Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

TƯ PHÁP QUỐC TẾ BÀI 2: XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (57.95 KB, 6 trang )

BÀI 2: XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT
1. XĐPL là hiện tượng đặc thù của TPQT.
Nhận định Đúng.
Nhiệm vụ của Tư pháp quốc tế đó chính là nghiên cứu và giải quyết hiện tượng xung đột pháp
luật xảy ra giữa các hệ thống pháp luật khác nhau trong quá trình tương tác khi điều chỉnh các
nhóm quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế. Do đó XĐPL mang giá trị cốt lõi
và là hiện tượng đặc thù của Tư pháp quốc tế.
2. XĐPL là hiện tượng xảy ra ở các lĩnh vực trong TPQT.
Nhận định sai.
XĐPL chỉ xảy ra trong quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngồi. Cịn trong các lĩnh
vực quan hệ pháp luật khác như hình sự, hành chính khơng xảy ra xung đột pháp luật theo điều
678 BLDS 2015 quy định về quyền sở hữu và tài sản.
Điều 678. Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản
“1. Việc xác lập, thực hiện, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản được
xác định theo pháp luật của nước nơi có tài sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản là động sản trên đường vận chuyển được xác định
theo pháp luật của nước nơi động sản được chuyển đến, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
3. Trong pháp luật của một quốc gia khơng bao giờ có hiện tượng xung đột pháp luật.
Nhận định sai.
Bởi xung đột pháp luật là hiện tượng hai hay nhiểu hệ thống pháp luật khác nhau cùng có thể
được áp dụng để điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh. Đối với những quốc gia liêng bang (bao
gồm nhiều nước tiểu bang) thì sẽ có cả pháp luật của nước liêng bang và pháp luật của các nước
tiểu bang. Trong một số trường hợp, những quy định của pháp luật liêng bang sẽ khác với quy
định của pháp luật từng bang làm phát sinh hiện tượng xung đột pháp luật. Chẳng hạn như ở Mỹ,
Hiến pháp Hoa Kỳ được xem là “bộ luật tối cao của đất nước”. Điều này có nghĩa là khi có các
bộ luật được các bang (kể cả hiến pháp từng bang) hay quốc hội đưa ra mà mâu thuẫn với hiến
pháp liêng bang, những luật đó khơng có hiệu lực.
4. Để giải quyết XĐPL, các quốc gia có thể lựa chọn phương pháp xây dựng các quy phạm
xung đột để lựa chọn các quy phạm pháp luật của quốc gia khác.
Nhận định Đúng.
Có 3 phương pháp giải quyết xung đột pháp luật:


- Xây dựng và áp dụng các quy phạm pháp luật thực chất thống nhất.
1


- Xây dụng và áp dụng quy phạm pháp luật xung đột.
- Hài hồ luật thực chất trong nước.
Do đó để giải quyết XĐPL, các quốc gia có thể lựa chọn phương pháp xây dựng các quy phạm
xung đột để lựa chọn các quy phạm pháp luật của quốc gia khác.
5. Phương pháp giải quyết XĐPL có phạm vi tương đương với phương pháp điều chỉnh của
TPQT.
Nhận định Sai.
Phương pháp giải quyết XĐPL và phương pháp điều chỉnh của TPQT có những nét giống nhau
như đều sử dụng phương pháp xung đột và phương pháp thực chất là những phương pháp chủ
yếu để điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi. Tuy nhiên về bản chất thì phương
pháp giải quyết XĐPL và phương pháp điều chỉnh của TPQT có phạm vi điều chỉnh khác nhau.
Phương pháp điều chỉnh của TPQT: Có phạm vi rộng hơn. Phương pháp giải quyết XĐPL: Có
phạm vi hẹp hơn.
6. Khi pháp luật các nước quy định khác nhau về một vấn đề cụ thể sẽ làm phát sinh hiện
tượng xung đột pháp luật.
Nhận định Sai.
Để làm phát sinh hiện tượng xung đột pháp luật cần có 2 yếu tố sau: có sự khác biệt về quy định
của các hệ thống pháp luật khác nhau về cùng một vấn đề; có một quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngồi phát sinh trên thực tế cần điều chỉnh. Xung đột pháp luật là khi có một quan hệ pháp luật
dân sự có yếu tố nước ngồi phát sinh mà có hai hay nhiều hệ thống pháp luật khác nhau cùng có
thể được áp dụng để giải quyết, việc các nước quy định khác nhau về một vấn đề cụ thể không
làm phát sinh xung đột pháp luật.
7. Cơ cấu của quy phạm xung đột chỉ bao gồm phần phạm vi và hệ thuộc.
Nhận định Đúng.
QPXĐ được cơ cấu bởi hai bộ phận: Phạm vi và hệ thuộc.
Phạm vi là phần quy định quy phạm xung đột này được áp dụng cho loại quan hệ dân sự có yếu

tố nước ngồi nào: hơn nhân, thừa kế, hợp đồng… Phần hệ thuộc là phần quy định chỉ ra luật
pháp nước nào được áp dụng để giải quyết quan hệ pháp luật đã ghi ở phần phạm vi.
8. Quy phạm xung đột có thể khơng có hệ thuộc.
Nhận định Sai.
Cơ cấu của quy phạm xung đột gồm hai phần: phần phạm vi và phần hệ thuộc. Phần phạm vi chỉ
ra bối cảnh, điều kiện, những quan hệ mà quy phạm xung đột điều chỉnh. Phần hệ thuộc quy định
2


nguyên tắc áp dụng pháp luật. Trong quy phạm xung đột đây là hai yếu tố bắt buộc phải có
khơng thể thiếu một trong hai.
9. Phạm vi của quy phạm xung đột chỉ ra hệ thống pháp luật quốc gia nào được áp dụng.
Nhận định Sai.
Quy phạm xung đột có hai phần: phần phạm vi và phần hệ thuộc. Phần phạm vi của quy phạm
xung đột quy định bối cảnh, điều kiện, những quan hệ mà quy phạm đó điều chỉnh. Còn phần hệ
thuộc mới là phần chỉ ra hệ thống pháp luật được áp dụng.
10. Điều 684 BLDS 2015 là quy phạm xung đột tùy nghi.
Nhận định Đúng.
Vì quy phạm xung đột tùy nghi là quy phạm quy định cho phép các bên chủ thể có quyền lựa
chọn hệ thống pháp luật của một quốc gia nào đó để áp dụng. Theo Điều 684 BLDS 2015: “Pháp
luật áp dụng đối với hành vi pháp lý đơn phương là pháp luật của nước nơi cá nhân xác lập hành
vi đó cư trú hoặc nơi pháp nhân xác lập hành vi đó được thành lập”. Quy định trên thỏa mãn nội
dung của quy phạm xung đột tùy nghi, đó là cho phép các bên chủ thể được lựa chọn pháp luật
áp dụng.
11. Quy phạm xung đột 1 bên là quy phạm mệnh lệnh.
Nhận định Đúng.
Căn cứ vào hình thức của quy phạm xung đột, quy phạm xung đột một bên là quy phạm quy định
bắt buộc phải áp dụng pháp luật của quốc gia đã ban hành ra quy phạm này. Căn cứ vào tính chất
của quy phạm xung đột, quy phạm xung đột mệnh lệnh là quy phạm quy định nhất thiết phải áp
dụng một hệ thống pháp luật nào đó mà khơng có quyền thỏa thuận lựa chọn pháp luật để áp

dụng.
Có thể thấy, quy phạm xung đột một bên là một thể thức khác của quy phạm mệnh lệnh, chúng
đều mang tính bắt buộc áp dụng và khơng có sự thỏa thuận hay lựa chọn pháp luật của nước nào
khác mà phải theo pháp luật của nước đã xác định.
12. Chỉ khi nào quy phạm xung đột được áp dụng thì mới có xung đột pháp luật phát sinh.
Sai.
Xung đột pháp luật là hiện tượng khác biệt giữa hai hay nhiều hệ thống pháp luật của các quốc
gia.
Khi các chủ thể tham gia vào quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi, nếu phát sinh hiện tượng
xung đột pháp luật thì quy phạm xung đột có thể sẽ được áp dụng trong trường hợp đó. Và đó
cũng là một phương áp giải quyết xung đột pháp luật.
3


13. Xung đột pháp luật được thừa nhận ở mọi quan hệ có yếu tố nước ngồi.
Nhận định Sai.
Khơng phải tất cả các quan hệ có u tố nước ngồi đều xảy ra hiện tượng xung đột pháp luật. Vì
các ngành luật “cơng” như: hình sự, hành chính, tố tụng điều chỉnh các quan hệ mang tính chính
trị, liên quan đến chủ quyền và an ninh quốc gia. Do đó hiệu lực pháp lý của các ngành luật này
mang tính chất lãnh thổ tuyệt đối, có hiệu lực bắt buộc đối với tất cả mọi các nhân có mặt trên
lãnh thổ nước ban hành (ngoại trừ nhũng người được hưởng quy chế ngoại giao – được điều
chỉnh bởi luật quốc tế) mà không phụ thuộc vào quốc tịch, nơi cư trú chính thức và thường xun
của người đó. Pháp luật nước ngồi khơng được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ trong các
lĩnh vực này nên không xảy ra hiện tượng xung đột pháp luật. Như vậy Xung đột pháp luật chỉ
xảy ra ở tất cả các quan hệ có yếu tố nước ngồi.
14. Xung đột pháp luật xảy ra ở mọi quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc
tế.
Nhận định Sai.
Vì để phát sinh xung đột pháp luật chỉ khi đáp ứng đủ hai yếu tố: là quan hệ dân sự có yếu tố
nước ngồi và phải có sự khác nhau giữa các hệ thống pháp luật. Có thể đối tượng điều chỉnh của

Tư pháp quốc tế là quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi nhưng nếu khơng có sự khác biệt về nội
dung cụ thể giữa các hệ thống pháp luật có liên quan thì khơng đủ điều kiện làm phát sinh xung
đột pháp luật.
15. Phương pháp xung đột là phương pháp giải quyết xung đột pháp luật một cách trực
tiếp.
Nhận định Sai.
Phương pháp xung đột là phương pháp sử dụng các quy phạm xung đột nhằm lựa chọn hệ thống
pháp luật thích hợp để điều chỉnh một quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi cụ thể. Quy phạm
xung đột chỉ giúp xác định hệ thống pháp luật cần được áp dụng, không trực tiếp điều chỉnh các
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi bằng chính hệ thống các quy phạm của mình. Kết luận,
phương pháp xung đột không giải quyết xung đột pháp luật một cách trực tiếp.
16. Sự tồn tại của quy phạm thực chất trong Điều ước quốc tế làm mất đi hiện tượng xung
đột pháp luật.
Nhận định Sai.
Sự tồn tại của quy phạm thực chất trong Điều ước quốc tế không làm mất đi hiện tượng xung đột
pháp luật vì :
Hiện tượng xung đột pháp luật chỉ mất đi khi những điều kiện làm phát sinh nó khơng cịn tồn
tại. Theo đó điều kiện để xung đột pháp luật phát sinh gồm:
4


+ Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi phát sinh trên thực tế cần điều chỉnh;
+ Có hiện tượng hai hay nhiều hệ thống pháp luật khác nhau cùng tham gia vào điều chỉnh cùng
một quan hệ xã hội ấy và có quyền được chọn luật áp dụng tuy nhiên những hệ thống pháp luật
này có sự khác nhau về nội dung cụ thể.
Trong khi đó, quy phạm thực chất là cấu thành của phương pháp thực chất, một trong hai phương
pháp được sử dụng để giải quyết xung đột pháp luật khi một quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngồi nảy sinh hiện tượng xung đột pháp luật mà thôi.
17. QPXĐ luôn dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật nước ngoài.
Nhận định Sai.

Quy phạm xung đột giải quyết xung đột bằng cách chọn và áp dụng luật của một quốc gia nhất
định để áp dụng đối với các quan hệ mang tính chất dân sự có yếu tố nước ngồi tham gia. Quốc
gia đó có thể là nơi người để lại di sản thừa kế là cơng dân; nơi có bất động sản…Do đó trong
trường hợp dẫn chiếu ngược trở lại thì pháp luật trong nước vẫn được áp dụng.
19. Tại Việt Nam, quốc tịch pháp nhân là quốc tịch của nước nơi đăng ký thành lập.
Nhận định sai.
Việt Nam có cách xác định quốc tịch pháp nhân được quy định tại hai văn bản luật lần lượt là
Luật Doanh nghiệp 2014 tại Khoản 9 Điều 4 là dựa vào việc thành lập theo pháp luật Việt Nam
và đặt trụ sở tại Việt Nam; còn Khoản 1 Điều 676 BLDS 2015 thì quy định dựa trên pháp luật
nước nơi pháp nhân thành lập và đăng ký điều lệ. Vậy có nhiều yếu tố để xác định quốc tịch của
pháp nhân tại Việt Nam, không thể mặc định quốc tịch của pháp nhân là quốc tịch của nước nơi
đăng ký thành lập.
20. Tòa án khi xét xử vụ việc chỉ áp dụng pháp luật của nước mình nếu pháp luật
có quy định ngun tắc luật tịa án.
Nhận định Sai.
Nguyên tắc luật Tòa án (hay hệ thuộc luật Tòa án) bao gồm cả luật nội dung và luật tố tụng của
nước có Tịa án xét xử.
Khi Tịa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc thì chỉ được áp dụng pháp luật của nước mình nếu
đó là luật tố tụng. Vì luật tố tụng là luật cơng nên không thể áp dụng luật tố tụng của nước ngồi,
trong khi đó luật nội dung thì khơng như vậy bởi vì một trong những phạm vi áp dụng của hệ
thuộc luật Tịa án đó là dẫn chiếu nhằm tìm ra hệ thống pháp luật được áp dụng về mặt nội dung.
Về mặc nguyên tắc, có thể áp dụng luật nước có Tịa án xét xử hoặc có thể áp dụng luật nước
ngoài khi quy phạm xung đột của luật nước có Tịa án xét xử dẫn chiếu đến pháp luật nước
ngoài.
5


Vì vậy Tịa án khi xét xử vụ việc có thể áp dụng pháp luật của nước ngoài khi quy phạm xung
đột của luật nước có Tịa án xét xử dẫn chiếu đến đối với luật nội dung.
21. Máy bay mang cờ Việt Nam, do Hoa Kỳ sản xuất, được Trung Quốc chuyển

giao và kí kết hợp đồng chuyển giao tại Hàn Quốc sẽ mang quốc tịch của Trung
Quốc.
Nhận định Sai.
Nhận định này liên quan đến phương tiện bay nên sẽ áp dụng hệ thuộc luật nơi đăng ký quốc tịch
tàu bay để xác định.
Máy bay này mang cờ Việt Nam cũng đồng nghĩa với việc máy bay được đăng ký quốc tịch tại
Việt Nam (căn cứ Điều 15 Luật Hàng không dân dụng 2006) nên theo Điều 4 Luật hàng không
dân dụng 2006 quy định pháp luật của quốc gia đăng ký quốc tịch tàu bay được áp dụng đối với
quan hệ xã hội phát sinh trong tàu bay đang bay và áp dụng để xác định các quyền đối với tàu
bay. Trường hợp này mặc dù do Hoa Kỳ sản xuất, được Trung Quốc chuyển giao và ký kết hợp
đồng chuyển giao tại Hàn Quốc nhưng vẫn sẽ mang quốc tịch Việt Nam.
Đối với hệ thuộc luật nơi có vật hoặc nơi có tài sản, hệ thuộc luật nơi ký kết hợp đồng khơng
được áp dụng vì tài sản ở đây là máy bay nên thuộc trường hợp ngoại lệ không được áp dụng.

6



×