Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY KHO VẬN VÀ CẢNG CẨM PHẢ TKV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.12 KB, 43 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY KHO VẬN VÀ
CẢNG CẨM PHẢ TKV
A. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY KHO VẬN VÀ CẢNG CẨM PHẢ - TKV
Tên doanh nghiệp: Công ty Kho vận và Cảng Cẩm Phả - TKV
Tên tiếng Anh: Vinacomin – Campha Port and Logistics Company
Ngày thành lập: 01/06/2008
Cơ quan chủ quản:Tập đoàn Công Nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
(TKV)
Trụ sở công ty: Đường Lý Thường Kiệt, Phường Cửa Ông, Thị xã Cẩm
Phả, Tỉnh Quảng Ninh.
Tổng vốn kinh doanh: 4.227.756.085 đồng
Số lượng nhân viên: 815 người
I/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Ngày 01/06/2008, căn cứ theo nghị quyết của Hội đồng quản trị Tập đoàn
Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam tại biên bản số 20/BB-HĐQT đổi tên
Công ty thành “Công ty Kho vận và Cảng Cẩm Phả - TKV” với nhiệm vụ chủ
yếu là điều hành tiêu thụ - xuất khẩu và nội địa tại Cảng Cẩm Phả và kinh
doanh khai thác cảng biển.
Tiền thân của công ty là “Xí nghiệp Cảng và Kinh doanh than” thành lập
ngày 13/04/1990 với hai nhiệm vụ chủ yếu là: chế biến và kinh doanh than;
Quản lý, khai thác luồng và cảng Cẩm Phả. Từ hai nhiệm vụ nêu trên thì tổ
chức điều hành sản xuất của Xí nghiệp cảng và kinh doanh than có phần đơn
giản chỉ bao gồm có ba đơn vị chủ yếu đó là: Tổng kho than; Quản lý cảng; và
Khối nghiệp vụ kinh tế - thương mại.
Cơ cấu tổ chức điều hành này hình thành và duy trì hoạt động đến hết
năm 1995. Từ năm 1996 các Mỏ và các Xí nghiệp chủ yếu của Công ty than
Cẩm Phả được tách ra thành đơn vị thành viên hạch toán độc lập của Tổng
Công ty than Việt Nam. Ngày 17/5/1996, Xí nghiệp Cảng và kinh doanh than
cũng được tách ra trở thành đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của Tổng
Công ty than Việt Nam theo quyết định số 1595/QĐ/TCCB của Bộ Công nghiệp


và đổi tên thành “Công ty Cảng và Kinh doanh than”. Từ đó nhiệm vụ của Công
ty ngày càng được bổ sung theo năm tháng và tổ chức sản xuất của Công ty
ngày càng mở rộng và phức tạp hơn, nhằm khai thác tốt hơn nữa các dịch vụ
hàng hải và điều hành tiêu thụ tại Cảng Cẩm Phả và ngoài vùng neo đậu
chuyển tải. Cho đến năm 2008, do đòi hỏi của thị trường cũng như kế hoạch
phát triển của Tập đoàn mà xí nghiệp ấy chính thức giải thể và hình thành lên
công ty Kho vận và Cảng Cẩm Phả - TKV.
Trong quá trình hoạt động, Công ty đã phát triển không ngừng và ngày
càng lớn mạnh. Với tình hình kinh tế của đất nước ta hiện nay, Công ty cũng
Huỳnh Thị Thanh Vân Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
như nhiều doanh nghiệp khác luôn gặp phải những khó khăn nhất định nhưng
Công ty vẫn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình và đóng góp đáng kể vào
các lĩnh vực trong nền kinh tế.
II/ Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
1. Đặc điểm kinh doanh
• Lĩnh vực kinh doanh: Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0106000574 do Ủy ban Kế hoạch Nhà nước (nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
cấp ngày 19/12/1994 là Kinh doanh than, thương mại và dịch vụ.
• Ngành nghề kinh doanh của Công ty: Kinh doanh thương mại bao gồm:
- Chế biến và kinh doanh than.
- Quản lý khai thác Cảng Cẩm Phả và các cảng lẻ khác thuộc Công ty.
- Dịch vụ: du lịch, lai dắt và cứu hộ tàu ra vào cảng, thông tin liên lạc
trong nước và quốc tế, dịch vụ đời sống cho các tàu trong và ngoài nước hoạt
động.
- Dịch vụ xuất nhập khẩu ủy thác và xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư
thiết bị hàng hải.
- Dịch vụ chuyển tải và bốc xếp than.
- Dịch vụ vận tải thủy (đường sông, đường biển).
- Vận tải đường bộ.
Ngoài ra Công ty còn được phép thực hiện các hoạt động kinh doanh

khác theo pháp luật của nhà nước trên cơ sở khai thác kinh doanh do Tập đoàn
chỉ đạo.
2. Đặc điểm sản phẩm sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
2.1. Đặc điểm sản phẩm sản xuất
Sản phẩm sản xuất của Công ty chủ yếu là các loại Than. Hiện nay công ty
chủ yếu nhập các loại than cám hay than cục với chất lượng từ thấp đến cao
tuỳ yêu cầu của khách hàng. Than được dùng chủ yếu trong các ngành công
nghiệp nhẹ làm nhiên liệu cung cấp nhiệt, hoặc trong các công ty nhiệt điện …
Như vậy tầm quan trọng của sản phẩm mà công ty đang kinh doanh là khá lớn,
thị trường rộng với rất nhiều khách hàng tiềm năng, hướng phát triển của Công
ty sẽ thật khởi sắc.
Với các yêu cầu kỹ thuật mà Tập đoàn đã quy định, từng loại than đươc
nhập vào từng kho với đặc thù riêng, ví dụ kho than cám 3A, 3B, 4A, 4B …
cách làm này sẽ rất thuận lợi cho việc xuất và nhập than.
2.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Để đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và kế hoạch xuất khẩu của
nghành than hàng năm Công ty tổ chức sản xuất theo quy mô lớn.
Với đặc điểm sản phẩm của Công ty mang nhiều nét đặc trưng của
ngành khai thác và chế biến khoáng sản vì vậy mà nó cũng đòi hỏi yêu cầu kỹ
thuật, chất lượng rất cao.
Huỳnh Thị Thanh Vân Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
Quá trình tổ chức sản xuất chế biến than thương phẩm của Công ty
được tiến hành trên một dây chuyền công nghệ khép kín theo từng bước công
đoạn, mỗi bước công đoạn được phân công cho từng phân xưởng, tổ đội
chuyên trách đảm nhiệm có đội ngũ nhân viên KCS giám sát, kiểm nghiệm từ
khâu tiếp nhận than nguyên liệu (Than nguyên khai nhập từ các mỏ khai thác)
đến khâu nhập kho than thành phẩm (Than sạch đủ tiêu chuẩn tiêu thụ).
Quy trình công nghệ sản xuất được miêu tả theo sơ đồ sau:
Hình 2.1 – Quy trình công nghệ sản xuất
Công nghệ chế biến than của doanh nghiệp chủ yếu bằng máy sàng

CN 20-500 tấn / giờ, gồm các khâu chính:
- Tiếp nhận than nguyên khai từ các đơn vị khai thác trong TCT.
- Khâu sàng.
- Khâu nghiền.
- Khâu tuyển rửa than cục các loại (Than phôi thành than thành
phẩm).
- Vận chuyển đổ đống nhập kho than thành phẩm.
- Tổ chức xuất than theo chỉ tiêu TCT giao và tự bán.
III/ Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
Công ty Kho vận và Cảng Cẩm Phả - TKV tổ chức bộ máy quản lý theo mô
hình trực tuyến chức năng. Cơ cấu bộ máy của Công ty được sắp xếp theo
chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, đảm bảo được sự thống nhất, tự chủ
và sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban. Với mô hình này các đơn vị
chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho các quyết định của giám đốc, và ở mỗi
cấp có một người quyết định cao nhất.
Nguồn: phòng Tổ chức lao động
Huỳnh Thị Thanh Vân Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
XUẤT BÁN
CHO KHÁCH
HÀNG
THAN SẠCH
NHẬP KHO
MUA THAN
CỦA CÁC
ĐƠN VỊ
XÍT ĐÁ
ĐỔ THẢI
THAN KHÔNG
NHẬP KHO
CHẾ BIẾN

SÀNG TUYỂN
Hình 2.2 – Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty
Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban như sau:
Ban giám đốc bao gồm:
• Giám đốc công ty: Là người đại diện cho pháp nhân công ty, điều hành mọi
hoạt động của công ty theo đúng chính sách và pháp luật của Nhà nước, chịu
trách nhiệm trước Nhà nước và Tập đoàn về mọi hoạt động của công ty đến
kết quả cuối cùng.
• Phó giám đốc công ty: Phó giám đốc được giám đốc ủy quyền điều hành một
số lĩnh vực hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm kết quả công việc của
mình trước pháp luật và trước giám đốc công ty.
• Kế toán trưởng: Kế toán trưởng giúp giám đốc công ty công việc quản lý tài
chính và là người điều hành chỉ đạo, tổ chức công tác hạch toán thống kê của
công ty.
Các phòng ban chức năng của công ty:
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban, đơn vị thuộc bộ
máy điều hành Công ty như sau:
• Văn phòng Giám đốc: Có chức năng là tham mưu cho Giám đốc công ty về
công tác tổng hợp thông tin mạng, hành chính, quản trị, công tác thi đua tuyên
truyền, Văn hóa – Thể thao của công ty và tổ chức thực hiện.
• Phòng thanh tra kiểm toán: Tham mưu giúp Giám đốc công ty thực hiện công
tác tự thanh, kiểm tra, xét giải quyết đơn thư khiếu tố, thường trực tiếp CBCNV,
xây dựng đề xuất các biện pháp phòng ngừa ngăn chặn, xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật quy định của công ty, đảm bảo cho các hoạt động của công ty
đúng theo khuôn khổ của Luật pháp.
• Phòng tổ chức lao động: Tổ chức bộ máy, sắp xếp và bố trí Cán bộ. Quản lý
và sử dụng quỹ tiền lương, tiền thưởng, quỹ đào tạo, thực hiện chế độ chính
sách, công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người lao động.Tổ chức công
tác tuyển dụng lao động theo đúng quy chế của công ty.
• Phòng thương mại: Tổng hợp nhu cầu tiêu thụ than, tính toán cân đối các

chủng loại tiêu thụ trong kỳ kế hoạch giúp Giám đốc Công ty cân đối chỉ đạo
các đơn vị trong Công ty sản xuất, đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Ký kết
hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng mua bán than theo phân cấp; làm trung
tâm đầu mối tiêu thụ than cho Công ty, xuất khẩu hộ các đơn vị ngoài Công ty;
tổ chức chỉ đạo chuyển tải than xuất khẩu.
• Phòng đầu tư xây dựng: Lập và thực hiện kế hoạch Đầu tư xây dựng theo
luật định và cơ chế của Tập đoàn CN Than_Khoáng sản Việt Nam.
• Phòng kế hoạch vật tư: Quản lý các công tác vật tư, hướng dẫn các đơn vị
trong Công ty xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm.
• Phòng an toàn: Tập hợp xây dựng kế hoạch An toàn – Bảo hộ lao động (AT –
BHLĐ), bảo vệ môi trường, phòng chống mưa bão, mua bảo hiểm thiết bị hàng
năm.
Huỳnh Thị Thanh Vân Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
• Phòng kỹ thuật cơ điện vận tải: Quản lý kỹ thuật sản xuất, cơ điện vận tải
trong Công ty. Chủ trì xây dựng các quy trình kỹ thuật, nội quy cho toàn bộ các
công việc quy trình và nội quy vận hành, bảo quản sửa chữa các thiết bị.
• Phòng bảo vệ quân sự: Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo vệ
toàn diện về An toàn trật tự và An toàn tài sản của công ty. Tổ chức lực lượng
bảo vệ, trực tiếp phối hợp với lực lượng tự vệ, Thanh niên xung kích của Công
ty tuần tra canh gác kiểm soát người và phương tiện ra vào Công ty.
• Trung tâm chỉ huy sản xuất: Tham mưu và thay mặt Giám đốc trong lĩnh vực
điều hành sản xuất, tiêu thụ than theo kế hoạch được Tập đoàn giao cho Công
ty.
• Phân xưởng tiêu thụ và giám định than: Giúp Giám đốc công ty việc điều
hành tiêu thụ than tại Cảng chính và các bến thủy nội địa thuộc Tập đoàn tại
Quảng Ninh.
• Phân xưởng phục vụ đời sống: Tổ chức thực hiện các công tác chăm lo đời
sống vật chất cho CBCNV Công ty. Tham mưu cho Giám đốc Công ty về các
giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ và cải thiện đời sống vật chất cho
CBCNV.

• Đội tàu: Phục vụ cho Công tác điều hành tiêu thụ than, an ninh trật tự vùng
nước Cảng Cẩm Phả và dịch vụ du lịch, phục vụ cho công tác báo động an
toàn Hàng hải, đưa đón CBCNV đi làm nhiệm vụ chuyển tải than, điều hành
sản xuất.
• Đội xe ô tô: Quản lý, triển khai thực hiện kế hoạch của Công ty về bảo dưỡng,
sửa chữa lớn, kế hoạch tiêu hao nhiên liệu vật tư phụ tùng.
• Phân xưởng vận tải và xếp dỡ: Quản lý, sử dụng đúng quy định, có hiệu quả
thiết bị, tài sản được bàn giao.
• Xí nghiệp Cảng Cẩm Phả: Tổ chức, quản lý và khai thác tuyến luồng vào
Cảng Cẩm Phả. Đảm bảo cho các báo hiệu hàng hải dọc tuyến luồng từ Phao
số 0 đến cảng chính luôn hoạt động trong mọi thời tiết. Phối hợp với Trung tâm
chỉ huy sản xuất, Đội tàu Công ty trong công tác điều động, lai dắt tàu khi có
lệnh sản xuất.
Huỳnh Thị Thanh Vân Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
B. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY KHO VẬN VÀ CẢNG CẨM PHẢ -
TKV
I/ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
1.1. Đặc điểm bộ máy kế toán của Công ty
1.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Nguồn: phòng Kế toán – Thống kê – Tài chính
Hình 2.3 – Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của cán bộ phòng Kế toán – Tài chính
• Kế toán trưởng – Trưởng phòng tài chính kế toán: Là người chịu trách
nhiệm quản lý, chỉ đạo, tổ chức, giám sát mọi hoạt động trong phòng Tài chính
kế toán của Công ty. Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm với các báo cáo tài
chính hàng năm của Công ty. Tiến hành việc phân công công việc cho các kế
toán viên, đảm bảo công tác kế toán trong Công ty được thuận lợi và trôi chảy.
Kế toán trưởng có trách nhiệm tư vấn cho Ban Giám đốc Công ty tất cả các

nghiệp vụ kế toán tài chính. Ngoài việc tuân thủ theo quy định trong điều lệ, Kế
toán trưởng Công ty còn phải nghiêm túc chấp hành các quy định của Pháp
lệnh Kế toán – Thống kê của Nhà nước, các quy định khác của Tập Đoàn.
Huỳnh Thị Thanh Vân Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
Kế toán trưởng
Phó phòng Kế toánPhó phòng Kế toán
Kế toán
vật tư,
TSCĐ
Kế toán
tiền
lương
Kế toán
tiền gửi
Kế toán
giá
thành
doanh
thu
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
các
khoản
thu khác
Thủ quỹ
Kế toán Phân xưởng
• Kế toán tổng hợp – Phó phòng Kế toán tài chính: Là người thay mặt Kế
toán trưởng điều hành các công việc của Công ty phòng khi Kế toán trưởng

vắng mặt, là người trực tiếp thực hiện công việc theo sự phân công của Kế
toán trưởng.
• Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ hạch toán các chi phí quản lý, tính và phân
bổ tiền lương, theo dõi và thanh toán các khoản BHXH, BHYT và KPCĐ của
Công ty.
• Kế toán tiền gửi ngân hàng: Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số hiện có
và tình hình biến động tiền gửi ngân hàng của Công ty.
• Kế toán giá thành doanh thu và tổng hợp: Ghi chép tất cả các hoạt động
kinh tế tài chính trong Công ty theo thứ tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài
khoản vào sổ chừng từ, theo dõi doanh thu, tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh của Công ty và có trách nhiệm lập báo
cáo tài chính theo định kỳ đối với Tập đoàn CN Than - Khoáng sản Việt Nam và
các cấp quản lý của Nhà nước theo quy định.
• Kế toán tiền mặt thanh toán: Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số hiện có,
tình hình biến động tiền mặt và theo dõi các khoản phải trả của Công ty đối với
khách hàng.
• Kế toán các khoản phải thu khác (Kế toán công nợ): Theo dõi toàn bộ các
khoản công nợ, phải thu của khách hàng, ứng trước cho người bán, tạm ứng,
phải thu khác, công nợ nội bộ Công ty, các khoản phải trả cho người bán.
• Kế toán vật tư TSCĐ, đầu tư XDCB: Chịu trách nhiệm theo dõi phản ánh kịp
thời nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định hiện có và tình hình tăng
giảm, sử dụng, trích khấu hao tài sản cố định, tính đúng, đủ số khấu hao và giá
trị thực tế của từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ theo số lượng, chất lượng.
Lập báo cáo chi tiết theo nhiệm vụ được phân công.
• Thủ quỹ: Là người bảo quản giữ gìn tiền mặt, là người duy nhất trong Công ty
được quản lý chìa khóa két và mở két khi cần thiết. Thủ quỹ phải thực hiện
kiểm kê, đối chiếu hàng ngày giữa số tồn quỹ theo sổ kế toán và sổ tồn thực tế
trong ngày.
• Kế toán của các xí nghiệp: Thu thập, ghi chép mọi hoạt động kinh tế phát
sinh ban đầu, định kỳ gửi báo cáo về phòng Kế toán tài chính của Công ty để

phân bổ và tính giá thành.
1.2. Hình thức sổ kế toán mà công ty đang sử dụng
Do quy mô sản xuất của Công ty lớn, việc tổ chức sản xuất theo kế hoạch
hàng kỳ, với đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ chuyên môn vững vàng và đặc
thù quản lý của ngành than Công ty chọn hình thức Nhật ký chứng từ để theo
dõi, quản lý hệ thống sổ sách kế toán và ghi chép hạch toán các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh hàng ngày cho từng tài khoản. Đây là một hình thức kế toán được
xây dựng trên cơ sở kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp với kế toán chi
tiết. Đảm bảo việc kiểm tra số liệu được tiến hành thường xuyên, đảm bảo,
chính xác, kịp thời, phục vụ nhạy bén nhu cầu quản lý và được quy định áp
dụng trong toàn TCT Kho vận và cảng Cảm Phả - TKV.
Huỳnh Thị Thanh Vân Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
Trình tự ghi sổ nhật ký chứng từ được tóm tắt theo sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Sổ (thẻ)
chi tiết
Bảng phân bố
Sổ quỹ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Bảng tổng
hợp số liệu
Bảng cáo tài chính
Hình 2.4 - Sơ đồ kế toán nhật ký chứng từ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra hàng ngày
Đố chiếu, kiểm tra cuối tháng

Trình tự hạch toán của nhật ký chứng từ như sau:
 Theo dõi hàng ngày
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc, các thông tin do các thống kê
phân xưởng cung cấp kế toán tiến hành ghi sổ nhật ký chứng từ theo thứ tự
thời gian cập nhật, hoặc các bảng kê, bảng phân bổ liên quan.
Các chứng từ cần hạch toán chi tiết mà chưa phản ánh trong các bảng kê,
nhật ký chứng từ thì đồng thời ghi vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết.
Chứng từ liên quan đến thu chi tiền mặt, tiền gửi được ghi vào sổ quỹ, sổ
theo dõi số dư tiền gửi ngân hàng sau đó ghi vào các bảng kê, nhật ký chứng
từ có liên quan.
 Theo dõi hàng tháng
• Cuối tháng căn cứ vào số liệu từ các bảng phân bổ để ghi vào các bảng kê,
nhật ký chứng từ liên quan. Kế toán tổng hợp làm cơ sở ghi sổ cái cho từng tài
khoản.
Huỳnh Thị Thanh Vân Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
• Cuối tháng căn cứ vào các sổ (thẻ) kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp số
liệu chi tiết.
• Cuối tháng kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các nhật ký chứng từ với nhau, giữa
các nhật ký chứng từ với các bảng kê, giữa sổ cái với bảng tổng hợp số liệu chi
tiết. Từ đó làm cơ sở để lập báo cáo tài chính.
Để thuận lợi hoá cho việc ghi chép sổ sách, lưu trữ thông tin dữ liệu và
chủ động trong công tác cập nhật các thông tin kinh tế, Công ty đã chủ động
tiếp quản và lắp đặt công nghệ phần mềm tin học vào mạng quản lý công tác
kế toán. Qúa trình cập nhật trên máy hàng ngày cũng như các thao tác cộng sổ
sách, lập các bảng kê, bảng tổng hợp, cộng sổ cái, lập bảng tổng hợp cân đối
phát sinh và các tài khoản chi tiết đều tự động hoá trên chương trình phần mềm
đã định sẵn của máy.
Để đáp ứng nhu cầu chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của lãnh đạo
Công ty, cung cấp những thông tin về tình hình tài sản, vật tư, tiền vốn, kết quả
phục vụ sản xuất của Công ty với cấp trên và cơ quan quản lý doanh nghiệp.

Đầu kỳ Công ty lập báo cáo và gửi theo quy định.
Báo cáo tài chính bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Thuyết minh tài chính
Báo cáo nội bộ bao gồm các biểu mẫu như báo cáo quý kèm theo các biểu
mẫu chi tiết:
- Bảng cân đối số phát sinh
- Báo cáo thu, chi
- Báo cáo tài khoản phải thu nội bộ
- Báo cáo các khoản công nợ, phải thu, phải trả
- Kết dư các khoản phải thu, phải trả ngường bán
Về mặt chứng từ kế toán gồm:
- Chứng từ thu, chi tiền mặt tiền gửi Ngân hàng
- Chứng từ mua bán xuất, nhập vật tư
- Chứng từ về tăng, giảm, trích khấu hao tài sản cố định
- Chứng từ về lao động tiền lương
- Chứng từ tập hợp về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, sử
chữa công trình máy móc.
- Chứng từ về TP, tiêu thụ, xác định kết quả và phân phối lợi nhuận.
- Chứng từ về nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả.
1.3. Danh mục tài khoản và sổ sách Công ty đang áp dụng
 Danh mục tài khoản Công ty đang áp dụng:
Hiện nay Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản trong hệ thống tài khoản
của Bộ tài chính và quyết định số 552/QĐ-HĐQT ngày 28/4/2004 của TCT than
Huỳnh Thị Thanh Vân Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
Việt Nam quy định về nội dung sửa đổi và bổ sung chế độ kế toán áp dụng
thống nhất trong Tập đoàn TKV.
 Danh mục sổ sách Công ty đang áp dụng:
Các loại sổ sách theo dõi đơn vị đang mở.

• Sổ sách kế toán tổng hợp: Các nhật ký chứng từ; Sổ cái các tài khoản; Các
bảng kê.
• Sổ kế toán chi tiết: Tiền mặt, TGNH, phải thu nội bộ, phải thu khác, tạm ứng,
NVL, CCDC, CFSX kinh doanh dở dang, TSCĐ, phải trả ngường bán, phải trả
công nhân viên, phải trả nội bộ… Ngoài các sổ kế toán chi tiết được mở để
theo dõi chi tiết cho tuèng tài khoản và theo dõi các nghiệp vụ kế toán phát sinh
trong kỳ. Kế toán còn sử dụng các bảng phân bổ để tổng hợp và phân bổ chi
phí theo từng bước công đoạn.
1.4. Các phương pháp hạch toán, niên độ kế toán Công ty đang áp dụng
Là đơn vị hạch toán phụ thuộc TCT Kho vận và càng Cẩm Phả - TKV vì
vậy mà các chế độ báo cáo cũng như phương pháp hạch toán của Công ty đều
theo sự chỉ đạo của TCT Kho vạn và cảng Cảm Phả - TKV.
• Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
• Tính giá trị hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước xuất trước
• Kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
• Trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng (Quyết định số
206/2003 QĐ – BTC ngày 12/12/2003)
• Kỳ quyết toán áp dụng trong toàn TCT Kho vận và cảng Cẩm Phả - TKV và Tập
đoàn TKV là quý
• Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm
• Thời hạn nộp báo cáo quyết toán quý vào ngày 15 của tháng sau hàng quý, báo
cáo quyết toán năm vào ngày 30 tháng sau kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
II/ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY KHO VẬN VÀ CẢNG CẨM PHẢ - TKV
2.1. Tổ chức công tác chi phí sản xuất tại Công ty Kho vận và cảng Cẩm
Phả - TKV
2.1.1. Chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất tại Công ty
kho vận và cảng Cẩm Phả - TKV
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty Kho vận và cảng
Cẩm Phả - TKV nói riêng, việc tổ chức hạch toán chính xác, hợp lý chi phí sản

xuất và tính giá thành, tạo cơ sở để đưa ra các biện pháp hạ giá thành, nâng
cao chất lượng sản phẩm. Để phục vụ tốt việc xác định nội dung chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty, chi phí được phân thành các bước
sau.
 Theo khoản mục chi phí:
Huỳnh Thị Thanh Vân Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính
tham gia vào quy trình sản xuất.
• Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ chi phí tiền lương các khoản phụ cấp về
chế độ tính theo lương trả cho lực lượng công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm.
• Chi phí sản xuất chung: Là toàn bộ chi phí phát sinh phục vụ chung cho quá
trình sản xuất gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng
- Chi phí vật tư nhiên liệu
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền.
 Theo yếu tố chi phí:
• Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Là các loại than nguyên khai nhập mỏ, các loại
vật tư phụ tùng sửa chữa, các loại dầu nhờn bôi trơn các loại vật liệu và thiết bị
xây dựng dùng để sửa chữa nhà kho bến cảng…
• Nhiên liệu: Là các loại xăng, dầu tiêu hao trong quá trình vận hành băng tải và
công nghệ sàng tuyển.
• Tiền lương và các khoản trích theo lương: Là toàn bộ tiền lương công nhân
viên và các chế độ tính theo lương.
• Khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ giá trị hao mòn nhà xưởng, máy móc thiết bị vận
hành sàng tuyển trong khâu sang tuyển, vận chuyển và các thiết bị phục vụ qủn
lý phân xưởng.
• Chi phí dịch vụ thuê ngoài: Là toàn bộ giá trị thuê ngoài trung đại tu máy móc

thiết bị, thuê chuyên gia thợ bậc cao và nhân công sàng tuyển chế biến thủ
công, giám định mẫu sản phẩm hàng hoá.
• Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các khoản chi phí bằng tiền bỏ ra mua sắm
trang trải như tiền thuê đất, thuế môn bài, thuế tài nguyên, các khoản lệ phí, các
khoản chi đào tạo, chi phí sách báo văn phòng phẩm…
2.1.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Việc xác định đối tượng tập hợp CPSX có liên quan trực tiếp đến công tác
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, là cơ sở tiền đề cho việc
thu nhập thông tin và xác định phương pháp kế toán phù hợp, nó ảnh hưởng
trực tiếp đến tính chính xác của thông tin kế toán về chi phí sản xuất của Công
ty.
Công nghệ sàng tuyển chế biến than của Công ty Kho vận và cảng Cẩm
Phả - TKV được chia thành các bước công đoạn sau đây:
Công đoạn sang tuyển chế biến than cục
Công đoạn sàng tuyển chế biến than cám
Mỗi công đoạn được thực hiện trên một dây truyền công nghệ khép kín và
tạo ra sản phẩm cuối cùng của mình, quá trình tổ chức sản xuất được theo mô
Huỳnh Thị Thanh Vân Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
hình bốn phân xưởng gồm hai phân xưởng sản xuất chính và hai phân xưởng
làm công tác phục vụ phụ trợ đó là:
Phân xưởng STCB than cục số 1
Phân xưởng STCB than cục số 2
Phân xưởng vận tải
Phân xưởng cơ điện, sửa chữa
Tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ của mình mỗi phân xưởng đảm nhiệm từng
bước công việc, chính vì vậy mỗi một phân xưởng sẽ là một đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất.
Tại Công ty Kho vận và cảng Cẩm Phả - TKV việc tổ chức sản xuất diễn ra
thường xuyên với quy mô lớn, chủ yếu theo kế hoạch cấp trên giao vì vậy mà
công tác tập hợp chi phí cũng được xác định theo từng quý. Sản phẩm chủ yếu

của Công ty là các loại than cục, việc tập hợp chi phí sản xuất và quy trình công
nghệ của phân xưởng STCB cũng rất phức tạp, vì vậy trong khuôn khổ đề tài
em xin trình bầy đại diện công tác tổ chức tập hợp chi phí của phân xưởng
STCB than cục số 1 trích dẫn cụ thể phương pháp tính giá thành sản phẩm cho
một loại thành phẩm “Than cục 5a” trong quý IV/2008.
2.1.3. Phương pháp và quy trình kế toán các khoản mục chi phí sản xuất
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của Công ty, việc tổ chức công tác kế
toán phục vụ cho quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất được tiến
hành theo quy trình hạch toán sau:
Bảng phân bổ
số I – II - III
Các chứng từ liên quan
NKCT số I - II
Bảng kê số 4
Bảng kê số 5
NKCT số 7
Bảng tính giá thành sản phẩm
Hình 2.5 - Sơ đồ hạch toán quá trình tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm.
Theo sơ đồ hạch toán trên; hàng tháng kế toán tổng hợp giá thành của
Công ty tiến hành tập hợp chi phí chung của toàn Công ty. Căn cứ vào số liệu
đã tổng hợp trên các bảng phân bổ số 1-2-3, các NKCT số 1-2, để phản ánh
vào các Bảng kê số 4, Bảng kê số 5 để tổng hợp số liệu chi phí vào NKCT số 7,
từ đó làm căn cứ cơ sở để lập Bảng tính giá thành sản phẩm.
2.1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Do đặc thù của Công ty nối chung và các phân xưởng STCB than nói
riêng thì nguyên vật liệu là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất (85-90%) trong tổng
chi phí sản xuất sản phẩm, trong đó nguyên vật liệu chính đầu vào là các loại
than nguyên khai chiếm (95-97%) trong tổng chi phí nguyên liệu vật liệu, vì vậy
Huỳnh Thị Thanh Vân Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng

mà việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí này có tầm quan trọng trong việc
xác định giá thành sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán trực tiếp cho từng đối
tượng sử dụng theo giá thực tế của từng loại nguyên vật liệu đó. Hiện nay,
Công ty Kho vận và cảng Cẩm Phả - TKV tính giá thực tế NVL, CCDC xuất kho
theo phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO).
Huỳnh Thị Thanh Vân Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
Công ty Kho vận và cảng Mã số: 01 - VT
Cẩm Phả - TKV (QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT)
Ngày 1 – 11 - 1995 của BTC
BẢNG 2.1 - PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 03 tháng 11 năm 2008
Họ tên người nhận hàng: Trần Văn Tài
Địa chỉ: PX STCB than cục số 1 Nợ TK 621: 2.110.830.000
Lý do xuất kho: Phục vụ chế biến than Có TK 152: 2.110.830.000
Xuất tại kho: Công ty Kho vận và cảng Cẩm Phả - TKV
TT Tên nhãn hiệu, quy các
h

số ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiềnYêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1
Than nguyên khai cục số
1 Tấn 7.304 7.304 289. 000 2.110.830.000



Cộng tiền hàng 7.304 7.304 289.000 2.110.830.000
Bằng chữ: ( Hai tỷ, một trăm mười triệu, tám trăm ba mươi nghìn đồng chẵn )
T.trưởng đơn vị P.T cung tiêu K.T trưởng Thủ kho Người giao
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Trình tự tập hợp chi phí NVL trực tiếp tại Công ty Kho vận và cảng Cẩm
Phả - TKV:
Hàng ngày, kế toán vật liệu xuống kho nhận chứng từ như phiếu xuất kho
và các chứng từ khác có liên quan, đồng thời kiểm tra việc ghi chép của các thủ
kho và ký xác nhận với thủ kho. Phiếu xuất kho được kiểm tra tính hợp lệ, hợp
pháp, hoàn chỉnh số liệu sau đó kế toán ghi sổ chi tiết nguyên vật liệu, hàng
tháng và cuối quý lập các bảng kê tổng hợp nhập, bảng kê tổng hợp xuất, bảng
phân bổ chi phí nguyên vật liệu và báo cáo nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu
để làm cơ sở cung cấp cho kế toán tổng hợp cập nhật vào sổ cái tài khoản 621
“Chi phí NVL trực tiếp” để tính giá thành sản phẩm.
Kế toán tổng hợp căn cứ vào phiếu xuất kho và nội dung chi phí của
bảng kê tổng hợp xuất kho nguyên vật liệu lập bảng kế số 3 tính giá xuất kho
nguyên vật liệu làm cơ sở cập nhật vào sổ chi phí nguyên vật liệu, bảng phân
bổ số 2 phân bổ chi phí nguyên vật liệu.
 Bảng phân bổ số 2:
Bảng phân bổ số 2 được lập hàng quý để phân bổ nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ cho từng đối tượng sử dụng trong quý.
Huỳnh Thị Thanh Vân Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng
Căn cứ vào nội dung trên phiếu xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ để phân loại cho từng đối tượng sử dụng, làm cơ sở ghi bảng kê tổng hợp
xuất hàng tháng.
Cuối quý kế toán căn cứ vào bảng kê tổng hợp xuất của từng loại vật
liệu, chi tiết cho từng đối tượng để vào bảng phân bổ số 2 theo từng dòng cột
tương ứng.
 Bảng kê số 3:

Bảng kê số 3 thực chất là dùng để tính giá thành thực tế của NVL, công
cụ dụng cụ trên cơ sở xác định chính xác chi phí về nguyên vật liệu để tập hợp
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong quá trình sản xuất và sử dụng nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ. Do Công ty áo dụng phương pháp đánh giá vật liệu xuất
kho theo hình thức “nhập trước xuất trước (FIFO)” không phải xác định hệ số
xuất kho vì vậy mà bảng kê số 3 mang tính chất như bảng tổng hợp nhập xuất
tồn.
Phương pháp lập:
Số dư đầu kỳ: Căn cứ vào bảng kê số 3 tháng trước lấy phần giá trị tồn
kho cuối tháng trước để ghi vào phân dòng số dư đầu tháng này.
Nhập kho trong kỳ: Căn cứ vào các NKCT I.II.IV.V phần liên quan đến
nhập kho vật liệu để ghi vào phần số phát sinh trong tháng theo từng dòng cột
phù hợp.
Xuất kho trong kỳ: Căn cứ vào bảng phân bổ số 2 cùng tháng để lấy số
liệu ghi vào phấn số phát sinh trong tháng theo từng dòng cột phù hợp.
• Tồn kho cuối kỳ: Căn cứ vào nội dung phát sinh trên bảng để tính ra số dư cuối
tháng.
Theo công thức sau
Số tồn kho cuối
tháng
=
Số dư đầu
tháng
+
Số nhập trong
tháng
-
Số xuất
trong tháng
Huỳnh Thị Thanh Vân Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng

BẢNG 2.2 - Bảng kê tổng hợp xuất vật tư - TK 152
Quý IV Năm 2008

vthh
Tên vthh Đvt Số lượng Tiền vốn
…… …… …… …… ……
…… …… …… …… ……
…… …… …… …… ……
005a Than nguyên khai cục số 5a tấn 3,500.00 2,175,000,000
…… …… …… …… ……
…… …… …… …… ……
…… …… …… …… ……
…… …… …… …… ……
…… …… …… …… ……
…… …… …… …… ……
…… …… …… …… ……
…… …… …… …… ……
…… …… …… …… ……
…… …… …… …… ……
…… …… …… …… ……
Tổng cộng - 119,770,491,443
Ngày tháng năm 2008
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
BẢNG 2.3 - BẢNG PHÂN BỔ SỐ 2
Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
Quý IV năm 2008
TT
Ghi có TK TK 152
Đối tượng
sử dụng (Ghi nợ các TK)

TK 1521
Nguyên vật liệu
TK 1522
Nhiên liệu
TK 1523
Phụ tùng
TK 1524
VLXD
TK 1528
Vật liệu
khác
1 2 3 4 5 6 7
I TK 621 - CP nguyên vật liệu trực tiếp 116,353,000,000 - - - -
1 Phân xưởng ST - TT 116,242,000,000
- Than NK Cục 5a 2,175,000,000
- Than NK Cám 3a 3,596,105,000
…………
…………
2 Phân xưởng vận tải 57,500,000
3 Phân xưởng phục vụ 53,500,000
II TK 627 CP sản xuất chung - 1,521,629,801 967,571,918 270,999,646 525,749,078
1 Phân xưởng ST - TT
1,151,959,80
1 930,567,418
270,999,64
6
516,056,87
8
Huỳnh Thị Thanh Vân Lớp KT 10A1 TTĐTTX Trường ĐH Đà Nẵng

×