BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
ĐỒN DIỆU LINH
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
TÊN ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA
NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VNLOGS
Hà Nội, năm 2022
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
: ThS. Phạm Huyền Trang
Sinh viên thực hiện
: Đoàn Diệu Linh
Mã sinh viên
: 5093106123
Lớp
: KTĐN 9A
Hà Nội, năm 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đề tài khóa luận “Giải pháp thúc đẩy dịch vụ giao nhận
hàng hóa nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vnlogs” là kết quả
nghiên cứu của tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của Th.S Phạm Huyền Trang và
quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vnlogs cũng như kết quả
học tập tại Học viện. Tất cả nội dung được trình bày trong khóa luận này là hồn
tồn trung thực.
Tơi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hà Nội, tháng 6 năm 2022
Sinh viên thực hiện
Linh
Đoàn Diệu Linh
i
LỜI CẢM ƠN
Với trình độ chun mơn và kinh nghiệm thực tế cịn hạn chế, vậy nên trong
q trình hồn thiện bài khóa luận tốt nghiệp này đã khơng tránh khỏi những sai sót.
Chính vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy, cơ để giúp bài khóa
luận của em được hồn thiện hơn.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn tới ThS. Phạm Huyền Trang là người đã trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em nhiệt tình để hồn thành bài khóa luận này. Em xin gửi
lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô khoa Kinh tế quốc tế – Học viện Chính Sách
và Phát Triển đã giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường.
Bên cạnh đó, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các anh chị tại Công ty Cổ
phần Xuất nhập khẩu Vnlogs, đặc biệt là tới anh Mạc Hữu Tồn - Giám đốc cơng ty
đã ln sẵn sàng giúp đỡ và chỉ dạy em rất tận tình trong quá trình tìm hiểu và
nghiên cứu tài liệu liên quan để em có thể hồn thiện khóa luận tốt nghiệp.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ....................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH................................................................................ vi
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP
KHẨU...................................................................................................................................4
1.1. Tổng quan về nhập khẩu ........................................................................................4
1.1.1. Khái niệm ....................................................................................................4
1.1.2. Phân loại ......................................................................................................4
1.1.3. Vai trò ..........................................................................................................6
1.2. Tổng quan về dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế ..........................................7
1.2.1. Một số khái niệm........................................................................................7
1.2.2. Đặc điểm .....................................................................................................9
1.2.3. Vai trò ..........................................................................................................9
1.2.4. Phân loại ................................................................................................... 10
1.3. Tổng quan về dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu ................................. 11
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm ........................................................................... 11
1.3.2. Phân loại các loại hình giao nhận.......................................................... 11
1.3.3. Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ............................................ 13
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu ........ 17
1.4.1. Các nhân tố khác h quan ......................................................................... 17
1.4.2. Các nhân tố chủ quan.............................................................................. 18
Chương 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HĨA NHẬP
KHẨU TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VNLOGS ............... 20
2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vnlogs.............................. 20
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 20
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh ............................................................................... 21
2.1.3. Cơ cấu tổ chức ......................................................................................... 24
2.1.4. Kết quả kinh doanh chung của Công ty ............................................... 24
iii
2.2. Thực trạng dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại Công ty Cổ phần
Xuất nhập khẩu Vnlogs giai đoạn 2019 - 2021......................................................... 30
2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu của
Cơng ty ................................................................................................................... 30
2.2.2. Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ............................................ 34
2.2.3. Kết quả dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu của Cơng ty qua một
số chỉ tiêu ............................................................................................................... 37
2.3. Đánh giá dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu của Công ty .................. 47
2.3.1. Kết quả...................................................................................................... 47
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 47
Chương 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA
NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VNLOGS ... 51
3.1. Cơ hội và thách thức trong việc thúc đẩy dịch vụ giao nhận hàng hóa
nhập khẩu của Cơng ty ................................................................................................. 51
3.1.1. Cơ hội ....................................................................................................... 51
3.1.2. Thách thức................................................................................................ 51
3.2. Định hướng phát triển của công ty giai đoạn 2022-2027 ............................. 52
3.2.1. Định hướng chung của công ty ............................................................. 52
3.2.2. Định hướng đẩy mạnh dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu trong
giai đoạn 2022-2027............................................................................................. 53
3.3. Giải pháp thúc đẩy dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu của Cơng ty 54
3.3.1. Hoàn thiện, nâng cao chất lượng dịch vụ và chăm sóc khách hàng 54
3.3.2. Giải pháp từ việc nghiên cứu và lựa chọn thị trường ......................... 54
3.3.3. Giải pháp về nguồn nhân lực ................................................................. 55
3.3.4. Giải pháp về cơ sở vật chất .................................................................... 56
3.3.5. Tăng cường liên kết với các đại lý trong và ngoài nước .................... 56
3.4. Một số kiến nghị với nhà nước ........................................................................... 56
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 59
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 61
iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu
Ý nghĩa
1
AN
Arrival Notice: Thông báo hàng đến
2
B/L
Bill of lading: Vận đơn
3
CO
Certificate of Origin: Giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa
4
Cơng ty
Cơng ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vnlogs
5
DO
Delivery Order: Lệnh giao hàng
6
HBL
House Bill of lading: Vận đơn thứ cấp
7
L/C
Letter of Credit: Thư tín dụng
8
MBL
Master Bill of Lading: Vận đơn chủ
9
NK
Nhập khẩu
10
OPS
Operations: Nhận viên giao nhận hiện trường
11
TT
Telegraphic Transfer: Điện chuyển tiền
12
WTO
World Trade Organization: Tổ chức thương
mại thế giới
13
XK
Xuất khẩu
14
XNK
Xuất nhập khẩu
v
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
STT
1
Tên hình
Hình 1.1: Sơ đồ tóm tắt quy trình giao nhận hàng hóa nhập
Trang
14
khẩu đường biển
2
Hình 1.2: Sơ đồ tóm tắt quy trình giao nhận hàng hóa nhập
15
khẩu bằng đường hàng khơng
3
Hình 1.3: Sơ đồ tóm tắt quy trình giao nhận hàng hóa nhập
16
khẩu bằng đường hàng bộ
4
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Cơng ty Cổ phần Xuất nhập khẩu
24
Vnlogs
5
6
Hình 2.2: Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất nhập
khẩu Vnlogs giai đoạn 2019-2021
Hình 2.3: Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại Cơng ty
26
34
Vnlogs
7
Hình 2.4: Cơ cấu loại hình dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập
khẩu của Cơng ty giai đoạn 2019-2021
39
8
Hình 2.5: Cơ cấu thị trường giao nhận hàng nhập khẩu của
41
công ty Vnlogs giai đoạn 2019 – 2021
Tên bảng
STT
1
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2019 –
2021
2
Bảng 2.2: Doanh thu phân theo các loại hình dịch vụ của công
ty Vnlogs giai đoạn 2019 – 2021
3
Bảng 2.3: Độ tuổi lao động của nhân viên Công ty Vnlogs
vi
Trang
25
28
31
4
Bảng 2.4: Mức độ an tồn của các lơ hàng nhập khẩu bằng
dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu giai đoạn 2019-2021
5
Bảng 2.5: Giá trị hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa nhập khẩu
của Cơng ty Vnlogs giai đoạn 2019-2021
6
Bảng 2.6: Doanh thu các loại hình dịch vụ giao nhận hàng
hóa nhập khẩu của Cơng ty giai đoạn 2019-2021
7
Bảng 2.7: Doanh thu từ các thị trường giao nhận hàng nhập
khẩu của công ty Vnlogs giai đoạn 2019 – 2021
8
Bảng 2.8: Cơ cấu thị trường phân theo các hình thức vận tải
hàng hóa nhập khẩu tại cơng ty Vnlogs giai đoạn 2019 – 2021
9
Bảng 2.9: Doanh thu các mặt hàng giao nhận hàng hóa nhập
khẩu của cơng ty Vnlogs giai đoạn 2019 – 2021
10
Bảng 2.10: Cơ cấu các mặt hàng giao nhận nhập khẩu phân
theo loại hình giao nhận của Công ty Vnlogs năm 2021
vii
33
37
38
41
43
44
46
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, sau khi gia nhập WTO (năm 2007) và sự tích cực ký
kết các Hiệp định thương mại mở ra nhiều cơ hội rộng lớn cho Việt Nam, gần đây
nhất là Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh Châu Âu (EVFTA),
Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực RCEP và Hiệp định thương mại tự do
Việt Nam - Vương Quốc Anh (UKVFTA), nâng tổng số hiệp định tự do thương mại
mà Việt Nam tham gia lên con số 15. Điều đó đã góp phần không nhỏ đưa nền kinh
tế Việt Nam trở thành một trong 5 quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh
nhất thế giới như hiện nay. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển sơi động của thị
trường toàn cầu đã làm cho hoạt động giao thương giữa các quốc gia và các khu vực
diễn ra mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Khơng dừng lại ở đó, hoạt động giao thương quốc
tế diễn ra cũng sẽ kéo theo nhu cầu ngày càng lớn về vận tải, kho bãi, bảo hiểm,...
Từ đó, các hoạt động Logistics ngày càng có vai trò quan trọng trong sự phát triển
kinh tế. Logistics là công cụ liên kết các hoạt động trong chuỗi giá trị toàn cầu
(GVC – Global Value Chain) như cung cấp, sản xuất, lưu thông phân phối, mở rộng
thị trường cho các hoạt động kinh tế.
Dịch vụ Logistics nói chung cũng như dịch vụ giao nhận hàng hóa nói riêng
đều là một khâu vô cùng quan trọng trong việc luân chuyển hàng hóa giữa các quốc
gia, từ đó các cơng ty Forwarder ra đời đóng vai trị làm trung gian giữa người gửi
hàng và người nhận hàng. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng, quy định về pháp luật cho
ngành Logistics còn tồn tại nhiều hạn chế và vẫn đang trong q trình hồn thiện,
nên để đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa quốc tế lớn như hiện nay các cơng ty
Logistics của Việt Nam cịn gặp rất nhiều khó khăn và có phần lép vế hơn nhiều so
với các đối thủ cạnh tranh là các cơng ty có vốn đầu tư nước ngồi đang có mặt trên
thị trường Việt Nam. Do vậy, các doanh nghiệp Việt Nam muốn tồn tại và phát triển
thì cần phải có những cái nhìn đúng đắn hơn và đưa ra các giải pháp hữu dụng để
nâng cao được năng lực cạnh tranh.
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vnlogs là một trong những công ty kinh
doanh chủ yếu dựa vào dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế qua đường biển, đường
bộ và đường hàng không, dù chỉ mới thành lập vào năm 2015 nhưng cơng ty đã có
khá nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này, đặc biệt là dịch vụ giao nhận hàng hóa từ
thị trường Trung Quốc. Trong q trình thực tập tại Công ty, nhận thấy được tầm
quan trọng của hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế có tác động không nhỏ đến
hoạt động kinh doanh của công ty cũng như đối với nền kinh tế của đất nước. Chính
1
vì vậy em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp thúc đẩy dịch vụ giao nhận hàng hóa
nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vnlogs” làm đề tài cho khóa
luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy
dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu của Cơng ty Cổ phần Xuất nhập khẩu
Vnlogs.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, khóa luận thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu
+ Phân tích, đánh giá thực trạng giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại Cơng ty Cổ
phần Xuất nhập khẩu Vnlogs.
+ Đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập
khẩu của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vnlogs.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu
của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vnlogs.
- Phạm vi thời gian:
+ Phân tích thực trạng trong giai đoạn 2019 – 2021
+ Đề xuất giải pháp từ năm 2022-2027
- Phạm vi không gian: Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vnlogs
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích: Phân tích các thơng số, dữ liệu liên quan đến Cơng
ty để biết được tình hình hoạt động kinh doanh, những kết quả mà công ty đã đạt
được cũng như những định hướng và mục tiêu của Công ty đề ra trong thời gian tới.
- Phương pháp thống kê: Thống kê, tìm hiểu các chỉ tiêu về số lượng mặt hàng
giao nhận, chỉ tiêu về kinh doanh, chỉ tiêu về thị trường giao nhận,...
- Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu lấy từ các báo cáo tài chính, tài liệu
của Cơng ty có sự chọn lọc.
- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp, đánh giá về tình hình hoạt động dịch vụ
giao nhận hàng hóa của Cơng ty từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp.
5. Kết cấu đề tài
Kết cấu khóa luận gồm 3 chương:
2
Chương 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu
Chương 2: Thực trạng dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại Cơng ty Cổ
phần Xuất nhập khẩu Vnlogs.
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại Cơng
ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vnlogs
3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG
HÓA NHẬP KHẨU
1.1. Tổng quan về nhập khẩu
1.1.1. Khái niệm
Bênh cạnh xuất khẩu thì hoạt động nhập khẩu là một trong những hoạt động
thương mại vô cùng quan trọng của mỗi quốc gia. Nhập khẩu không phải là hành vi
riêng lẻ mà nó là hệ thống các quan hệ bn bán trong một nền kinh tế có cả tổ chức
bên trong và bên ngoài.
Theo Điều 28, Luật Thương mại Việt Nam 2005
“Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hố được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ
nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu
vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.”
Nhập khẩu của doanh nghiệp là hoạt động mua hàng hóa và dịch vụ từ nước
ngồi phục vụ cho nhu cầu trong nước hoặc tái xuất nhằm phục vụ mục đích thu lợi
nhuận. Hay nhập khẩu là việc mua hàng hóa từ các tổ chức kinh tế, các cơng ty
nước ngồi và tiến hành tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu tại thị trường nội địa hoặc tái
xuất khẩu với mục đích thu lợi nhuận và nối liền sản xuất với tiêu dùng
1.1.2. Phân loại
Có nhiều hình thức nhập khẩu trrong đó phổ biến nhất là những hình thức sau:
Nhập khẩu ủy thác
Nhập khẩu ủy thác là hình thức được sử dụng phổ biến hiện nay, nó diễn ra
khi một doanh nghiệp hoạt động trong nước đang kinh doanh một số mặt hàng có
nhu cầu nhập khẩu nhưng khơng được phép nhập khẩu trực tiếp hoặc khơng có khả
năng giao dịch, đàm phán với đối tác nước ngoài thì sẽ thuê một bên trung gian để
tiến hành nhập khẩu hàng hóa cho mình. Trách nhiệm của bên nhận ủy thác là phải
tiến hành đàm phán, giao dịch với phía nhà cung cấp theo yêu cầu của bên ủy thác,
đứng ra đòi khiếu nại, bồi thường thay cho bên ủy thác khi hàng hóa có lỗi và sẽ
được hưởng một khoản hoa hồng gọi là phí ủy thác. Đặc điểm của loại hình này là
các doanh nghiệp nhận ủy thác sẽ không cần phải bỏ vốn, không phải xin hạn
ngạch, khơng cần nghiên cứu thị trường tiêu thụ vì khơng trực tiếp tiêu thụ hàng hóa
nhập khẩu. Giá trị hàng hóa mà doanh nghiệp này nhập khẩu về sẽ được tính vào
kim ngạch nhập khẩu chứ khơng được tính vào doanh thu nên không phải chịu thuế
doanh thu.
4
Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp hay nhập khẩu tự doanh là hình thức nhập khẩu độc lập
khơng thơng qua trung gian của mỗi doanh nghiệp nhập khẩu khi đã tiến hành
nghiên cứu thị trường tiêu thụ, tìm kiếm các nhà cung cấp nước ngoài, lựa chọn
phương thức giao dịch và tiến hành đàm phán cũng như ký kết hợp đồng đều do
doanh nghiệp nhập khẩu tự làm. Loại hình nhập khẩu này tiến hành khá đơn giản,
bên xuất khẩu sẽ giao hàng trực tiếp cho bên nhập khẩu, đảm bảo tuân thủ đúng với
luật pháp quốc gia cũng như pháp luật quốc tế, doanh nghiệp phải tính tốn và tự bỏ
vốn để trả các chi phí phát sinh, được hưởng toàn bộ phần lãi thu được cũng như
chịu hoàn toàn trách nhiệm khi việc kinh doanh thua lỗ.
Nhập khẩu tái xuất
Hình thức nhập khẩu này diễn ra khi hàng hóa được nhập khẩu vào một quốc
gia nhưng khơng nhằm mục đích tiêu thụ trong nước mà để xuất khẩu sang một
nước thứ ba nhằm thu lại lợi nhuận. Với hình thức này, doanh nghiệp nhập khẩu tái
xuất sẽ khơng mất chi phí sản xuất, đầu tư máy móc cơng nghệ nhưng bù lại sẽ cần
có sự nhạy bén trong tìm kiếm sản phẩm cũng như giá ngoại tệ.
Nhập khẩu liên doanh
Là hoạt động nhập khẩu hàng hóa trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự
nguyện giữa các doanh nghiệp, trong đó có ít nhất một doanh nghiệp nhập khẩu trực
tiếp nhằm phối hợp kỹ năng, kỹ thuật để cùng giao dịch và đề ra các chủ trương,
biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát triển
theo hướng có lợi nhất cho cả hai bên, lãi cùng chia nếu lỗ thì cùng phải chịu. Các
doanh nghiệp khi tham gia nhập khẩu liên doanh sẽ ít chịu rủi ro hơn so với nhập
khẩu trực tiếp, vì chỉ phải góp một phần vốn nhất định, quyền hạn, chi phí và lợi
nhuận đều được phân chia theo tỷ lệ vốn góp của mỗi bên. Doanh nghiệp nhập khẩu
trực tiếp sẽ phải ký hai bản hợp đồng.
Nhập khẩu gia công
Nhập khẩu gia công là hình thức nhập khẩu theo đó bên nhập khẩu ( là bên
nhận gia công) tiến hành nhập khẩu nguyên vật liệu từ phía người xuất khẩu (bên
đặt gia cơng) về để tiến hành gia công theo những quy định trong hợp đồng ký kết
giữa hai bên.
Nhập khẩu hàng đổi hàng
Nhập khẩu hàng đổi hàng là hai nghiệp vụ chủ yếu của bn bán đối lưu, nó là
hình thức nhập khẩu đi đôi với xuất khẩu, được sử dụng chủ yếu trong các giao dịch
5
với Chính Phủ. Hoạt động này được thanh tốn khơng phải bằng tiền mà chính là
hàng hóa. Chỉ với một hợp đồng doanh nghiệp có thể tiến hành đồng thời cả hai
hoạt động nhập khẩu và xuất khẩu Hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu có giá trị
tương đương nhau. Vì vậy, doanh nghiêp xuất khẩu được tính vào cả kim ngạch
xuất khẩu và doanh thu trên hàng hóa nhập khẩu.
1.1.3. Vai trị
Nhập khẩu có vai trị quan trọng trong quá trình tăng trưởng và phát triển của
bất kỳ một quốc gia nào. Hoạt động nhập khẩu mang lại nhiều lợi ích thơng qua
những điểm sau:
1.1.3.1.
Đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia
Nhập khẩu có vai trị rất lớn, giúp nâng cao hiệu quả của nền kinh tế quốc dân,
góp phần thúc đẩy xuất khẩu, nhập khẩu máy móc thiết bị hiện đại, nguyên nhiên
vật liệu tốt, góp phần tạo nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất hàng hóa xuất
khẩu từ đó tăng tính cạnh tranh của sản phẩm khi xuất khẩu sang các thị trường
khác.
Bên cạnh khả năng cung ứng đầu vào cho sản xuất trong nước, nhập khẩu
cũng có ý nghĩa to lớn trong việc bù đắp, bổ sung kịp thời những thiếu hụt về cầu
do sản xuất trong nước không đáp ứng được gây mất cân đối của nền kinh tế. Hơn
nữa, hoạt động này còn tạo nên sự phong phú về mặt hàng, chủng loại, quy cách,
mẫu mã, chất lượng các loại hàng hoá cho thị trường trong nước cũng như tạo ra
những nhu cầu mới cho xã hội. Từ đó góp phần tạo ra sự cân đối giữa cung và cầu
trong nước, đảm bảo cho sự phát triển cân đối và ổn định.
Hoạt động nhập khẩu thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố - hiện đại hoá đất
nước. Bổ sung những mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo phát triển cân đối và ổn
định.
Hoạt động nhập khẩu khai thác mọi năng lực và thế mạnh về hàng hóa, cơng
nghệ, vốn,.. của các nước và khu vực trên thế giới phù hợp với hoàn cảnh trong
nước để thúc đẩy quá trình tái sản xuất, tiêu dùng song hành với tiến trình chung
của nhân loại. Nhờ đó, nền sản xuất trong nước cũng tiếp thu những tiến bộ về kinh
tế và công nghệ của thế giới, sử dụng hàng hóa và dịch vụ tốt với chi phí rẻ để nâng
cao hiệu quả sản xuất và tiêu dùng.
Ngoài ra, hoạt động nhập khẩu cũng tạo cơ sở để nước ta mở rộng quan quan
hệ với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới.
6
1.1.3.2.
Đối với doanh nghiệp
Thông qua hoạt động nhập khẩu, các sản phẩm ngoại nhập có chất lượng tốt,
mẫu mã đa dạng với giá thành hợp lý có tính cạnh tranh cao trên thị trường nội địa.
Điều đó buộc các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm trong nước phải luôn đổi mới, tự
nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến công nghệ, hạ giá thành sản phẩm của cơng
ty mình để có thể cạnh tranh được với các sản phẩm ngoại nhập. Điều này làm cho
hiệu quả sản xuất được nâng cao, người lao động tìm được việc làm, cải thiện cuộc
sống.
Nhập khẩu giúp làm nâng cao năng lực chuyên môn của các thành viên trong
doanh nghiệp nhập khẩu bởi hoạt động động này diễn ra trên phạm vi quốc tế, có sự
giao lưu của nhiều nền kinh tế khác nhau về chính trị, văn hố, ngơn ngữ, phong tục
tập qn… Do đó, các doanh nghiệp nhập khẩu buộc phải ln đổi mới và hồn
thiện cơng tác quản trị, các cán bộ, các cá nhân trong doanh nghiệp luôn luôn phải
học hỏi kinh nghiệm, nâng cao nghiệp vụ để hoàn thành tốt cơng việc của mình.
Hoạt động nhập khẩu hàng hố có vai trị làm tăng thế lực và uy tín của doanh
nghiệp cả ở thị trường trong nước và trị thường quốc tế. Doanh nghiệp có thể sử
dụng lợi nhuận từ hoạt kinh doanh đem lại để mở rộng lĩnh vực kinh doanh, đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, góp phần giải quyết cơng ăn việc làm, nâng cao
đời sống cho người lao động cũng như giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội, cải
thiện và phát triển các mối quan hệ trong kinh doanh.
1.1.3.3.
Đối với người tiêu dùng.
Hoạt động nhập khẩu diễn ra mạnh mẽ mang lại nhiều lợi ích cho người tiêu
dùng trong việc lựa chọn các sản phẩm để tiêu thụ. Việc nhập khẩu các mặt hàng
trong nước cũng sản xuất được góp phần tăng tính cạnh tranh đối vơi các doanh
nghiệp, kéo theo giá cả cũng cạnh tranh khốc liệt từ đó người tiêu dùng có nhiều sự
lựa chọn hơn trong việc tìm sản phẩm phù hợp với kinh tế của bản thân.
Nhu cầu của người tiêu dùng về các sản phẩm, dịch vụ ngày càng cao trong
khi đó khơng phải mặt hàng nào trong nước cũng sản xuất được. Vì vậy hoạt động
nhập khẩu giúp giải quyết vấn đề đó.
1.2. Tổng quan về dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế
1.2.1. Một số khái niệm
Giao nhận hàng hóa quốc tế
Giao nhận hàng hóa quốc tế là một q trình thương mại, người làm dịch vụ
giao nhận hàng hóa sẽ thực hiện các khâu vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, đóng gói,
7
xếp dỡ hàng hóa, làm thủ tục hải quan để đảm bảo giao hàng từ tay người gửi hàng
đến đúng tay người nhận hàng. Người giao nhận có thể tự thực hiện hoặc thông qua
đại lý và thuê dịch vụ của bên thức ba.
Theo Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận (FIATA): “giao nhận vận tải
là bất kỳ dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, xếp dỡ, đóng
gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ phụ trợ và tư vấn có liên quan
đến các dịch vụ kể trên, bao gồm nhưng không chỉ giới hạn ở những vấn đề hải
quan hay tài chính, khai báo hàng hóa cho những mục đích chính thức, mua bảo
hiểm hàng hóa và thu tiền hay những chứng từ liên quan đến hàng hóa.”
Theo Luật Thương mại Việt Nam: “Giao nhận hàng hóa là hành vi thương
mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ
chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có
liên quan để giao hàng cho người nhận theo ủy thác của chủ hàng, của người vận
tải hoặc của người giao nhận khác.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành vận tải như hiện nay, dịch vụ giao
nhận được hiểu theo nghĩa rộng hơn là “dịch vụ logistics”. Theo điều 233, Luật
thương mại 2005: “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân
tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu
kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng,
đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến
hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao”.
Tóm lại, dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế là tổng hợp của nhiều dịch vụ
khác nhau có liên quan đến q trình giao nhận trong đó bên giao hàng có nhiệm vụ
bảo đảm hàng hóa được vận chuyển an toàn từ nước người bán sang nước người
mua, từ nơi giao hàng đến nơi nhận hàng.
Người giao nhận
Người giao nhận thường được gọi là Freight Forwarder, hay cịn gọi tắt là
Forwarder, chỉ người (hoặc cơng ty) làm nghề giao nhận vận tải (forwarding). Về
cơ bản, đây là một bên trung gian, nhận vận chuyển hàng của chủ hàng, hoặc gom
nhiều lô hàng nhỏ (consolidation) thành những lơ hàng lớn hơn, sau đó lại th
người vận tải (hãng tàu, hãng hàng không) vận chuyển từ điểm xuất phát tới địa
điểm đích.
Theo Liên đồn quốc tế các Hiệp hội giao nhận FIATA: “Người giao nhận là
người lo toan để hàng hoá được chuyên chở theo hợp đồng uỷ thác và hành động vì
lợi ích của người uỷ thác mà bản thân anh ta không phải là người chuyên chở.
8
Người giao nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng
giao nhận như bảo quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hoá …”
Một số dịch vụ phổ biến của Forwarder như: thay mặt chủ hàng nộp thuế xuất
nhập khẩu, chuẩn bị bộ chứng từ như vận đơn, C/O, giấy phép xuất nhập khẩu,...
Cũng có thể thay doanh nghiệp đứng tên đàm phán, ký kết hợp đồng ủy thác cho
doanh nghiệp, ngoài ra một số Forwarder dày dặn kinh nghiệm là một trong những
kênh tư vấn rất hữu ích cho các đơn vị có ý định tham gia vào thị trường xuất nhập
khẩu.
1.2.2. Đặc điểm
Dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế có một số đặc điểm chung như sau:
Thứ nhất, giao nhận hàng hóa quốc tế khơng tạo ra sản phẩm, vật chất hay tác
động vào đối tượng lao động (cụ thể là hàng hóa) để làm thay đổi về mặt kỹ thuật
mà chỉ tác động đến sự thay đổi về không gian từ địa điểm này đến địa điểm khác
của hàng hóa.
Thứ hai, giao nhận hàng hóa quốc tế phụ thuộc nhiều vào nhu cầu của khách
hàng, các quy định về mặt pháp lý, tập quán của nước xuất khẩu và nước nhập khẩu
nên mang tính thụ động.
Thứ ba, dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế mang tính thời vụ do phụ thuộc
vào hoạt động xuất nhập khẩu mà hoạt động xuất nhập khẩu lại mang tính thời vụ.
Thứ tư, dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế phụ thuộc vào cơ sở vật chất và
trình độ của người giao nhận.
1.2.3. Vai trị
Dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế có vai trị quan trọng trong hoạt động
thương mại quốc tế hiện nay.
Thứ nhất, tạo điều kiện cho hàng hố được lưu thơng nhanh chóng, đảm bảo
vấn đề an tồn và tiết kiệm mà khơng cần có sự hiện diện của bên xuất khẩu và
nhập khẩu trong quá trình tác nghiệp.
Thứ hai, giúp cho người chuyên chở đẩy nhanh được tốc độ quay vòng của
phương tiện vận tải, tận dụng một cách tối đa cũng như có hiệu quả tải trọng và
dung tích của các phương tiện hay cơng cụ vận tải và các phương tiện hỗ trợ giao
nhận khác.
Thứ ba, giúp làm giảm chi phí trong q trình lưu thơng phân phối, từ đó giảm
giá thành cho hàng hố xuất nhập khẩu mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng, tăng
9
yếu tố cạnh tranh trong doanh nghiệp. Sở dĩ như vậy là do chi phí trong q trình
lưu thơng đến từ phí vận tải, chi phí này cấu thành lên giá thành sản phẩm. Dịch vụ
giao nhận ngày càng hoàn thiện và hiện đại sẽ tiết kiệm cho chi phí vận tải và các
chi phí phát sinh trong q trình lưu thơng
Thứ tư, hoạt động này góp phần nâng cao hiệu quả pháp lý, giảm bớt các loại
chi phí khơng cần thiết cho khách hàng như lưu kho, bến bãi, chi phí đào tạo nhân
cơng, tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Từ đó, làm gia tăng giá trị kinh doanh
của các doanh nghiệp giao nhận.
Thứ năm, góp phần mở rộng thị trường trong buôn bán quôc tế. Khi sản phẩm
của các nhà sản xuất muốn chiếm lĩnh và mở rộng thị trường thì cần có sự hỗ trợ
của dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu. Dịch vụ này đóng vai trị như cầu nối để
đưa hàng hóa trên các tuyến đường đến các thị trường mới đúng yêu cầu về thời
gian và địa điểm đặt ra. Vì vậy, doanh nghiệp có thể khai thác và mở rộng thị
trường nhanh và mạnh hơn.
Cuối cùng, dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế đóng góp nhiều thành tựu vào
tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế xã hội. Tỉ trọng hoạt động giao nhận hàng hóa
nhập khẩu góp phần làm GDP tăng dần qua các năm, bổ sung nguồn vốn quan trọng
cho nền kinh tế.
1.2.4. Phân loại
Dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế được phân loại theo một vài tiêu chí sau:
Căn cứ theo xuất nhập khẩu: Giao nhận xuất khẩu và giao nhận nhập khẩu.
Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh:
- Giao nhận thuần túy: Là hoạt động giao nhận chỉ đơn thuần là việc gửi hàng
đi và nhận hàng đến
- Giao nhận tổng hợp: Là hoạt động giao nhận ngồi hoạt động giao nhận
thuần túy cịn có các hoạt động khác như xếp dỡ, bảo quản hàng hóa, lưu kho, lưu
bãi,..
Căn cứ vào phương tiện vận tải:
- Giao nhận hàng hóa bằng đường biển
- Giao nhận hàng hóa bằng đường hàng khơng
- Giao nhận đường thủy
- Giao nhận đường sắt
- Giao nhận ô tô
10
- Giao nhận đường ống
- Giao nhận vận tải đa phương thức (Multimodal Transportation – MT)
1.3. Tổng quan về dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm
Giao nhận hàng hóa nhập khẩu diễn ra khi người làm dịch vụ giao nhận thực
hiện khâu làm thủ tục hải quan, xếp dỡ và vận chuyển chuyển hàng hóa đó bên đầu
nước nhập khẩu để đảm bảo hàng hóa đến tay người nhận hàng an tồn. Người giao
nhận có thể tự thực hiện hoặc thơng qua đại lý và thuê dịch vụ của bên thức ba.
Giao nhận nhập khẩu nói chung đều mang theo những đặc điểm cơ bản của
giao nhận quốc tế như: không tạo ra và làm thay đổi sản phẩm về mặt kỹ thuật mà
chỉ tác động vào khơng gian của sản phẩm đó; mang tính thụ động do phụ thuộc vào
nhu cầu và tập quán của nước nhập khẩu; mang tính thời vụ do hoạt động nhập khẩu
cũng mang tính thời vụ; phụ thuộc vào trình độ người giao nhận,...
Để thực hiện tốt các nghiệp vụ trong quá trình tiến hành giao nhận hàng hóa
nhập khẩu, người giao nhận vận tải phải hiểu rõ các yêu cầu của chủ hàng, chấp
hành tốt các quy định pháp lý tại đầu nước nhập khẩu để đảm bảo khơng làm ảnh
hưởng đễn lộ trình giao nhận hàng hóa. Khơng những vậy người giao nhận cịn phải
nắm rõ cũng như có kinh nghiệm trong việc xử lý các giấy tờ, thủ tục hải quan ủa lô
hàng, ứng biến khi có tình huống phát sinh để đảm bảo khách hàng của mình khơng
bị thiệt hại nhiều trong những tình huống đó.
1.3.2. Phân loại các loại hình giao nhận
Giao nhận hàng hóa nhập khẩu có thể thơng qua rất nhiều hình thức, trong
phạm vi bài khóa luận này sẽ tập trung nghiên cứu về ba loại hình thức giao nhận
như sau:
1.3.2.1.
Giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
Giao nhận hàng hóa bằng đường biển là một trong những hình thức được ưa
chuộng nhất trên thế giới hiện nay. Lý do được ưa chuộng như vậy là vì hình thức
này chịu được tải trọng rất lớn, thậm chí gấp hàng trăm, hàng nghìn lần so với vận
chuyển bằng đường hàng khơng. Bên cạnh đó hình thức này khơng có u cầu khắt
khe về tải trọng cũng như kích thước của hàng hóa vận chuyển.
Trong một số trường hợp, nhà nhập khẩu trả cước vận chuyển quốc tế khi áp
dụng điều khoản incoterm EXW, FCA, FOB,... Với lợi thế vận chuyển được khối
11
lượng hàng hóa lớn như vậy, khi sử dụng phương thức vận tải đường biển sẽ được
ưu đãi rất lớn về giá so với các phương thức vận tải khác.
Bên cạnh những ưu điểm đã nêu trên, hình thức này cũng có một số nhược
điểm có thể kể đến như: Tốc độ vận chuyển hàng hóa sẽ bị hạn chế hơn so với
đường hàng không. Vậy nên đối với những mặt hàng khó bảo quan, cần thời gian
vận chuyển nhanh thì các doanh nghiệp nên cân nhắc khi lựa chọn hình thức này.
Khối lượng và kích thước của tàu vận chuyển khá lớn nên khi tàu cập cảng
nhập khẩu cần phải có những hình thức vận chuyển khác như đường bộ để hỗ trợ
đưa được hàng hóa đến kho bãi, do đó trong q trình đàm phán ký kết hợp đồng
các doanh nghiệp cần xác định rõ các khoản chi phí này trong hợp đồng để tránh
những rủi ro khơng đáng có,
1.3.2.2.
Giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng khơng
Hình thức gian nhận hàng hóa bằng đường hàng khơng ra đời muộn sơn so với
những hình thức khác, tuy nhiên hình thức này phù hợp với những mặt hàng cần
thời gian vận chuyển nhanh, quãng đường vận chuyển dài hay những mặt hàng có
giá trị cao cần đảm bảo an tồn trong q trình vận chuyển. Hình thức này không bị
giới hạn về mặt khoảng cách như giao nhận đường biển hay đường bộ, vì vậy có thể
kết nối được gần như tất cả các quốc gia trên thế giới.
Ngồi những ưu điểm đó, hình thức này mang theo một vài nhược điểm như:
chi phí vận chuyển cao nhất trong ba hình thức đang nghiên cứu, vì vậy hình thức
này chỉ phù hợp với những mặt hàng khó vận chuyển, giá trị lớn hoặc yêu cầu thời
gian chuyên chở nhanh
Do hàng hóa vận chuyển bằng hình thức này bị giới hạn về khối lượng nên đối
với những mặt hàng cồng kềnh hoặc có khối lượng hay kích thước lớn thì vận
chuyển bằng phương thức này khơng phải là lựa chọn tối ưu.
Quy định về các mặt hàng khi giao nhận qua đường hàng không cũng phức tạp
hơn so với đường bộ và đường biển do còn phải đảm bảo an toàn cho cả chuyến
bay. Vậy nên các doanh nghiệp nên cân nhắc kỹ lưỡng trước khi lựa chọn hình thức
giao nhận này.
1.3.2.3.
Giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường bộ
Phương thức giao nhận đường bộ ra đời sớm nhất trong ba phương thức còn
lại, loại phương thức này bị hạn chế về khối lượng và kích thước hàng hóa, khơng
chở được những hàng hóa lớn như vận tải đường biển hay có tốc độ vận chuyển
nhanh như đường hàng không nhưng vẫn được sử dụng rộng rãi. Lý do là vì giao
12
nhận đường bộ chủ động hơn về mặt thời gian và địa điểm giao nhận hàng hóa, đặc
biệt là vận chuyển đa phương thức, chủng loại sản phẩm. Mang lại hiệu quả kinh tế
cao trên cự li ngắn và trung bình, linh động với mọi điều kiện địa hình.
Tuy nhiên khi chọn phương thức vận tải này sẽ phát sinh chi phí phí cầu
đường, hàng hóa khi vận chuyển địi hỏi phải có hóa đơn chứng từ đầy đủ vì sẽ bị
kiểm tra giấy tờ và cân đo hàng hóa theo quy định. Do đó doanh nghiệp cần cân
nhắc khoản chi phí này trước khi lựa chọn hình thức vận chuyển phù hợp.
1.3.3. Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu
Mỗi một phương thức giao nhận đều mang một số đặc điểm chung nhất định.
Nhưng nhìn chung chúng đều theo một số bước cơ bản giống nhau, trong phạm vi
bài nghiên cứu này em xin trình bày về quy trình giao nhận của ba loại hình giao
nhận phổ biến nhất hiện nay như sau:
1.3.3.1.
Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu đường biển:
Bước 1: Tiếp nhận thông tin từ đại lý hoặc từ khách hàng sau đó báo giá, tiến
hành đàm phán và ký kết hợp đồng
Bước 2: Nhận bộ chứng từ hàng nhập từ đại lý nước ngoài gồm MBL, HBL,
Debit note,... Sau đó kiểm tra tính trùng khớp và đầy đủ thông tin của bộ chứng từ.
Trong trường hợp thơng tin thiếu hoặc khơng trùng khớp thì sẽ liên hệ với khách
hàng yêu cầu bổ sung.
Bước 3: Nhận thông báo hàng đến (AN) từ hãng tàu trước thời gian tàu cập
cảng đến 1- 2 ngày, chuẩn bị chứng từ làm hải quan hàng nhập.
Bước 4: Khai báo E-manifest lên hệ thống hải quan tại trang Cổng thông tin
một cửa quốc gia.
Bước 5: Sau khi hàng cập cảng đến, tiến hành mở và truyền tờ khai hải quan
trên phần mêm Ecus.
Hệ thống mạng của hải quan tự động báo số tiếp nhận hồ sơ, số tờ khai và
phân luồng hàng hóa:
+ Luồng xanh: Miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
Cán bộ hải quan sẽ chuyển hồ sơ qua lãnh đạo chi cục duyệt, đóng dấu thơng quan
+ Luồng vàng: kiểm tra chi tiết hồ sơ tại bộ phận tính giá thuế, miễn kiểm tra
thực tế hàng hóa. Nếu hồ sơ hợp lệ sẽ được chuyển qua lãnh đạo chi cục duyệt,
đóng dấu thông quan
13
+ Luồng đỏ: Kiểm tra chi tiết hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa. Sau khi kiểm
tra nếu hàng hóa đúng với khai báo của tờ khai và chứng từ liên quan thì hãng hóa
sẽ được thơng quan.
Bước 6: Sau khi hàng hóa được thơng quan sẽ phải làm thủ tục tại cảng, sắp
xếp xe lấy hàng và giao hàng cho khách.
Nếu là hàng lẻ (LCL) sẽ được nhận hàng tại kho CFS quy định, đối với hàng
nguyên contaiter (FCL) thì cần phải dỡ hàng khỏi container và trả container rỗng về
cho hãng tàu tại cảng.
Bước 7: Cuối cùng tiến hành kiểm tra, sắp xếp lưu trữ chứng từ đồng thời gửi
hóa đơn cho khách hàng thanh tốn.
Hình 1.1: Sơ đồ tóm tắt quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu đường
biển
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
1.3.3.2.
Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu đường hàng khơng:
Bước 1: Tiếp nhận thơng tin hàng hóa từ khách hàng, hỏi giá đại lí nước ngồi
và báo giá chi tiết các chi phí cho khách hàng sau đó tiến hành ký kết hợp đồng.
Bước 2: Liên hệ với đại lý để book cước xử lý hàng cho khách, gửi đại lý đầy
đủ thông tin hàng, thông tin shipper và consignee
14
Bước 3: Chuẩn bị chứng từ gồm giấy báo nhận hàng, giấy giới thiệu hoặc ủy
quyền, nếu là cước collect thì có thêm hóa đơn thu cước,... tiến hành thơng quan
hàng nhập.
Xuất trình giấy giới thiệu cho nhân viên kho sau đó sẽ nhận được chứng từ
mà bên xuất khẩu đã gửi kèm theo chuyến bay nếu giấy giới thiệu hợp lệ.
Bước 4: Điều xe lấy hàng nhận hàng tại kho của hãng hàng không và tiến giao
hàng về kho cho khách hàng
Bước 5: Khi người nhập khẩu nhận hàng phải yêu cầu xuất trình các giấy tờ
liên quan để chứng nhận quyền nhận hàng. Nếu là cước collect thì thu cước vận
chuyển và giao lại bộ hồ sơ cho họ sau khi đã xác nhận rõ ràng.
Bước 6: Tập hợp hóa đơn chứng từ gửi khác hàng và chờ được thanh tốn.
Hình 1.2: Sơ đồ tóm tắt quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường
hàng khơng
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
1.3.3.3.
Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu đường hàng bộ:
Bước 1: Gửi thông tin lô hàng cho đại lý nước ngoài
Bước 2: Theo dõi tiến độ giao nhận tại nước xuất khẩu: sắp xếp xe vận tải, vận
chuyển nội địa, hải quan xuât khẩu và chứng từ
Bước 3: Kiểm tra chứng từ invoice, packing list và CO
Bước 4: Nhận hàng tại bãi tập kết của nước nhập khẩu sau đó làm thủ tục hải
quan như truyền tờ khai hải quan, nộp thuế, làm thủ tục tại chi cục hải quan.
15
Bước 5: Xảy ra đồng thời với bước 4, giám sát việc bốc hàng tại bãi tập kết mà
không được tự mình làm việc đó (vì việc bốc hàng này chỉ người có bãi mới được
bốc)
Bước 6: Lấy hàng và điều xe về kho lưu trữ sau đó tiến hành giao hàng cho
khách
Bước 7: Gửi hóa đơn cho khách và chờ được thanh tốn
Hình 1.3: Sơ đồ tóm tắt quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
đường hàng bộ
Gửi thông tin cho
đại lý
Theo dõi tiến độ
giao nhận tại nước
xuất khẩu
Kiểm tra chứng từ
Giám sát việc bốc
Nhận hàng tại bãi và
hàng tại bãi tập kết
làm thủ tục hải quan
Lấy hàng về kho lưu
trữ
Gửi hóa đơn và chờ
thanh tốn
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
16