông qua việc cấp giấy
phép. Sở dĩ có cơng cụ này vì khơng phải lúc nào Nhà nước cũng khuyến khích xuất
khẩu mà đơi khi về quyền lợi quốc gia phải kiểm sốt một vài mặt hàng hay nhóm
hàng như sản phẩm đặc biệt, nguyên liệu do nhu cầu trong nước còn thiếu…
Trợ cấp xuất khẩu
Trong một số trường hợp chính phủ phải thực hiện chính sách trợ cấp xuất
khẩu để tăng mức độ xuất khẩu hàng hố của nước mình, tạo điều kiện cho sản
phẩm có sức cạnh tranh về giá trên thị trường thế giới. Trợ cấp xuất khẩu sẽ làm
tăng giá nội địa của hàng xuất khẩu, giảm tiêu dùng trong nước nhưng tăng sản
lượng và mức xuất khẩu.
*Các yếu tố xã hội
Hoạt động của con người luôn luôn tồn tại trong một điều kiện xã hội nhất
định. Chính vì vậy, các yếu tố xã hội ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của con
người. Các yếu tố xã hội là tương đối rộng, do vậy để làm sáng tỏ ảnh hưởng của
yếu tố này có thể nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố văn hoá, đặc biệt là trong ký kết
hợp đồng.
Nên văn hoá tạo nên cách sống của mỗi cộng đồng sẽ quyết định các thức tiêu
dùng, thứ tự ưu tiên cho nhu cầu mong muốn được thỏa mãn và cách thỏa mãn của
con người sống trong đó. Chính vì vậy văn hố là yếu tố chi phối lối sống nên các
nhà xuất khẩu luôn luôn phải qua tâm tìm hiểu yếu tố văn hố ở các thị trường mà
mình tiên hành hoạt động xuất khẩu.
*Các yếu tố chính trị pháp luật
Yếu tố chính trị là nhân tố khuyến khích hoặc hạn chế q trình quốc tế hố
hoạt động kinh doanh. Chính sách của chính phủ có thể làm tăng sự liên kết các thị
trường và thúc đẩy tốc độ tăng trưởng hoạt động xuất khẩu bằng việc dỡ bỏ các
16
hàng rào thuế quan, phi thuế quan, thiết lập các mối quan hệ trong cơ sở hạ tầng của
thị trường. Khi khơng ổn định về chính trị sẽ cản trở sự phát triển kinh tế của Đất
nước và tạo ra tâm lý không tốt cho các nhà kinh doanh.
Các yếu tố chính trị pháp luật ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu.
Các công ty kinh doanh xuất khẩu đều phải tuân thủ các quy định mà chính phủ
tham gia vào các tổ chức quốc tế trong khu vực và trên thế giới cũng như các thông
lệ quốc tế:
Các quy định của luật pháp đối với hoạt động xuất khẩu(thuế, thủ tục quy định
về mặt hàng xuất khẩu,quy định quản lý về ngoại tệ..)
Các hiệp ước, hiệp định thương mại mà quốc gia có doanh nghiệp xuất khẩu
tham gia
Các quy định xuất khẩu của các quốc gia mà doanh nghiệp có quan hệ làm ăn.
Các vấn đề về pháp lý và tập quán quốc tế có liên quan đến việc xuất
khẩu(công ước viên 1980, Incoterm 2000…)
Quy định về giao dịch hợp đồng, về bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ
Quy định về lao động, tiền lương, thời gian lao động, nghỉ ngơi, đình cơng,
bãi cơng
Quy định về cạnh tranh độc quyền, về các loại thuế.
Quy định về vấn đề bảo vệ môi trường, tiêu chuẩn chất lượng, giao hàng, thực
hiện hợp đồng.
Quy định về quảng cáo hướng dẫn sử dụng.
Ngồi những vấn đề nói trên chính phủ cịn thực hiện các chính sách ngoại
thương khác như :Hàng rào phi thuế quan, ưu đãi thuế quan....
Chính sách ngoại thương của chính phủ trong mỗi thời kỳ có sự thay đổi. Sự
thay đổi đó là một trong những rủi ro lớn đối với nhà làm kinh doanh xuất khẩu. Vì
vậy họ phải nắm bắt được chiến lược phát triển kinh tế của đất nước để biết được xu
hướng vận động của nền kinh tế và sự can thiệp của Nhà nước.
*Các yếu tố về tự nhiên và công nghệ
Khoảng cách địa lý giữa các nước sẽ ảnh hưởng đến chi phí vận tải, tới thới
gian thực hiện hợp đồng, thời điểm ký kết hợp đồng do vậy, nó ảnh hưởng tới việc
lựa chọn nguồn hàng, lựa chọn thị trường, mặt hàng xuất khẩu…
17