BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
NGUYỄN THÙY VÂN
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HĨA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG
KHƠNG CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI QUỐC TẾ LACCO
Hà Nội, năm 2022
i
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Giáo viên hướng dẫn
: TS. Phan Thị Thanh Huyền
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Thùy Vân
Mã sinh viên
: 5093106156
Lớp
: KTĐN 9A
Hà Nội, năm 2022
ii
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài “Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường hàng khơng của Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Quốc tế Lacco” được tiến
hành công khai, dựa trên sự cố gắng, nỗ lực của bản thân em và sự giúp đỡ khơng
nhỏ từ phía Cơng ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Quốc tế Lacco, với sự hướng dẫn tận
tụy và nhiệt tình của TS. Phan Thị Thanh Huyền.
Trong quá trình nghiên cứu, em có tham khảo một số tài liệu đã được liệt kê rõ
ràng, dưới sự góp ý, hướng dẫn của cô Phan Thị Thanh Huyền – Giảng viên Khoa
Kinh tế quốc tế Học viện Chính sách và Phát triển để hoàn thành đề tài này.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với cam kết trên.
Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2022
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thùy Vân
iii
LỜI CẢM ƠN
Trải qua gần bốn năm là một sinh viên khoa Kinh tế Quốc tế, Học viện Chính
sách và Phát triển – một ngôi trường chỉ với hơn 10 năm hình thành và phát triển,
nhưng trong em ln tự hào và tự tin khẳng định rằng mình là sinh viên của APD, em
luôn muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban giám đốc, cán bộ, giảng viên nói
chung và đặc biệt là các thầy cơ trong khoa Kinh tế Quốc tế. Để em có sự tự tin và
vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học khơng chỉ là nền tảng cho q trình
kiến tập mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự
tin hơn.
Để hoàn thành quá trình thực tập lần này, em xin gửi lời cảm ơn cơ Phan Thị
Thanh Huyền đã tận tình hướng dẫn và quan tâm tới chúng em.
Đặc biệt xin cảm ơn các cô, chú, anh, chị đang công tác tại Công ty Cổ phần
Giao nhận Vận tải Quốc tế Lacco đã tạo điều kiện, giúp đỡ và cung cấp số liệu và tận
tình hướng dẫn em khắc phục những thiếu sót để em có thể tiếp cận dần với cơng việc
mà em muốn tìm hiểu.
Vì kiến thức và kinh nghiệm của bản thân cịn hạn chế, trong q trình thực tập
và thực hiện đề tài này tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được những góp
ý quý giá từ các thầy, các cô cũng như các anh, chị để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng em xin kính chúc q thầy, cơ dồi dào sức khỏe và thành cơng trong
sự nghiệp cao q. Đồng kính chúc các cô, chú, anh, chị đang công tác tại Công ty
Cổ phần Giao nhận Vận tải Quốc tế Lacco luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều
thành công trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................................iv
MỤC LỤC .................................................................................................................. v
DANH MỤC VIẾT TẮT ...................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. x
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH .................................................xi
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT
NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG .................................................. 5
1.1. Khái quát chung về giao nhận và dịch vụ giao nhận hàng hóa .................. 5
1.1.1. Khái niệm về giao nhận và dịch vụ giao nhận hàng hóa ....................... 5
1.1.2. Chủ thể cung ứng dịch vụ giao nhận ..................................................... 6
1.1.3. Nội dung cơ bản của dịch vụ giao nhận ................................................. 9
1.1.4. Đặc điểm của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu ................... 9
1.1.5. Vai trị của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu ..................... 10
1.2. Tổng quan về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
hàng khơng ................................................................................................................ 11
1.2.1. Khái niệm dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu đường hàng
không .............................................................................................................. 11
1.2.2. Đặc điểm của vận tải hàng không ........................................................ 11
1.2.3. Cơ sở pháp lý của giao nhận hàng không ............................................ 12
1.2.4. Trách nhiệm của người giao nhận hàng hóa đường hàng khơng ......... 13
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường hàng không ............................................................................................ 17
1.3.1. Nhân tố khách quan.............................................................................. 17
1.3.2. Nhân tố chủ quan .................................................................................... 20
1.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng
đường hàng khơng ..................................................................................................... 21
TĨM TẮT CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 24
Chương 2. THỰC TRẠNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HĨA XUẤT
NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
GIAO NHẬN VẬN TẢI QUỐC TẾ LACCO ....................................................... 25
2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Quốc tế Lacco ........... 25
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty ................................................................ 25
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của Công ty ................... 26
v
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty ................................................................. 28
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Cơng ty giai đoạn 2019-2021.... 30
2.2. Thực trạng kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng
khơng tại Cơng ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Quốc tế Lacco ................................. 31
2.2.1. Các loại hình dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
hàng không của Công ty................................................................................. 31
2.2.2. Doanh thu từ các loại hình dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường hàng khơng ................................................................................. 33
2.2.3. Cơ cấu mặt hàng giao nhận bằng đường hàng không của Công ty ..... 35
2.2.4. Cơ cấu thị trường giao nhận hàng hóa bằng đường hàng khơng chủ yếu
tại Cơng ty ...................................................................................................... 38
2.2.5. Giá cước dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng
không tại Công ty ........................................................................................... 40
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng
đường hàng khơng tại Cơng ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Quốc tế Lacco ............. 41
2.3.1. Nhân tố khách quan.............................................................................. 41
2.3.2. Nhân tố chủ quan ................................................................................. 43
2.4. Đánh giá thực trạng kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường hàng không tại Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Quốc tế
Lacco ......................................................................................................................... 46
2.4.1. Đánh giá hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường hàng khơng của Cơng ty theo các tiêu chí ........................ 46
2.4.2. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh dịch vụ hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường hàng khơng của cơng ty..................................................... 51
TĨM TẮT CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 54
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI DỊCH VỤ GIAO
NHẬN HÀNG HĨA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHƠNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI QUỐC TẾ LACCO........ 55
3.1. Định hướng mục tiêu phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường hàng khơng tại Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Quốc tế
Lacco ......................................................................................................................... 55
3.1.1. Triển vọng phát triển của ngành dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường hàng không tại Việt Nam .................................................. 55
3.1.2. Định hướng, mục tiêu phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường hàng không tại Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Quốc tế
Lacco .............................................................................................................. 58
3.2. Các giải pháp nhằm đẩy mạnh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường hàng không của Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Quốc tế Lacco .. 59
vi
3.2.1. Nâng cấp cơ sở hạ tầng trang thiết bị ................................................... 59
3.2.2. Đào tạo chất lượng cán bộ công nhân viên phù hợp với tình hình hiện
tại. ................................................................................................................... 60
3.2.3. Marketing và xây dựng thương hiệu. ................................................... 61
3.2.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận. .............................................. 62
3.2.5. Hạn chế ảnh hưởng của tính thời vụ dịch vụ giao nhận....................... 63
3.3. Đề xuất kiến nghị đối với Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền ........ 64
TĨM TẮT CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 67
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 69
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 71
vii
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Tiếng Anh
Ý nghĩa
Automatic Manifest System
Phí truyền dữ liệu hải quan
Association of Southeast Asian
Hiệp hội các quốc gia Đông
Nations
Nam Á
AWB
Airway Bill
Vận đơn hàng không
4
B/L
Bill of Lading
Vận đơn
5
CBM
Cubic Meter
Mét khối
6
C/O
Certificate Quality
Giấy chứng nhận chất lượng
7
DC
Dry Container
Container hàng khơ
8
D/O
Delivery Order Free
Phí lệnh giao hàng
9
EU
European Union
Liên minh Châu Âu
10
EIR
Equipment Interchange Receipt
Phiếu ghi lại tình trạng của cont
11
EVFTA
European-Vietnam Free Trade
Hiệp định thương mại tự do
Agreement
Việt Nam – EU
12
FCL
Full Container Load
Hàng nguyên container
13
FIATA
Federation Internade des
Associations de Transitaires et
Assimiles
Hiệp hội giao nhận vận tải quốc
tế
14
FTA
Free Trade Area
Hiệp định thương mại tự do
15
HAWB
House Air Waybill
Vận đơn do đơn vị Forwarder
cấp
16
HC
High Cube
Container cao
17
HQ
General Department of Vietnam
Customs
Hải quan
18
HS code
Harmonized System Code
Hệ thống hài hịa mơ tả và mã
hóa hàng hóa
19
IATA
International Air Transport
Association
Hiệp hội Vận tải Hàng không
Quốc tế
1
AMS
2
ASEAN
3
viii
International Organization for
Tiêu chuẩn hóa quốc tế
20
ISO
21
LCL
Less than Container Load
Hàng nguyên
22
MAWB
Master Air Waybill
Vận đơn chủ do hãng hàng
không cấp
23
MT
Multimodal Transportation
Vận tải đa phương thức
24
COVID-19 Coronavirus Disease 2019
25
RCEP
Regional Comprehensive
Economic Partnership
Hiệp định Đối tác Kinh tế tồn
diện khu vực
26
SCC
Security Charge
Phí soi an ninh
27
TACT
The Air Cargo Tariff
Biểu cước hàng khơng
28
THC
Terminal Handling Charge
Phí bốc xếp hàng hóa
29
UKVFTA
United Kingdom - Vietnam Free
Trade Agreement
Hiệp định Thương mại tự do
Việt Nam - Vương quốc Anh
30
USA
United States dollar
Đồng đơ la Mỹ
31
VCCI
Vietnam chamber of Commerce
Phịng thương mại và cơng
and Industry
nghiệp Việt Nam
32
VIL
Vietnam Institute of Logistics
Viện Logistics Việt Nam
33
VNACCS
Vietnam Automated cargo and
Post Consolidated System
Hệ thống thông quan tự động
34
WTO
World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới
Standardization
ix
Bệnh vi-rút corona 2019
DANH MỤC BẢNG
STT
Bảng
Danh sách bảng
Trang
1
2.1
Thống kê tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Giao nhận
Vận tải Quốc tế Lacco giai đoạn 2019-2021
30
2
2.2
Doanh thu từ các loại hình dịch vụ của Công ty Cổ phần Giao
nhận Vận tải Quốc tế Lacco giai đoạn 2019-2021
34
3
2.3
4
2.4
Cơ cấu thị trường giao nhận hàng hóa bằng đường hàng
khơng tại Cơng ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Quốc tế Lacco
38
5
2.5
Các loại phụ phí hàng Air của Công ty năm 2022
40
6
2.6
Sản lượng giao nhận các mặt hàng của Công ty Cổ phần Giao
nhận Vận tải Quốc tế Lacco năm 2021
44
7
2.7
Trình độ nhân sự của Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải
Quốc tế Lacco
45
8
2.8
Kết quả khảo sát 50 khách hàng của Công ty về mức độ hài
lịng theo các tiêu chí
47
9
2.9
Tỷ trọng hàng hóa hư hỏng giai đoạn năm 2019 – 2021
48
10
2.10
Phụ phí hàng Air năm 2022 tại một số công ty
50
Khối lượng hàng hóa giao nhận hàng khơng tại Cơng ty Cổ
phần Giao nhận Vận tải Quốc tế Lacco – chi nhánh Hà Nội
x
35
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH
Danh sách biểu đồ, sơ đồ và hình ảnh
STT
1
2
3
Hình 2.1: Logo cơng ty
Trang
26
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Cố phần Giao nhận Vận tải
Quốc tế Lacco
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu doanh thu các loại hình dịch vụ của Công ty Cổ
phần Giao nhận Vận tải Quốc tế Lacco giai đoạn 2019-2021
28
33
4
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu mặt hàng giao nhận bằng đường hàng không của
Công ty Giao nhận Vận tải Quốc tế Lacco giai đoạn 2019 – 2021
36
5
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu thị trường giao nhận hàng hóa bằng đường hàng
không của Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Quốc tế Lacco giai
đoạn 2019-2021
39
6
7
Biểu đồ 2.4: Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng sau khi
sử dụng dịch vụ của Công ty Lacco
Biểu đồ 3.1: Vận tải hàng hóa bằng đường hàng khơng của Việt Nam
giai đoạn 2019 – 2021
xi
49
56
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đã hơn 30 năm trôi qua kể từ khi Việt Nam tiến hành công cuộc Đổi mới và đã
đạt được rất nhiều thành tựu trên mọi lĩnh vực: đời sống, kinh tế - xã hội. Chính sách mở
cửa của Nhà nước cũng góp phần đẩy mạnh giao thương, trao đổi hàng hóa, khuyến
khích hoạt động xuất nhập khẩu, đồng thời mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với tất cả
các quốc gia toàn cầu. Chúng ta ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế khu vực và thế
giới như một xu thế tất yếu với sự ký kết một loạt các Hiệp định Thương mại tự do Free
Trade Agreements (FTAs), và trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới –
World Trade Organization (WTO) vào năm 2007. Điều này mở ra cho ngành giao nhận
vận tải hàng hóa quốc tế của Việt Nam rất nhiều cơ hội lớn nhưng đồng thời cũng tạo
khơng ít thách thức như sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường thế giới, sự biến động của
chuỗi cung ứng toàn cầu.
Kinh tế quốc tế, thương mại quốc tế phát triển đi cùng với đó cũng là sự phát triển
của hoạt động xuất nhập khẩu. Mặc dù là một ngành không quá mới, nhưng ở Việt Nam
hoạt động xuất nhập khẩu có thể nói diễn ra sôi nổi hơn bất cứ ngành nào khác, vượt qua
chặng đường đầy khó khăn bởi đại dịch COVID – 19, năm 2021 tổng kim ngạch xuất,
nhập khẩu hàng hóa cả năm về đích với con số kỷ lục 668,54 tỷ USD, tăng 22,6% so với
năm 2020. Vì vậy, cơng tác tổ chức và điều hành vận tải ngoại thương cần được chú
trọng để đáp ứng mục tiêu đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu của Nhà nước, trong đó
khơng thể khơng đề cập tới hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế của các công ty kinh
doanh dịch vụ giao nhận. Các công ty Logistics ngày càng vươn lên mạnh mẽ với sự
phát triển của các dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển, dịch vụ giao nhận hàng
hóa bằng đường hàng không, dịch vụ kho bãi…
Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải quốc tế Lacco với hơn 14 năm hoạt động trên
thị trường, bên cạnh hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển thì
hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không của Công ty vẫn
luôn chiếm phần lớn. Trong giai đoạn từ cuối năm 2019 đến nay khi Đại dịch Covid-19
xuất hiện và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải nói chung và
dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng khơng nói riêng của Cơng
ty Lacco. Ngồi ra cịn có sự cạnh tranh gay gắt giữa Cơng ty Lacco với các cơng ty cùng
ngành trong và ngồi nước, địi hỏi Cơng ty Lacco phải có định hướng cụ thể trong việc
1
thúc đẩy dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu để có thể giữ được vị trí trong ngành
và phát triển hơn.
Thấy được tầm quan trọng của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường hàng khơng và thơng qua q trình học tập nghiên cứu của bản thân tại Công ty
Cổ phần Giao nhận Vận tải Quốc tế Lacco, em đã lựa chọn đề tài: “Dịch vụ giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không của Công ty Cổ phần Giao nhận
Vận tải Quốc tế Lacco” nhằm nghiên cứu thực trạng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu bằng đường hàng khơng của Công ty và đưa ra một số giải pháp và kiến nghị
về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng khơng, góp phần khắc
phục những mặt hạn chế và đẩy mạnh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường hàng khơng của Cơng ty trong tương lai.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
● Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là thơng qua việc phân tích thực trạng dịch vụ giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng khơng của Công ty Cổ phần Giao nhận
Vận tải Quốc tế Lacco đề đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh dịch vụ giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không của Công ty
● Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
-
-
Nhiệm vụ 1: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường hàng khơng
Nhiệm vụ 2: Phân tích và đánh giá thực trạng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu bằng đường hàng khơng tại Cơng ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Quốc
tế Lacco
Nhiệm vụ 3: Đề xuất giải pháp đối với dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường hàng khơng tại Cơng ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Quốc tế Lacco
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
● Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
hàng khơng tại Cơng ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Quốc tế Lacco.
● Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tại Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Quốc tế Lacco.
2
- Về thời gian: Giai đoạn 2019 – 2021.
4. Phương pháp nghiên cứu:
● Phương pháp thu thập số liệu:
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:
- Dữ liệu thu thập được trong bài khóa luận đều thuộc lĩnh vực giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu, vận tải, logistics.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và các thủ tục chứng từ trong q trình
hoạt động tại Cơng ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Quốc tế Lacco
- Dữ liệu thơng qua việc tìm kiếm thơng tin trên internet bao gồm các trang báo
điện tử, thư viện số trường Học viện Chính sách và Phát triển.
- Các bài viết có liên quan được đăng trên báo, tạp chí khoa học, các báo cáo
của các cơ quan chuyên ngành.
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:
Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp quan sát, tìm hiểu và làm việc
thực tế tại Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Quốc tế Lacco
● Phương pháp xử lý số liệu:
- Phương pháp thống kê số liệu: được sử dụng để đánh giá thực trạng về dịch vụ giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không tại Công ty Cổ phần Giao
nhận Vận tải Quốc tế Lacco từ năm 2019 – 2021.
- Phương pháp phân tích: được sử dụng trong quá trình tư duy logic để đánh giá, so
sánh sự hợp lý của số liệu.
- Phương pháp so sánh: được sử dụng để so sánh và đối chiếu giữa các mốc thời gian
để đưa ra nhận xét và đánh giá về thực trạng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Công ty.
- Phương pháp tổng hợp: được sử dụng để tổng hợp lại những phân tích, so sánh để
đưa ra nhận xét và đánh giá về thực trạng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường hàng không tại Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Quốc tế Lacco, từ
đó đưa ra các giải pháp đối với dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường hàng khơng của Cơng ty.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, tài liệu
tham khảo và kết luận, nội dung bài khóa luận được kết cấu theo 3 chương như sau:
3
Chương 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường hàng khơng
Chương 2: Thực trạng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
hàng không tại Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Quốc tế Lacco
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị đối với dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu bằng đường hàng khơng tại Cơng ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Quốc tế
Lacco
4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HĨA
XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHƠNG
1.1. Khái quát chung về giao nhận và dịch vụ giao nhận hàng hóa
1.1.1. Khái niệm về giao nhận và dịch vụ giao nhận hàng hóa
Với tình hình thế giới hội nhập hiện nay, hoạt động mua bán quốc tế diễn ra ngày
càng sơi nổi. Để hàng hóa có thể vận chuyển từ tay người bán đến tay người mua ở các
quốc gia khác nhau cần có một q trình với nhiều hoạt động diễn ra. Sau khi hợp đồng
mua bán được ký kết, người bán thực hiện giao hàng và hàng hóa được vận chuyển từ
người bán sang người mua. Quá trình thực hiện hàng hóa đến tay người mua, một loạt
các cơng việc khác nhau liên quan đến q trình vận chuyển được thực hiện, chẳng hạn
như đóng gói, lưu kho, đưa hàng hóa đến cảng, làm thủ tục gửi hàng, bốc xếp hàng lên
tàu, trung chuyển hàng dọc đường, dỡ hàng, giao hàng cho người nhận. Tất cả các công
việc trên được gọi là dịch vụ giao nhận.
Theo Điều 233, Luật Thương Mại (2005), dịch vụ giao nhận được định nghĩa là:
Hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc
bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy
tờ khác, tư vấn khách hàng đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ
khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
Theo quy định mẫu của Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA):
“Dịch vụ giao nhận (Freight Forwarding Services) được định nghĩa như là bất kỳ loại
dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân
phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các
vấn đề về hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh tốn, thu nhập chứng từ liên quan tới
hàng hóa”.
Theo Điều 3, Nghị định số 140/2007/NĐ-CP (2007), Thương nhân kinh doanh dịch
vụ giao nhận được định nghĩa là: Thương nhân tổ chức thực hiện dịch vụ giao nhận cho
khách hàng bằng cách tự mình thực hiện hoặc thuê lại thương nhân khác thực hiện một
hoặc nhiều cơng đoạn của dịch vụ đó.
Vậy thực chất, giao nhận (freight forwarding) là một quá trình thương mại, theo đó
người làm dịch vụ giao nhận có nhiệm vụ vận chuyển hàng hóa từ nước xuất khẩu đến
nước nhập khẩu. Trong đó, người giao nhận (freight forwarder) sẽ thực hiện các nghiệp
vụ, thủ tục, giấy tờ liên quan như ký hợp đồng vận chuyển với chủ hàng, ký hợp 2 đồng
5
đối ứng với người vận tải, gom hàng, đóng gói, vận chuyển, bốc xếp, lưu kho, lưu bãi,
... theo sự ủy thác của chủ hàng.
Từ các khái niệm trên, có thể nói một cách ngắn gọn, dịch vụ giao nhận hàng hóa
là hoạt động thương mại tổng hợp nhiều dịch vụ cụ thể, tương tác và hướng đến mục
đích là đáp ứng nhu cầu di chuyển đối tượng hàng hóa nào đó giữa các chủ hàng, làm
các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng
hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để
hưởng thù lao.
1.1.2. Chủ thể cung ứng dịch vụ giao nhận
1.1.2.1. Khái niệm
Chủ thể cung ứng dịch vụ giao nhận hay còn gọi là người giao nhận (Freight
Forwarder). Người giao nhận có thể là chủ hàng, chủ tàu, công ty xếp dỡ hay kho hàng,
người giao nhận chuyên nghiệp, công ty kinh doanh dịch vụ giao nhận hay bất cứ người
nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa.
Theo quy định mẫu của FIATA: “Người giao nhận là người lo toan để hàng hóa
được chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và hoạt động vì lợi ích của người ủy thác mà
bản thân anh ta không phải là người chuyên chở”.
Theo Điều 233 Luật Thương mại Việt Nam 2005, người giao nhận (thương nhân
kinh doanh dịch vụ giao nhận) là: “Thương nhân tổ chức thực hiện một hay nhiều công
việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục
giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch
vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao”.
Theo Điều 234 Luật Thương mại Việt Nam 2005: Thương nhân kinh doanh dịch
vụ logistics là doanh nghiệp có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics theo quy định
của pháp luật.
1.1.2.2. Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận
Theo Điều 235 Luật Thương mại Việt Nam 2005, người giao nhận hàng hóa có
những quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Người giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác;
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký;
6
- Trong q trình thực hiện hợp đồng, nếu có lí do chính đáng vì lợi ích của khách
hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo ngay
cho khách hàng;
- Sau khi ký kết hợp đồng, nếu có trường hợp khơng thể thực hiện được toàn bộ
hay một phần chỉ dẫn của khách thì phải thơng báo cho khách hàng để xin chỉ dẫn thêm;
- Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp đồng không
thỏa thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng.
1.1.2.3. Giới hạn trách nhiệm của người giao nhận
Theo Điều 238 Luật Thương mại Việt Nam 2005, giới hạn trách nhiệm của người
giao nhận được quy định cụ thể như sau:
- Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, tồn bộ trách nhiệm của người làm dịch vụ
giao nhận hàng hóa không vượt quá giới hạn trách nhiệm đối với tổn thất tồn bộ hàng
hóa.
- Chính phủ quy định chi tiết giới hạn trách nhiệm đối với người làm dịch vụ giao
nhận hàng hóa phù hợp với các quy định của pháp luật và tập quán quốc tế.
- Người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa khơng được hưởng quyền giới hạn trách
nhiệm bồi thường thiệt hại, nếu người có quyền và lợi ích liên quan chứng minh được
mất mát, hư hỏng hoặc giao trả hàng chậm là do người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa
cố ý hành động hoặc không hành động để gây ra mất mát, hư hỏng, chậm trễ hoặc đã
hành động hoặc không hành động một cách mạo hiểm và biết rằng sự mất mát, hư hỏng,
chậm trễ đó chắc chắn xảy ra.
1.1.2.4. Vai trị và trách nhiệm của người giao nhận
Người giao nhận đóng các vai trò sau:
● Người gom hàng
Người giao nhận sẽ gom hàng hóa để vận chuyển về nước nhập khẩu, đặc biệt với
những hàng lẻ (Less than container load – LCL) sẽ gom thành hàng cont (Full of
container load – FCL) để giảm chi phí vận chuyển quốc tế và tận dụng sức chứa của
container.
● Môi giới hải quan
Trên cơ sở được nhà nước cho phép, người giao nhận sẽ thay mặt người xuất khẩu
hoặc bên nhập khẩu để khai báo, làm thủ tục hải quan cho các lô hàng xuất nhập khẩu,
7
dành chỗ chở hàng trong vận tải quốc tế hoặc xác định cước với hãng tàu theo sự ủy thác
của nhà xuất nhập khẩu.
● Đại lý của chủ hàng
Người giao nhận là một cầu nối giữa người gửi hàng và người chuyên chở, là một
đại lý của người gửi hàng. Trên cơ sở đó, người giao nhận phải thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm khi:
- Giao hàng khơng đúng với hợp đồng
- Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hóa mặc dù đã có hướng dẫn
- Chở hàng đến sai nơi quy định
- Tái xuất khơng theo những thủ tục cần thiết hoặc khơng hồn lại thuế
- Những thiệt hại về tài sản và người cho bên thứ ba do chính người chuyên chở
gây nên.
- Khi làm đại lý, người giao nhận phải tuân thủ “Điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn”
(Standard Trading Conditions) của mình.
● Người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO):
Vận tải đa phương thức hay vận tải đa phương thức quốc tế (International
Multimodal Transport) đều có nghĩa là q trình vận chuyển hàng hóa có cùng một chứng
từ, được chuyên chở bằng ít nhất hai phương thức vận tải và đi qua ít nhất hai quốc gia.
Trong trường hợp người giao nhận cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt hay còn gọi là
vận tải “từ cửa đến cửa” – Door to door, thì người giao nhận đã đóng vai trị là người
kinh doanh vận tải đã phương thức. Người chuyên chở sẽ chịu trách nhiệm đối với hàng
hóa trong suốt hành trình vận tải.
● Người chuyên chở (Principal)
Khi là một người chun chở, người giao nhận đóng vai trị là một nhà thầu độc
lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu.
Trên cơ sở đó, người giao nhận phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm
của người chuyên chở, của người giao nhận khác mà học đã thuê để thực hiện hợp đồng
vận tải như thể là hành vi thiếu sót của mình. Luật lệ của các phương thức vận tải sẽ quy
định quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người chuyên chở. Người chuyên chở thu ở
khách hàng khoản tiền theo giá cả của dịch vụ mà họ đã cung cấp.
Khi đóng vai trị là người chun chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn
thường khơng áp dụng mà áp dụng các công ước quốc tế hoặc các quy tắc do Phòng
8
Thương mại Quốc tế ban hành. Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về
những mất mát, hư hỏng của hàng hóa phát sinh do các trường hợp dưới đây:
- Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng ủy thác
- Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp
- Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hóa
- Do chiến tranh, đình cơng
- Do các trường hợp bất khả kháng.
1.1.3. Nội dung cơ bản của dịch vụ giao nhận
Hoạt động dịch vụ giao nhận bao gồm những nội dung sau:
- Nhận ủy thác giao nhận vận tải hàng hóa mậu dịch và phi mậu dịch trong và ngoài
nước bằng các phương tiện vận tải khác nhau.
- Làm đầu mối vận tải đa phương thức, thực hiện đưa hàng hóa đi bất cứ địa điểm
nào theo yêu cầu của người gửi hàng.
- Thực hiện dịch vụ có liên quan đến giao nhận vận tải như kí hợp đồng với người
chuyên chở, thuê tàu, phương tiện vân tải nội địa.
- Làm thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu, làm thủ tục cho kiện gói và nhận hàng,
mua bảo hiểm cho hàng hóa, giao hàng đến các địa điểm theo yêu cầu.
1.1.4. Đặc điểm của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu là một loại hình dịch vụ nên nó sẽ
mang những đặc điểm chung của dịch vụ, do đó nó là một hàng hóa vơ hình nên sẽ khơng
có tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đồng nhất, không thể lưu trữ, sản xuất và tiêu dùng
được, chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào mức độ hài lòng của người sử dụng dịch vụ. Tuy
nhiên, dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu là một dịch vụ đặc thù nên cũng có
những đặc điểm riêng:
- Dịch vụ không tạo ra sản phẩm vật chất, không tác động làm thay đổi hình dạng,
tính chất lý, hóa của đối tượng mà chỉ tác động, làm thay đổi về mặt không gian của đối
tượng.
- Các mối quan hệ phát sinh trong quá trình vận chuyển là các mối quan hệ có yếu
tố quốc tế, do đối tượng thuộc hai hay nhiều quốc gia hoặc hai hay nhiều lãnh thổ khác
nhau.
- Mang tính thụ động: Dịch vụ giao nhận hàng hóa phụ thuộc chủ yếu vào nhu cầu
của khách hàng, các quy định của người vận chuyển, chịu sự điều chỉnh bởi các quy
9
phạm pháp luật quốc tế, các ràng buộc về luật pháp, thể chế chính phủ của nước nhập
khẩu, nước xuất khẩu và của nước thứ ba nếu hàng hóa quá cảnh ở quốc gia đó.
- Mang tính thời vụ: Phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa nên dịch vụ
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu phụ thuộc rất lớn vào nhu cầu tiêu dùng hàng hóa và
lượng hàng hóa xuất nhập khẩu. Mà thơng thường hoạt động xuất nhập khẩu mang tính
chất thời vụ nên dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu cũng chịu tác động của tính
thời vụ.
- Hiệu quả cơng việc phụ thuộc vào người làm dịch vụ giao nhận, ngoài việc làm
thủ tục, mơi giới, lưu cước cịn tiến hành một chuỗi các dịch vụ khác như gom hàng, chia
hàng, bốc xếp... nên để hồn thành cơng việc tốt hay khơng cịn phụ thuộc nhiều vào cơ
sở vật chất kỹ thuật và kinh nghiệm của người giao nhận
1.1.5. Vai trò của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
Thương mại quốc tế phát triển đi cùng với đó là nhu cầu giao thương hàng hóa giữa
các nước trên thế giới ngày càng tăng lên, vai trò của dịch vụ giao nhận hàng hóa cũng
từ đó trở lên quan trọng.
- Dịch vụ giao nhận tạo điều kiện cho hàng hóa lưu thơng nhanh chóng, an tồn và
tiết kiệm.
Dịch vụ giao nhận đáp ứng nhu cầu di chuyển, vận chuyển hàng hóa ngày càng
tăng cao, góp phần giúp thúc đẩy phát triển kinh doanh và qua đó phát triển nền kinh tế
quốc dân.
- Dịch vụ giao nhận giúp cho người chuyên chở đẩy nhanh tốc độ quay vòng của
các phương tiện vận tải, tận dụng được một cách tối đa và có hiệu quả dung tích và tải
trọng của phương tiện vận tải, các công cụ vận tải và các phương tiện hỗ trợ khác.
- Giao nhận là yếu tố quan trọng trong hệ thống logistics và chiếm phần chi phí lớn
nhất trong hệ thống logistics. Khoa học công nghệ phát triển giúp giảm chi phí giao nhận
vận tải từ đó giảm giá thành sản phẩm sẽ giúp tăng năng lực cạnh tranh cho sản phẩm,
tăng năng lực sản xuất cho doanh nghiệp và nhờ đó mà thúc đẩy các doanh nghiệp phát
triển.
- Dịch vụ giao nhận giúp các nhà xuất nhập khẩu giảm bớt các chi phí như chi phí
xây dựng kho bãi, chi phí đào tạo nhân lực, chi phí mua các phương tiện vận tải, chuyên
chở…
- Dịch vụ giao nhận góp phần thúc đẩy ngoại thương phát triển, phát triển cơ sở hạ
tầng các cảng biển, cảng hàng không quốc tế…
10
1.2. Tổng quan về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng
không
1.2.1. Khái niệm dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu đường hàng khơng
Giao nhận hàng không là tập hợp các dịch vụ liên quan đến q trình vận tải hàng
khơng nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hoá từ nơi gửi hàng tới nơi nhận hàng.
Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không là chuỗi các
công việc liên kết tác động trực tiếp đến hàng hóa như: đóng gói, thuê phương tiện vận
chuyển, bốc xếp hàng hóa lên phương tiện vận chuyển, lưu kho, chuẩn bị chứng từ, khai
báo hải quan, thông quan xuất nhập khẩu… nhằm trao đổi, lưu thơng hàng hóa từ lãnh
thổ quốc gia này sang lãnh thổ quốc gia khác bằng phương tiện vận chuyển là máy bay.
1.2.2. Đặc điểm của vận tải hàng khơng
Tuyến đường vận chuyển hàng hóa
Một trong những điểm thuận lợi của vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng khơng
so với các phương tiện vận chuyển khác là các tuyến đường vận tải hàng không hầu hết
là các đường thẳng nối hai điểm vận tải với nhau. Điều này khiến cho thời gian vận
chuyển nhanh hơn, nhưng kinh phí lại cao hơn những phương tiện vận chuyển khác
Độ an toàn vận chuyển hàng hóa
Tùy vào từng loại hàng hóa khác nhau và số lượng của hàng hóa cũng khác nhau
mà khách hàng lựa chọn vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng khơng. Trong các
phương tiện vận chuyển hàng hóa thì vận chuyển bằng đường hàng khơng sẽ an tồn hơn
rất nhiều so với các phương tiện vận chuyển khác.
Tốc độ vận chuyển hàng hóa
Xét về tốc độ vận tải của các phương tiện vận chuyển thì tốc độ của vận tải hàng
không là cao hơn so với các loại vận tải khác, khơng những thế tốc độ khai thác cịn rất
lớn, thời gian nhanh được rút ngắn rất nhiều. Tuy nhiên, để được ưu việt như vậy thì
kinh phí chi trả lại rất cao.
Yêu cầu về công nghệ trong vận chuyển hàng hóa
Vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng khơng có nhiều đặc điểm ưu việt như vậy
là do vận tải bằng đường hàng khơng ln địi hỏi sử dụng cơng nghệ cao, hiện đại mang
lại nhiều tiện ích và thuận tiện nhất cho người sử dụng.
Dịch vụ tiêu chuẩn trong vận chuyển hàng hóa
11
Bên cạnh những đặc điểm trên thì vận tải hàng không luôn cung cấp các dịch vụ
tiêu chuẩn hơn hẳn so với các phương thức vận tải khác. Đây cũng là ưu điểm của vận
tải hàng không làm thu hút các sự tin dùng của khách hàng.
Đơn giản hóa chứng từ trong vận chuyển hàng hóa
Nếu như sử dụng phương tiện vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ hay đường biển
thì các chứng từ cần thiết rất phức tạp, ngược lại, vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng
khơng do các chặng bay đã được quy định sẵn và theo quy định của hàng không sẽ giảm
bớt sự phức tạp hơn nên đây là phương tiện đơn giản hóa về chứng từ thủ tục so với các
phương thức vận tải khác.
1.2.3. Cơ sở pháp lý của giao nhận hàng không
● Các điều ước quốc tế về vận tải hàng không
- Công ước Vac-sa-va 1929: Vận tải hàng không quốc tế được điều chỉnh chủ yếu
bởi Công ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận tải hàng không quốc tế được
ký kết tại Vác-sa-va ngày 12/10/1929 gọi tắt là Công ước Vac-sa-va 1929.
- Nghị định thư sửa đổi Công ước Vac-sa-va. Nghị định thư này ký tại Hague ngày
28/9/1955, nên gọi tắt là Nghị định thư Hague 1955.
- Công ước bổ sung cho công ước Vac-sa-va được ký kết tại Guadalazala ngày
18/9/1961, nên gọi tắt là Công ước Guadalazala 1961.
- Hiệp định liên quan tới giới hạn của Công ước Vac-sa-va và nghị định thư Hague.
Hiệp định này được thông qua tại Montreal ngày 13/5/1966, nên gọi tắt là Hiệp định
Montreal 1966.
- Nghị định thư sửa đổi Công ước Vac-sa-va ngày 12/10/1929 được ký tại thành
phố Guatemala 8/3/1971, nên gọi tắt là Nghị định thư Guatemala 1971.
- Nghị định thư bổ sung 1: Nghị định thư sửa đổi Công ước Vac-sa-va 1929. Nghị
định thư này được ký tại Montreal ngày 25/9/1975, nên gọi tắt là Nghị định thư Montreal
1975 số 1.
- Nghị định thư bổ sung số 2: Nghị định thư sửa đổi Công ước Vac-sa-va 1929 đã
được sửa đổi bằng Nghị định thư Hague 1955. Nghị định thư này được ký kết tại
Montreal ngày 25/9/1975, nên gọi tắt là Nghị định thư Montreal 1975, bản số 2.
- Nghị định thư bổ sung số 3: Nghị định thư sửa đổi Công ước Vac-sa-va 1929 đã
được sửa đổi bởi các nghị định thư tại Hague ngày 28/9/1955 và tại thành phố Guatemala
12
ngày 8/3/1971. Nghị định thư này được ký kết tại Montreal ngày 25/9/1975, nên gọi tắt
là Nghị định thư Montreal 1975, bản số 3.
- Nghị định thư bổ sung số 4: Nghị định thư sửa đổi Công ước Vac-sa-va 1929 đã
được sửa đổi bởi các nghị định thư tại Hague ngày 28/9/1955. Nghị định thư này ký kết
tại Montreal, nên gọi tắt là Nghị định thư Montreal năm 1975, bản số 4.
Các Công ước, Hiệp định, Nghị định thư… chủ yếu sửa đổi bổ sung giới hạn trách
nhiệm bồi thường của người chuyên chở hàng không đối với tai nạn về hành khách, thiệt
hại về hàng hóa, hành lý và thời hạn thông báo tổn thất, khiếu nại người chuyên chở…
● Luật Hàng khơng dân dụng Việt Nam
Ngồi ra, tại Việt Nam, chun chở hàng hóa bằng đường hàng khơng cịn được
thực hiện trên cơ sở Luật Hàng khơng dân dụng Việt Nam, số 66/2006/QH11, ban hành
ngày 29/6/2006, có hiệu lực từ ngày 01/01/2007 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, số 61/2014/QH13, ban hành ngày 21/11/2014.
1.2.4. Trách nhiệm của người giao nhận hàng hóa đường hàng khơng
● Trách nhiệm của người giao nhận hàng không theo công ước Vac-sa-va 1929:
Khi nói tới trách nhiệm của người vận chuyển hàng khơng, Công ước Vac-sa-va
1929 đề cập tới 3 nội dung: thời hạn trách nhiệm, cơ sở trách nhiệm và giới hạn trách
nhiệm của người giao nhận
Thời hạn trách nhiệm
Thời hạn trách nhiệm của người vận chuyển là điều khoản quy định trách nhiệm
của người vận chuyển về mặt thời gian và khơng gian đối với hàng hóa. Theo cơng ước
Vac-sa-va, người vận chuyển phải chịu trách nhiệm đối với hàng hoá trong quá trình vận
chuyển bằng máy bay. Người vận chuyển phải chịu trách nhiệm về thiệt hại xảy ra trong
trường hợp mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hành lý hoặc hàng hóa ký gửi, nếu sự việc gây
thiệt hại xảy ra trong quá trình vận chuyển bằng tàu bay. Vận chuyển bằng máy bay bao
gồm giai đoạn mà hàng hoá nằm trong sự bảo quản của người chuyên chở hàng không ở
cảng hàng không, ở trong máy bay, hoặc trong trường hợp hạ cánh ngồi cảng hàng
khơng, sân bay, thì ở bất kể nơi nào. Vận chuyển bằng máy bay không mở rộng tới bất
kỳ việc vận chuyển nào bằng đường bộ, đường biển hoặc đường sơng tiến hành ngồi
cảng hàng không. Tuy nhiên, nếu việc vận chuyển như vậy xảy ra trong khi thực hiện
hợp đồng vận chuyển bằng máy bay nhằm mục đích lấy hàng, giao hoặc chuyển tải hàng
thì thiệt hại được coi là kết quả của sự kiện xảy ra trong quá trình vận chuyển bằng máy
bay, trừ khi có chứng minh ngược lại.
13
Cơ sở trách nhiệm của người chuyên chở hàng không
Theo công ước Vac-sa-va 1929, người vận chuyển phải chịu trách nhiệm về về thiệt
hại xảy ra trong trường hợp mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hành lý hoặc hàng hóa ký gửi,
nếu sự việc gây thiệt hại xảy ra trong quá trình vận chuyển bằng tàu bay. Người vận
chuyển cũng phải chịu trách nhiệm về thiệt hại do sự chậm trễ xảy ra trong quá trình vận
chuyển hành khách, hành lý và hàng hóa.
Người vận chuyển khơng chịu trách nhiệm, nếu phía vận chuyển chứng minh được
rằng mình và đại lý của mình đã áp dụng mọi biện pháp để tránh thiệt hại hoặc đã không
thể áp dụng các biện pháp như vậy. Trong vận chuyển hàng hóa và hành lý, người vận
chuyển không chịu trách nhiệm, nếu chứng minh được rằng thiệt hại xảy ra do lỗi trong
việc lái tàu bay trong việc chỉ huy tầu bay hoặc trong khơng vận và trong mọi phương
diện khác mà phía vận chuyển và đại lý của họ đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết để
tránh thiệt hại.
Giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở hàng không
Giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở là điều khoản quy định số tiền lớn nhất
mà người chuyên chở phải bồi thường cho một đơn vị hàng hố trong trường hợp tính
chất và trị giá không được kê khai trên vận đơn hàng không. Theo công ước Vác-sa-va
1929, trong việc vận chuyển hành lý ký gửi và hàng hóa, trách nhiệm của người vận
chuyển được giới hạn ở một khoản 250 Franc cho mỗi một kilôgam, trừ khi người gửi
hàng công bố giá trị vào lúc giao hàng cho người vận chuyển và trả một khoản tiền bổ
sung nếu có yêu cầu như vậy. Trong trường hợp đó, người vận chuyển phải chịu trách
nhiệm trả một khoản tiền không vượt quá giá trị đã công bố, trừ khi người vận chuyển
chứng minh được rằng khoản tiền bồi thường đó lớn hơn giá trị thực tế của hành lý người
gửi giao hàng. Đối với các đồ vật mà hành khách tự bảo quản, thì trách nhiệm của người
vận chuyển được giới hạn 5000 Franc cho mỗi hành khách.
Các khoản tiền đề cập ở trên được coi là đồng Franc Pháp chứa 62 miligram vàng
900/1000. Những khoản tiền này có thể được chuyển ra bất kỳ tiền tệ quốc gia nào và
làm tròn số.
● Những sửa đổi, bổ sung Công ước Vác-sa-va về trách nhiệm của người chuyên
chở
Theo nghị định thư Hague 1955 thì người chuyên chở không được miễn trách đối
với những tổn thất về hàng hoá do lỗi trong việc hoa tiêu, chỉ huy và điều hành máy bay.
Nhưng theo Hague thì người chuyên chởđược miễn tránh nhiệm khi mất mát, hư hại
14