ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỚP TM42A2
TP. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 9 năm 2019
BIÊN BẢN LÀM VIỆC
1. Thành phần: Thành viên nhóm: HLM
STT
Họ tên
MSSV
1
Nguyễn Thị Bích Hồng
1753801011066
2
Nguyễn Mai Lan Hương
1753801011069
3
Huỳnh Ngọc Loan
1753801011106
4
5
6
7
Lê Thị Bích Loan
Nguyễn Thị Thu Mai
Nguyễn Văn Minh
Nguyễn Thị Mỹ Mỹ
1753801011107
1753801011113
1753801011115
1753801011121
2. Nội dung làm việc:
Thảo luận bài tập nhóm mơn Tư pháp quốc tế
Thứ nhất, nội dung bài thảo luận bao gồm 23 câu hỏi
Thứ hai, chuẩn bị công việc theo bảng phân cơng:
BẢNG PHÂN CƠNG CƠNG VIỆC
STT
Thành viên
Cơng việc
1
Nguyễn Thị Bích Hồng
Câu 4, 5, 8
2
Nguyễn Mai Lan Hương
Câu 1, 2, 3
3
Huỳnh Ngọc Loan
Câu 6,7, 9
4
Lê Thị Bích Loan
Câu 10, 13, 21
5
6
7
Nguyễn Thị Thu Mai
Nguyễn Văn Minh
Nguyễn Thị Mỹ Mỹ
Câu 12, 14, 15
Câu 16, 17, 18
Câu 11, 22, 23
Thứ ba, về việc thảo luận tổng kết kết quả làm:
–
Thời hạn nộp bài: 9h sáng thứ năm ngày 19 /9/2019
–
Thời gian thảo luận nhóm: 13h thứ năm ngày 19 /9/2019
–
Số thành viên tham gia buổi thảo luận tổng kết: 7/7
3. Đánh giá
ST
T
1
Tham gia
nhiệt tình
Chất
lượng bài
Nộp bài
Nguyễn Thị Bích Hồng
A
Đúng hạn
2
Nguyễn Mai Lan Hương
A
Đúng hạn
3
Huỳnh Ngọc Loan
A
Đúng hạn
4
5
6
7
Lê Thị Bích Loan
Nguyễn Thị Thu Mai
Nguyễn Văn Minh
Nguyễn Thị Mỹ Mỹ
A
A
A
A
Đúng hạn
Đúng hạn
Đúng hạn
Đúng hạn
Họ tên
Ghi chú
Nhóm trưởng
Nguyễn Thị Bích Hồng
BUỔI THẢO LUẬN THỨ TƯ
BÀI 2: XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT
1. Tòa án khi xét xử vụ việc chỉ áp dụng pháp luật của nước mình nếu pháp luật có
quy định ngun tắc luật tịa án.
- Nhận định sai
- Vì ngun tắc luật tòa án (Lex fori): đây là nguyên tắc chủ đạo của tố tụng dân sự quốc
tế. Theo nguyên tắc này, khi giải quyết các vụ việc dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước
ngồi, về mặt tố tụng tịa án có thẩm quyền chỉ áp dụng luật tố tụng nước mình nhưng
trừ trường hợp ngoại lệ được quy định trong pháp luật từng nước hoặc trong các Điều
ước quốc tế mà nước đó tham gia
– Ở Việt Nam: khi giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân, gia đình, lao động, thương
mại có yếu tố nước ngồi về mặt ngun tắc, tịa án Việt Nam chỉ áp dụng luật tố tụng
dân sự Việt Nam. Tuy nhiên trong quan hệ với các nước đã ký hiệp định tương trợ tư
pháp thì Tịa án Việt Nam khi thực hiện ủy thác tư pháp theo đề nghị của bên u cầu, có
thể áp dụng pháp luật của nước kí kết với cơ quan yêu cầu đó, với điều kiện chúng không
mâu thuẫn với pháp luật của Việt Nam.
Bởi vậy Tịa án khi xét xử vụ việc khơng chỉ áp dụng pháp luật của nước mình kể cả khi
pháp luật có quy định ngun tắc luật tịa án.
2. Máy bay mang cờ Việt Nam, do Hoa Kỳ sản xuất, được Trung Quốc chuyển giao
và kí kết hợp đồng chuyển giao tại Hàn Quốc sẽ mang quốc tịch của Trung Quốc.
- Nhận định sai
- Bởi vì trong tình huống này máy bay khơng mang quốc tịch Trung Quốc vì máy bay
này đã được Trung Quốc chuyển giao và kí kết hợp đồng chuyển giao nên khơng cịn
thuộc về Trung Quốc. Hơn nữa theo Điều 11 Nghị định 68/2015/NĐ-CP quy định đăng
ký quốc tịch và đăng ký các quyền đối với tàu bay do Thủ tướng Chính phủ ban hành có
quy định về dấu hiệu quốc tịch và dấu hiệu đăng ký của máy bay Việt Nam như sau:
+Dấu hiệu quốc tịch Việt Nam của tàu bay bao gồm biểu tượng Quốc kỳ Việt Nam và
dấu hiệu đăng ký của tàu bay mang quốc tịch Việt Nam.
+Dấu hiệu đăng ký của tàu bay mang quốc tịch Việt Nam được biểu thị bằng hai (02)
chữ cái viết liền “VN” và tiếp theo là dấu gạch nối “-”, một trong các chữ cái sau đây và
ba (03) chữ số Ả rập:
- Chữ “A” đối với tàu bay có động cơ phản lực (Turbofan/Turbojet);
- Chữ “B” đối với tàu bay có động cơ phản lực cánh quạt (Turboprop);
- Chữ “C” đối với tàu bay có động cơ piston;
- Chữ “D” đối với các phương tiện bay khác.
Mà trong trường hợp này máy bay đã mang cờ Việt Nam nên không thể mang quốc tịch
Trung Quốc. Còn để xác định xem máy bay mang quốc tịch Việt Nam hay khơng ta cịn
phải dựa vào dấu hiệu đăng ký của tàu bay mang quốc tịch Việt Nam của chiếc máy bay
này.
3. Doanh nghiệp Việt Nam hoạt động tại Hoa Kỳ khi giải thể sẽ phải áp dụng pháp
luật Hoa Kỳ
- Nhận định sai
- Vì theo khoản 2 Điều 676 BLDS 2015
“2. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân; tên gọi của pháp nhân; đại diện theo
pháp luật của pháp nhân; việc tổ chức, tổ chức lại, giải thể pháp nhân; quan hệ giữa
pháp nhân với thành viên của pháp nhân; trách nhiệm của pháp nhân và thành viên của
pháp nhân đối với các nghĩa vụ của pháp nhân được xác định theo pháp luật của nước mà
pháp nhân có quốc tịch, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Trường hợp pháp nhân nước ngoài xác lập, thực hiện giao dịch dân sự tại Việt Nam
thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngồi đó được xác định theo pháp luật
Việt Nam”.
Bởi vậy doanh nghiệp Việt Nam hoạt động tại Hoa Kỳ khi giải thể sẽ không phải áp dụng
pháp luật Hoa Kỳ mà áp dụng pháp luật Việt Nam.
4. Tại Việt Nam, luật nơi vi phạm pháp luật là luật của nước nơi thực hiện hành vi
gây thiệt hại hoặc của nước chủ thể có hành vi gây thiệt hại.
Nhận định: Sai
Giải thích: Tại Việt Nam, luật nơi vi phạm pháp luật là theo pháp luật của nước nơi xảy ra
hành vi gây thiệt hại hoặc theo pháp luật của nước nơi phát sinh hậu quả thực tế của hành
vi gây thiệt hại và áp dụng pháp luật quốc tịch của các đương sự.
Cụ thể, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngồi hợp đồng có yếu tố nước ngoài theo hệ
thống pháp luật Việt Nam được quy định trong Bộ Luật Dân sự Việt Nam (Điều 773):
việc bồi thường thiệt hại ngồi hợp đồng có yếu tố nước ngoài được xác định theo pháp
luật của nước nơi xảy ra hành vi gây thiệt hại hoặc nơi phát sinh hậu quả thực tế của hành
vi gây hại. Bên cạnh việc áp dụng pháp luật của nước nơi xảy ra hành vi vi phạm pháp
luật (Lex loci delicti commisi), pháp luật Việt Nam quy định áp dụng hệ thuộc luật quốc
tịch của các bên đương sự tức bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại và hệ thuộc luật quốc
tịch của phương tiện. Cụ thể: Điều 773 khoản 3: Trong trường hợp hành vi gây thiệt hại
xảy ra ở ngoài lãnh thổ của Việt Nam mà người gây thiệt hại và người bị thiệt hại đều là
công dân hoặc pháp nhân Việt Nam, thì áp dụng pháp luật Việt Nam (Lex Nationalis).
Việc bồi thường thiệt hại do tàu bay, tàu biển gây ra ở không phận quốc tế hoặc biển cả
được xác định theo pháp luật của nước mà tàu bay, tàu biển mang quốc tịch (lex
banderae), trừ trường hợp pháp luật về hàng hải, pháp luật về hàng khơng của Việt Nam
có quy định khác ( Điều 773 khoản 2 ).
5. Việc bảo lưu trật tự công cộng chỉ áp dụng khi luật nước ngoài nếu áp dụng sẽ
gây hậu quả xấu hoặc mâu thuẫn với các nguyên tắc cơ bản của PL quốc gia.
Nhận định: Sai
Giải thích: Trong tư pháp quốc tế, vấn đề bảo lưu trật tự cơng được sử dụng “ khi cơ quan
có thẩm quyền sử dụng các quy phạm xung đột của quốc gia dẫn chiếu đến pháp luật
nước ngồi, nhưng khơng áp dụng hệ thống pháp luật nước ngồi đó (mà trên thực tế
đáng lẽ sẽ được áp dụng), hoặc không thừa nhận hiệu lực phán quyết của toà án nước
ngoài, do phán quyết đó làm phát sinh một tình thế trái với các nguyên tắc pháp lý cơ bản
của pháp luật của mình hoặc nếu xét thấy việc áp dụng pháp luật nước ngồi là vi phạm
các quy định có tính chất thiết lập nền tảng chính trị, pháp lý, kinh tế, xã hội của quốc gia
mình, nhằm bảo vệ trật tự công quốc gia”
Theo pháp luật Việt Nam, quy định về “Bảo lưu trật tự công cộng” được ghi nhận rất rõ
ràng và cụ thể ở điều 664, 665 BLDS năm 2015. Ngồi ra vấn đề này cịn được ghi nhận
ở một số văn bản pháp luật khác của Việt Nam. Ví dụ như điều 122 Luật hơn nhân và gia
đình Việt Nam. Việc thực hiện nguyên tắc bảo lưu trật tự công cộng để loại bỏ một số quy
định của pháp luật của nước ngồi khơng thể áp dụng khơng có nghĩa là luật nước ngồi
đối kháng, mâu thuẫn với thể chế chính trị – pháp luật của nhà nước mình mà chỉ là nếu
áp dụng thì gây ra hậu quả xấu, khơng lành mạnh có tác động tiêu cực đối với các nguyên
tắc các nền tảng cơ bản, đạo đức, truyền thống và lối sống của nước mình.
6. Để xử lý vấn đề lẩn tránh pháp luật, các quốc gia có thể khơng cơng nhận kết quả
mà chủ thể đạt được sau khi lẩn tránh.
Nhận định đúng
Lẩn tránh pháp luật là hiện tượng đương sự dung những biện pháp cũng như thủ đoạn để
thoát khỏi hệ thống pháp luật đáng nhẽ phải được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ của
họ và nhằm tới một hệ thống pháp luật khác có lợi hơn cho mình.
Ví dụ:
Ở Anh – Mỹ nếu các hợp đồng giữa các bên kí kết mà lẩn tránh pháp luật của các nước
này thì sẽ bị Tịa án hủy bỏ.
Ở Pháp đã hình thành nguyên tắc pháp luật là mọi hành vi, mọi hợp đồng ký kết mà “lẩn
tránh pháp luật” đều bị coi là bất hợp pháp;
ở Nga, Điều 48 BLDS Cộng hòa liên bang Nga quy định: “Các hợp đồng ký kết nhằm lẩn
tránh pháp luật bị coi là vô hiệu”
7. Khi xảy ra hiện tượng dẫn chiếu ngược có thể xảy ra hiện tượng quốc gia có thẩm
quyền khơng chấp nhận dẫn chiếu ngược.
Nhận định đúng
Các nước chấp nhận dẫ chiếu ngược như Anh, Nhật Bản (BLDS 1898), Thụy Điển. Tuy
nhiên, trong lĩnh vực hợp đồng, hầu hết tất cả các quốc gia trên thế giới đều không chấp
nhận dẫn chiếu trong lĩnh vực này.
Điều 15 Công Ước Rome 19/6/1980 về quy phạm xung đột thống nhất trong lĩnh vực hợp
đồng đối với một số nước châu Âu và Điều 2 Công Ước Lahaye 7/6/1955 về hợp đồng
mua bán quốc tế động sản, dẫn chiếu khơng được chấp nhận bởi nó sẽ làm đảo lộn những
dự tính, đi ngược lại ý chí của các bên khi họ thỏa thuận chọn pháp luật áp dụng.
Ví dụ, theo Tịa án tối cao Pháp và theo Tư pháp quốc tế Đức, Ý, Anh, Thụy Sĩ, Na Uy
dẫn chiếu không được chấp nhận trong lĩnh vực hợp đồng.
8. Chứng minh xung đột pháp luật là hiện tượng đặc thù của Tư pháp quốc tế?
Xung đột pháp luật là hiện tượng pháp lý trong đó hai hay nhiều hệ thống pháp luật cùng
tham gia vào điều chỉnh một quan hệ tư pháp quốc tế mà nội dung điều chỉnh trong mỗi
hệ thống pháp luật sự khác nhau. Nguyên nhân: do mỗi nước có điều kiện cơ sở hạ tầng
khác nhau, bởi vậy pháp luật của các nước được xây dựng trên các nền tảng đó cũng có
sự khác nhau. Mỗi nước có các điều kiện khác nhau về chính trị, kinh tế – xã hội phong
tục tập quán, truyền thống lịch sử…
Trong các ngành luật khác, khi quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của chúng phát
sinh, khơng có hiện tượng hai hay nhiều hệ thống pháp luật khác nhau cùng tham gia vào
việc điều chỉnh cùng một quan hệ xã hội ấy, và cũng không có sự lựa chọn luật để áp
dụng vì các quy phạp pháp luật của các ngành luật này mang tính tuyệt đối về mặt lãnh
thổ. Chỉ khi các quan hệ tư pháp quốc tế xảy ra thì mới có hiện tượng hai hay nhiều hệ
thống pháp luật khác nhau cùng tham gia điều chỉnh quan hệ đó và làm nảy sinh yêu cầu
về chọn luật áp dụng nếu trong trường hợp khơng có quy phạm thực chất thống nhất.
Trong ngành luật tư pháp quốc tế, xung đột pháp luật chỉ xảy ra trong quan hệ dân sự có
yếu tố nước ngồi cịn trong các lĩnh vực quan hệ pháp luật khác như quan hệ pháp luật
Hình sự, Hành chính,.. khơng xảy ra xung đột pháp luật, vì: Luật Hành chính, luật Hình
sự khơng có các quy phạm pháp luật xung đột và khơng cho phép áp dụng luật nước
ngồi
Luật Hành chính, Luật Hình sự mang tính lãnh thổ rất nghiêm ngặt ( quyền tài phán cơng
có tính lãnh thổ chặt chẽ)
Có thể thấy, trong các ngành luật khác, khi các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh
của chúng phát sinh, khơng có hiện tượng hai, hay nhiều hệ thống pháp luật cùng điều
chỉnh một quan hệ xã hội, cũng khơng có trường hợp lựa chọn luật để áp dụng vì các quy
phạm pháp luật của ngành luật đó mang tính tuyệt đối về mặt lãnh thổ.
Chỉ có trong các quan hệ pháp luật của Tư pháp quốc tế, do đặc thù của Tư pháp quốc tế
là điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi, mới nảy sinh hiện tượng hai hay
nhiều hệ thống pháp luật cùng điều chỉnh một quan hệ pháp luật – xảy ra xung đột pháp
luật – và làm nảy sinh vấn đề chọn luật áp dụng khi khơng có quy phạm thực chất thống
nhất. Chính vì vậy có thể nói chỉ ở Tư pháp quốc tế, mới có các quy phạm pháp luật xung
đột – quy phạm mang tính đặc thù để giải quyết xung đột pháp luật.
9. Phân tích vai trị của Lex fori trong việc giải quyết các tranh chấp dân sự có yếu
tố nước ngồi.
Ngun tắc luật tịa án (Lex fori): đây là ngun tắc chủ đạo của tố tụng dân sự quốc tế.
Theo nguyên tắc này, khi giải quyết các vụ việc dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước
ngồi, về mặt tố tụng tịa án có thẩm quyền chỉ áp dụng luật tố tụng nước mình (trừ
trường hợp ngoại lệ được quy định trong pháp luật từng nước hoặc trong các Điều ước
quốc tế mà nước đó tham gia).
Trong 1 tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngồi, cơ quan tài phán của hai hay nhiều nước
đều có thể có thẩm quyền giải quyết vụ việc đó vậy khi xác định thẩm quyền theo Lex
fori sẽ:
Thứ nhất, thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân, các vấn đề liên quan đến
cơng dân của mình thì Nhà nước có trách nhiệm giải quyết.
Thứ hai, bảo vệ lợi ích của cơng dân và pháp nhân vì vụ việc được giải quyết dựa trên
luật tố tụng của công dân nước đó hay nơi thành lập pháp nhân đó dẫn đến phù với lối
sống, phong tục tập quán, điều kiện kinh tế-xã hội để bảo vệ tốt nhất cho công dân, pháp
nhân của mình.
Thứ ba, bảo vệ lợi ích quốc gia, bảo vệ trật tự công của quốc gia trong quan hệ dân sự
quốc tế vì luật tố tụng là ngành luật công liên quan chủ quyền, ảnh hưởng nguyên tắc của
quốc gia đó.
10. Xác định nội dung pháp luật nước ngoài là nghĩa vụ của chủ thể nào?
Vấn đề áp dụng pháp luật nước ngoài chỉ được đặt ra khi có quy phạm xung đột dẫn
chiếu tới vì quy phạm này xác định hệ thống pháp luật cụ thể nào có thể được áp dụng để
điều chỉnh một quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi hoặc có thể do các đương sự thỏa
thuận áp dụng pháp luật nước ngồi
Vậy, chủ thể (hai bên khơng cùng quốc tịch hoặc ít nhất một bên là người Việt Nam định
cư ở nước ngồi) có nghĩa vụ trong việc xác định nội dung pháp luật nước ngồi
11. Cách xử lý khi khơng tìm kiếm được nội dung pháp luật nước ngồi?
Trả lời:
Nhiệm vụ tìm kiếm nội dung và cung cấp pháp luật nước ngồi khơng chỉ là nhiệm vụ
của Tịa án mà còn là nhiệm vụ của các bên đương sự, nhiệm vụ của Bộ Tư pháp, Bộ
Ngoại giao,…1 Nếu nội dung pháp luật nước ngồi khơng xác định được làm cho việc áp
dụng pháp luật nước ngồi có thể khơng thực hiện thì pháp luật Việt Nam sẽ được áp
dụng trong trường hợp này. Khoản 4 Điều 481 BLTTDS 2015 cũng đưa ra cách xử lý khi
khơng thể áp dụng pháp luật nước ngồi: “Hết thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Tòa án yêu
cầu cung cấp pháp luật nước ngoài theo quy định tại Điều này mà khơng có kết quả thì
Tịa án áp dụng pháp luật Việt Nam để giải quyết vụ việc dân sự đó”
Đa số các quốc gia cho rằng sẽ áp dụng pháp luật của nước có Tịa án để xử khi khơng
tìm kiếm được nội dung áp dụng pháp luật nước ngồi. Ví dụ như Liên Bang Nga, Thụy
Sỹ, Bỉ, Ba Lan, Hungary,…
12. Khi pháp luật được dẫn chiếu có nhiều hơn một hệ thống pháp luật thì áp dụng
pháp luật như thế nào?
Trả lời:
Trong trường hợp này, việc xác định hệ thống pháp luật nào được áp dụng cần tuân theo
nguyên tắc xác định pháp luật do chính quốc gia nước ngồi đó quy định.
Cơ sở pháp lý: Điều 669 BLDS 2015 “Trường hợp pháp luật của nước có nhiều hệ thống
pháp luật được dẫn chiếu đến thì pháp luật áp dụng được xác định theo nguyên tắc do
pháp luật nước đó quy định.”
13. Pháp luật Việt Nam chỉ sử dụng hệ thuộc luật quốc tịch để điều chỉnh các quan
hệ về nhân thân.
Sai.
Bên cạnh hệ thuộc luật quốc tịch thì Việt Nam cịn sử dụng luật nơi cư trú nếu người đó
cư trú tại Việt Nam. Trong BLDS 2015 quy định năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là
người nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước mà người đó mang quốc tịch
(Điều 673). Về năng lực hành vi dân sư của cá nhân là người nước ngoài được xác định
theo pháp luật mà người đó là cơng dân, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định
khác. Trong trường hợp người nước ngoài xác lập thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt
Nam thì năng lực hành vi dan sự của người đó được xác định theo pháp luật Việt Nam
(Điều 674)
Như vậy vấn đề về năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài theo quy định của pháp
luật Việt Nam có thể được xác định theo luật quốc tịch hoặc luật nơi cư trú nếu người đó
cư trú tại Việt Nam.
1 TS. Đỗ Thị Mai Hạnh, Giáo trình Tư pháp Quốc tế - Trường Đại học Luật Tp.HCM, Nxb. Hồng Đức – Hội luật gia Việt Nam,
tr.233.
14. Chỉ cần áp dụng một hệ thuộc trong việc giải quyết xung đột pháp luật.
Trả lời: nhận định sai. Vì mỗi hệ thuộc chỉ có một phạm vi áp dụng nhất định, xung đột
pháp luật liên quan đến nhiều hệ thuộc khác nhau, khi đó việc giải quyết xung đột pháp
luật dùng nhiều hệ thuộc khác nhau.
15. Tất cả các quan hệ tài sản trong Tư pháp quốc tế đều được điều chỉnh bởi Luật
nơi có tài sản.
Trả lời: nhận định sai. Vì một số nước như Tây Ban Nha, Áo, Braxin, Áchentina áp dụng
luật nhân thân của người có tài sản để điều chỉnh các quan hệ về quyền sở hữu đối với
động sản.
16. Luật lựa chọn chỉ được áp dụng để giải quyết các quan hệ về quyền và nghĩa vụ
trong hợp đồng.
Nhận định trên là sai
Căn cứ Điều 686 BLDS 2015 “Các bên được thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng cho
việc thực hiện công việc khơng có ủy quyền. Trường hợp khơng có thỏa thuận thì pháp
luật áp dụng là pháp luật của nước nơi thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền.” Khoản 1
Điều 687 BLDS 2015 “Các bên được thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng cho việc bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.” Do đó
luật lựa chọn khơng chỉ được áp dụng để giải quyết các quan hệ về quyền và nghĩa vụ
trong hợp đồng , mà còn được áp dụng cho việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng và
thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền.
17. Cách giải thích việc áp dụng pháp luật nước ngồi là một trong những nguyên
nhân làm phát sinh hiện tượng dẫn chiếu.
Nhận định trên là sai
Nguyên nhân làm phát sinh hiện tượng dẫn chiếu :
Do cách hiểu về quy phạm xung đột của tịa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự
có yếu tố nước ngồi: tức dẫn chiếu đến toàn bộ hệ thống (QPTC và QPXĐ).
Sự khác biệt của các quốc gia khi áp dụng các nhánh hệ thuộc luật nhân thân.
Do đó khơng phải cách giải thích việc áp dụng pháp luật nước ngoài là một trong những
nguyên nhân làm phát sinh hiện tượng dẫn chiếu mà là nội dung của điều luật
18. Pháp luật nước ngoài chưa từng được áp dụng tại Việt Nam.
Trên thực tế, Việt Nam cũng đã có một số quy định về vấn đề áp dụng pháp luật
nước ngoài trong một số văn bản quy phạm pháp luật như Bộ luật dân sự 2005 (Điều
759), Luật thương mại 2005 (Điều 5), Luật hôn nhận và gia đình (Điều 101), Bộ luật
hàng hải 2015 (Điều 5), Luật đầu tư (Điều 4),… Theo đó, cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam áp dụng pháp luật nước ngoài trong trường hợp các văn bản pháp luật của Việt
Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp
luật nước ngoài hoặc trong trường hợp các bên có thỏa thuận trong hợp đồng nếu sự thỏa
thuận đó khơng trái với quy định của pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, các quy định này
mới chỉ dừng lại ở lý thuyết và dường như chỉ được khai thác chủ yếu dưới góc độ nghiên
cứu, giảng dạy mà lại được áp dụng rất hạn chế. Tại hội thảo “Một số vấn đề thực tiễn về
quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản trong Tư pháp quốc tế”, thẩm phán Ngô Thị Minh
Ngọc thừa nhận “Chúng tôi chưa bao giờ áp dụng pháp luật nước ngoài khi giải quyết
tranh chấp dân sự hay ly hơn”. Ngồi ra, đánh giá trên mức độ thực tiễn “đáng tiếc là quy
phạm xung đột dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật nước ngồi chỉ có giá trị thực sự về
mặt lý thuyết. Vì rằng từ khi ban hành BLDS đến nay, tòa án Việt Nam chưa bao giờ áp
dụng pháp luật quốc gia khác để giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi, mà lẽ ra,
việc áp dụng pháp luật nước ngoài trên cơ sở dẫn chiếu của quy phạm xung đột đã có thể
bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích chính đáng của các bên tranh chấp. Bởi thế, nhiều ý kiến
cho rằng ý nghĩa thực tiễn của những quy phạm cung đột dẫn chiếu đến việc áp dụng
pháp luật nước ngoài rất hạn chế, người ta chỉ khai thác chúng chủ yếu dưới góc độ
ngiêm cứu, giảng dạy về Tư pháp quốc tế tại các viện nghiêm cứu và các trường Đại
học…”2
21. Khơng có hệ thuộc nào là quan trọng nhất trong việc giải quyết XĐPL
Nhận định trên đúng vì mỗi hệ thuộc chỉ có 1 phạm vi áp dụng khác nhau nên khơng có
hệ thuộc nào là quan trọng nhất trong việc giải quyết xung đột pháp luật
2 Nguyễn Ngọc Khánh, “Tố tụng dân sự có yếu tố nước ngồi trong việc xây dựng BLTTDS”,tạp chí nghiêm cứu lập
pháp số 10/2003, tr54.
22. Hệ thuộc luật nhân thân chỉ được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ nhân thân
Trả lời:
Nhận định sai.
Vì: hệ thuộc luật nhân thân được áp dụng để điều chỉnh các vấn đề về năng lực pháp luật
và năng lực hành vi, quyền nhân thân, hôn nhân và gia đình, thừa kế tài sản là động sản
của các bên tham gia trong quan hệ tư pháp quốc tế. Vậy nên, hệ thuộc luật nhân thân
không chỉ điều chỉnh các quan hệ nhân thân mà còn điều chỉnh các quan hệ về tài sản.
23. Khi các bên trong hợp đồng thỏa thuận chọn luật áp dụng để điều chỉnh quan
hệ hợp đồng của họ thì luật đó đương nhiên được áp dụng.
Trả lời:
Nhận định sai
Vì: Mặc dù trong tư pháp quốc tế tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, nhưng sự thỏa
thuận này vẫn nằm trong khuôn khổ pháp luật. Khi các bên thỏa thuận lựa chọn luật áp
dụng phải đảm bảo thỏa mãn những điều kiện chọn luật. Nếu đáp ứng được những điều
kiện đó thì pháp luật mà các bên lựa chọn sẽ được áp dụng, chứ không đương nhiên được
áp dụng