Tải bản đầy đủ (.docx) (130 trang)

Đề tài khẩn hoang trong ca dao nam bộ (luận văn thạc sĩ ngôn ngữ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.75 KB, 130 trang )

BỌ GIÁO ĐỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM THÀNH PHĨ HỊ CHÍ MINH
***

Nguyễn Thị Hiếu My

ĐÊ TÀI KHẨN HOANG
TRONG CA DAO NAM Bộ
Chuyên ngành : Văn học Việt Nam
Mà số

: 8220121
LUẬN VÃN THẠC sỉ

NGÔN NGŨ, VÀN HỌC VÀ

VĂN HÓA VIỆT NAM

NGƯỜI HƯỚNG DẦN KHOA HỌC:
PGS. TSKH. BỪI MẠNH NHỊ

Thành phố Hồ Chí Minh - 2022


LỊI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trinh nghiên cứu cùa riêng lôi. Các số liệu, kểl quã nêu trong
luận văn là trung thực vã chưa được ai công bố trong bat kỳ công trinh nào khác.
Tác giá luận vân

Nguyền Thị Hiếu My



LỜI CÁM ƠN
Trước tiên tôi xin càm ơn PGS. TSKII. Bùi Mạnh Nhị đà dần dăt tôi thời gian đầu nghiên
cứu, thực hiện đề tài luận vãn thạc sì.
Tơi cũng muốn bày tó sự biết om sâu sắc dến TS. Nguyền Hữu Nghĩa vì sự hướng dần. chi
bão tận linh để tơi hỗn thiện luận ván nảy.
Tơi cũng xin cam ơn các thày cơ trong khoa Ngữ Vãn. phịng Sau Dại học - Trường Đại học
Sư phạm Tp. Ilồ Chi Minh đà truyền đạt những kiến thức chuyên sâu về chuycn ngành trong suốt
thời gian học tập đe tôi cỏ được nen tàng kiến thức hồ trợ rất lớn trong quá trinh làm luận văn thạc
sĩ.
Cuối cũng, tôi xin gửi lời câm ơn đến gia đinh, bạn bè đà luôn động viên trong suốt những
năm học tập và quá trinh nghiên cứu. viết luận văn. Luận văn cua tôi sẽ khơng thề có được nếu
khơng nhừng động viên. 11Ồ trợ nảy’
Xin chân thành cám ơn!


MỤC LỤC
Trang phụ bia
Lởi cam đoan
Lởi cám ơn
Mục lục
Danh mục các bang

1.2.1....................................................................................................................................

Chương 3. ĐÊ TÀI KHÁN HOANG TRONG CA DAO NAM Bộ



6


MỚ ĐẰƯ
ỉ. Li do chọn đề tài
Ca dao - tiếng nôi trừ tinh dân gian đà trờ (hành một phần không the thiếu trong dời sống tinh
thần cua con người. Ngày nay, với sự giao lưu vãn hóa. các thể loại âm nhạc hiện đại ngày càng phổ
biến, vẫn không thể phũ nhận rằng ca dao vần luôn ăn sâu vào tiềm thức cua người dàn Việt.
So với Bấc Bộ và Trung Bộ. Nam Bộ là vùng đắt mới. 0 đày. từ the ky XVII đen dầu thế kỷ
XX. cuộc khân hoang vì đại về chiêu rộng cùng như chiều sâu cùa dàn tộc ta đa diễn ra. Văn hóa nơi
đây gán liền với công cuộc khai hoang, "đi mở cởi" cũa nhùng người Việt dầu tiên đến Nam Bộ. Ca
dao ờ vùng đất này có net riêng, khác biệt so với những vùng khác. Ca dao Nam Bộ cho thấy những
khó khăn, gian khố mà ơng cha đă trái qua; thấy rô thêm nhưng thành quà đảng ngạc nhiên, tự hào
khi có (rí tuệ. tâm hồn bàn tay lao dộng cùa con người.
Việc tim hiểu tính cách con người ơ từng vùng văn hóa có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, giúp
lý giái những hoạt động, cách ứng xừ cùa con người, cua cộng đồng người trước hoàn cánh, trong
những tình huống cụ thể; góp phần xác định cái riêng, cái bán sắc cùa dàn tộc thể hiện qua con
ngưởi. cộng đồng người cua dân tộc đó. Q trình khai hoang cùng giúp hình thành nên những dặc
diêm về tích cách con người Nam Bộ. qua nhiều lần thốt hiểm nhở sự liên kết. nhờ linh thần hoạn
nan tương cứu. sanh từ bát ly. trọng nghía khinh tài. Chấp nhận tất cà rủi ro trcn con dường phiêu
bạt. người Nam bộ COI nhẹ tinh mạng nên sống ngang tàng, không bao giờ khuất phục trước hiềm
nguy, thừ thách.
Tuy để tài khẩn hoang là một vẩn đề tiêu biểu, dấu ẩn xuất hiện trong nhiều bài ca dao Nam
Bộ nhưng hiện nay chi có những bài viết, bãi báo đề cập đến. vần chưa có ai dem vấn dề này trớ
thành công trinh nghiên cứu dộc lập.
Vốn sinh ra vã lớn lèn trên mánh đất Nam Bộ. lõi dành cho nơi đây một (inh ycu thiết tha. Nó
thơi thúc tơi khám phá những net đặc sắc vãn hoá cùa nơi đây. trong đó có văn học dân gian. Nhận
thấy khi muốn biết về ca dao Nam Bộ, văn hoá Nam Bộ. cần phái tìm hiếu về quá trình khai khân
mánh đất. tòi quyết định nghiên cứu "Đe lài khâu hoang trong ca dao Nam Hộ
Hiện nay. ca dao đã được đưa vào giăng dạy trong chương trinh Ngữ vãn các cấp, tuy nhiên
số lượng còn hạn chế. Trong chương trinh Ngừ văn mới, khi giáo viên có thể lựa chọn các tác phàm
hay ngoài sách giáo khoa (ờ phan tự chọn) và trong chương trinh Ngữ vãn địa phương, tôi hi vọng

rằng dề tài này sẽ giúp giáo viên Ngữ văn cỏ thể lựa chọn cảc câu ca dao phù hợp vả nâng cao chất


7

lượng giăng dạy nhừng tác phàm ca dao trong nhà trưởng.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong quá trình khào sát tư liệu nhảm hỗ trợ cho việc nghicn cứu, tỏi thống kê được một số
cơng trinh giúp ích cho việc nghiên cứu cùa minh. Đó là nhừng cơng trình sau;


Các cơng trình sưu tầm ca dao Nam Bộ nói chung và ca dao các tinh ơ Nam Bộ nói chung.



Các cơng trinh nghicn cứu, những bài viết liên quan den ca dao Nam Bộ và de tài khấn
hoang trong ca dao Nam Bộ.
Nhóm tư liệu thứ nhất bao gồm những cơng trình sưu tầm. nghicn cứu ve ca dao Nam Bộ có

liên quan đến để tài chúng tơi đang hướng đến. "Ca dao dàn ca Nam fíộ " (Nxb Tp Hồ Chi Minh.
1984) cùa các tác giá Bao Định Giang. Nguyễn Tấn Phát. Trần Tấn Vĩnh. Bùi Mạnh Nhị là một cơng
trình có quy mơ lớn. ngồi việc sưu tập các bãi ca dao dân ca Nam Bộ (được phân chia theo bốn chú
đề chinh là tinh yêu quê hương dát nước, tình yêu nam nữ. tinh cám gia dinh và các mối quan hệ xã
hội khác), các tác giá cỏn phàn tích nhửng đặc điếm cùa vùng đất Nam Bộ. những nét lớn về nội
dung và nghệ thuật, yếu tố địa phương trong ca dao dàn ca Nam Bộ.
Tiếp đó, phái kể tới "ỉ''ủn học dãn gian đồng hằng sông Cửu Long" cùa Khoa Ngừ vãn.
Trường Dại hục Can Thư (Nxb Giáo dục. 1997). Công trinh này bước đầu dã giới thiệu khá dầy dù
các thế loại văn học dân gian đồng bằng sơng Cưu Long, trong đó có ca dao.
Cuốn Ca dao - Dân ca Nam kỳ lục tinh cúa Huỳnh Ngọc Tráng. Nxb Dồng Nai. 1998, dà sưu

tầm 952 câu ca dao dân ca Nam Bộ. dựa trên các tài liệu sưu tập ca dao - dân ca được công bố từ
những năm 50. 60 cùa the ki XX.
Bên cạnh đó. chúng ta có các tập sách sưu tầm. giới thiệu vãn học dàn gian cúa các địa
phương như Đồng Tháp cùa Trường Cao đảng Sư phạm Đồng Tháp và Trường Dsli học Sư phạm Tp
Hồ Chí Minh; các tập vãn hục dàn gian Sóc Tráng. An Giang. Bạc Liêu. Tiền Giang cùa Khoa Văn
học Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Dụi học Quốc gia Thảnh phổ Hồ Chí Minh,
v.v... Nhừng cơng trinh nãy hồ trợ rất lớn trong việc kháo sát các de tài nghiên cứu liên quan den ca
dao Nam Bộ. Những cuốn sách sưu tằm ca dao Nam Bộ ớ miền Nam trước năm 1945 và trước năm
1975, như Câu hát đoi đáp. Hãt huê tinh, Hát và hò góp. chúng tỏi chưa cỏ điều kiện khảo sát. Tuy
nhiên, với số công trinh sưu tầm như đâ nêu, chúng tôi cho răng, cũng đú đế làm CƯ sở dừ liệu cho
việc tim hiểu dề tài.
Nhóm tư liệu thử hai. các cơng trình nghiên cứu ca dao Nam Bộ như:


8

Tiếu luận cao học văn chương "Tành cách dặc thù cua C(I dao miền Nam ", hoàn thành nãm
1972 tại tiường Dại học Vãn khoa Sài Gòn. Tác giã Nguyễn Kiến Thiết đề cập đến việc sử dụng biếu
trưng trong ca dao Nam Bộ. Ông cũng kết luận, việc sứ dụng nhiều từ Hán - Việt và dicn tích đã tạo
được một vài nét đậc thù cua ca dao Nam Bộ.
Bùi Mạnh Nhị. tác giã bài tiều luận "Một sổ dặc điềm nghệ thuật cũa ca dao - dân ca Nam
Bộ " (1982) dã nghiên cứu những dặc diềm nghệ thuật trong ca dao. cũng như đề cập đen những
biểu tượng, nhừng mơ-lip truyền thống. Ơng cho ring ca dao Nam Bộ thường sử dụng những hình
ãnh như sơng.cọp. dia. con quạ. cá sấu.... phán ánh tự nhiên, đời sống con người nơi đây.
Bài viết "Cóng thức truyền thống và đậc trưng cầu trúc cùa ca dao trữ tinh " cua Bùi Mạnh
Nhị (Tạp chi Văn học số 1 năm 1997) chú trọng đến việc kháo sát các công thức, các biêu tượng gan
liền với nhĩmg đặc trưng bàn chat cũa vân hục dân gian, trong dó có dề cập dến ca dao Nam Bộ. Từ
dó. người viết khăng định vai trị cùa cơng thức truyền thống đối với việc tim hiếu đặc (rưng cấu
true cùa bãi ca trừ tình dân gian.
Với việc kháo sát hĩnh tượng thiên nhiên có liên quan đến miệt vườn, luận văn "Thiên nhiên

trong ca dao trữ tình Nam Bộ" cùa Trằn Thị Diễm Thúy (Trường Đụi học Khoa học Xà hội và Nhãn
văn. Dại học Quốc gia Tp HCM, năm 1997), đà khảng định tần số xuất hiện cây trái trong ca dao là
rất cao. Chảng hạn như: mc. vú sữa (số lần xuất hiện lã 3); nhăn, ối, măng cụt (4); đu đù, mận, mãng
cẩu (7); mít (8); sa kẻ (12); quýt (13); xoài (17)....
Trong luận án “Biêu tượng nghệ thuật trong ca dao truyền thống người Việt’’, Nguyền Thi
Ngọc Diệp (Trưởng Đại hục Sư phạm Tp IICM, năm 2002) tập hợp ca dao ở cã ba mien dất nước, tir
dỏ kháo sát chủng ờ hai phương diện dàn tộc vã dịa phương. Cơng trinh này đả phân tích các phạm
trù biếu tượng thicn nhicn, con người cùng như đặc diem môi trưởng sinh trường cua các loài thực
vật. động vật.
"Thi pháp ca dao” cùa Nguyền Xuân Kinh (Nxb Dại học Quốc gia llà Nội, năm 2004) giúp
nhừng người nghiên cứu có cái nhìn tống quát, nhùng lưu ý khi nghiên cứu thi pháp ca dao. Tác giá
cịn phân tích các yếu tố quan trọng có trong ca dao như ngơn ngừ. the thơ. kết cấu, thời gian vả
không gian nghệ thuật, biểu tượng, hình ánh trong ca dao Việt Nam.
Trong "Vân hóa dân gian vùng Đồng Tháp Mười” (2007) cùa Nguyền llữu Hiếu, ta thấy được
khung cánh thiên nhicn nơi Đồng Tháp Mười mấy trăm năm trước, tuy hoang dà nhưng dồi dào
phong phú; trên đó con người dồ mồ hịi để khai thác và chiến đầu bão vệ manh đất này.


9

Trong luận vãn Thạc sĩ với dề tài "Khão sát ca dao dân ca Bồn Tre" (2009). Đặng Thi Thủy
Dương lái hiện cành quan thiên nhiên và nhưng đặc sân trên vũng đắt Ben Tre. Chân dung con
người Ben Tre dược tác giã phan ánh qua các khia cạnh trong lao động san xuất, trong chiền đấu và
đời sổng tình cám.
Cuốn sách "Biểu trưng trong ca dao Nam Bộ” (2010) của Trần Vãn Nam đã tông hợp các bài
viết về biếu trưng trong ca dao Nam Bộ trong đó có ba vắn đề chinh: các biếu trưng nghệ thuật trong
ca dao Nam Bộ: vũng đai Nam Bộ trong ngôn ngừ biểu trưng cùa ca dao và con người Nam Bộ
trong ngôn ngử biểu trưng cùa ca dao.
Trong luận văn tốt nghip Cụflg //ô?<ã ngụn ng v biu tng trong ca dao Nam Bộ về quê
hương dất nước "(2010). Ngô Thị Thuỳ Linh tập hợp. hệ thống những câu ca dao Nam Bộ có cơng

thức ngơn ngừ và biêu tượng, hệ thống được các công thức ngôn ngữ trong ca dao Nam Bộ về què
hương đầt nước. Tử đó thấy được ỷ nghía cua cơng thức ngơn ngữ và biểu tượng trong việc biêu
hiện tinh câm cùa con người đối với vùng đắt nảy.
Nguyễn Thị Thanh Hằng, trong luận vàn thục sĩ "Một sồ phương tiện và biện pháp tu từ trong
ca (lao Nam Hộ ” (20 1 Ị) nêu lẻn sự cẩn thiết cua vấn dể nghiên cứu hình thức nghệ thuật cùa ca
dao. đồng thởi cùng đưa ra một số phương tiện lu lữ vã biện pháp tu tir trong ca dao Nam Bộ.
Trên trang ljcnvinh.wordprcss.com, bài viết "Hình ánh con người lao động trong ca dao
Đồng bằng sông Cữu Long " (20/2) đề cập đen những yếu tố tự nhicn vùng sơng nước Cứu Long đã
góp phẩn làm nên hình anh con người lao động trong ca dao.
Với dề tài "yếu to sông nước trong vãn học dân gian Nam Bộ (trường hợp ca dao)"(20l5)>
Đoàn Thi Thủy Hương chi ra mối quan I1Ộ giừa văn học dàn gian (cụ the là ca dao) với dời sống
vãn hóa: ncu những nét dộc dáo cùa ca dao Nam Bộ trong việc phan ánh đởi sống văn hóa.
Tran Đức Hùng với luận án Nghiên cứu dục trưng ngôn ngữ - vãn hóa từ ngữ địa phương
Nam Bộ (trong thơ ca dân gian Nam Bộ) (Đại học Vinh) (2015) kháo sát đặc trưng từ địa phương
Nam Bộ từ góc độ biến the ngừ âm. từ vụng, ngừ nghĩa: đặc tnmg ngôn ngữ vãn hóa cua từ dịa
phương Nam Bộ từ phương diện dịnh danh: dặc trưng ngơn ngừ văn hóa cùa lừ địa phương Nam Bộ
lừ phương diện nghệ thuật sáng tạo thơ ca dân gian.
VỚI đề tài Ca dao Nam Bộ lừ góc nhìn vân hố phong tục (2019). Ngơ Bích Phượng phàn
tích các phirơng diện phong lục gan với vịng đời con người, phong tục gắn với tin ngường. làm rõ
nét vản hóa phong tục độc đáo trong đời sống cua đầt và người Nam Bộ qua thể loại ca dao.


10

Năm 2019. Phan Thị Kim Anh bao vệ thành cỏng luận án "Người phụ nữ Việt trong vân hoã
miên Tây Nam Bộ (qua tư liệu ca dao) Tãc giả chi ra nhùng nél khu biệt về dặc diem tính cách, net
vãn hóa dặc thù cua con người nói chung và người phụ nừ nói riêng ớ vùng đất này. Bên cạnh đó,
luận án cịn giúp ta có cái nhìn đối sánh giữa người phụ nữ trong văn hóa Tây Nam Bộ với các vùng
miền khác cùa Tổ quốc.
Hiện tại vẫn chưa có cơng trình nghiên cứu nào thicn VC đè tài khấn hoang trong ca dao. Tuy

nhiên trong quá trinh nghiên cứu, tôi đà tập hợp một số bài viết liên quan, thơng qua đó thêm cư sở
cho việc nghiên cứu cùa minh.
Trong tập san Khoa học Xã hội, số 05. 1998. với bài viết "Ca dao Nam Bộ ■ Ca dao cua
vùng đấl mới", người viết đưa nhưng nhận định về hình ánh con người Nam Bộ trong buối dầu di
khai khan với những hiểm nguy, những khó khăn, gian khô den từ thiên nhiên nlnr cá sắu, răn, cọp,
voi,... hay nhừng nồi buồn - nhớ rất thật khi phái xa q. xa người thân ycu. Từ đó. hình thành nên
nhũng con người Nam Bộ gan góc. phi thường và cũng giàu tinh cam.
Bãi viết "Tinh cách Nam Bộ qua hiếu trưng Ca dao” đãng trên báo Vãn nghệ sông Cửu Long.
Trần Vãn Nam chi ra những biếu trưng trong ca dao thế hiện tích cách người dân Nam Bộ và đưa ra
cãc nguyên nhãn dần đen việc hĩnh thành tích cách trên.
Trong bài viết "Cách nơi cùa người Miền Tày Nam Bộ qua ca dao" (2011). đãng trên bảo
Ngôn ngữ và Đời sống, sổ 5. Trằn Minh Thương chi ra trong quá trinh khai hoang chinh nhừng hiếm
nguy, gian khó hình thành nên sự liên kết cộng dồng cùa người dân Nam Bộ. Người viết cùng chi ra
cách nói chù yếu cũa nhân dân Nam Bộ trong giao tiếp xã hội như nói toạc móng heo; nói vịng vo.
nói bóng nói gió; nói khó; nơi cà rờn... Qua đõ. ta có thế hiếu thêm về tinh cách vã lối giao tiếp cộng
đồng cua người Nam Bộ.
Trong bài viết "Dấu ấn thời mờ đất qua ca dao Nam hộ " (2013) đăng trên báo Cần Thơ
online. Đặng Hoàng Thám bàn đến dấu ấn thuở tiền nhàn đi mớ đất phương Nam thông qua những
câu ca dao thắm đượm ân tinh. Từ đõ, ta có the nhận thấy rảng phần nhiều nội dung và nghệ thuật
cùa ca dao Nam bộ chịu ành hưởng từ giai đoạn khai hoang mờ cõi.
Có thề khảng đinh đề lài khấn hoang trong ca dao Nam Bộ vần cỏn lã vấn đề bo ngõ trong
giới nghicn cửu vãn học dân gian ờ nước ta.

3. Dối tirụ'ng và phạm vi nghiên cứu
• Theo định hướng được đề ra. đối tượng mà người viết kháo sát. nghiên círu là những bài ca


11

dao truyền thống cua người Việt ờ Nam Bộ về đe tài khấn hoang. Chúng tôi tập trung vào những bài

ca dao tình yêu đất nước, con người; tình ycu đôi lứa; các moi quan hệ xã hội; lao động san xuất...
có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến đề tài này.
• Nguồn tư liệu kháo sát: các tập sưu tầm ca dao dân ca Nam Bộ dã xuẩt ban từ trước tới nay:
Ca dao dàn ca Nam Bộ. Ván hục dãn gian đồng háng sòng Cửu Long. Vãn học dân gian Sóc Trâng.
Văn học dân gian Bạc Liều. Văn học dân gian An Giang, Ca dao - hò, vè sưu tâm trẽn đất Kiên
Giang, Ca dao người Việt ứ Địng Nam Bộ. v.v... Cụ the chúng tơi tập trung khảo sát ca dao ớ các
tuyến tập sau:
Ca đao dân ca Nam Bộ do Báo Định Giang. Nguyền 'lan Phát, Trần 'lan Vĩnh. Bũi Mạnh Nhị
biên soạn, xuất băn 1984. NXB. Thành phố Hồ Chi Minh.
Văn học dân gian Dồng Bằng sông Cùn Long cua trưởng Đại học cần Thơ. xuất ban năm
1997.
Vàn học dân gian Bạc Liêu do Chu Xuân Dicn (chu bicn). xuất ban năm 2011. NXB Đại hợc
Quốc gia Hà Nội.
Văn học dân gian Sóc Trăng do Chu Xuân Diên (chủ biên). xuất ban năm 2012. NXB. Văn
hóa-Thơng tin, Hà Nội.
Vân học dân gian An Giang (lặp 3) do Nguyễn Ngục Quang (chu biên), xuất bán năm 2015,
NXB. Giáo dục. Hà Nội.
Ca dao - hò, vè sưu tầm trên dẩt Kiên Giang cùa Trương Thanh Hùng. (2016), xuất ban nãm
2016. NXB Hội Nhả vãn.
Ca dao người Việt ở Dông Nam Bộ do Huỳnh Văn Tới sưu tầm. xuẩt ban năm 2016, NXBSàn
khấu.
Bên cạnh đó, chúng tơi cỏn sư dụng ca dao có trong nhừng cơng trinh nghiên cứu như Luận
ván Khảo sát ca dao - dân ca Ben Tre của Dậng Thị Thủy Dương, nãm 2009. trưởng Đại học Sư
phạm TP. Hồ Chí Minh; Dộng vật hoang dã dưới góc nhìn vàn hố dân gian cùa ngưỉri miền Tây
Nam Bộ cùa Trán Minh Thương và Bùi Tuý Phương, năm 2016. NXB Mỹ Thuật; Vãn hóa người
Việt vùng Tây Nam Bộ do Tràn Ngọc Thêm chú biên, năm 2018, NXB Văn hóa - Văn nghệ....

4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu



Cách tiếp cận

-

Cách tiếp cận liên ngành: két hợp kiến thức Lịch sứ. Dịa lí. vàn hóa...


12



Cách tiếp cận hệ thống: xem ca dao như một hệ thống thề loại, dề tài dể so sảnh với truyện
dân gian Nam Bộ.



Phương pháp nghiên cứu

-

Phương pháp kháo sát - thống kê: trong quá trinh tiến hành làm luận văn. chúng tỏi liến
hành khảo sát nhũng tài liệu ca dao thuộc Nam bộ. từ đó thống kè sổ lượng những biểu
trung, hành anh. cơng thức truyền thống... có liên quan tới dối tượng nghiên cửu.



Phương pháp so sánh: dựa vào những nghicn cứu, chúng tôi sc so sánh dể tài khẩn hoang
trong ca dao với truyện dân gian Nam Bộ và so sánh ca dao Nam Bộ với ca dao Bắc Bộ.
Trung Bộ.


-

Phương pháp phân tích tống họp: Phân tích các yếu tố lịch sử, văn hóa có liên quan tới đề tải
khấn hoang. Phân tích hĩnh ảnh. ngơn từ trong ca dao đế có cái nhìn chi tiết hơn về giá trị
cúa dể tài khan hoang trong ca dao. Từ dó. khái quát những vấn để trọng tâm, khai thảc luận
điểm chính, tim luận cứ bổ sung chi tiết cho luận dicm ấy nhàm tông hợp lại de có cái nhìn
tống quan hơn.

5. Đóng góp của đề tài


Tiếp tục khắc họa đặc trưng vãn hóa. đặc tnmg cùa ca dao Nam Bộ.

-

Làm rò đặc diêm cùa đề tài khân hoang trong ca dao Nam bộ. Qua dó có cái nhìn sâu sẩc
hơn vè đời sổng vãn hỏa linh thần cùa con người Nam bộ.



Góp phần vào cõng tác bao tồn Vãn học dân gian ờ Nam bộ nói riêng và Vãn học dãn gian
cá nước nói chung. Gợi dần bước đầu về việc giảng dạy văn học địa phương, trong dó có ca
dao Nam Bộ trong nhả trường phỗ thông.

6. Cấu trúc cũa luận vàn
Luận vãn gồm các phẩn sau đày:


Phần thứ nhất: \lờ dầu


-

Phần thứ hai: Nội dung
+ Chương 1: Giới thiệu chung VC Nam Bộ vã ca dao Nam Bộ. Đày lã chương nền cua luận

văn giới thiệu về lịch sứ hình thành vùng đất Nam Bộ, những kiến thức nối bật về ca dao. ca dao
Nam Bộ và đề tải khẩn hoang trong ván hục dân gian Nam Bộ.
+ Chương 2: Dề tài khẩn hoang trong ca dao Nam Bộ nhìn từ phương diện nội dung. Chương
này di vào phân tích những nội dung ca dao Nam Bộ phán ánh như thiên nhiên, con người, làm nối


13

bật đề tài khấn hoang.
+ Chương 3: Đe tải khấn hoang trong ca dao Nam Bộ nhin từ phương diện nghệ thuật.
Chương này khao sát các phương diện nghệ thuật như cịng thức ngơn ngừ, biểu tượng nghệ thuật,
biện pháp tu từ.

Phẩn thử ba: Kết luận


Chương 1. GIÓI THIỆU CHUNG VÊ NAM BỘ VÀ CA DAO NAM BỘ
l.l. Lịch sử hình thảnh vùng đất Nam Bộ
Cóng cuộc khai phá vũng đất Nam Bộ là một quá trinh dài, diễn ra xuyên suốt từ thời nhà
Nguyền đến thời thực dân Pháp, với nhiều con dường khác nhau, có khi dũng nhân lực để khai
hoang, khi sư dụng con đường hôn nhàn để liên két hay nhùng biện pháp ngoại giao khôn khéo. Cho
dù con dường nào di chảng nữa. tiến trình "Nam tiến " đà the hiện tiến trinh mớ mang bờ cịi tất yếu
cùa ơng cha ta, làm biến đối bộ mặt Nam Bộ. vốn là mánh đất hoang sơ. "dưới sóng sầu lội. trên bờ
cọp um ” trớ thành khu vực kinh tế phát triển đứng nhất nhì trên cá nước. Khi tim hiểu về lịch sứ
hình thành vũng đất này. tỏi đà lựa chọn ba giai đoạn như sau:


1.1.1.

Giai đoạn vương quốc Phù Nam

Khu vực đồng bằng sông Đồng Nai vã Cứu Long trước dãy là mánh đất hoang sơ. vắng vẻ.
Khoáng 4000 - 5000 năm trước, nơi đây đà có dấu vết con người đến Nam Bộ và xây dựng
vũng kinh te • dân cư. Từ the ki I den the ki VIII, những người này cùng nhiều kíp cư dân ngoại
nhập khác đã tạo nẻn nền văn hố Ĩc Eo ơ đồng băng Nam Bộ và Dòng Cam-pu-chia, dựng nên dẩt
nước Phù Nam hùng mạnh.
Sách cố Trung Hoa như Tấn thư. Nam ĩề thư. Lương thư ghi chép lại thời bấy giờ có một quỷ
tộc tên là Hồn Diền ờ Ăn Độ được thần báo mộng, nhặt được cày cung ờ dưới gốc cây và chi hướng
di thuyền lớn ra biền. Óng nghe theo dem 1000 quân lẽn thuyền đến vùng biến óc Eo - vốn là nhừng
thành ấp tự trị cùng chung một nen vãn hố và tơn giáo, trong đỏ thành ấp lớn mạnh nhất là Koh
Thlok. do nữ hoàng Liều Diệp dần dắt. Hỏn Điển đen nơi đảy tiến hành đánh chiếm các thành ấp.
Lieu Diộp chống trã vì gặp bat lợi nên đau hàng. Sau đó. hai người nên duyên vợ chong. Thời gian
sau. 1 lỏn Điền chinh phục các ấp cịn lại. thống nhất Ĩc Eo. thành lập nhà nước mới. lấy tên lả Phù
Nam, rồi lên ngôi vua, lập ra triều đại Kaudinya, đặt lên kinh đơ là Đặc Mục (Vyadrapura).
Khơng chi có vị trí thuận lời, Phù Nam cịn có con kênh dãt 90 km kéo đến Angkor Borci
(một huyện thuộc tinh Takeo phía nam Cam-pu-chia). cho nên nơi đây trớ thành trung tâm thương
mại đường thuỳ ven bờ, điểm trung chuyên thuận lợi cho


II
việc giao thương giữa các vùng. Vùng đắt cũng từ đó mà ngày càng giàu mạnh, vãn minh Phũ Nam
cũng càng phát triển.
Các vua Phũ Nam chú (rụng việc bang giao với các nước lãn cận như Án Độ. nhà Tẩn cua
Trung Hoa cho nên vãn hố cùng có sự anh hường và giao thoa. Chữ viết cùa người dân lúc bấy giờ
là kiểu chữ cua người Án Dộ.
Sau 100 năm, triều dại Kaudinya chấm dứt khi vua Hồn Bản Bân mất. người dãn tôn Phạm

Sư Mạn - một vị tướng dưới trướng nhã vua lên kế vị mớ ra một triều đại mới. Khi lên ngôi. Phạm
Sư Mạn cho đóng những chiến thuyền lớn đưa quân chinh phạt các nước lân bang, thu phục và sát
nhập thêm 10 nước. Phù Nam trớ thành đe quốc hùng mạnh nhai Dòng Nam Bộ.
Đến thế ki IV. Phù Nam dược cai trị bới vương triều Thiên Trúc Chiên Đàn (Chandan), tuy
không được thinh vượng như hai thời đại vương triều trước nhưng Phù Nam vẫn phát tricn ôn định.
Vương quốc Phù Nam lúc này đã có dược diện tích khá rộng lớn, phía đơng giáp biền Đơng,
phía tây giáp hạ lưu sơng Mê Nam và một phần phía bắc bán đao Mà Lai. phía nam giáp vịnh Thái
Lan, phía bắc giới hạn bơi sòng Mun (cháy qua vùng U- đong. Thái Lan). Có the thấy, lành thổ nước
nãy gồm cả vũng đất Trung và Nam Lào. một phần Mã Lai. một phẩn Miến Điện, vùng dất Nam Bộ
và một phần Trung Bộ cua nước ta ngày nay.
Den the ki VI. do sự giao tranh của các lực lượng trong nội bộ. vương quốc Phù Nam khơng
duy trì được tinh thống nhất chạt chỗ, dẫn đến bị chia cắt. Từ những cuộc chiến tranh nội bộ kéo dâi.
nhiều vùng tự ý ly khai và thành lập các tiếu quốc độc lập trên lành thố Phũ Nam, trong đó Chân
Lạp lã một tiêu quốc phát triển nhắt.
Nâm 550. Tri Dã Tư Na (Cilrasena). vua Chân Lụp lúc bấy giở dẫn quân bất ngờ tấn công
kinh thành Đặc Mục cua Phù Nam. Vua Phù Nam là Lưu Đà Bạt Ma (Rudravarman) không chổng
đờ được, chạy xuống thành Na Phất Na (Navanagara). Khi chiếm dược kinh thành, binh lính Chân
Lạp dốt phá tan hoang.

Đến chiếm
năm
580.
sau
thời
suyEo
yếu,
Phùđen
Namnăm
bịnơi
Chân

Lạp
đổng
bằng
dẩn.
Nam
Bộ.
Cưkhoang
dân trì
duy
Phú
Namgian
văn
vẫn Ĩc
hố
cố
bám
nhưng
tn.1
một
so
M0
bị

xâm
hồn
tồn.


16


1.1.2.

Giai đoạn vương quốc Chăn l.ạp

Vị vua đầu tiên cùa Chân Lạp là Bhavavarman, trị vì vào thế ki VI, ỏng đ3 chấm dứt sự phụ
thuộc vào nước Phù Nam. Từ một tiếu quốc phụ thuộc, vương quốc Chân Lạp phát triển mạnh mẽ.
xâm chiếm và kế thừa dược cương vực cua Phù Nam.
Chú nhân cũa Chân Lạp lả người Khơ-me, nói ngừ hệ Nam Dáo. Tuy có sức mạnh VC quân
sự nhưng người Chân Lạp không gioi trị thuỳ. khơng có tập qn canh tác ớ những vùng đổng băng
phù sa vcn biến, vi thế kha nàng khai thác về kinh tế không bảng chú nhàn trước dây cũa mãnh dất
này. The ki VII. sau khi chiếm toàn bộ lãnh thô cua vương quốc Phù Nam, người Khơ-me gặp nhiều
khỏ khăn trong việc cai quân và khai thác nơi đây.
Từ năm 681 - 713. nội bộ Chân Lạp xày ra sự mâu thuần, bất binh trong giới quý lộc và quan
lại. Do biến cố nãy đến đầu thế ki VIII. Chân Lạp tách ra lãm hai, Lực Chân Lạp (có ghi chép là Thố
Chân Lạp) và Thuý Chân Lạp. Lục Chân Lạp nằm ớ phía trẽn một vùng dắt gồm núi non, thung lũng
thuộc vũng đất Lảo và Bắc Cam- pu-chia ngày nay; kinh đô của Lục Chân Lạp dỏng ờ Thà Khẹt
(Lào). Còn Thuỳ Chân l.ạp năm ở phía nam, vùng Biến Hồ và hạ lưu sơng Mê Kông, thu đô ờ Ảngco.
Khi vua Indravaman I (877 - 889) lên ngôi, ông thống nhất Lục Chân Lạp và Thuỳ Chân Lạp.
xây dựng nhiều thành phố lớn. khuyến khích phát triển nông nghiệp và thương mại. Người Chân
Lạp xây dựng và cúng cổ vương quổc minh phát triển huy hoàng qua các giai đoạn: Giai đoạn tiền
Ãng-co (580 -802). giai doạn Àng-co (802 - 1434), giai doạn hậu Ăng-co (1434 - 1863).
Tuy được thống nhất, người Khơ-mc lúc này vẫn tập trung phát triển vùng trung tâm truyền
thống cua họ ờ khu vực Biên Hỗ, trung lưu sông Mê Kông và hướng nồ lực bành trướng sang phia
tây vùng lim vực sòng Chao Phaya. Vùng Thuỳ Chân Lạp trớ thành vùng dất hoang sơ. gần như vô
chu. nhiều dộng vật hoang dã sinh sống.
Trong cuốn "Chân Lụp phong thố kỳ", Châu Dạt Quan, một sứ thằn nhà Nguycn. khi có dịp đi
qua nơi này khống nãm 1296 - 1297 có ghi chép lại như sau:
Hầu hết cá vùng đều là bụi rậm cùa khu rừng thấp... Tiếng chim hót và thú vật
kêu vang dội khắp nưi... Nhừng cánh đống bị bỏ hoang phe, khơng có một gốc
cây nào. Xa hơn tầm mát chi toàn là cỏ kê đầy rẫy. hãng trăm hàng ngàn con trâu

rừng tụ họp thành từng bay trong vùng này, tiếp đó là nhiều con đường dốc đầy
tre chạy dài hàng trám dặm.... (Cháu Dạt Quan. 1973, tr.23).
Trong khoảng the ki IX đen cuối the ki XI. Chân Lạp trờ thành một quốc gia thịnh vượng với


17

nền văn minh Áng-co rực rờ. Tuy nhiên, các dấu tích cùa văn hố Khơ-me và vãn minh Âng-co lúc
đó ờ vùng Đồng Nai - Gia Định khá mở nhạt, khơng có dấu hiệu chứng to khu vực này đă là một
đơn vị hành chính, hoặc thơn, ấp, lãng, bàn của Chân Lạp.
Theo ghi chép cúa Le Quý Đôn trong Phu Biên tạp lục, thậm chí den the kì XVII. vùng đất
Nam Bộ vần còn hoang vu: “Từ các cứa biên cần Giờ. Soài Rạp. Cửa Tiểu, Cửa Đại trờ lèn. hoàn
toàn là rừng rậm hàng ngàn dặm." (Lê Quỷ Đòn. 1977. tr.345).
Từ the ki XVI. do sự cam thiệp cùa nước Xiêm. Chân Lạp bị chia rè sâu sắc và bước vào thời
ki suy vong, vồn đã không cô sự quan tâm đen khu vực ngập nước ớ phía đông, nay trong tinh hĩnh
đất nước suy yếu. Chân Lạp dường như không đù sức quan lý vùng đất này. Đê từ dỏ bang nhiều con
dường khác nhau, các lớp cư dãn người Việt tim đến khai phá, lập làng sinh sống và xác lập chú
quyền cũa minh.

1.1.3.

Nam Bộ tù thế kỳ XVII dến nay

Từ lâu chúa Nguyền đã biết đến vùng đất ỡ Đổng Nai và Cứu Long nhưng vần chưa có cơ hội
thuận lợi cho việc phát triền, mờ mang lãnh thồ ve phía Nam.
Đại Việt sau giai đoạn thịnh vượng khi bước sang the ki XVI lại rơi vào các cuộc nội chiến
tranh giành quyền lực cùa các thế lực phong kiến Lè - Mục và Trịnh Nguyền. Trong dó. cuộc chiến
tranh kéo dài cua họ Trịnh ớ Đàng Ngồi và họ Nguyền ớ Đãng Trong dtì vơ vét đen cùng kiệt sức
người, sức cua trong dân chúng, gây nên cảnh đỏi khô. lầm than khắp nơi. Nông dân rơi vào cành
mất ruộng, tô thuế nặng nề, từ đó buộc họ phai rời bo làng mạc, quẻ hương tìm vùng đất mới để định

cư, làm ăn, sinh sống. Từ một vùng đất hoang sơ. Đồng Nai - Gia Định trở thành nơi thu hút nhừng
người lưu dân Việt tìm đen sinh sống. Ngồi tầng lớp nơng dân đói khơ cịn có nhùng người trốn
tránh binh dịch, sưu thúc, lính dào ngũ, tù nhân bị lưu đảy. thầy lang và có cá những người giàu
muốn mơ rộng cơng việc tim dến vùng dất mới.
Vì di chuyển bàng đường bộ lúc bấy giờ gặp nhiều khó khăn, nguy hiềm nên họ chọn thuyền buôn
hay ghe bầu làm phương tiện di chuyến, lưu thông trên đường biển, ca dao Nam Bộ đà ghi lại hĩnh
ãnh này.
Từ thế ki 17. dồng bàng sòng Hồng, cụ thê hơn là Thăng Long trước dây vốn là trung lâm
duy nhất cùa vân minh Việt nay phái đói mặt trước sự xuất hiện cùa trung tâm mới Phú Xuân (Huế),
Thuận Quàng (Dà Nằng) cho thấy sự ra dời cùa một xã hội mới. nen văn hoá mới dựa trên nen tàng
cùa một xã hội đà phát triển, một nen văn hoã làu đời.


18

Theo một số học giá Pháp, khoang năm 1620 vua Chân Lạp là Chey Chettha II đà cưới công
nữ Ngục Vạn. con gái cùa chúa Sài Nguyễn Phúc Nguyên. Còng nừ dược nhà vua Chân Lạp hết
mực yêu thương và phong làm hồng hậu. Bà ln hậu thuần cho người Việt đen lãm ản sinh sống
trên đằt Chân Lạp.
Nãm 1623. người Xiêm La sang đánh Chân Lạp. trong tinh the nguy cấp vua Chey Chetta II
đã câu cứu chúa Nguyền Phúc Nguyên. Chúa Nguyền cho quàn sang chi viện, nhờ đó đây lùi được
quân Xiêm La. Theo yêu cầu cùa chúa Nguyễn, vua Chân Lạp đà chơ phép người Việt được vào
khai khẩn làm ruộng ớ Mộ Xoài (Bã Rịa) và Dồng Nai (Biên Hoà). Người Việt ta từ đỏ dề dàng sang
Chân Lụp lảm ăn sinh sống, cảu hát rù nhau khai khẩn cùa người dân có thế ra dời từ dây: "Nhà bè
nước chay chia hai,IAi vào Gia Định. Đồng Nai thi vào. ■■ (TL 3. tr 141).
Lọi dụng mối quan hệ tốt dẹp từ cuộc hòn nhân nói trên, nãm 1623, chúa Nguyền Phúc
Nguyên cư một phái bộ sang Ưdong, được vua Chân Lạp cho phép lập hai trạm thu thuế ờ Kas
Krobci (Ben Nghé) vã Prey Nokor (Sài Gịn). Người Việt câng có cơ hội đen Chân Lạp.
Sau nhiều sự kiện chúa Nguyền dần binh sang giúp Chân Lạp cuối cũng các vua Chân Lạp dã
thuần phục nhà Nguyền. Cụ thề các vua Chân Lạp dã hiến dất cho chúa Nguyền ờ các sự kiện sau:

• Năm 1756. vua Nặc Tha (Sathâ) dâng Mỹ Tho (Pcam Mcsar) và Vinh Long (l.onghôr) cho
chúa Nguyền đề chuộc tội.
- Nãm 1756 trong nước có loạn, vua Nặc Nguyen sang 1 là Tiên lánh nạn. thông qua Mạc
Thiên Tứ xin dàng Long An (Tẩm Bồn) và Gị Cõng (Sồi Rạp).
• Năm 1757. Nặc Thuận xin hiến đất Trà Vinh và Ben Tre (Prcah Trapeang), Sóc Trăng (Srok
Trang).
- Năm 1759. Nặc Tôn hiển đất Sa Đéc (Phsar Dêk) và Châu Dốc (Meat Vhrouk).
Sách "Gia Định thành thơng chí" có viết: "Chúa Nguyền Phúc Tần (1648 1686) sai tướng vào
khai thác phong cương ờ nơi bang phằng, rộng rãi, đặt dinh Tân Thuận, cất nha thự cho các quan
giám quân, cai bộ và ký lục ớ. Ngồi ra. cịn cho dân trưng chiếm, chia làng, lập xóm, chợ phố."
(Trịnh Hồi Đức. 1972, tr 73).
Củng với việc khai khẩn cua người Việt ớ miền Nam. người Hoa cùng đặt chân đến đây. Giữa
thế ki XVII, nhà Minh bị lật đố, quan lại, binh sĩ, người dân không khuất phục nhà Thanh đà lèn
thuyền xi về phía Nam. Năm 1679. bon vị tướng nhà Minh là Trần Thượng Xuyên. Trằn An Binh.
Dương Ngạn Địch. Hồng Tiến cùng với 3000 di dân. binh sì đen cứa Tư Dung xin nội thuộc chúa


19

Nguyền. Chúa Nguyền bấy giờ là Nguyền Phúc Tần dã thương lượng với vua Chân Lạp là Nặc Óng
Nộn cho nhóm người này đen cư trú chinh trị và định cư ờ vùng Biên I lòa, Mỳ Tho.
Lực lượng người Hoa khác là Mạc Cửu đã cùng họ hàng sang xin trú ngụ ờ Chân Lạp. Năm
1680, vua Chân Lạp giao cho ơng vùng đất Sài Mạt, khu vực phía tày Chân Lụp và phong cho chức
Óc nha cai quan nơi đó. Khi về Sài Mạt. ơng chiêu mộ người Hoa lưu lạc về khai khàn vùng Hà
Tiên, lập ấp rai rác khắp nơi ớ Vũng Therm, Trùng Kẽ, cầu Vọt, Rạch Giã. Cà Mau.
Đen năm 1708. de có the lực mạnh bao trợ. Mạc Cừu xin dầu quân và nhập dẩt Hà Tiên cho
chúa Nguyền. Chúa Nguyền phong Mạc Cứu thành 'long binh trấn Hà Tiên. Khi ông qua đời. Mạc
Thiên Tử. con trai cùa Mạc Cưu được phong lã đơ đốc. có cơng trong việc mơ rộng đất Rạch Giá,
Cả Mau và Cần Thơ ngày nay.
Nâm 1698. chúa Nguyền Phúc Chu cữ Nguyễn Hữu Cánh lảm thống suất Chương cơ kinh

lược phương Nam. lấy dất Đồng Nai lập nên huyện Phước Long, dựng dinh Phiên Trấn. Lưu dân lữ
Bố Chánh Châu ồ ạt đổ den. Nguyễn Hừu Cánh dặt ra các dơn vị hãnh chính như phường ấp. xã
thôn, chia cát dịa phận, phân chia ruộng đất, chuẩn định thuế dinh điền và lập bộ tịch định điền.
Nguyền Hữu Cành lập xứ Sãi Gòn làm huyện Tân Binh, dựng dinh Phiên Trấn. Sài Gòn Gia
Định xưa, tiền thân cua thành phổ Hổ Chí Minh trớ thảnh một bộ phận cua lãnh thố Đại Việt. Bắt
đầu từ mốc lịch sử trên một số nơi ờ Sài Gòn liên tiếp trờ thành đơn vị hãnh chinh nhu I lạnh Thòng
Tầy (1698), Phú Thọ (1747), l ân Sơn Nhứt (1749).
Nãm 1705. Nguyền Cưu Vân thừa lệnh đánh quân Xiêm, dến lúc trơ về trú quân ở Vùng Gù
(Tàn An). Nhận thấy nơi nảy khi hậu ơn hồ, thiên nhiên thuận lợi. ông lập nên dồn điền, dào kinh
cho nơi dầy ãn thịng với rạch Mỹ Tho nối liền sơng Vàm Có Tây qua Tien Giang. Đen năm 1772.
con trai cùa Nguyền Cứu Vân là Nguyền Cưu Đàm đâo kinh Ruột Ngựa, nối lien Rạch Cát đến kinh
Lò Gốm. nhờ vậy mã ghe thuyền có thế dề dàng lưu thơng.
Một nhóm người Hoa do Trằn Thắng Tài dần dắt đà dimg chân và khai khàn vùng dất Cù Lao
Phố (Biên Hoà). Với vị tri thuận lợi. cùng với chinh sách khôn ngoan. Trằn Thăng Tài đă xây dựng
Cù Lao Phổ thành thương cáng nỗi tiếng bậc nhất mien Nam.
Năm 1732, chúa Nguyền ban lệnh cho quan khôn suý Gia Định chia phần đất này ra. lập châu
Định Viền và dựng dinh Long Hố tại Cái Be. thường gọi là Cái Bẽ dinh.
Nám 1756. Nguyền Cư Trinh tiếp nhận vùng Lơi Lụp (Sồi Rụp). Đen năm 1774. trước tinh
hình rối ren giữa Trịnh Nguyền, một số dàn miền Trung phái bò quê chạy loạn vào miền Nam. khi


20

đen vùng Lỏi Lạp thấy đằt tốt nên ờ lại định cu. vi the mã dàn so nơi dây ngày càng dòng dúc.
Từ năm 1776 -1777, quân Tày Sơn kéo vào Gia Định đánh thăng vào Cù Lao Phố chiếm dụng
các tài vật rồi chờ về Quy Nhơn. Sau sụ kiện đó. các thương gia I loa kiểu rơi vào canh lao đao, kéo
nhau xuống vùng sát chợ Tân Kiếng đế lập phố, hĩnh thảnh thương căng Sãi Gòn - Chự Lớn ngây
nay.
Thăng 8 năm 1788. Nguyền Ánh thầu phục thành Gia Định, lập ra kho chung Bốn Trấn đe thu
thuế khoả tử trấn Phiên An. Biên Hoả, Vinh Thanh vả Định Tưởng, thu dược kết quà khá quan.

Sau năm 1790, chinh sách phát triển sán xuất cảng dược Nguyền Ánh xem trọng. Ngài ra lệnh
cho quân đội vỡ mộng, cứ nhiều viên quan cỏ tài lãm điền nông sử để vận động và hồ trợ nhản dân
phát triến nông nghiệp, đặt các cơ sớ đồn đicn đe sán xuất lương thực. Năm 1802. khi đã lên ngôi
lấy hiệu là Gia Long, chính thức lập nên triều đại nhà Nguyền, ông vần tiếp tục duy tri vả phát triên
đồn điển nhăm mớ rộng việc khai hoang.
Tháng 10 năm 1890. vua Gia Long Nguyền Ánh dặt thêm sơ Đồn Điền, khuyến khích quân sĩ
tại ngù tham gia cày cấy, khai khấn nhùng vũng đất vốn bơ hoang trong dó có xồng Thào Mộc Câu
(sơng Vàm Cị), góp phần dấy mạnh cơng cuộc khai hoang.
Ớ Nam Bộ. ngoài bộ phận người Việt và người Hoa. người Chăm cũng chiếm số lượng đáng
kế, nguyên do là sự di dân cùa người Cô Man từ Chân Lạp. Năm 1756, trước sức ép của chúa
Nguyền. Nặc Nguyen phải hiến đắt đai hai phú Tam Bôn (Tân An) và Lơi Lạp (Gị Cõng) dể tạ lỏi.
Nguyền Cư Trinh xin chúa Nguyền cho ngirời Cô Man về định cư ớ Châu Dốc vả Tây Ninh, về sau.
họ tiếp tục di dãn đen Kiên Giang. Tp. Hồ Chí Minh. Dồng Nai. Bình Phước. Binh Dương...
Năm 1815, Gia Long ban lệnh cho Lưu Phước Tường, tran thu Vĩnh Thanh đem 3000 dân
binh xây dựng đồn Châu Đốc. nhàm giữ yên trằn Hà Tiên, làm nơi tiếp ứng cho thành Nam Vang.
De phát triển sán xuất cho vũng Châu Dốc. năm 1817, Gia Long ra lệnh đào kênh Thoại Hà nối liền
Hậu Giang qua Rạch Giá, kênh Vĩnh Tuế nối liền vùng Châu Đốc với I là Tiên.
Nám 1867, thực dân Pháp hoàn lất việc đánh chiêm Nam Bộ vã hợp pháp hoả Hoà ước Giáp
Tuất nãm 1874. Den 1876. Tồng chi huy lực lượng viền chinh Pháp tại Nam Kỳ phàn chia Nam bộ
thành bốn vùng hãnh chinh để dề bề quan lý gồm: Sài Gòn. Mỹ Tho. Vinh Long và Ba Thắc (Ba
xắc), trong đó có 19 hạt. Ngày 1/1/1900, các hạt được đổi thảnh tinh, Nam Kỳ tổng cộng có 20 tinh.
De dễ dâng vận chuyên hàng hố. lúa gạo nhầm vơ vét. bóc lột. thực dân Pháp dã dầu tư vào
giao thòng vận tài. Năm 1883, dường xe lừa Sài Gòn Mỹ Tho bát dầu hoạt động, hăng lâu chạy sông


21

ra đời.
Thực dàn Pháp gây xáo trộn toàn diện việc khán hoang ờ mien Nam bàng các chính sách kim
hăm sự phát trièn nông nghiệp, dần đến mùa mãng, ruộng vườn, thậm chí là tính mạng cùa người

dân khơng được báo đâm. Tuy nhiên, bên cạnh chế độ đàn áp bóc lột hà khắc, thực dân Pháp đà chú
trọng khai khẩn các vùng Rạch Giá. cần Thơ. Sóc Trảng. Bạc Lieu; phát triến kinh tế các vùng này
bàng cách đào kênh, đưa các giống lúa mới vè canh tác, dần thuỷ nhập điền. Nhờ thế các vùng đầt
mới đó trớ thành nhùng vựa lúa gạo lớn ỡ Nam Bộ nói riêng và Việt Nam nói chung.
Thực dàn Pháp cịn quan tâm dến việc khai thác rừng tràm, dồng có và chăn ni bị. Với
nguồn nhân cơng ré mạt, đất đai rộng, chúng đà tận dụng vào việc phát tricn cây công nghiệp như:
nửa. dừa. thuốc lá. bông vai.... dặc biệt là lập dồn điền trồng cây lâu năm như cà phê, cao su,...
Chính sách khai thác đất ờ Nam Bộ dem lại nguồn lợi nhuận đáng ke cho thực dàn Pháp như
bán đầt công thồ, thu thuế điền, thu thuế xuất cang lúa gạo, dân tiêu thụ hàng hoá nhập cánh... Tuy
thực dân Pháp đà lim mọi thu đoạn nham hiểm đè bóc lột và tước đoạt mộng dất nhưng khơng thể
phu nhận nó cùng phẩn nào giúp cuộc khẩn hoang ớ vùng đất Nam Bộ được hoàn (hiện.

1.2.

Vài nét về địa danh Nam hộ

Địa danh Nam Bộ chi về vùng đất. vùng văn hoá hĩnh thành trong lịch sứ. Thời Pháp thuộc.
Nam Bộ là một xử thuộc dịa với tên gọi Nam Kỳ. vốn xuất hiện tử thời vua Minh Mạng cùa Nhà
Nguyền, vào năm 1832, có tài liệu ghi vào năm 1834. Lúc đó vua Minh Mạng chia nước ta thành ba
vùng, gụi lã Bấc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ. Nam Kỳ có 6 tinh nên gọi là Nam Kỳ lục tinh. Đến tháng
5 năm 1945. xuất hiện tên gọi Bầc Bộ. Trung Bộ. Nam Bộ. tuy nhiên cách gọi Nam Kỳ vần tồn tại ờ
Sãi Gòn den nãm 1949. còn cách gọi Nam Bộ chủ yếu phố biến ờ vùng tự do hay vùng kháng chiến,
ớ miền Bắc giai đoạn 1954 - 1975 và tiếp tục cho đến ngày nay. Nam Bộ còn được gọi là Nam Phần
từ năm 1948 - 1975 dưới thời Quốc gia Việt Nam và Việt Nam Cộng hoã. Sau năm 1975 cách gọi
Nam Phẩn không côn được sư dụng.
Địa bân vùng vãn hố Nam Bộ hiện nay theo địa giới hành chính dược chia thành hai khu vực
bao gồm các 19 tình, thành phố như sau:
-

Khu vực Đỏng Nam Bộ: Đồng Nai. Binh Đương, Binh Phước. Tây Ninh. Bã Rịa - Vũng Tàu

và thành phố Hồ Chí Minh.

-

Khu vực Tây Nam Bộ: Long An. Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh. Đong Tháp.
Can Thơ. Hậu Giang. Sóc Tràng. An Giang. Kiên Giang. Bục Liêu và


22

Cà Mau.
Vũng Nam Bộ nằm trong lưu vực cúa hai con sơng lớn Đồng Nai và CÍRI Long, lại thuộc
phần hạ lưu cua hai dỏng sông này nên đây được xem là vùng đầt cứa sơng giáp biển.
Vì là vùng đất dược khai hoang thuộc giai doạn sau, cỏ nhiều biến dộng lịch sư. nên cư dàn
cùng đa dạng về sắc tộc. Cư dân Nam Bộ gồm cỏ người Việt. Khơ Me. Chăm. Hoa. Mạ. Xticng. Chơ
Ro. Mơ Nông. Các tộc người Mạ. Xtièng. Chơ Ro. Mơ Nông cư trú chu yếu ớ các vùng đỗi ven
đồng băng, trên phần cuối dây Trưởng Sơn đơ VC phía Nam. Người Chăm cư trú ờ một số địa
phương thuộc tinh Tây Ninh. An Giang, Đổng Nai và thành phổ Hồ Chi Minh. Người Khơ me là cư
dân đẩu tiên đến khai phá vũng đất nãy. họ sống rãi rác các tinh, chú yếu tập trung ữ khu vực sông
Tiền và sông Hậu. Người Hoa sống chú yếu ờ các vùng dô thị ờ thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai.
Sóc Trâng. Kiên Giang. Bạc Liêu và Binh Dương.
Người Việt den Nam Bộ là những cư dân từ miền Bắc và miền Trung vào. vốn có những
nguồn gốc xã hội khác nhau, chú yếu là nhừng người dãn nghèo phái bớ què hương đi kiếm sống ờ
vũng đất mới; một số it là những người bị tù đày. bị đưa vào lao động ớ các cơ sớ khẩn hoang và
doanh điền cùa nhà nước. Ngoài ra, nhừng người giang hồ vong nạn, lim về miền Nam để trốn tránh
sự truy nà cứa quan lại; cỏn có những quan lại. binh lính trơng coi cai quàn vùng dất này. dến khi
mãn nhiệm, họ vần quyết định ớ lại đây sinh sống. Người dân Nam Bộ ít cỏ quan hệ huyết thống
nhiều dời như ờ các miền ngoài. Tuy cỏ nguồn gốc xã hội da dạng và khác nhau như thế nhưng tất
ca các tầng lớp trên đều có điếm tương đồng khi có chung một nền văn hoá mang bàn sác và truyền
thống làu đời - nen vãn hoã Đụi Việt.

Xứ sớ Nam Bộ có nhiều kcnh rạch, đẩt đai mênh mơng rầt phù hợp cho cư dân nơi đày trồng
lúa. Cùng vì the mà làng xà ở Nam Bộ khơng khép kín. nhà ở tàn mát theo bờ kênh, theo ruộng lúa
với mõ hình chung trước nhà có vườn, sau nhà có ruộng. Mối quan hộ cộng đồng trong lãng xà vi
thế mả không chột chê như lãng xà ờ Bắc Bộ. các mối quan hệ chu yếu dựa tròn quan hệ cá nhân
giúp dỡ nhau, nương tựa nhau mã tổn tại.
Vốn đa dạng về sác tộc. người dàn nơi đây cỏ tinh thần phóng khống dễ dung hỗ, dề tiếp
nhận những yếu tổ văn hoá khác nên quá trinh giao lưu văn hố có phần mau lự hơn so với các
vùng, miên khác.
Do dặc điểm cộng cư. thâm nhập lần nhau giữa các tộc người, tín ngưởng và tơn giáo ớ nơi
đày cùng trớ nên phong phú vả phức tạp hơn so với Bắc Bộ vả Trung Bộ. Ờ Nam Bộ. các tín ngưỡng
vạn vật hữu linh, các tục thờ cúng tố ticn. anh hùng dãn tộc,... tuy có đơi chút khác biệt nhưng phần


23

nhiều giống mien Bắc và mien Trung, về phần tôn giáo, sự đa dạng và phức tạp the hiện rõ khi vào
thế ki XX hàng loạt các tôn giáo mới xuất hiện như đạo Cao Dãi, đạo I loà 1 lao, đạo Dừa, đạo Năm,
đạo Ngồi, đạo Câm. đạo Di Chậm.

1.3.
1.3.1.

Khái quát về ca dao Nam Bộ
Khái niệm về ca dao

Ca dao là một bộ phận quan trọng, dối tượng dược nhiều người quan tâm. nghicn cứu, binh
giăng, phân tích... và đâ đạt được nhiều thành tựu nhắt định. Có thế nói ca dao là một mành đất mâu
mỡ. rộng rãi. hấp dẫn và không kém phần bi ấn khiến mọi người tim tòi, khám phá vé đẹp ấn giấu
bên trong.
Trước dây. khi nói về ca háỉ dân gian, nhàn dàn ta thưởng sử dụng các cụm từ: ca. hò. hát, ví.

ngâm. lý... Sau này giới nghiên cứu. các nhà nho sưu tầm. biên soạn gọi nhùng câu hát dân gian lả:
phong sir. phong dao. ca dao. dân ca. thơ ca dãn gian, thơ ca truyền miệng dân gian, thơ ca trữ tình
dần gian...
Khi nói đến khái niệm ca dao, mồi người lại có những cách đinh nghĩa khơng giong nhau.
Trước het trong cuốn Việt Nam Vân học sừ yen. Dương Quáng Hàm cho răng: "Ca dao (ca:
hát: dao: bài hát khơng có chương khúc) là những bài hát ngấn lưu hãnh trong dàn gian, thưởng ta
tinh tình, phong tục cua người binh dân." (Dương Quáng Hâm, I968.tr. 11).
Nhóm tác già Le Bá Hán ■ Trần Dinh Sừ - Nguyen Khắc Phi trình bày trong cuốn Từ (Hen
thuật ngừ Vân học như sau: "Ca dao còn gọi phong dao. Thuật ngừ ca dao dược dùng với nhiều
nghĩa rộng hẹp khác nhau. Theo nghía gốc thi ca là bài hãt có khúc điệu, dao là bải hát khơng có
khúc điệu. Ca dao là danh từ ghép chi toàn bộ những bài hát liru hành phó biến trong dàn gian có
hoặc khơng có khúc điệu. Trong trưởng hợp này ca dao đồng nghĩa với dân ca." (Lê Bá Hán, Trần
Đình Sử, Nguyền Khắc Phi. I997.tr.3l),
Trong giáo trinh £ịc7ỉ sữ Vân học Việt Nam, tập 1, nhóm tác gia có dưa ra định nghĩa về ca
dao như sau: “Ca dao là nhừng bãi hát có hoặc khơng có chương khúc, sáng tác bàng thê vãn vần
dân tộc (thường lả lục bát) de micu tã. tự sự, ngụ ý và diễn đạt tình cám." (Lien tố Văn học Việt
Nam, 1978, tr.3).
Vù Ngọc Phan, trong cuốn Tục ngữ Ca dao Dãn ca Việt Nam định nghía: “Ca dao là một loại
thơ dân gian có thề ngâm được như các loại thơ khác vã có thề xây dựng thành các lãn điệu dàn ca.”
(Vù Ngọc Phan. 1956, tr.42).


24

Còn Đinh Gia Khánh và các đổng sự cho rằng: “Ca dao vốn là một thuật ngữ Hán Việt. Theo
cách hiểu thơng thường thì ca dao là lới cùa các bài hát dán ca đả bó di những tiếng đệm. tiếng láy...
hoặc ngược lại là những câu thơ có the “be” thành những làn điệu dân ca.” (Đinh Gia Khánh (Chủ
biên), Nguyền Xuân Kinh, Phan Hồng Sem. 1983, Tr.436).
Nhừng định nghĩa trên đây đă đưa ra các quan niệm rộng hẹp khác nhau vể ca dao. Trong đô.
tôi xin gộp chúng thành các cách hiểu sau:



Thứ nhất, ca dao dân ca là hai thuật ngữ tương dương, dùng dê chi một dối tượng bao gồm
nhừng câu hát dãn gian cỏ lời và nhạc, đồng thời cỏ hĩnh thức diễn xướng, mang dặc tnmg
về tính nguyên hợp trong văn học dân gian.
- Thứ nhì, ca dao là lời thơ, lời nhạc cua các bài hát dân ca.



Thứ ba. ca dao - dàn ca được sử dụng như một thuật ngữ kép. ờ đó một bâi ca dao được
dùng đe hát, có them tiếng nhạc đệm nừa thì sê thành dân ca.
Mặc dù. các định nghía về ca dao ở trên khác nhau it nhiều nhưng nhin chung chúng vần có

điểm tương dồng xem ca dao là những câu thơ có tính nhạc diệu, có thê hát lên, ngâm lên vã có mối
quan hệ mật thiết với dân ca. Chinh vi the khái niệm ca dao luôn di liền với dàn ca. mà ờ dó ca dao
là lịi dân ca tách khói nhạc diệu, còn dân ca là lời thơ dân gian đi kèm với điệu nhạc. Ca dao - dàn
ca bao gồm: dàn ca nghi lề. dân ca lao động, ca dao - dân ca trữ tinh. Luận vãn của chúng tôi nghiên
cửu đề tài khấn hoang trong ca dao dân ca trừ tinh của người Việt ớ Nam Bộ.
Từ những quan niệm khác nhau ờ trcn. chúng ta tạm hiếu ca dao - dàn ca trữ tình là những
tiếng nói tâm tư, tinh cam cua người dân Việt Nam về các khía cạnh trong cuộc sống. Nó lã nhừng
sáng tác có vần. nhục điệu được truyền từ the hệ này sang thế hệ khác. Thơng qua ca dao chúng ta
có thê biết dược những cam xúc. tâm trạng và thái độ cùa con người đổi với thực tại xung quanh từ
đó hiểu hơn vè ơng cha ta.
Thơng qua việc bộc lộ câm xúc chân thành mãnh liệt thám thiết cùa nhân dàn, ca dao còn cho
ta thấy cách ứng xử của họ trong quan hệ với thiên nhicn vã xã hội; ý thức lao động, sán xuất cua
nhàn dân Việt Nam vã tình hình xã hội thời xưa vè nhiều mặt kinh tế. chinh trị ...v.v.
Khác với thơ trong văn học viết, ca dao có những dặc diêm riêng như: dày là lâm tinh cua tập
the nhân dân, là sáng lạo cùa tập the. ai trong lập the nhân dân cùng có the sưa dơi. lưu truyền, chứ
khơng phái cùa cá nhân; lời ca dao thường ngán gọn. ngôn ngừ gần gùi với lời ăn tiếng nói hăng
ngày, sứ dụng nhiêu hình ánh ấn dụ, so sánh truyền thống và phần lớn viết theo the thơ cua dàn tộc -



25

lục bát. Chinh vi le đó, ca dao là nơi lưu giữ giá trị tinh thần cùa con người, dân tộc Việt Nam.

1.3.2.

Vài nét về ca dao Nam Bộ

Ca dao Nam Bộ là một bộ phận quan trọng trong ca dao Việt Nam. Cùng giống như ca dao
cùa các vũng miền khác, ca dao Nam Bộ chịu sự chi phối, mang nhùng dặc diem chung cúa ca dao
dân tộc. mật khác lại mang nét liêng biệt khơng hồ lẫn. Cái riêng ấy găn liền với hoàn cánh tự
nhiên, bổi canh lịch sư, xã hội, văn hố, tâm lý và tính cách con người ở địa phương Nam Bộ.
Những nét đặc thù cúa vùng đất mới được hình thảnh và phát triển song song với lịch sư khai phá và
sự phát triền về vân hóa xà hội trên chinh mành đai này. Không phải tự nhiên khi lim hicu về ca dao
Nam Bộ, các nhà nghiên círu lại dành sự quan tâm dến các khia cạnh trên.
Ca dao Nam Bộ trước hết lã ca dao cùa người Việt ờ Nam Bộ, đây lã nhừng sáng tác nghệ
thuật dược truyền miệng, lưu truyền ờ vũng dất Nam Bộ. Nó dơn gián là lởi ản tiếng nói hăng ngày,
những tâm tư tình cam cùa con người nơi đây. Từ ca dao. chúng la có thề thấy được các khia cạnh
khác nhau của 11Ọ thông qua cách ứng xư giữa người với người vã giừa con người với thiên nhiên,
hoãn canh sống. Ca dao Nam Bộ còn cho bict về nếp sống, phong tục. tập quán truyền thống, phân
ánh đời sống tình cam cua nhân dãn và đời sống xã hội cũ.
Ca dao Nam Bộ bao gồm ba bộ phận cấu (hãnh lại với nhau:
• Thứ nhất: Những bài ca có mặt khơng chi ờ miền Nam mà cịn có ớ miền Trung, miền Bầc.
Dây lã kết quá cua quá trình di ctr. khi tìm đền miền đấ( mới khai hoang, lập ấp. nhân dân dã mang
theo những câu hát. câu ca thắm dậm tình q. dằn dà nó trơ thảnh một bộ phận quan trọng không
the thiếu trong ca dao Nam Bộ.
Trong bài viết "Kíií nét về nội dung ca dao ■ dán ca Nam Bộ ” được tồng hợp và in trong
cuốn “Ca dao - dân ca Nam Bộ ", Nguyền Tấn Phát đà nhận xét: "Ca dao - dân ca sưu tầm ờ Nam

Bộ (hống nhất với ca dao - dàn ca các mien khác cứa đắt nước về cội nguồn." (Bao Đinh Giang.
Nguyễn Tấn Phát. Trần Tấn Vĩnh. Bùi Mạnh Nhị. 1984. tr.25). Ơng cơn nói rằng: "Ở vũng đất Nam
Bộ mới ta vần thấy nhừng bài ca cù (tức ca dao truyền thống) còn giữ nguyên vẹn phan lời. phần
nghía, chi thay dơi về mơi trường diễn xướng, điều kiện diễn xướng và ít nhiều cách diễn xướng.”
(Bao Đinh Giang. Nguyễn Tấn Phát. Trần Tằn Vinh. Bùi Mạnh Nhị. 1984. tr.26).
Nguyền Tấn Phát cũng khăng định: "Tính thống nhất có ý nghĩa bao trùm. Sự giống nhau cùa
các mảng đề tài ca dao - dân ca sưu tầm được ở Nam Bộ với các vùng miền khác cua dất ntrớc làm
thành cái lõi vững chắc cua một thân cày, dịng cháy chinh cua một con sơng. Ca dao - dân ca Nam


×